ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 18 tháng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ: số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh: số 17/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; số 40/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 về kế hoạch đầu tư công năm 2021 và số 39/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 về dự toán thu ngân sách trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 119/SKHĐT-TH ngày 11/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2021.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Nghệ An)
Năm 2021 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2020-2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, tổ chức bầu cử Quốc hội khóa XV và bầu cử HĐND các cấp. Dự báo việc thực hiện kế hoạch sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là đại dịch Covid-19 có thể kéo dài; biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán tiếp tục diễn biến phức tạp; đòi hỏi các cấp, các ngành phải nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao, tiếp tục đổi mới tư duy, hành động quyết liệt, hiệu quả để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2021, tạo tiền đề cho thực hiện kế hoạch 5 năm 2021-2025.
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021; UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp quán triệt phương châm hành động của Chính phủ đã đề ra trong năm 2021 là “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới sáng tạo, khát vọng phát triển”; trong đó cần tập trung cao các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
I. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Triển khai xây dựng và thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các chương trình hành động, kế hoạch công tác và các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Phối hợp tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
1.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/4/2019 của Bộ Chính trị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW; trong đó tập trung thực hiện Kế hoạch số 199-KH/TU ngày 17/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/4/2019 của Bộ Chính trị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW.
1.3. Các ngành, các cấp bám sát các chủ trương của Quốc hội, Chính phủ, các Nghị quyết của HĐND tỉnh, xây dựng kịch bản tăng trưởng năm 2021 để chủ động trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện ngay từ những ngày đầu năm. Thành lập các Tổ công tác do các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách làm tổ trưởng để chỉ đạo, thúc đẩy việc thực hiện; các tổ công tác xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể; định kỳ hàng quý, 6 tháng báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư), Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện.
1.4. Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động rà soát các chính sách đã ban hành để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho giai đoạn 2021-2025 phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và quy định của pháp luật; bãi bỏ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không hiệu quả để tập trung nguồn lực thực hiện các chính sách trọng tâm, trọng điểm.
2.1. Tăng cường phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo nội dung Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 05/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh; tiếp tục củng cố trạng thái bình thường mới. Kiểm soát phù hợp người nhập cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài. Chủ động bố trí nguồn lực và triển khai nhanh, có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân, người lao động bị mất việc, thiếu việc làm, bị giảm sâu thu nhập do đại dịch Covid-19 và khôi phục sản xuất kinh doanh.
2.2. Tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm theo định hướng tại Kết luận số 77-KL/TW của Bộ Chính trị về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước, Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh Covid-19 và các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
3.1. Tập trung chỉ đạo phát triển công nghiệp. Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng phát triển những dự án sử dụng công nghệ mới, tiên tiến, đảm bảo về môi trường. Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ. Phát huy tối đa vai trò các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Khai thác tối đa công suất các dự án công nghiệp đã đầu tư[1] để có thúc đẩy tăng trưởng. Tập trung chỉ đạo để đưa vào hoạt động các dự án mới[2] trong năm 2021.
3.2. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách để tập trung hỗ trợ cho các sản phẩm trọng điểm, có tiềm năng, giá trị kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường và lợi thế so sánh của từng vùng. Thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến thị trường tiêu thụ. Mở rộng quy mô vùng sản xuất lúa chất lượng cao, tập trung chỉ đạo và hướng dẫn rà soát, chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang sản xuất các loại cây, con khác hiệu quả hơn. Cơ cấu lại ngành chăn nuôi, chuyển đổi từ mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung; triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, nhất là dịch tả lợn Châu Phi, dịch cúm gia cầm; tăng cường công tác chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ vào chăn nuôi từ khâu giống, thức ăn, quy trình chăn nuôi. Đẩy mạnh trồng, chăm sóc rừng sản xuất, đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ; phát triển kinh tế đa dạng dưới tán rừng, nhất là phát triển các loại dược liệu; tập trung chỉ đạo để đẩy nhanh tiến độ hình thành và đưa vào hoạt động Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ tại tỉnh Nghệ An; tổ chức triển khai việc cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân. Giảm dần sản lượng khai thác thủy sản ven bờ, đẩy mạnh khai thác thủy sản xa bờ; tập trung sản xuất thâm canh, ứng dụng công nghệ cao các đối tượng nuôi chủ lực, có giá trị kinh tế cao; tiếp tục thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khai thác hải sản, triển khai các giải pháp để gỡ thẻ vàng của Ủy ban châu Âu đối với ngành thủy sản.
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; quan tâm nâng cao chất lượng, hiệu quả và đảm bảo thực chất trong xây dựng nông thôn mới; phải xác định nhiệm vụ cốt lõi của xây dựng nông thôn mới là phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; ưu tiên hỗ trợ vùng khó khăn; tập trung chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới thôn, bản; xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu và huyện Nam Đàn trở thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu.
3.3. Tích cực, chủ động khai thác, mở rộng thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại và khuyến khích tiêu dùng nội địa thông qua việc đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, thực hiện phát triển thương mại nông thôn, thương mại biên giới, miền núi... Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, ổn định giá cả thị trường nhất là trong dịp Lễ, Tết. Ưu tiên xây dựng chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu của thị trường nội địa. Triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận xuất xứ, đầu cơ găm hàng thao túng thị trường, hàng giả. Kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm trong sản xuất, kinh doanh, hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, mạng xã hội. Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị gia tăng cao.
3.4. Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch, nhất là những sản phẩm du lịch có thế mạnh như: Du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa lịch sử gắn với tâm linh, du lịch sinh thái gắn với văn hóa vùng đồng bào dân tộc và vùng nông thôn, trong đó tập trung xây dựng một số sản phẩm mang thương hiệu du lịch Nghệ An[3]. Tiếp tục khảo sát phát triển sản phẩm du lịch mạo hiểm “Chinh phục đỉnh Puxailaileng” (xã Na Ngoi, huyện Kỳ Sơn). Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng theo Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Phối hợp xây dựng sản phẩm du lịch canh nông gắn với các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch[4]. Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ về đêm[5] tại TP Vinh và TX Cửa Lò; mở rộng tuyến du lịch ven sông Lam... Phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh; ứng dụng công nghệ số trong công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, kết nối nhằm hỗ trợ và tăng trải nghiệm cho khách du lịch; tăng cường hoạt động liên kết phát triển du lịch với các địa phương, các doanh nghiệp du lịch, vận chuyển lớn nhằm kết nối du lịch Nghệ An vào chương trình du lịch liên tỉnh, liên vùng.
3.5. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình dịch vụ vận tải. Chú trọng phát triển vận tải đa phương thức; nâng cao năng lực và giảm chi phí dịch vụ logistics.
3.6. Phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông trong đó ưu tiên hạ tầng kinh tế số, xã hội số. Tiếp tục thúc đẩy phát triển hạ tầng bưu chính theo hướng là hạ tầng chuyển phát và hạ tầng Logistic để phục vụ cho phát triển thương mại điện tử và kinh tế số; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số. Tăng cường phát triển các hệ thống thông tin trên biển. Tiếp tục hoàn thiện các hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp tỉnh (LGSP) có khả năng kết nối với Trung ương (Trục kết nối liên thông, hệ thống quản lý danh mục dùng chung, định danh điện tử, hệ thống giám sát, cơ sở dữ liệu dùng chung,...); thực hiện lộ trình chuyển đổi số hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số. Triển khai kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025. Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án thí điểm xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030...
3.7. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng tăng cường huy động vốn và mở rộng đầu tư tín dụng một cách an toàn, hiệu quả, bền vững, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn; tiếp tục đẩy mạnh chương trình cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngành ngân hàng triển khai các giải pháp tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, dịch tả lợn, thiên tai. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, triển khai chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, thúc đẩy thanh toán điện tử trong khu vực dịch vụ công. Triển khai các loại hình dịch vụ nhằm khai thác được các tiềm năng, thế mạnh kinh tế của tỉnh, hỗ trợ có hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế địa bàn; phấn đấu đạt mức tăng trưởng nguồn vốn huy động và dư nợ tốt, kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ dưới mức cho phép.
4.1. Huy động tối đa các nguồn lực, chú trọng nguồn lực xã hội hóa để xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, cảng biển, điện, hệ thống thủy lợi, cấp thoát nước, xử lý nước thải, hạ tầng khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề nhằm đáp ứng hạ tầng thiết yếu cho công nghiệp phát triển bền vững. Khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, góp vốn xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hình thức hợp tác nhà nước và tư nhân trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Tăng cường các giải pháp xã hội hóa đầu tư, nhất là giao thông nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế. Công khai danh mục dự án xúc tiến đầu tư, danh mục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; chủ động giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất đấu giá để tạo nguồn vốn đầu tư hạ tầng. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư của các tổ chức phi chính phủ (NGO).
4.2. Tập trung xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm. Tập trung ưu tiên vốn để đẩy nhanh tiến độ các dự án dở dang sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, nhất là các công trình trọng điểm; quan tâm bố trí đối ứng các dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các dự án hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; xã hội hóa những ngành, lĩnh vực có điều kiện. Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, đảm bảo giải ngân 100% chỉ tiêu kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2020; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; kiên quyết cắt giảm, điều chuyển vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước của các ngành, địa phương và các dự án chậm giải ngân sang các ngành, địa phương và các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định; tăng cường quản lý dự án, quản lý chất lượng và quyết toán dự án hoàn thành; quản lý, thu hồi tạm ứng vốn đầu tư.
4.3. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, nhà đầu tư để sớm hoàn thành điều chỉnh quy hoạch cụm cảng Cửa Lò, cảng Đông Hồi. Tích cực, chủ động phối hợp với các chủ đầu tư để hoàn thành các dự án như: cầu Cửa Hội, dự án LRAMP (hợp phần cầu); bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư để khởi công đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn qua tỉnh Nghệ An; phối hợp đẩy nhanh các thủ tục để sớm triển khai xây dựng các hạng mục tại cảng hàng không quốc tế Vinh (nhà ga T2, sân đỗ máy bay), cảng chuyên dụng Nghi Thiết, cảng Cửa Lò, nâng cấp luồng vào cảng Cửa Lò, đầu tư cảng Đông Hồi, đường bộ cao tốc Viêng Chăn - Hà Nội, Nâng cấp mở rộng QL15 đoạn Km301+500 - Km315+700 và Km327+600 - Km330; phối hợp với Bộ Công Thương lựa chọn nhà đầu tư phát triển các dự án điện mặt trời vừa được bổ sung vào Quy hoạch điện VII điều chỉnh (Điện mặt trời hồ Vực mấu và hồ Khe gỗ)... Đẩy nhanh tiến độ, sớm triển khai hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình trọng điểm của tỉnh như: Đường ven biển từ Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa) đến Cửa Lò (tỉnh Nghệ An) đoạn Km76-Km83+500; đường Mường Xén-Ta Đo-Khe Kiền đoạn Km26- Km46+500; Đường giao thông nối Vinh - Cửa Lò (giai đoạn 1); tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục các dự án Đường ven biển từ Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa) đến Cửa Lò (tỉnh Nghệ An) đoạn Km7-Km76; Đường Mường Xén-Ta Đo- Khe Kiền đoạn Km7 - Km26+00; Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 48 đoạn Km20 - Km38; Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 15 đoạn Tân Kỳ - Đô Lương; Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 48B đoạn Km12+500 - Km25+00; Mở rộng, cải tạo QL46 đoạn Vinh - Nam Đàn ... để kịp thời triển khai thi công khi được bố trí vốn.
