THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/2007/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2007 |
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch và một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch (sau đây gọi là dự án CDM).
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dự án CDM là dự án đầu tư sản xuất theo công nghệ mới, tiên tiến thân thiện với môi trường, có kết quả giảm phát thải khí nhà kính được Ban chấp hành quốc tế về CDM (là tổ chức được các nước tham gia Công ước Khí hậu thành lập và ủy quyền giám sát các dự án CDM) chấp thuận đăng ký và cấp chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính.
2. Phát thải khí nhà kính là
phát thải các khí gây biến đổi khí hậu bị kiểm soát bởi Nghị định thư
4. Thời gian CERs có hiệu lực là thời gian do Ban chấp hành quốc tế về CDM quy định khi cấp CERs.
5. Thời điểm chuyển nhượng CERs hoàn thành là thời điểm các thoả thuận về việc bán CERs đã thực hiện xong, bên bán nhận được tiền từ bên mua.
6. Cơ quan có thẩm quyền quốc gia về CDM là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Lĩnh vực xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM
1. Lĩnh vực xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM là toàn bộ các lĩnh vực kinh tế có mang lại kết quả giảm phát thải khí nhà kính, bao gồm các lĩnh vực sau:
a) Nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo tồn và tiết kiệm năng lượng;
b) Khai thác, ứng dụng các nguồn năng lượng tái tạo;
c) Chuyển đổi sử dụng nhiên liệu hoá thạch nhằm giảm phát thải khí nhà kính;
d) Thu hồi và sử dụng khí đốt đồng hành từ các mỏ khai thác dầu;
đ) Thu hồi khí mêtan (CH4) từ các bãi chôn lấp rác thải, từ các hầm khai thác than để tiêu huỷ hoặc sử dụng cho phát điện, sinh hoạt;
e) Trồng rừng hoặc tái trồng rừng để tăng khả năng hấp thụ, giảm phát thải khí nhà kính;
f) Giảm phát thải khí mêtan (CH4) từ các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi;
g) Các lĩnh vực khác mang lại kết quả giảm phát thải khí nhà kính.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể các lĩnh vực xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 4. Hình thức xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM
Dự án CDM là dự án đầu tư mới hoặc dự án đầu tư chiều sâu hoặc dự án đầu tư mở rộng mang lại kết quả giảm phát thải khí nhà kính theo các hình thức sau đây:
1. Nhà đầu tư trong nước xây dựng
dự án CDM; bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện dự án CDM
tại Việt
2. Nhà đầu tư nước ngoài xây dựng
dự án CDM; đưa vốn hoặc công nghệ vào Việt
Điều 5. Điều kiện đối với dự án CDM
1. Dự án CDM phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là dự án được xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát tiển của Bộ, ngành, địa phương, và góp phần bảo đảm phát triển bền vững của Việt Nam;
b) Nhà đầu tư xây dựng và thực
hiện dự án trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ pháp luật Việt
c) Bảo đảm tính khả thi với công nghệ tiên tiến và nguồn tài chính phù hợp, không sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để thu được CERs chuyển cho nhà đầu tư dự án CDM từ nước ngoài;
d) Giảm phát thải khí nhà kính với lượng giảm là có thực, mang tính bổ sung, được tính toán và kiểm tra, giám sát theo kế hoạch cụ thể;
đ) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường;
e) Thực hiện đăng ký với Ban chấp hành quốc tế về CDM và được Ban chấp hành quốc tế về CDM chấp thuận;
f) Quá trình thực hiện dự án
không làm phát sinh bất kỳ trách nhiệm mới nào cho Chính phủ Việt
g) Xây dựng theo đúng trình tự, thủ tục quy định đối với dự án CDM, được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Thư xác nhận, hoặc Thư phê duyệt.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện quy định tại Điểm g, Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM
1. Nhà đầu tư xây dựng và thực
hiẹn dự án CDM tại Việt
a) Hưởng các ưu đãi: về thuế; tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; khấu hao tài sản cố định; tín dụng đầu tư của nhà nước theo quy định tại Quyết định này.
b) Được xem xét trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM thuộc lĩnh vực ưu tiên.
c) Được xem xét hỗ trợ tài chính trong việc lập, xây dựng dự án theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Bán CERs thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Được tiếp cận, cung cấp các thông tin liên quan đến việc xác định giá bán CERs.
e) Được ưu tiên tiêu thụ sản phẩm của dự án CDM so với sản phẩm cùng loại không thuộc dự án CDM.