4.4. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo điều hành quản lý tài chính ngân sách năm 2021 của Trung ương, HĐND tỉnh, UBND tỉnh. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách ngay từ những tháng đầu năm 2021, đôn đốc hoàn thành chỉ tiêu thu lệ phí môn bài; phấn đấu đạt mức thu cao nhất so với dự toán HĐND tỉnh giao. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà nước và tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn, lậu thuế, gian lận thuế, lợi dụng chính sách hoàn thuế. Căn cứ tình hình thực tế, xem xét việc tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí để giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn do đại dịch Covid - 19, khôi phục sản xuất kinh doanh.
Quản lý chặt chẽ chi NSNN ngay từ khâu lập dự toán đến tổ chức thực hiện. Thực hiện nghiêm các quy định về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, công tác phí trong và ngoài nước, mua sắm trang thiết bị đắt tiền. Ưu tiên dành nguồn lực cho an sinh xã hội, đầu tư phát triển, bố trí kinh phí trả nợ gốc, nợ lãi các khoản vay của tỉnh, kinh phí giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm, các dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh cấp bách, các dịch vụ quan trọng, thiết yếu. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài sản công.
4.5. Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trình các cấp có thẩm quyền, bảo đảm kịp thời đáp ứng yêu cầu đầu tư, phát triển của thời kỳ mới.
Tập trung xây dựng các nội dung quy hoạch thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường để tích hợp vào quy hoạch tỉnh, nhất là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khoáng sản và quy hoạch bảo vệ môi trường,... Chỉ đạo UBND cấp huyện lập Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 đảm bảo tiến độ quy định.
Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương hoàn thành công tác lập quy hoạch xây dựng đã được chấp thuận chủ trương[6], lập điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới sau khi quy hoạch vùng huyện được phê duyệt, lập chương trình phát triển đô thị cho một số đô thị lớn trên địa bàn tỉnh[7] và triển khai công tác lập hồ sơ phân loại đô thị[8]. Kết hợp tốt giữa quy hoạch hạ tầng đô thị với quy hoạch nông thôn. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch và xây dựng các công trình hạ tầng đô thị; xử lý nghiêm các vi phạm về quy hoạch và xây dựng các công trình hạ tầng đô thị.
4.6. Tiếp tục phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh của từng vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Thúc đẩy tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng, hội nhập quốc tế; thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, có giá trị gia tăng và hiệu quả sử dụng đất cao. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại. Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 52/QĐ-TTg ngày 14/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vinh đến năm 2030, tầm nhìn 2050; Quyết định số 827/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ. Xây dựng, ban hành cơ chế đặc thù để thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò đột phá phát triển trở thành đầu tàu tăng trưởng, trung tâm đổi mới, sáng tạo của Nghệ An và trung tâm vùng Bắc Trung Bộ theo định hướng Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị.
5.1. Rà soát, chuẩn bị tốt nhất các điều kiện về quy hoạch, đất đai, cơ sở hạ tầng, nhân lực,... để sẵn sàng đón nhận các dòng vốn đầu tư dịch chuyển trong thời gian tới. Đồng hành cùng nhà đầu tư và xem việc phục vụ, giải quyết thủ tục cho nhà đầu tư là trách nhiệm của mình. Tập trung cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số Cải cách hành chính (Par INDEX), nhất là các chỉ số thành phần còn thấp. Tiếp tục triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở ban ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Nghệ An. Xây dựng chính sách đột phá, tạo động lực để thu hút đầu tư. Rà soát, sửa đổi các quy định về trình tự, thủ tục đầu tư vào tỉnh Nghệ An theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và Nghị định hướng dẫn thi hành.
5.2. Các hoạt động xúc tiến đầu tư phải thường xuyên được đổi mới để phù hợp với từng thời điểm, từng nhà đầu tư và từng dự án cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, đồng thời cần chú trọng các hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ. Hỗ trợ nhà đầu tư trong việc tìm kiếm mặt bằng, đào tạo, cung ứng lao động, chuyển giao công nghệ, giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư.
5.3. Các cấp, các ngành tập trung làm rõ và xử lý dứt điểm những nguyên nhân gây trở ngại làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh. Chủ động theo dõi và có giải pháp cụ thể để tháo gỡ khó khăn, đôn đốc triển khai các dự án của nhà đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư, cả trước và sau khi cấp phép. Đẩy nhanh thực hiện kế hoạch rà soát, thu hồi các dự án không triển khai thực hiện, đặc biệt là khu vực đô thị như thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò.
5.4. Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành khu vực phát triển kinh tế năng động, bền vững. Phát triển đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là công nghiệp cơ bản gắn liền với việc xây dựng và khai thác có hiệu quả cảng biển Cửa Lò. Tập trung nguồn lực tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng tạo tiền đề thu hút những dự án lớn làm đầu tàu phát triển các ngành kinh tế khác. Hoàn thành Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Xây dựng cơ chế ổn định giá đất đối với các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam. Xây dựng cơ chế phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp giai đoạn 2021-2025; Huy động mọi nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng (đường, điện, nước thải, nhà ở xã hội...) trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, công nghiệp công nghệ cao, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Tập trung cao độ trong công tác hỗ trợ và giải quyết các thủ tục đầu tư, các khó khăn vướng mắc đối với 03 nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng chiến lược[9] để hình thành các cực tăng trưởng về kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp.
5.5. Tiếp tục xác định và tập trung phát triển 3 vùng kinh tế trọng điểm theo hướng: phát triển nhanh 02 vùng kinh tế động lực phía Nam và phía Bắc của tỉnh Nghệ An (vùng thành phố Vinh - thị xã Cửa Lò, các huyện Đông Nam của tỉnh gắn với vùng Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh thành vùng kinh tế động lực phía Nam và vùng Hoàng Mai - Quỳnh Lưu gắn với vùng Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An thành vùng kinh tế động lực phía Bắc); phát triển bền vững kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An trên cơ sở đầu tư tập trung, có trọng điểm các chương trình, dự án, đảm bảo hiệu quả các chương trình đầu tư và khai thác các tiềm năng, thế mạnh của vùng, đồng thời thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ vững ổn định vùng biên giới gắn với bảo vệ môi trường.
5.6. Thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân; đẩy mạnh khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để thực hiện thoái vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả; đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị. Nâng cao hiệu quả hoạt động Liên minh hợp tác xã, các hội nghề nghiệp để tập hợp và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là đội ngũ quản lý để các hợp tác xã nâng cao năng lực tổ chức, quản trị, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh; nâng cao chất lượng hoạt động của khu vực kinh tế tập thể gắn với chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm thông qua xây dựng mối liên kết chặt chẽ, hợp tác đa dạng, bền vững giữa doanh nghiệp với hợp tác xã, tổ hợp tác và kinh tế hộ gia đình. Rà soát và tập trung nguồn lực thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
6.1. Tập trung phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập. Thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển giáo dục và chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Huy động mọi nguồn lực đầu tư, triển khai nghiêm túc, khoa học, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh học lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018; đồng thời tiếp tục triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 2, lớp 6 theo lộ trình gắn với đổi mới phương pháp dạy và học. Rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp học gắn với sắp xếp vị trí việc làm, đảm bảo giải quyết dôi dư, thừa thiếu cục bộ giáo viên; huy động tối đa nguồn lực đầu tư từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất trường học, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, rà soát, thẩm định công nhận lại các trường đạt chuẩn trên 5 năm. Tiếp tục phát huy thành tích chất lượng giáo dục mũi nhọn, quan tâm phát triển chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng giáo dục miền núi. Quan tâm các trường vùng khó khăn, miền núi, dân tộc; khuyến khích các cơ sở giáo dục vùng thuận lợi triển khai các chương trình giáo dục tăng cường, đáp ứng nhu cầu của phụ huynh và học sinh, nhằm từng bước hội nhập với giáo dục tiên tiến. Quan tâm phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Thực hiện nghiêm túc các quy định về các khoản thu, chi trong trường học.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để thực hiện đột phá về phát triển nguồn nhân lực. Từng bước hình thành đội ngũ nhân lực chất lượng cao, nhất là những ngành, lĩnh vực có lợi thế. Sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tinh gọn, hiệu quả, chất lượng; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra; bảo đảm chất lượng, số lượng, cơ cấu trong đào tạo nghề phù hợp với thị trường lao động. Đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp. Xây dựng các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực và hội nhập quốc tế, đào tạo gắn với giải quyết việc làm, đào tạo theo địa chỉ. Đa dạng hóa các hình thức hợp tác, liên kết đào tạo trong và ngoài nước; liên kết với các doanh nghiệp để đào tạo nhân lực theo nhu cầu sử dụng lao động, chuyển đổi nghề nghiệp có kỹ năng phù hợp. Thực hiện tốt công tác giáo dục nghề nghiệp; ban hành Đề án phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Chuẩn bị các nội dung, điều kiện tổ chức tốt Hội giảng nhà giáo toàn quốc năm 2021 được tổ chức tại nghệ An.
6.2. Khuyến khích ưu tiên phát triển lĩnh vực Khoa học công nghệ, hỗ trợ đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ Khoa học công nghệ tạo ra các sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trường. Tăng cường nhân rộng các đề tài, mô hình hiệu quả. Đẩy mạnh triển khai thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ. Thúc đẩy phát triển tài sản trí tuệ địa phương, lựa chọn các sản phẩm tiêu biểu để đầu tư xác lập, bảo hộ và phát triển thương hiệu sản phẩm của tỉnh. Phát hiện, hỗ trợ bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, bản quyền giống cây trồng trên cơ sở đó thương mại hóa tài sản trí tuệ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các công nghệ, sản phẩm thân thiện với môi trường, phục vụ mục tiêu sản xuất sạch hơn. Bảo tồn và khai thác phát triển nguồn gen các loài cây, con đặc sản, đặc hữu thuộc loại quý hiếm hoặc có giá trị kinh tế cao của tỉnh Nghệ An. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả về quản lý của nhà nước đối với tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Tiếp tục thực hiện hoạt động Khoa học công nghệ theo chủ đề thương mại hóa các kết quả nghiên cứu; hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gắn với ứng dụng thực tiễn, gắn với doanh nghiệp, tạo được một số sản phẩm hàng hóa có chất lượng tốt, khối lượng lớn và thương hiệu mạnh từ Khoa học công nghệ. Ưu tiên đầu tư chuỗi giá trị một số sản phẩm của tỉnh. Tập trung nguồn lực để tác động Khoa học công nghệ cho một số sản phẩm chiến lược của tỉnh, nhất là nông nghiệp và cây dược liệu.
7.1. Tiếp tục thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng con người văn hóa, gia đình văn hóa Nghệ An đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Tăng cường bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể; bảo tồn, gìn giữ giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số. Quản lý hiệu quả hoạt động tổ chức lễ hội, biểu diễn nghệ thuật. Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa thể thao; Tiếp tục thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam. Tăng cường thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Chỉ đạo các địa phương tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp lần thứ IX. Tập trung cho thể thao thành tích cao, mở rộng quy mô đào tạo vận động viên từ tuyến huyện đến tỉnh; xác định vận động viên các môn thể thao mũi nhọn để ưu tiên đầu tư.
7.2. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh. Tập trung giảm quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Phát triển các dịch vụ kỹ thuật khám chữa bệnh, đặc biệt là các kỹ thuật cao. Tăng cường phát triển kỹ thuật về y học cổ truyền theo hướng hiện đại, kết hợp chặt chẽ giữa y học cổ truyền và y học hiện đại trong công tác khám chữa bệnh. Điều chỉnh phân tuyến kỹ thuật theo hướng mở rộng dịch vụ, kỹ thuật y tế để nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, giảm tải cho các bệnh viện tuyến tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập trong khám chữa bệnh. Tăng cường quản lý nhà nước về hành nghề y dược tư nhân. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp chính quyền địa phương về an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh truyền thông và thực hiện chính sách dân số phát triển, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh; triển khai Chiến dịch “Tăng cường truyền thông, vận động, lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình” năm 2021.
7.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn. Thực hiện đầy đủ, đúng quy định các chế độ cho nhân dân và người lao động. Tăng cường các biện pháp kiểm soát chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; thực hiện đúng phạm vi dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao gắn với đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đẩy nhanh tiến độ cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo mọi thuận lợi cho đơn vị sử dụng lao động, người dân đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
7.4. Hoàn thành hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội trong dịp Tết nguyên đán Tân Sửu 2021. Hoàn thiện rà soát hộ nghèo đa chiều gắn với các mục tiêu phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025 sau khi có quy định cụ thể của Trung ương. Thực hiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Tăng cường vận động, khơi dậy ý chí vươn lên chủ động thoát nghèo của người nghèo. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án về giảm nghèo theo hướng bền vững, tăng khả năng tiếp cận của đối tượng thụ hưởng và sự tham gia của người nghèo. Đảm bảo các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; phấn đấu giải quyết dứt điểm hồ sơ xác nhận người có công với cách mạng còn tồn đọng cho cựu Thanh niên xung phong. Thực hiện hiệu quả phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội; xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030. Chủ động nắm tình hình đời sống nhân dân, nhất là tại các địa phương bị thiệt hại do thiên tai để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
7.5. Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động; tăng cường công tác quản lý xuất khẩu lao động theo hợp đồng; phối hợp giải quyết các trường hợp lao động bất hợp pháp; chú trọng giải quyết việc làm cho lao động vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Ban hành Đề án giải quyết việc làm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025. Xây dựng Chương trình an toàn vệ sinh lao động tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục thực hiện tốt công tác chuyển đổi các cơ sở cai nghiện ma túy theo Đề án đã được phê duyệt; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tại cộng đồng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tại các địa phương, đặc biệt là các địa phương trọng điểm về tình trạng mua bán người. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công tác trẻ em và công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ, tích cực phối hợp, trao đổi thông tin giữa các đơn vị, địa phương và các ban ngành có chức năng trong đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và xâm hại phụ nữ.
7.6. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia (giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi); tiếp tục quan tâm ưu tiên nguồn lực để đầu tư phát triển vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là hạ tầng giao thông, điện về các thôn, bản chưa có điện lưới quốc gia, hạ tầng thiết yếu (điện, nước sinh hoạt, giao thông,...) tại các dự án bố trí dân cư ra khỏi vùng thiên tai sạt lở đất và các dự án tái định cư do ảnh hưởng từ các công trình thủy điện,...
8.1. Tập trung rà soát chính sách, pháp luật về lĩnh vực tài nguyên môi trường đã ban hành thuộc thẩm quyền, để sửa đổi, bổ sung, thay thế, nhằm đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, thu hút đầu tư, tháo gỡ và giải quyết vướng mắc phát sinh từ thực tiễn, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn lực tài nguyên, nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai.
8.2. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đất đai, trong đó hoàn thành công tác kiểm kê đất đai toàn tỉnh; hoàn thành việc rà soát, xử lý đất đai của các công ty nông, lâm nghiệp; đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đất đai.
8.3. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, nhằm tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của mọi người dân về bảo vệ môi trường, xây dựng ý thức bảo vệ môi trường trở thành nếp sống, văn hóa trong cộng đồng dân cư; tăng cường trách nhiệm bảo vệ môi trường của nhà sản xuất, người gây ô nhiễm; tập trung xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ ô nhiễm cao ra khỏi đô thị, khu dân cư.
8.4. Tổ chức thực hiện đúng quy định của pháp luật trong thẩm định, cấp phép về lĩnh vực tài nguyên môi trường. Đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhằm công khai, minh bạch trong việc cấp phép. Tăng cường quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy hoạch, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển, bảo vệ môi trường.
8.5. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước trên địa bàn toàn tỉnh; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tổng thể để tăng cường khả năng trữ nước, ưu tiên những vùng thường xuyên bị hạn hán, xâm nhập mặn. Tập trung triển khai các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
8.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trọng tâm là đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi trường và tài nguyên nước; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật.
9.1. Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao tinh thần và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đưa vào nề nếp việc kiểm điểm tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra. Phân công trách nhiệm chỉ đạo cụ thể, toàn diện của từng cá nhân lãnh đạo. Nắm bắt thông tin và kiến nghị từ cơ sở để có phương án, biện pháp xử lý kịp thời. Quan tâm giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri; các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
9.2. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định gắn với thực hiện đề án vị trí việc làm, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Chỉ đạo, hướng dẫn việc giải quyết chế độ, chính sách, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan sau sáp nhập xã, khối, xóm, bản. Xây dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện tốt các quy định về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp các lĩnh vực quản lý nhà nước.
9.3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ trong thực hiện cải cách hành chính, thực thi đạo đức công vụ ở các cấp, các ngành. Tăng cường công khai, minh bạch, quyết liệt rà soát, đơn giản hóa, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí, coi đây là một khâu đột phá thúc đẩy tăng trưởng; nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại, tạo thuận tiện cho người dân và tổ chức. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh. Tiếp tục tăng cường kiểm tra công tác cải cách hành chính tại một số sở, ngành và địa phương.
9.4. Triển khai mạnh mẽ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số. Xây dựng Chính quyền điện tử; xây dựng trục kết nối liên thông tỉnh Nghệ An. Tiếp tục quản lý, đôn đốc, theo dõi và mở rộng hệ thống quản lý văn bản điều hành VNPT-Ioffice ở các cấp; triển khai thuê đường truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan Nhà nước; khai thác có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao đã được cung cấp trên cổng dịch vụ công trực tuyến.
9.5. Thực hiện tốt chế độ công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị cung ứng dịch vụ công, doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trên các lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng. Tăng cường công tác phòng, chống, phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Chú trọng xử lý sau thanh tra, kiểm tra, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
9.6. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở.
10.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là các địa bàn trọng điểm. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh và chỉ đạo 5 huyện Quỳ Châu, Đô Lương, Nghi Lộc, Quế Phong, Anh Sơn diễn tập khu vực phòng thủ đạt kết quả tốt, an toàn tuyệt đối. Chủ động lực lượng, phương tiện và phương án ứng phó thiên tai, phòng chống cháy nổ, lụt bão; tổ chức tốt công tác giao nhận quân.
10.2. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho các hoạt động kinh tế trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư. Đẩy mạnh phòng chống tội phạm; phòng chống cháy nổ và tệ nạn xã hội. Triển khai có hiệu quả công tác phòng chống tội phạm mua bán người. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; xử lý nghiêm tình trạng vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, nhất là tình trạng xe quá khổ, quá tải; phấn đấu giảm tai nạn trên cả 3 tiêu chí từ 5-10%; giải tỏa hành lang an toàn giao thông, nhất là tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.
10.3. Đẩy mạnh giải quyết, xét xử các loại án, tập trung giải quyết các vụ, việc dân sự và hành chính; đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, kinh tế; công tác điều tra, truy tố và xét xử các vụ án hình sự phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật; tăng cường công tác xét xử lưu động để tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân; chú trọng nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa, tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm từ đó nâng cao chất lượng xét xử, giải quyết các vụ án; tập trung công tác thi hành án dân sự liên quan đến ngân hàng và tổ chức tín dụng.
10.4. Nâng cao hiệu quả công tác hợp tác quốc tế để xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; tranh thủ các chương trình trọng điểm của Trung ương. Tăng cường phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành trong việc giới thiệu, quảng bá địa phương tới các đối tác nước ngoài. Chủ động, tích cực kết nối và giữ mối liên hệ với các cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam nhằm tiếp cận, tranh thủ vận động các dự án có quy mô cho tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin, tuyên truyền đối ngoại; đổi mới và đa dạng hóa nội dung thông tin đối ngoại; tích cực quảng bá, giới thiệu về hình ảnh, chính sách và môi trường đầu tư của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về biên giới biển và đất liền; Tổ chức quản lý, bảo vệ và sửa chữa các cột mốc; thực hiện tốt công tác quản lý biên giới, kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh về biên giới lãnh thổ trên tinh thần bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ.
11. Đẩy mạnh thông tin truyền thông, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
11.1. Làm tốt công tác thông tin truyền thông, phát huy vai trò báo chí cách mạng. Tăng cường sử dụng các hình thức truyền thông mới, hiện đại trong hoạt động thông tin, tuyên truyền ở cơ sở để phổ biến thông tin đến người dân. Tập trung thông tin tuyên truyền đường lối của Đảng, nhất là Đại hội XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp. Thực hiện nghiêm cơ chế phát ngôn, tăng cường kỷ luật báo chí, bảo đảm kịp thời, hiệu quả; phối hợp với các cơ quan Nhà nước chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế, xã hội, chính sách mới; đa dạng hóa các hình thức phổ biến pháp luật, tạo chuyển biến trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
11.2. Tiếp tục phát huy hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị, nhất là vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể để làm tốt công tác dân vận, thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội. Kịp thời tuyên truyền các giải pháp của Chính phủ, của tỉnh trong chỉ đạo, điều hành; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh. Tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp nhận các ý kiến phản biện xã hội để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
12.1. Đẩy mạnh phối hợp và tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành trung ương; tăng cường công tác phối hợp giữa UBND tỉnh với các cơ quan của Đảng, HĐND tỉnh; sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, cơ quan Đảng, HĐND, UBND các cấp trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; nêu cao ý thức cộng đồng trách nhiệm, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
12.2. Tăng cường phối hợp giữa UBND với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các đoàn thể chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ các tổ chức xã hội, hội, hiệp hội và của nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan
- Quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong năm 2020, khẩn trương khắc phục hiệu quả các hạn chế, bất cập; nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021, Kết luận số 04-KL/TU ngày 09/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2020, phương hướng, nhiệm vụ năm 2021, các Nghị quyết của HĐND tỉnh, Chương trình công tác năm 2021 của UBND tỉnh và các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nêu tại Quyết định này để chủ động thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện theo ngành, lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được UBND tỉnh giao để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, trong đó phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, phân công người chịu trách nhiệm về từng nội dung công việc; đưa vào chương trình công tác của các Sở, ngành, địa phương để tập trung chỉ đạo thực hiện.
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng kiểm điểm tình hình thực hiện, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh; định kỳ hàng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá, cập nhật kịch bản tăng trưởng, mục tiêu cụ thể của các ngành, lĩnh vực phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh; phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.