2. Nhà đầu tư xây dựng, thực hiện
dự án CDM tại Việt
a) Đăng ký với cơ quan thuế khi dự án đi vào hoạt động để được hưởng các ưu đãi về thuế.
b) Đăng ký với Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định đối với dự án CDM, nộp lệ phí theo quy định tại Điều 9 của Quyết định này và quy định của Pháp luật về phí, lệ phí.
d) Chịu sự giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định đối với dự án CDM.
đ) Báo cáo với Cơ quan có thẩm quyền quốc gia về CDM về hoạt động của dự án và đầu mối tiếp nhận CERs được Ban chấp hành quốc tế về CDM cấp cho dự án CDM theo quy định.
1. CERs thuộc sở hữu của nhà đầu
tư xây dựng và thực hiện dự án CDM, được theo dõi và quản lý thông qua Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
2. Khi nhận, phân chia và bán CERs, chủ sở hữu CERs hoặc đầu mối tiếp nhận CERs phải đăng ký với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và báo cáo với Cơ quan có thẩm quyền quốc gia về CDM.
Điều 8. Thời điểm bán và giá bán CERs
1. Sau khi nhận CERs, nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM có thể chào bán ngay cho các đối tác có nhu cầu hoặc lựa chọn thời điểm thích hợp trong thời gian CERs có hiệu lực.
2. Giá bán CERs được xác định trên cơ sở thoả thuận theo giá thị trường tại thời điểm bán.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tư vấn, hỗ trợ và theo dõi việc bán CERs.
1. Nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM khi bán CERs phải nộp lệ phí bán CERs.
2. Lệ phí bán CERs được tính bằng tỷ lệ % trên số tiền bán CERs mà nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM thu được.
Trường hợp chủ sở hữu CERs là nhà đầu tư nước ngoài không bán CERs để thu tiền mà chuyển về nước để thực hiện nghĩa vụ giảm phát thải khí nhà kính thì nộp lệ phí trên số tiền của CERs đang sở hữu tính theo giá thị trường tại thời điểm chuyển về nước.
3. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu lệ phí bán CERs; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tiền lệ phí bán CERs theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 10. Hạch toán chi phí, thu nhập của dự án CDM
1. Việc hạch toán chi phí đầu tư, chi phí hoạt động của dự án CDM, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án CDM được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thu nhập từ bán CERs được hạch toán vào thu nhập khác, nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM được lựa chọn phương thức hạch toán vào thu nhập của năm bán CERs hoặc phân bổ cho các năm theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Việc phân bổ thu nhập từ bán CERs được thực hiện như sau:
a) Trường hợp bán CERs ngay trong năm CERs có hiệu lực, thu nhập từ bán CERs được phân bổ cho thời gian tương ứng với thời gian có hiệu lực của CERs.
b) Trường hợp bán CERs tại thời điểm bất kỳ trong khoảng thời gian CERs có hiệu lực, thu nhập từ bán CERs được phân bổ cho các năm tương ứng với thời gian có hiệu lực còn lại của CERs.
Điều 11. Khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định hình thành từ dự án CDM được áp dụng phương thức khấu hao nhanh theo quy định tại chế độ khấu hao tài sản cố định.
Điều 12. Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án CDM
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án CDM được thực hiện như đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Khoản III, Mục A, Phụ lục I Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trường hợp dự án CDM là dự án đầu tư mở rộng, dự án đầu tư chiều sâu hoặc dự án đầu tư bổ sung thiết bị của cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động, phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này. Cơ sở sản xuất kinh doanh phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi, miễn, giảm.