- Hàng tháng, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo tiến độ định kỳ trước ngày 18 hàng tháng (qua hộp thư điện tử) về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ hàng tháng; hàng quý, cả năm tổ chức họp giao ban các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
2. Hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê, Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan căn cứ nhiệm vụ, giải pháp UBND tỉnh giao cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và định kỳ hằng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; tổng kết thực hiện cả năm báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước vào tháng 11 năm 2021 để báo cáo các cấp có thẩm quyền và chuẩn bị cho kế hoạch năm 2022./.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2021
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Thời gian thực hiện/trình UBND tỉnh |
|
|
||
1 |
Tham mưu ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tháng 01 |
2 |
Trình UBND tỉnh văn bản triển khai Nghị quyết 01, 02 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2021 gắn với chỉ tiêu điều hành kinh tế - xã hội năm 2021 theo kịch bản tăng trưởng hàng quý |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tháng 01 |
3 |
Tham mưu thành lập các Tổ công tác liên ngành để chỉ đạo, thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch theo kịch bản tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tháng 01 |
4 |
Rà soát các chính sách đã ban hành để sửa đổi, bổ sung cho giai đoạn 2021-2025 phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và quy định của pháp luật |
Các sở, ngành |
Năm 2021 |
Các cấp, các ngành |
Năm 2021 |
||
|
|
||
5 |
Ban hành Chương trình Khuyến công tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 |
Sở Công Thương |
Quý I |
6 |
Triển khai kế hoạch thí điểm xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2022 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Quý I |
7 |
Đề án Phát triển các sản phẩm Nông nghiệp chủ lực của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Tháng 5 |
8 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Tháng 6 |
9 |
Tham mưu ban hành Nghị quyết thay thế Nghị quyết số 06-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp, TTCN và xây dựng làng nghề |
Sở Công Thương |
Quý II |
10 |
Xây dựng đề án hiện đại hóa hệ thống đài truyền thanh cơ sở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Quý II |
11 |
Đề án phát triển, mở rộng diện tích cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Tháng 8 |
12 |
Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Nghệ An |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Tháng 8 |
13 |
Kế hoạch đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 -2025. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Tháng 10 |
14 |
Đề án phát triển chăn nuôi gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Tháng 10 |
15 |
Đề án phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Tháng 10 |
16 |
Đề án nâng cấp, cải tạo hệ thống trạm bơm lấy nước dọc sông Lam và hệ thống tiêu úng chống hạn vùng Nam H |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Tháng 11 |
17 |
Đề án phát triển xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 |
Sở Công Thương |
Tháng 11 |
18 |
Xây dựng Chiến lược phát triển du lịch Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 |
Sở Du lịch |
Tháng 11 |
19 |
Kiện toàn Ban chỉ đạo theo Nghị định 67 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Do đơn vị chủ trì đề xuất |
|
|
||
20 |
Ban hành Chỉ thị về việc tăng cường công tác thu Ngân sách nhà nước, thu BHXH, BHYT năm 2021 |
Cục Thuế Nghệ An |
Tháng 01 |
21 |
Tham mưu UBND tỉnh quản lý, điều hành tài chính ngân sách năm 2021 theo tình hình thực tế của địa phương |
Sở Tài chính |
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương ở các thời điểm để tham mưu UBND tỉnh kịp thời |
22 |
Đôn đốc công tác thu ngân sách nhà nước, thu nợ đọng thuế và giải quyết các khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, người nộp thuế |
Sở Tài chính |
Năm 2021 |
23 |
Đề án phát triển hạ tầng trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2021-2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tháng 9 |
24 |
Đẩy nhanh tiến độ, sớm triển khai xây dựng các công trình trọng điểm: Đường ven biển từ Nghi Sơn (Thanh Hóa) đến Cửa Lò (Nghệ An) (Km 7 - Km76), đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền (Km 26 - Km46+500, nâng cấp, mở rộng các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh, các tuyến đường giao thông quan trọng phục vụ các vùng trọng điểm của tỉnh... |
Sở Giao thông vận tải |
Năm 2021 |
25 |
Tích cực phối hợp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông do TW đầu tư trên địa bàn như: Đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn qua tỉnh Nghệ An, dự án LRAMP (hợp phần cầu), các hạng mục trong cảng hàng không quốc tế Vinh, cảng Cửa Lò, cảng Đông Hồi... |
Sở Giao thông vận tải |
Năm 2021 |
26 |
Triển khai Quỹ phát triển đất |
Sở Tài chính |
Quý III |
27 |
Lập Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Nghệ An đến năm 2025 và hàng năm |
Sở Xây dựng |
Quý IV |
28 |
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về cơ chế trích ngân sách địa phương phục vụ công tác quản lý, bảo trì đường bộ địa phương |
Sở Giao thông vận tải |
Tháng 10 |
29 |
Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh |
Sở Xây dựng |
Tháng 11 |
30 |
Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2025 định hướng đến 2030 |
Sở Xây dựng |
Tháng 12 |
|
|
||
31 |
Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam |
Ban quản lý KKT Đông Nam |
Tháng 01 |
32 |
Rà soát, đánh giá việc triển khai các quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cảng biển và dịch vụ Logistics trong KKT Đông Nam |
Ban quản lý KKT Đông Nam |
Tháng 02 |
33 |
Rà soát, xử lý các vướng mắc, tồn đọng tại Khu A, B, C KCN Nam Cấm |
Ban quản lý KKT Đông Nam |
Tháng 3 |
34 |
Ban hành một số cơ chế chính sách đặc thù về tài chính - ngân sách phát triển thành phố Vinh giai đoạn 2021- 2025 |
UBND thành phố Vinh |
Tháng 3 |
35 |
Rà soát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, quy hoạch, đề án phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư và phát triển KKT Đông Nam |
Ban quản lý KKT Đông Nam |
Tháng 4 |
36 |
Rà soát đánh giá việc thực hiện các cam kết, thỏa thuận đầu tư của tỉnh Nghệ An với các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN |
Ban quản lý KKT Đông Nam |
Tháng 4 |
37 |
Đề án phát triển KKT Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh |
Ban quản lý KKT Đông Nam |
Tháng 5 |
38 |
Đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Ban quản lý KKT Đông Nam |
Tháng 6 |
39 |
Xây dựng quy chế phối hợp quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn KKT Đông Nam và các KCN Nghệ An |
Ban quản lý KKT Đông Nam |
Tháng 6 |
40 |
Xây dựng, ban hành cơ chế đặc thù để phát triển thị xã Cửa Lò |
UBND thị xã Cửa Lò |
Tháng 6 |
41 |
Đề án cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh giai đoạn 2021 - 2025. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tháng 8 |
42 |
Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2025. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tháng 8 |
43 |
Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu trong KKT Đông Nam và các KCN giai đoạn 2021-2025 |
Ban quản lý KKT Đông Nam |
Tháng 9 |
44 |
Đề án phát triển vùng Hoàng Mai - Quỳnh Lưu thành cực tăng trưởng ở phía Bắc của tỉnh. |
UBND thị xã Hoàng Mai |
Tháng 9 |
45 |
Đề án phát triển thị xã Thái Hòa thành đô thị trung tâm vùng Tây Bắc. |
UBND thị xã Thái Hòa |
Tháng 9 |
46 |
Đề án phát triển huyện Con Cuông trở thành thị xã theo hướng sinh thái, du lịch. |
UBND huyện Con Cuông |
Tháng 9 |
47 |
Đề án phát triển huyện Đô Lương trở thành thị xã theo hướng thương mại, dịch vụ. |
UBND huyện Đô Lương |
Tháng 9 |
48 |
Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tháng 10 |
49 |
Rà soát, đánh giá tiến độ triển khai các dự án trọng điểm thu hút đầu tư trong KKT Đông Nam và các KCN |
Ban quản lý KKT Đông Nam |
Hàng quý |
|
|
||
50 |
Tham mưu xây dựng Nghị quyết HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập, giáo viên công tác ở các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp và mức trợ cấp đối với trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục trên địa bàn tỉnh Nghệ An là con công nhân, người lao động đang làm việc tại khu công nghiệp |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 2 |
51 |
Xây dựng Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 4 |
52 |
Quyết định phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Nghệ An năm học 2021-2022 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 4 |
53 |
Kế hoạch thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc, trên địa bàn tỉnh Nghệ An. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quý II |
54 |
Chiến lược phát triển bền vững giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 5 |
55 |
Tham mưu xây dựng Nghị quyết BCH Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 5 |
56 |
Kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn 2021-2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 6 |
57 |
Kế hoạch Giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề và định hướng phân luồng học sinh phổ thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 6 |
58 |
Đề án phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn 2030. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Tháng 6 |
59 |
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh năm học 2020-2021, định hướng nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm năm học 2021-2022 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 7 |
60 |
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo phân cấp |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 7 |
61 |
Nghị quyết về quy định mức thu học phí công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Nghị định mới thay thế Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 7 |
62 |
Kế hoạch mở rộng và nâng cao hiệu quả Hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 8 |
63 |
Đề án xây dựng Xã hội học tập tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 8 |
64 |
Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 14/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quý III |
65 |
Đề án hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quý III |
66 |
Kế hoạch triển khai Đề án năng suất chất lượng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quý III |
67 |
Tham mưu Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách sử dụng năng lượng mặt trời vào một số ứng dụng trong cuộc sống |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quý III |
68 |
Đề án xây dựng chương trình khai thác tài sản trí tuệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quý IV |
|
|
||
69 |
Đẩy mạnh đăng ký dịch vụ công cá nhân trực tuyến trong lĩnh vực BHXH, BHYT và triển khai ứng dụng VSSID (bảo hiểm xã hội số) |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Tháng 01 |
70 |
Tổ chức làm việc, đánh giá tình hình thực hiện chính sách BHYT; giao nhiệm vụ cho các cấp, các ngành trong việc kiểm soát chi phí KCB BHYT trên địa bàn |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Tháng 01, tháng 7 |
71 |
Báo cáo Tổng kết đánh giá kết quả triển khai Đề án "Chương trình Sữa học đường cho học sinh mầm non và tiểu học trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018-2020" |
Sở Y tế |
Tháng 1 |
72 |
Tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2021 |
BHXH tỉnh Nghệ An |
Tháng 02 |
73 |
Kế hoạch Hành động chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Y tế |
Tháng 3 |
74 |
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 |
Sở Lao động, TB&XH |
Quý I |
75 |
Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030 |
Sở Lao động, TB&XH |
Quý I |
76 |
Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 |
Sở Lao động, TB&XH |
Quý I |
77 |
Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động, TB&XH |
Quý I |
78 |
Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề trẻ em giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động, TB&XH |
Quý I |
79 |
Kế hoạch tổ chức Festival Dân ca Ví, Giặm; Liên hoan dân ca Ví, Giặm (02 tỉnh Nghệ An - Hà Tĩnh) |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Quý I |
80 |
Rà soát, xác định các xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 |
Ban Dân tộc |
Quý I |
81 |
Đề án "Tiếp tục phát triển y tế kỹ thuật cao để thành phố Vinh trở thành trung tâm y tế khu vực Bắc Trung Bộ giai đoạn 2021-2025" |
Sở Y tế |
Tháng 3 |
82 |
Ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu bao phủ BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2020-2025 |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Tháng 4 |
83 |
Ban hành Văn bản chỉ đạo triển khai Tháng vận động triển khai BHXH, BHYT toàn dân theo Quyết định số 1676/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền BHXH. |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Tháng 4 |
84 |
Sửa đổi Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 11/7/2016 của UBND tỉnh Nghệ An về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Nghệ An |
Sở Y tế |
Tháng 4 |
85 |
Kế hoạch giảm mức sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2030 |
Sở Y tế |
Tháng 4 |
86 |
Báo cáo dự án xây dựng Công trình ghi công liệt sĩ tỉnh Nghệ An |
Sở Lao động, TB&XH |
Tháng 4 |
87 |
Đề án giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động, TB&XH |
Tháng 5 |
88 |
Đề án đào tạo phát triển nhân lực có kỹ năng nghề giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động, TB&XH |
Tháng 5 |
89 |
Sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 29/01/2018 của UBND tỉnh về tiếp tục tăng cường công tác quản lý hoạt động hành nghề y, dược ngoài công lập trên địa bàn tỉnh |
Sở Y tế |
Tháng 5 |
90 |
Kế hoạch triển khai chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Y tế |
Tháng 5 |
91 |
Đề án “Phát triển công tác y tế theo hướng xã hội hóa nâng cao chất lượng phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025” |
Sở Y tế |
Tháng 5 |
92 |
Kế hoạch triển khai nhân rộng mô hình “Tăng cường năng lực y tế cơ sở” trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 |
Sở Y tế |
Tháng 6 |
93 |
Giải quyết những vấn đề vướng mắc về công tác Y tế - Dân số |
Sở Y tế |
Tháng 6 |
94 |
Đề án huy vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em thuộc các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động, TB&XH |
Tháng 6 |
95 |
Triển khai các giải pháp đẩy mạnh chi trả dịch vụ an sinh xã hội qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Phấn đấu từ năm 2021, bình quân chỉ tiêu người nhận chế độ lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị đạt từ 50% trở lên |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Quý II |
96 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An |
Ban Dân tộc |
Quý III |
97 |
Quyết định sửa đổi Quyết định số 84/2006/QĐ-UBND ngày 24/8/2006 của UBND tỉnh ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ bảo tồn phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Nghệ An |
Ban Dân tộc |
Quý II |
98 |
Đề án phát triển thể thao thành tích cao giai đoạn 2021-2030 |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Quý II |
99 |
Hội nghị Đánh giá kết quả 5 năm (5/2016-5/2021) thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của TTCP về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và 4 năm (5/2017-5/2021) thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 09/5/2017 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh |
Sở Y tế |
Tháng 7 |
100 |
Phê duyệt Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Y tế |
Tháng 8 |
101 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Lao động, TB&XH |
Tháng 8 |
102 |
Ban hành Văn bản chỉ đạo về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện BHYT học sinh sinh viên năm học 2021 - 2022 |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Tháng 9 |
103 |
Đề án nâng cao năng lực khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của các cơ sở y tế ở khu vực biên giới của tỉnh |
Sở Y tế |
Tháng 9 |
104 |
Chỉ thị tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và công tác gia đình giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Quý III |
105 |
Kế hoạch thực hiện công tác truyền thông - Giáo dục sức khỏe giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Y tế |
Tháng 10 |
106 |
Hướng dẫn quy trình, thẩm định, thanh toán, quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng được Ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng và mức đóng BHXH tự nguyện và tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định cấp kinh phí kịp thời |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Hàng quý |
107 |
Đề án phát triển kinh tế di sản tỉnh Nghệ An |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Quý IV |
108 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. |
Sở Lao động, TB&XH |
Năm 2021 |
109 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình Cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An |
Sở Lao động, TB&XH |
Năm 2021 |
|
|
||
110 |
Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các Đề án, dự án “Điều tra, lập danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, “Điều tra, đánh giá tiềm năng và trữ lượng nước dưới đất có thể khai thác trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 1”, “Điều tra, xác định phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh các khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Nghệ An” |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Tháng 01 |
111 |
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Luật bảo vệ môi trường 2020 |
Sở Tài nguyên và Môi Trường |
Tháng 6 |
112 |
Trình HĐND tỉnh thông qua danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất |
Sở Tài nguyên và Môi Trường |
Tháng 6, Tháng 12 |
113 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn |
Sở Tài nguyên và Môi Trường |
Tháng 10 |
114 |
Đề án Điều tra, đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội các huyện ven biển tỉnh Nghệ An để ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Tháng 11 |
115 |
Chỉ đạo triển khai lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021 - 2030 |
Sở Tài nguyên và Môi Trường |
Tháng 12 |
116 |
Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TU ngày 8/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017- 2020, định hướng đến năm 2025 |
Sở Tài nguyên và Môi Trường |
Tháng 12 |
117 |
Đánh giá 01 năm thực hiện Kế hoạch số 512/KH-UBND ngày 9/9/2020 về việc thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 5/3/2020 của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám, BCH Trung ương khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Tháng 12 |
118 |
Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường biển và Hải đảo của tỉnh theo chuyên đề |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Tháng 12 |
119 |
Rà soát các văn bản Quy phạm pháp luật lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường thuộc thẩm quyền của tỉnh để kịp thời tham mưu thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung nhằm đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, thu hút đầu tư, tháo gỡ và giải quyết vướng mắc phát sinh từ thực tiễn, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn lực tài nguyên, nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai. |
Sở Tài nguyên và Môi Trường |
Năm 2021 |
|
|
||
120 |
Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 |
Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ |
Tháng 01 |
121 |
Quyết định sửa đổi, thay thế Quyết định 30/2017/QĐ-UBND ngày 23/2/2017 về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức |
Sở Nội vụ |
Tháng 3 |
122 |
Quyết định sửa đổi, thay thế Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 11/7/2019 của UBND tỉnh về ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý |
Sở Nội vụ |
Tháng 3 |
123 |
Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức Hội năm 2022 |
Sở Nội vụ |
Tháng 6 |
124 |
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy chế xét tặng danh hiệu “Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn giỏi” (thay thế Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 của UBND tỉnh) |
Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ |
Tháng 7 |
125 |
Dự thảo Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021- 2030 |
Sở Nội vụ |
Tháng 9 |
126 |
Kế hoạch CCHC nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nội vụ |
Tháng 9 |
127 |
Quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế Cúp vàng Xứ Nghệ (thay thế Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 14/01/2015 của UBND tỉnh) |
Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ |
Tháng 11 |
128 |
Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về giao biên chế công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2022 |
Sở Nội vụ |
Tháng 11 |
129 |
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sâu rộng các phong trào thi đua, nâng cao chất lượng công tác khen thưởng, kiện toàn tổ chức bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở |
Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ |
Năm 2021 |
130 |
Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, nhất là các các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật; chú trọng xử lý sau thanh tra, kiểm tra, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. |
Thanh tra tỉnh |
Năm 2021 |
131 |
Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; dư luận xã hội quan tâm. |
Thanh tra tỉnh |
Năm 2021 |
132 |
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, không để phát sinh "điểm nóng" gây mất trật tự, an toàn xã hội. |
Các cấp, các ngành |
Năm 2021 |
|
|
||
133 |
Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh và chỉ đạo 5 huyện Quỳ Châu, Đô Lương, Nghi Lộc, Quế Phong, Anh Sơn diễn tập khu vực phòng thủ |
BCH Quân sự tỉnh |
|
134 |
Phối hợp Bộ Ngoại giao và Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam tổ chức Hội nghị Gặp gỡ "Hàn Quốc - Khu vực Bắc Trung Bộ 2021", "Hàn Quốc - Nghệ An" tại thành phố Vinh, Nghệ An |
Sở Ngoại vụ |
Quý I |
135 |
Phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Đầu tư nước ngoài và Phòng thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam (KCCI) tiếp và làm việc với Đoàn các doanh nghiệp lớn của Hàn Quốc |
Sở Ngoại vụ |
Quý I |
136 |
Phối hợp với Bộ Ngoại giao tiếp và làm việc của Đoàn Trường các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nhiệm kỳ 2021-2024 |
Sở Ngoại vụ |
Quý I |
137 |
Tổ chức Hội nghị tổng kết Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2017-2020 tại TP Vinh |
Sở Ngoại vụ |
Quý I |
138 |
Đề án xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 |
BCH Quân sự tỉnh |
Tháng 5 |
139 |
Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. |
Công an tỉnh |
Tháng 5 |
140 |
Phối hợp Bộ Ngoại giao, Đại sứ quán Nhật Bản, Văn phòng Kinh tế Văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam tiếp và làm việc với Đoàn doanh nghiệp Nhật Bản và Đài Loan tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Nghệ An |
Sở Ngoại vụ |
Quý II/III |
141 |
Tiếp và làm việc với Đoàn công tác của Cơ quan phát triển Pháp thảo luận về các nội dung hợp tác trong lĩnh vực biến đổi khí hậu |
Sở Ngoại vụ |
Quý II/III |
142 |
Đón tiếp và làm việc với Đại sứ quán các nước, các tổ chức quốc tế, các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam để giới thiệu quảng bá hình ảnh của tỉnh nhằm xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch |
Sở Ngoại vụ |
Năm 2021 |
Đẩy mạnh thông tin truyền thông, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội |
|
|
|
143 |
Làm tốt công tác thông tin truyền thông, phát huy vai trò báo chí cách mạng. Triển khai có hiệu quả công tác thông tin truyền thông, chủ động cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định. Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn. Tập trung tuyên truyền xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật; biểu dương nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tạo đồng thuận xã hội. |
Các cấp, các ngành |
Năm 2021 |
144 |
Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Năm 2021 |
145 |
Phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các phương tiện thông tin đại chúng trong việc giám sát cán bộ, công chức, phát hiện, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; cổ vũ, động viên phong trào tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng. |
Các cấp, các ngành |
Năm 2021 |
Các cấp, các ngành |
Năm 2021 |
DỰ KIẾN KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM (GRDP) NĂM 2021
Đơn vị tính: %
TT |
Ngành kinh tế |
Kịch bản tăng trưởng GRDP năm 2021 (8%) |
||||||
Quý I |
Quý II |
6 tháng |
Quý III |
9 tháng |
Quý IV |
Cả năm |
||
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP |
6.93 |
8.00 |
7.61 |
8.19 |
7.83 |
8.38 |
8.00 |
1 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
2.38 |
4.96 |
4.44 |
4.96 |
4.65 |
5.61 |
4.96 |
2 |
Công nghiệp và Xây dựng |
11.58 |
12.68 |
12.36 |
12.60 |
12.46 |
13.18 |
12.68 |
a |
Công nghiệp |
11.15 |
13.21 |
12.60 |
13.07 |
12.79 |
14.03 |
13.19 |
- |
Khai khoáng |
2.79 |
2.79 |
2.79 |
2.79 |
2.79 |
2.79 |
2.79 |
- |
Công nghiệp chế biến, chế tạo |
9.68 |
13.50 |
12.56 |
13.50 |
12.95 |
14.57 |
13.50 |
- |
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí |
15.17 |
15.20 |
15.19 |
15.68 |
17.36 |
17.56 |
15.17 |
b |
Xây dựng |
12.09 |
12.09 |
12.09 |
12.09 |
12.09 |
12.13 |
12.10 |
3 |
Dịch vụ |
6.60 |
6.60 |
6.60 |
6.56 |
6.58 |
6.52 |
6.57 |
- |
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác |
9.07 |
9.07 |
9.07 |
9.07 |
9.07 |
9.07 |
9.07 |
- |
Vận tải, kho bãi |
6.01 |
6.01 |
6.01 |
6.01 |
6.01 |
5.97 |
6.00 |
- |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
5.49 |
5.49 |
5.49 |
5.49 |
5.49 |
6.53 |
5.76 |
- |
Thông tin và truyền thông |
7.97 |
7.97 |
7.97 |
7.97 |
7.97 |
8.00 |
7.98 |
- |
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm |
7.84 |
7.84 |
7.84 |
7.84 |
7.84 |
7.84 |
7.84 |
4 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
2.30 |
3.25 |
2.77 |
5.68 |
3.56 |
5.70 |
4.20 |
DỰ KIẾN MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU NGÀNH LĨNH VỰC THEO TỪNG QUÝ NĂM 2021
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Thực hiện năm 2020 |
Năm 2021 |
Phân công chủ trì theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc |
|||||
Kế hoạch đã đề ra |
Trong đó |
Mục tiêu cả năm của ngành phấn đấu |
Mục tiêu cả năm 2021 so với Ước TH 2020 (%) |
|||||||
Mục tiêu Quý I(*) |
Mục tiêu 6 tháng (*) |
Mục tiêu 9 tháng (*) |
||||||||
I |
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC |
Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (không bao gồm số bổ sung từ NSTW) |
Tỷ đồng |
17,365 |
14,032.3 |
3,550 |
7,400 |
11,400 |
16,560 |
95% |
Sở Tài chính |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Thu nội địa |
Tỷ đồng |
16,186.9 |
12,782 |
3,300 |
6,800 |
10,500 |
15,300 |
95% |
Cục Thuế tỉnh |
|
Thu nội địa trừ tiền sử dụng đất |
Tỷ đồng |
11,131.2 |
9,782 |
2,500 |
5,300 |
8.100 |
11,300 |
102% |
Cục Thuế |
|
Thu tiền sử dụng đất |
Tỷ đồng |
5,055.7 |
3,000 |
800 |
1,500 |
2,400 |
4,000 |
79% |
|
- |
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu |
Tỷ đồng |
1,178.1 |
1,250 |
250 |
600 |
900 |
1,260 |
107% |
Cục Hải |
2 |
Chi ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
29,688.29 |
25,716.56 |
5,337.90 |
12,451.36 |
20,170.23 |
27,716.56 |
93% |
Sở Tài chính |
- |
Chi đầu tư phát triển |
Tỷ đồng |
8.809.07 |
6.500.58 |
975 |
3.320 |
5,445 |
7,701 |
87% |
|
- |
Chi thường xuyên |
Tỷ đồng |
20,429.37 |
18,773.08 |
4,318 |
9,011 |
14.480 |
19,573 |
96% |
|
- |
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính |
Tỷ đồng |
2.890 |
2.89 |
0 |
0 |
0 |
2.89 |
100% |
|
- |
Dự phòng ngân sách |
Tỷ đồng |
446.955 |
440.011 |
45 |
120 |
245 |
440.011 |
98% |
|
II |
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và PTNT |
1 |
Một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Cây lương thực: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổng diện tích |
Ha |
228,092 |
229,600 |
121,000 |
127,500 |
229,600 |
229,600 |
100.66 |
|
- |
Sản lượng lương thực cây có hạt |
Tấn |
1,181,512 |
1,208,500 |
130,500 |
755,750 |
1,208,500 |
1,208,500 |
102.28 |
|
|
Trong đó: + Lúa |
“ |
971,310 |
982,000 |
0 |
591,500 |
982,000 |
982,000 |
101.10 |
|
|
+ Ngô |
“ |
210,202 |
226,500 |
130,500 |
164,250 |
226,500 |
226,500 |
107.75 |
|
a |
Cây lúa cả năm: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Diện tích: |
Ha |
180,332 |
179,600 |
91000 |
91000 |
179,600 |
179,600 |
99.59 |
|
|
Trong đó: Diện tích lúa chất lượng |
|
59,500 |
65,000 |
|
62000 |
65,000 |
65,000 |
|
|
- |
Năng suất: |
Tạ/ha |
53.86 |
54.70 |
|
65.00 |
54.70 |
54.70 |
101.56 |
|
- |
Sản lượng: |
Tấn |
971,310 |
982,000 |
|
591,500 |
982,000 |
982,000 |
101.10 |
|
b |
Cây Ngô cả năm: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Diện tích: |
Ha |
47,760 |
50,000 |
30,000 |
36,500 |
50,000 |
50,000 |
104.69 |
|
- |
Năng suất: |
Tạ/ha |
44.01 |
45.30 |
43.50 |
45.00 |
45.30 |
45.30 |
102.93 |
|
- |
Sản lượng: |
Tấn |
210,202 |
226,500 |
130.500 |
164,250 |
226,500 |
226,500 |
107.75 |
|
1.2 |
Cây công nghiệp ngắn ngày |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Cây Lạc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Diện tích: |
Ha |
12,489 |
13,500 |
12,500 |
12,500 |
13,500 |
13,500 |
108.10 |
|
- |
Năng suất: |
Tạ/ha |
26.23 |
29.0 |
|
29.00 |
29.00 |
29.00 |
110.56 |
|
- |
Sản lượng: |
Tấn |
33,258 |
39,150 |
|
36,250 |
39,150 |
39,150 |
117.72 |
|
b |
Cây Mía nguyên liệu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổng diện tích |
Ha |
24,000 |
25,000 |
23,000 |
25,000 |
25,000 |
25,000 |
104.17 |
|
- |
Năng suất: |
Tạ/ha |
630 |
650 |
|
|
|
650 |
103.17 |
|
- |
Sản lượng: |
1000 tấn |
1,512 |
1,625 |
|
|
|
1,625 |
107.47 |
|
c |
Cây sắn nguyên liệu vùng quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Diện tích |
Ha |
7,300 |
10,000 |
6,000 |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
136.99 |
|
- |
Năng suất: |
Tạ/ha |
380 |
381 |
|
|
|
385 |
101.32 |
|
- |
Sản lượng: |
Tấn |
372,400 |
381,000 |
|
|
|
385,000 |
103.38 |
|
1.3 |
Cây ăn quả: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Cam tập trung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổng diện tích: |
Ha |
5,254 |
5,200 |
5,250 |
5,200 |
5,200 |
5,200 |
98.97 |
|
|
Diện tích cho sản phẩm |
Ha |
3,676 |
3,800 |
3,800 |
3,800 |
3,800 |
3,800 |
103.37 |
|
- |
Năng suất: |
Tạ/ha |
162.60 |
170.00 |
|
|
|
175.00 |
107.63 |
|
- |
Sản lượng |
Tấn |
59,772 |
64,600 |
|
|
|
67,000 |
112.09 |
|
b |
Cây chanh leo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổng diện tích |
Ha |
300 |
500 |
500 |
500 |
500 |
500 |
166.67 |
|
|
Diện tích cho sản phẩm |
Ha |
260 |
450 |
450 |
450 |
450 |
450 |
173.08 |
|
- |
Năng suất: |
Tạ/ha |
220 |
270 |
|
|
189 |
270 |
122.73 |
|
- |
Sản lượng chanh leo |
Tấn |
5,720 |
12,150 |
|
|
8,500 |
12,150 |
212.41 |
|
1.4 |