3. Trường hợp dự án CDM lựa chọn phương thức hạch toán toàn bộ thu nhập từ bán lượng giảm phát thải khí nhà kính vào thu nhập khác của năm bán theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Quyết định này, nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM được lựa chọn việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp một lần hoặc nộp theo từng năm theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án CDM được miễm thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án, hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 16, Điều 16, Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và quy định của pháp luật hiện hành về Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
Điều 14. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Dự án CDM được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
1. Nhà đầu tư được phép huy động vốn dưới hình thức hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp khác, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính trong và ngoài nước để xây dựng dự án CDM, đầu tư thực hiện dự án CDM.
2. Dự án CDM có đủ điều kiện quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước thì được hưởng các chính sách tín dụng đầu tư của nhà nước.
3. Trường hợp dự án CDM đã được Ban chấp hành quốc tế về CDM cho đăng ký và Hợp đồng bán CERs đã được ký kết với các đối tác thì được ưu tiên xem xét để vay vốn.
Điều 16. Trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM
1. Sản phẩm của dự án CDM được
trợ giá từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
a) Trong danh mục sản phẩm của dự án CDM thuộc lĩnh vực ưu tiên.
b) Chi phí thực tế để sản xuất ra sản phẩm lớn hơn giá bán thực tế theo hợp đồng được ký kết.
2. Thời gian trợ giá đối với sản phẩm của Dự án CDM được xác định căn cứ vào thời điểm dự án có sản phẩm và khả năng bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm được trợ giá.
3. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về điều kiện trợ giá, mức trợ giá và thời gian trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM thuộc danh mục sản phẩm đủ điều kiện được trợ giá.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định tại Quyết định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP, BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, QHQT (5b). |
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng |
THE PRIME MINISTER |
SOCIALIS REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom – Happiness |
No.: 130/2007/QĐ-TTg |
Ha Noi, August 2nd2007 |
THE PRIME MINISTER
DECIDES:
Article 1. Target and scope of application
This Decision provides for the investment project according to Clean Development Mechanizm and several financial mechanizms, policies applied to investment project according to Clean Development Mechanism (hereinafer referred to CDM project).
Article 2. Term interpretation
In this Decision, the following terms are construed as follows:
...
...
...
2. Greenhouse gas emission is the release of any gas causing climate change that is under control of the Kyoto Protocol, consisting of CO2, CH4, N20, HFCs, PFCs, SF6 and other gases stipulated in the Kyoto Protocol.
3. Certified Emission Reductions (CERs) are credits issued to a CDM project by International Executive Board. One CER is equivalent to one ton of CO2.
4. Valid time of CERs is the time stipulated by International Executive Board on CDM while issuing CERs.
5. Finished transference time of CERs is the time when CERs purchase is finished, the seller have fully received money from purchaser.
6. National Designated Authority in CDM is MONRE.
Article 3. Potential fields to be invested and carried out CDM project
1. CDM project is able to be carried out in any economic field with result in greenhouse gas emission reduction, consisting of the following fields:
a) Enhancement of energy efficiency, conservation and saving;
b) Harvest and apply renewable energy sources;
...
...
...
d) Gases recovery and utilization from oil drilling;
đ) Methane (CH4) recovery from waste disposal sites and coal mining for electricity generation, living;
e) Afforestation or reforestation to increase capacity of greenhouse gas absorption and emission reduction;
f) CH4 emission reduction from husbandry and cultivation activities;
g) Other fields resulting in greenhouse gas emission reduction.
2. MONRE provides detailed guidance on potential fields to develop and carry out CDM project defined in Item 1 of this Article.
Article 4. Form to develop and invest in implementation of a CDM project
CDM project is a new investment project, or a deep investment project, or an open investment project resulting in greenhouse gas emission reduction in the following forms:
1. National/ Domestic investor develops CDM project; provided fund in cash and other eligible assets/ properties to carry out CDM project in Vietnam.
...
...
...
3. National/ Domestic investor, foreign/ international investor use consultants/ advisors to develop CDM project, and carry out or jointly carry out CDM project in Vietnam.