Cây công nghiệp dài ngày: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Cây chè công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổng diện tích: |
Ha |
7,893 |
8,500 |
7,900 |
7,900 |
8,100 |
8,500 |
107.69 |
|
- |
Diện tích Kinh doanh |
Ha |
6,369 |
7,300 |
7,300 |
7,300 |
7,300 |
7,300 |
114.62 |
|
- |
Năng suất: |
Tạ/ha |
121.00 |
122.00 |
47.95 |
82.19 |
106.85 |
123.00 |
101.65 |
|
- |
Sản lượng chè búp tươi |
Tấn |
77,060 |
89,000 |
35.000 |
60,000 |
78,000 |
90,000 |
116.79 |
|
b |
Cây Cao su |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổng diện tích: |
Ha |
11,765 |
12,500 |
11,200 |
11,500 |
12,000 |
12,500 |
106.25 |
|
|
Tr.đó: Diện tích Kinh doanh: |
Ha |
4,624 |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
151.38 |
|
- |
Năng suất: |
Tạ/ha |
12.40 |
12.10 |
1.43 |
6.43 |
9.29 |
12.10 |
97.58 |
|
- |
Sản lượng cao su mủ khô |
Tấn |
5,743 |
8,000 |
1,000 |
4,500 |
6,500 |
8,000 |
139.30 |
|
c |
Cây dược liệu |
Ha |
1,504 |
3,000 |
2,000 |
2,500 |
2,800 |
3,000 |
199.47 |
|
2 |
Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổng đàn trâu: |
1000con |
268 |
268 |
268 |
268 |
268 |
268 |
100.00 |
|
- |
Tổng đàn bò: |
1000con |
498 |
508 |
498 |
502 |
505 |
508 |
102.01 |
|
- |
Tổng đàn lợn |
1000con |
1,000 |
1,000 |
950 |
1000 |
1,000 |
1,020 |
102.00 |
|
- |
Tổng đàn gia cầm |
1000con |
27,000 |
27,500 |
25,100 |
25,250 |
25,450 |
28,000 |
103.70 |
|
- |
Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng |
Tấn |
258,000 |
270,000 |
90,000 |
150,000 |
210,000 |
273,000 |
105.81 |
|
- |
Sản lượng sữa tươi |
Triệu lít |
250.00 |
280 |
65 |
130 |
200 |
250 |
100.00 |
|
3 |
Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Bảo vệ rừng |
ha |
965,057 |
964,600 |
965,057 |
965,057 |
965,000 |
964,600 |
99.95 |
|
- |
Khoanh nuôi rừng |
ha |
61,122 |
65,000 |
65,000 |
65,000 |
65,000 |
76,000 |
124.34 |
|
- |
Chăm sóc rừng trồng |
ha |
54,686 |
54,000 |
54,000 |
54,000 |
54,000 |
54,000 |
98.75 |
|
- |
Rừng trồng mới tập trung |
ha |
18,022 |
18,000 |
5,000 |
6,500 |
17,000 |
18,500 |
102.65 |
|
- |
Khai thác gỗ |
m3 |
1,380,000 |
1,500,000 |
250,000 |
650,000 |
1,200,000 |
1,505,000 |
109.06 |
|
- |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
58.50 |
58.00 |
58.00 |
58.00 |
58.00 |
58.00 |
99.15 |
|
4 |
Thủy sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản |
Tấn |
233,000 |
235,000 |
68,000 |
150,000 |
202,800 |
240,000 |
103.00 |
|
- |
Khai thác thủy sản |
Tấn |
179,000 |
175,000 |
53,000 |
120,000 |
150,000 |
180,000 |
100.56 |
|
- |
Sản lượng nuôi trồng thủy sản |
Tấn |
54,000 |
60,000 |
15,000 |
30,000 |
52,800 |
60,000 |
111.11 |
|
b |
Diện tích nuôi trông Thủy sản |
ha |
21,479 |
22,000 |
1,180 |
19,700 |
22,200 |
22,500 |
104.75 |
|
- |
Diện tích nuôi nước ngọt |
Ha |
18,993 |
19,500 |
300 |
17,300 |
19,800 |
20,100 |
105.83 |
|
- |
Diện tích nuôi mặn lợ |
Ha |
2,486 |
2,500 |
880 |
2,400 |
2,400 |
2,400 |
96.54 |
|
5 |
Phát triển nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh |
% |
85.0 |
86.0 |
85.3 |
85.6 |
85.8 |
86.0 |
|
|
b |
Xây dựng nông thôn mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Lũy kế số đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và đạt chuẩn NTM |
Đơn vị |
6 |
7 |
6 |
6 |
6 |
7 |
116.67 |
|
|
Trong đó, số đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và đạt chuẩn NTM trong năm |
Đơn vị |
2 |
1 |
0 |
0 |
0 |
1 |
50.00 |
|
_ |
Lũy kế số xã đạt chuẩn nông thôn mới |
xã |
280 |
300 |
280 |
280 |
282 |
300 |
107.14 |
|
|
Trong đó, số xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm |
xã |
35 |
20 |
0 |
0 |
2 |
20 |
57.14 |
|
_ |
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới |
% |
68.13 |
72.99 |
68.13 |
68.13 |
68.61 |
72.99 |
|
|
- |
Lũy kế số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao |
xã |
2 |
22 |
2 |
2 |
7 |
22 |
1100.00 |
|
|
Trong đó, số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong năm |
xã |
2 |
20 |
0 |
0 |
5 |
20 |
1000.00 |
|
- |
Lũy kế số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu |
xã |
0 |
3 |
0 |
0 |
3 |
3 |
|
|
|
Trong đó, số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trong năm |
xã |
0 |
3 |
0 |
0 |
0 |
3 |
|
|
- |
Số tiêu chí nông thôn mới bình quân đạt được bình quân/xã |
tiêu chí |
16.80 |
17.00 |
16.80 |
16.85 |
16.88 |
17.00 |
101.19 |
|
III |
CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Công thương |
1 |
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* |
CN khai khoáng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Thiếc tinh luyện |
Tấn |
167 |
235 |
60 |
120 |
180 |
235 |
140.72 |
|
- |
Than sạch |
1000 tấn |
15 |
15 |
4 |
9 |
12 |
15 |
100.00 |
|
- |
Khai thác đá xây dựng |
1000m3 |
4,300 |
5,500 |
1,300 |
2,500 |
3,900 |
5,700 |
132.56 |
|
- |
Bột đá trắng |
1000 Tấn |
980 |
1,200 |
270 |
630 |
920 |
1,250 |
127.55 |
|
* |
CN chế biến, chế tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Thủy sản chế biến |
Tấn |
7,000 |
9,000 |
2,500 |
5,000 |
7,000 |
9,500 |
135.71 |
|
- |
Chè búp khô |
Tấn |
13,000 |
14,000 |
4,300 |
6,400 |
9,700 |
15,000 |
115.38 |
|
- |
Bia các loại |
1000 lít |
150,000 |
180,000 |
46,000 |
83,000 |
140,000 |
185,000 |
123.33 |
|
- |
Đường kính |
Tấn |
128,000 |
132,000 |
98,000 |
98,000 |
98,000 |
132,000 |
103.13 |
|
- |
Dầu thực phẩm |
1000 lít |
31,000 |
34,000 |
8,000 |
16,000 |
24,000 |
34,000 |
109.68 |
|
- |
Sữa chế biến |
1000 lít |
253,000 |
300,000 |
72,000 |
144,000 |
220,000 |
305,000 |
120.55 |
|
- |
Thức ăn gia súc |
Tấn |
146,000 |
180,000 |
40,000 |
78,000 |
130,000 |
200,000 |
136.99 |
|
- |
Tinh bột sắn |
Tấn |
65,000 |
65,000 |
25,000 |
32,000 |
48,000 |
65,000 |
100.00 |
|
- |
Nước mắm |
1000 lít |
145,000 |
150,000 |
40,000 |
75,000 |
115,000 |
150,000 |
103.45 |
|
- |
Cá đóng hộp |
Tấn |
19,000 |
20,000 |
5,300 |
11,000 |
15,000 |
21,000 |
110.53 |
|
* |
CN Dệt may, CB nông lâm, hàng tiêu dùng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Quần áo may sẵn |
1000SP |
45,000 |
65,000 |
21,000 |
42,000 |
57,000 |
68,000 |
151.11 |
|
- |
Sản phẩm may khác |
1000SP |
15,000 |
17,000 |
4,500 |
9,000 |
13,600 |
17,000 |
113.33 |
|
- |
Giày, dép da |
1000 đôi |
500 |
1,500 |
200 |
500 |
1,000 |
1,500 |
300.00 |
|
- |
Sợi các loại |
Tấn |
12,500 |
17,000 |
4,500 |
9,000 |
13,500 |
18,000 |
144.00 |
|
- |
Giấy và bìa carton |
Tấn |
20,000 |
30,000 |
6,600 |
13,200 |
19,800 |
30,000 |
150.00 |
|
- |
Bao bì các loại |
Triệu SP |
79 |
80 |
30 |
50 |
70 |
90 |
113.92 |
|
- |
Hộp bia lon |
Triệu SP |
570 |
650 |
150 |
300 |
460 |
650 |
114.04 |
|
- |
Gỗ MDF+ ghép thanh |
m3 |
185,000 |
200,000 |
45,000 |
98,000 |
150,000 |
200,000 |
108.1 1 |
|
- |
Dăm gỗ |
Tấn |
580,000 |
650,000 |
149,000 |
340,000 |
500,000 |
650,000 |
112.07 |
|
- |
Viên nén sinh khối |
Tấn |
100,000 |
210,000 |
27,000 |
54,000 |
140,000 |
220,000 |
220.00 |
|
- |
Bánh kẹo các loại |
Tấn |
30,000 |
40,000 |
10,000 |
20,000 |
32,000 |
41,000 |
136.67 |
|
* |
Vật liệu XD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Xi măng |
1000T |
7,100 |
8,200 |
1,900 |
3,900 |
6,000 |
8,400 |
118.31 |
|
- |
Gạch nung quy chuẩn |
Triệu viên |
770 |
800 |
170 |
370 |
580 |
810 |
105.19 |
|
- |
Gạch ốp lát grannit |
1000m2 |
4,000 |
5,500 |
1,400 |
2,800 |
4,200 |
5,500 |
137.50 |
|
- |
Sơn các loại |
Tấn |
9,900 |
10,000 |
1,900 |
4,000 |
7,300 |
10,000 |
101.01 |
|
- |
Kính cường lực |
m2 |
60,000 |
120,000 |
28,000 |
56,000 |
88,000 |
120,000 |
200.00 |
|
* |
Hóa chất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Phân bón NPK |
1000T |
60 |
100 |
40 |
53 |
86 |
100 |
166.67 |
|
* |
Cơ khí chế tạo, điện tử |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tôn, thép các loại |
Tấn |
620,000 |
700,000 |
160,000 |
330,000 |
510,000 |
700,000 |
112.90 |
|
- |
Bật lửa ga |
Triệu SP |
97 |
100 |
24 |
49 |
74 |
100 |
103.09 |
|
- |
Bồn nước các loại |
SP |
195,000 |
195,000 |
45,000 |
100,000 |
140,000 |
195,000 |
100.00 |
|
- |
Linh kiện điện tử |
Triệu SP |
250 |
310 |
77 |
160 |
232 |
320 |
128.00 |
|
- |
Thiết bị vệ sinh, nhà tắm |
SP |
300,000 |
700,000 |
170,000 |
340,000 |
510,000 |
700,000 |
233.33 |
|
c |
CN điện nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Nước máy |
1000m3 |
32,000 |
35,000 |
7,600 |
18,000 |
28,000 |
36,000 |
112.50 |
|
- |
Nước uống tinh khiết |
1000L |
27,000 |
30,000 |
7,400 |
14,900 |
22,000 |
30,000 |
111.11 |
|
- |
Điện thương phẩm |
Tr.KWh |
3,900 |
4,200 |
1,000 |
2,100 |
3,500 |
4,200 |
107.69 |
|
- |
Điện sản xuất |
Tr.KWh |
3,027 |
3,500 |
740 |
1,700 |
2,800 |
3,600 |
118.93 |
|
IV |
CÁC CHỈ TIÊU DỊCH VỤ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng mức bán lẻ hàng hóa |
Tỷ đồng |
68,404 |
73,000 |
19500 |
38000 |
56500 |
76000 |
111.10 |
Sở Công Thương |
2 |
Xuất, nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* |
Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn |
Triệu USD |
1,110 |
1,200 |
250 |
540 |
790 |
1200 |
108.11 |
Sở Công Thương |
+ |
Xuất khẩu hàng hóa |
Triệu USD |
810 |
910 |
200 |
420 |
620 |
910 |
112.35 |
|
+ |
Xuất khẩu lao động và dịch vụ |
Triệu USD |
300 |
290 |
50 |
120 |
170 |
290 |
96.67 |
|
* |
Tổng kim ngạch nhập khẩu |
Triệu USD |
729.94 |
840 |
230 |
440 |
670 |
840 |
115.08 |
Sở Công Thương |
3 |
Giao thông vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Giao thông vận tải |
+ |
Khối lượng vận tải chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Khối lượng hàng hóa luân chuyển |
Triệu tấn.Km |
3,642 |
4,200 |
800 |
2200 |
3050 |
4400 |
120.81 |
|
- |
Khối lượng hành khách luân chuyển |
Triệu HK.Km |
7,975 |
10,000 |
3100 |
5400 |
7900 |
10400 |
130.41 |
|
+ |
Doanh thu vận tải |
Tỷ đồng |
10,589 |
13,100 |
2970 |
5920 |
9250 |
13680 |
129.19 |
|
- |
Doanh thu vận tải hàng hóa |
Tỷ đồng |
6,777 |
8,000 |
1700 |
3500 |
5350 |
8400 |
123.95 |
|
- |
Doanh thu vận tải hành khách |
Tỷ đồng |
2,345 |
3,500 |
920 |
1700 |
2680 |
3600 |
153.52 |
|
- |
Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải |
Tỷ đồng |
1,458 |
1,600 |
350 |
720 |
1220 |
1680 |
115.23 |
|
4 |
Du lịch |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Du lịch |
- |
Tổng lượt khách du lịch |
Lượt người |
3,525,500 |
4,500,000 |
1,080,000 |
2,480,000 |
3,800,000 |
4,500,000 |
127.64 |
|
- |
Số lượt khách du lịch nội địa |
Lượt người |
3,506,180 |
4,474,000 |
1,075,600 |
2,468,600 |
3,779,600 |
4,474,000 |
127.60 |
|
- |
Số lượt khách du lịch quốc tế |
Lượt người |
19,320 |
26,000 |
4400 |
11400 |
20,400 |
26,000 |
134.58 |
|
- |
Số lượt khách du lịch lưu trú (kể cả khách quốc tế) |
Lượt người |
2,684,000 |
3,800,000 |
820,000 |
2,000,000 |
3,190,000 |
3,800,000 |
141.58 |
|
- |
Doanh thu dịch vụ du lịch |
Tỷ đồng |
2,570 |
3,500 |
624 |
1795 |
3012 |
3,500 |
136.19 |
|
5 |
Thông tin và truyền thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Số Trạm BTS |
Trạm |
6,970 |
7,200 |
7,025 |
7,080 |
7,135 |
7,200 |
103.30 |
|
- |
Số xã có sóng TTDĐ 3G |
% |
460 |
460 |
460 |
460 |
460 |
460 |
100.00 |
|
- |
Số xã có sóng TTDĐ 4G |
% |
458 |
458 |
458 |
458 |
458 |
458 |
100.00 |
|
- |
Số thuê bao internet cố định |
Thuê bao |
304,084 |
330,000 |
310,563 |
317,042 |
323,521 |
330,000 |
108.52 |
|
- |
Số thuê bao điện thoại/100 dân |
Thuê bao |
87 |
88 |
87 |
88 |
88 |
88 |
101.15 |
|
- |
Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân |
Thuê bao |
56 |
58 |
56 |
57 |
58 |
58 |
103.57 |
|
- |
Số thuê bao truyền hình trả tiền (internet; cáp) |
Thuê bao |
146,000 |
160,000 |
149,500 |
153,000 |
156,500 |
160,000 |
109.59 |
|
VI |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VĂN HÓA - XÃ HỘI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Mức giảm tỷ lệ sinh |
%0 |
0.3 |
0.3 |
0.3 |
0.3 |
0.3 |
0.3 |
100.00 |
Sở Y tế |
2 |
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo |
% |
1.00 |
0,5-0,7 |
|
|
|
0,5-0,7 |
|
Sở Lao động TB&XH |
3 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng |
% |
16.5 |
16.3 |
16.3 |
16.3 |
16.3 |
16.3 |
98.79 |
Sở Y tế |
4 |
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia |
% |
72.66 |
73.35 |
|
|
|
74.65 |
102.74 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
- |
Số trường công nhận mới trong năm |
trường |
63 |
77 |
10 |
30 |
50 |
77 |
122.22 |
|
- |
Số trường công nhận lại trong năm |
trường |
209 |
144 |
20 |
60 |
90 |
144 |
68.90 |
|
5 |
Giải quyết việc làm mới |
Người |
38,723 |
37000-38000 |
10,900 |
18,500 |
28,725 |
38,500 |
99.42 |
Sở Lao động TB&XH |
|
Trong đó xuất khẩu lao động |
Người |
10,718 |
12,500 |
3,200 |
5,900 |
8,915 |
12,500 |
116.63 |
|
6 |
Tỷ lệ lao động được đào tạo |
% |
65 |
66.4 |
65.08 |
65,43 |
66.04 |
66.4 |
102.15 |
Sở Lao động TB&XH |
|
Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ |
% |
25.3 |
26.3 |
25,36 |
25,61 |
25,9 |
26.3 |
103.95 |
|
- |
Đào tạo nghề nghiệp |
Người |
67,682 |
66,500 |
4,500 |
20,000 |
42,000 |
66,500 |
98.25 |
|
7 |
Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế |
% |
92.6 |
93 |
92,8 |
92,8 |
92,8 |
93 |
100.43 |
Sở Y tế |
8 |
Số bác sỹ/vạn dân |
bác sỹ |
10 |
11 |
10.02 |
10.05 |
10.07 |
11 |
110.00 |
Sở Y tế |
9 |
Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ |
% |
90 |
90 |
90 |
90 |
90 |
90 |
100.00 |
Sở Y tế |
10 |
Số giường bệnh/vạn dân |
giường |
34.9 |
35.72 |
36.48 |
36.48 |
36.48 |
36.48 |
104.53 |
Sở Y tế |
11 |
Tỷ lệ làng, bản, khối phố văn hóa |
% |
65 |
66.2 |
|
|
|
66.2 |
101.85 |
Sở Văn hóa và Thể thao |
12 |
Tỷ lệ phường, xã, thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao đạt tiêu chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
% |
67.8 |
70.6 |
|
|
|
70.6 |
104.13 |
Sở Văn hóa và Thể thao |
13 |
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
90.6 |
91 |
90.62 |
90.75 |
90.90 |
91.00 |
100.44 |
Bảo hiểm xã hội |
14 |
Tỷ lệ lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội |
% |
16.84 |
18.09 |
17.03 |
17.37 |
17.71 |
18.09 |
107.40 |
Bảo hiểm xã hội |
VII |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn |
% |
85.0 |
86.0 |
85.3 |
85.6 |
85.8 |
86.0 |
101.18 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
2 |
Tỷ lệ người dân đô thị được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung: |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng |
|
Đô thị loại IV trở lên |
% |
69.6 |
71.8 |
70.15 |
70.7 |
71.25 |
71.8 |
103.16 |
|
|
Đô thị loại V |
% |
88 |
88.9 |
88.2 |
88.4 |
88.6 |
88.9 |
101.02 |
|
3 |
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị |
% |
96 |
96.2 |
96.05 |
96.1 |
96.15 |
96.2 |
100.21 |
Sở Xây dựng |
|
Trong đó tỷ lệ xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường |
% |
|
90 |
90 |
90 |
90 |
90 |
|
|
4 |
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
71.4 |
86 |
71,4 |
71,4 |
71,4 |
86 |
120.45 |
Ban quản lý KKT Đông Nam |
5 |
Tỷ lệ cơ Sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý |
% |
77 |
85 |
77 |
80 |
82 |
85 |
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
6 |
Tỷ lệ lượng chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý |
% |
53.1 |
70 |
58.2 |
63.2 |
68.3 |
70 |
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
7 |
Tỷ lệ chất thải nguy hại được tiêu hủy, xử lý |
% |
95 |
96.0 |
95 |
95,2 |
95,5 |
96 |
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
8 |
Tỷ lệ thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại trong hoạt động sản xuất kinh doanh |
% |
85.3 |
88.3 |
85,4 |
86 |
87 |
88,3 |
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
9 |
Tỷ lệ thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại trong hoạt động sản xuất nông nghiệp |
% |
99.7 |
99.7 |
99,7 |
99,7 |
99,7 |
99,7 |
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
10 |
Tỷ lệ thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải y tế nguy hại |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu dự báo phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, không mang tính pháp lệnh, có thể được cập nhật, điều chỉnh phụ thuộc vào diễn biến thực tế của nền kinh tế.
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
Chỉ tiêu |
Kế hoạch 2021 HĐND tỉnh giao |
Mục tiêu phấn đấu của UBND tỉnh |
I. Về kinh tế |
|
|
1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) |
7,5-8,5% |
8,0-8,5% |
2. Cơ cấu kinh tế |
- Nông, lâm, ngư nghiệp 23-24% - Công nghiệp-Xây dựng 32-33% - Dịch vụ 43-44%. |
|
3. Thu ngân sách |
14.032,3 tỷ đồng |
16.560 tỷ đồng |
4. Tổng kim ngạch xuất khẩu |
1.200 Triệu USD |
1.200 Triệu USD |
5. Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội |
88 ngàn tỷ đồng |
94 ngàn tỷ đồng |
6. GRDP bình quân đầu người |
48-49 triệu đồng |
49-50 triệu đồng |
7. Tỷ lệ đô thị hóa |
33% |
33% |
II. Về xã hội |
|
|
8. Mức giảm tỷ lệ sinh |
0,3%o |
0,3%o |
9. Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo |
0,5-0,7% |
0,5-0,7% |
10. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng |
16,3% |
16,3% |
11. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia |
73,35% |
74,65% |
12. Tạo việc làm mới |
37-38 ngàn người |
38,5 ngàn người |
13. Tỷ lệ lao động được đào tạo |
66,4% |
66,4% |
Trong đó tỷ lệ được cấp văn bằng, chứng chỉ |
26,3% |
26,3% |
14. Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế |
93% |
93% |
15. Số bác sỹ/vạn dân |
11 bác sỹ |
11 bác sỹ |
16. Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ |
90% |
90% |
17. Số giường bệnh/vạn dân |
35,72 giường |
36,48 giường |
18. Tỷ lệ làng, bản, khối phố văn hóa |
66,2% |
66,2% |
19. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn quốc gia |
70,6% |
70,6% |
20. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
91% |
91% |
21. Tỷ lệ lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội |
18,09% |
18,09% |
22. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm |
20 xã |
20 xã |
III. Về môi trường |
|
|
23. Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh |
86% |
86% |
24. Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch: |
|
|
+ Đối với đô thị loại 4 trở lên |
71,8% |
71,8% |
+ Đối với đô thị loại 5 |
88,9% |
88,9% |
25. Tỷ lệ che phủ rừng |
58% |
58% |
26. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị |
96,2% |
96,2% |
Trong đó, tỷ lệ xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường: |
90% |
90% |
27. Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
86% |
86% |
28. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý |
85% |
85% |
[1] Như: các nhà máy bia (Sài Gòn-Sông Lam, Sài Gòn-Nghệ Tĩnh, Hà Nội-Nghệ An), nhà máy xi măng (Sông Lam, Tân Thắng, Hoàng Mai), Nhà máy giày da Đỉnh Vàng (Nam Đàn), Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử Luxshare-ICT, Nhà máy sản xuất cá ngừ Fescol Tuna, các nhà máy thủy điện, các nhà máy may, chế biến thủy sản, chế biến chè, tinh bột sắn, mía đường, chế biến thủy sản, thức ăn gia súc...
[2] Như: Nhà máy sản xuất cá ngừ Fescol Tuna 150 tấn/ngày; Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử Goertek, Nhà máy sản xuất viên nén sinh khối DKC công suất 120 ngàn tấn/năm), Tổ hợp sản xuất vật liệu xây dựng công nghệ cao (Nghi Văn, Nghi Lộc), Nhà máy may (An Hưng 10 triệu SP/năm; Minh Anh-Tân Kỳ 10 triệu SP/năm; Quang Vinh 3 triệu sản phẩm/năm); Nhà máy Great Longview, Dự án sản xuất mỹ nghệ công nghiệp Gift Story, Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô Vinasun A trong KCN WHA; Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử Plastic Gia Nhật Việt Nam; Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi Thành Đô,...
Hoàn thành mở rộng và dựa vào sản xuất giai đoạn 2 Dây chuyền chế biến sữa TH Truemilk, Nhà máy sữa Vinamilk Nghệ An phấn đấu đạt khoảng 300 triệu lít; mở rộng giai đoạn 2 Nhà máy may Nam Thuận, Nhà máy may Haivina Kim Liên...
[3] Như: Khu di tích Kim Liên, Khu du lịch văn hóa sinh thái Núi Chung, dòng sông sen, gắn với các mô hình du lịch văn hóa tâm linh, du lịch sinh thái, cộng đồng, trang trại trồng cây ăn quả, làng nghề truyền thống của huyện Nam Đàn.
[4] Như: Cánh đồng hoa hướng dương - Nhà máy Sữa TH và hồ sông Sào tại Nghĩa Đàn, các trang trại trồng cam (Quỳ Hợp), sản xuất gạo dược liệu, dự án trồng cây ăn quả hồ Vệ Vừng (Yên Thành), đảo chè cầu Cau (Thanh Chương), trang trại cừu (Yên Thành), chế biến hải sản (Cửa Lò)... và các làng nghề truyền thống.
[5] Như: Chợ đêm, phố đi bộ, phố sách...
[6] Quy hoạch xây dựng vùng các huyện: Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Quỳnh Lưu; quy hoạch các đô thị: Đô Lương, Phù Diễn, Con Cuông.
[7] Thành phố Vinh, các Thị xã: Cửa Lò, Hoàng Mai, Thái Hòa.
[8] Đô thị Yên Lý, huyện Diễn Châu; đô thị Tuần, huyện Quỳnh Lưu; đô thị Đô Thành, huyện Yên Thành.
[9] Công ty TNHH VSIP Nghệ An, Công ty cổ phần WHA Nghệ An và Công ty cổ phần Hoàng Thịnh Đạt
Quyết định 138/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 138/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Nguyễn Đức Trung |
Ngày ban hành: | 18/01/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 138/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
Chưa có Video