Article 5. Conditions to a CDM project
1. A CDM project shall have to meet the following conditions:
a) It must be a project developed in line with current law on investment, consistent with strategies and development plans of Ministries, sectors, localities; and contributes to ensure sustainable development of Vietnam;
b) Investors develop and carry out project voluntarily and strictly in line with Vietnamese laws and international conventions that Vietnam country has signed;
c) Ensure feasibility with advanced technology and suitable source of funding; do not use the Official Development Assistance (ODA) or State budget to collect CERs that are to be transferred to foreign investors;
d) Greenhouse gas emission reduction is recognized with an actual amount of reduction, with additionality available; calculated, monitored and checked in line with specific defined plan;
đ) Environment impact statement must be available;
e) Registered and approved by International Executive Board on CDM;
...
...
...
g) A CDM project must be developed in line with procedures stipulated for a CDM project with a Confirmation Letter or Approval Letter issued by MONRE available.
2. MONRE is responsible for providing guidance to implement the Part g, Item 1 of this Article.
Article 6. Rights and duties of CDM development and implementation investor
1. CDM project development and implementation investors have the following rights:
a) To enjoy preferential treatment: regarding tax, land use fee, land lease fee, deprecation of fix assets; investment credit of State stipulated in this Decision.
b) Entitled to be under consideration of enjoying subsidy policy to products of the CDM project that in prioritized fields.
c) Entitled to be under consideration of getting financial support in project development in line with current laws and regulations.
d) Entitled to sell CERs under their ownership in line with current laws and regulations.
đ) To access and to be provided with information relating to identification of CERs selling price.
...
...
...
2. Investors in CDM development and implementation in Vietnam shall have to carry out the following duties:
a) To register with the tax management agency when the project begins its implementation to enjoy tax incentives (preferential treatment on tax).
b) To register CERs issued to a CDM project by the International Executive Board on CDM with Vietnam Environment Protection Fund.
c) To carry out financial obligations stipulated to a CDM project, pay relevant fees stipulated in Article 9 of this Decision and in laws and regulations on fees and charges.
d) To be under monitoring of authorized agencies in line with regulations to a CDM project.
đ) To report to DNA in CDM on project implementation and Focal point receiving CERs issued to a CDM project by the International Executive Board on CDM in line with regulations.
Article 7. Management and utilization of CERs
1. CERs is under ownership of CDM project development and implementation investor, is monitored and managed through Vietnam Environment Protection Fund.
Vietnam Environment Protection Fund (VEPF) is responsible for arranging monitoring and management of CERs issued by the International Executive Board of CDM to CDM projects carried out in Vietnam.
...
...
...
Article 8. Time to sell CERs and CERs selling price
1. After receiving CERs, CDM project development and implementation investor is able
to offer for selling immediately to partner who desires to purchase, or to select suitable time within the valid time of CERs.
2. Selling price of CERs is defined based on negotiation according to market price at the selling time.
3. MONRE is responsible for providing consultancy, support, and monitoring CERs selling.
1. CDM project development and implementation investor shall have to pay CERs selling fees when selling CERs.
2. CERs selling fees is calculated by percentage (%) of total amount of money (income) that CDM project development and implementation investor get from CERs selling.
In case that CERs owners, who are foreign investors, do not sell CERs to get money but transfer CERs to their own countries to fulfil their commitment of greenhouse gas emission reduction, they shall have to pay fees that is calculated by percentage of total amount of money equivalent to amount of CERs they own based on market price at the time they transfer such CERs to their countries.
...
...
...
4. Ministry of Finance stipulate specifically level of CERs selling fees; provide guidance on management and utilization of CERs selling fees stipulated in Item 3 of this Article.
Article 10. Accounting for expenses and income of a CDM project
1. Accounting for investment expenses, operation expenses, and income from business production activities of a CDM project shall be carried out in line with current regulation of law.
2. Income from selling CERs is accounted for in other income line. Investors are able to either account for that income in the total income line of the year that CERs are sold or allocate it in income of several years stipulated in Item 3 of this Article.
3. Allocation of income from selling is carried out as follows:
a) In case CERs is sold right in the year CERs become valid, income from selling CERs shall be allocated to the time duration that is the valid time of CERs.
b) In case CERs is sold at any time within valid time duration of CERs, income from selling CERs shall be allocated to the respective years within remaining valid time of CERs.
Article 11. Wear and tear (depreciation) of fixed assets
Fixed assets formed from a CDM project is applied rapid depreciation method stipulated in regulation of depreciation of fixed assets
...
...
...
1. Business income tax, tax exemption, business income tax reduction applied to CDM project is carried out similar to other projects in the fields under specially preferential treatment for investment as stipulated in Item III, Part A, Annex 1 List of fields under preferential treatment for investment enclosed with Decree 108/2006/NĐ-CP dated 22 Sep. 2006 stipulating and guiding implementation of several Articles of Investment Law; Business income tax law and official documents guiding implementation of Business Income Tax Law.
2. In case a CDM project is an open investment project, a deep investment project or a project that its additional investment is carried out to supplement more equipments of an on-going business entities; additional income gained from such new investment is under preferential treatment of business income tax application as stipulated in Item 1 of this Article. In this case, business enterprises shall have to calculate separately the additional income from new investment to identify amount of preferential business income tax, tax exemption or tax reduction.
3. In case CDM project select the option that total income from selling CERs shall be accounted for in other income line of the year that selling carried out as stipulated in Item 2, Article 10 of this Dicision, CDM project development and implementation investor is allowed to either pay business income tax one time or pay business income tax for several times in line with regulations and law on business income tax.
CDM project shall be exempted from import duties if goods is imported to create fixed assets of the project; if goods is in form of raw materials, materials, semi-finished products that have not been able to be produced yet by the nation, imported to serve project production activity as stipulated in Item 6 and Item 16, Article 16, Decree 149/2005/NĐ-CP dated 8 Dec. 2005 of the Government stipulating in details performance of Import duties law, Export duties law and current reguations on Export and Import duties.
Article 14. Land use fee, land lease fee
CDM project is exempted from land use fee, land lease fee in line with current regulations and law applied to projects in the fields that under specially preferential treatment for investment.
Article 15. Mobilization of capital fund
1. Investors are allowed to mobilize capital fund in form of cooperation, linkage with other national and international enterprises, economic entities, financial organizations to develop and implement CDM projects.
...
...
...
3. In case CDM project registered with International Executive Board and contract to sell CERs signed amongst partners, it shall be under prioritized consideration of borrowing money.
Article 16. Subsidy policy to products of CDM projects
1. Products of CDM project shall enjoy subsidy policy of the VEPF if they meet the following requirements:
a) They are in the list of products of CDM project in prioritized fields.
b) Actual costs to produce such products are higher than actual selling price in the signed contract.
2. Duration to enjoy subsidy policy applied to products of CDM project is defined based
on the time the project have products and capacity to make up production cost of the products that under subsidy policy.
3. VEPF apply subsidy policy to products of CDM project in line with this Decision and guidance of MoF.
4. MoF, in cooperation with MONRE, provide detailed guidance on conditions to enjoy subsidy policy, level of subsidy and time to enjoy subsidy policy applied to products of CDM project and in the list of eligible and qualified products.
...
...
...
1. This Decision shall come into effect after 15 days of its publication on Official Gazette.
2. CDM projects developed and carried out before this Decision issuance shall have to register CERs issued with VEPF and report DNA on CDM within 90 days for monitoring, management, enjoying of rights and carrying out duties stipulated in this Decision.
3. Ministers of MoF, MONRE are responsible for providing detailed guidance on implementation of this Decision
4. Ministers, Leaders of ministerial agencies, Heads of governmental bodies, Chairpersons of PPCs shall be responsible for implementing this Decision./.
THE PRIME MINISTER
...
...
...
Nguyen Tan Dung
;
Quyết định 130/2007/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 130/2007/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 02/08/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 130/2007/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video