THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1196/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2014 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt" (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm
- Phát triển hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của toàn xã hội. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo và mọi người dân có trách nhiệm tham gia đóng góp để bảo đảm sự phát triển bền vững của hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải tính đến các yếu tố biến đổi khí hậu; khai thác, sử dụng nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và bền vững; hạn chế tối đa rác thải, nước thải không đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường.
- Phát triển hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt bền vững phải đáp ứng theo nguyên tắc người sử dụng dịch vụ, người gây ô nhiễm phải trả tiền, theo đó các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ cấp nước, thoát nước, phát sinh chất thải, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm đóng góp kinh phí để xử lý.
- Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước với nhà đầu tư và người dân.
2. Mục tiêu
- Đến năm 2020 đạt các mục tiêu đặt ra trong các Định hướng phát triển hệ thống cấp, thoát nước và Chiến lược quản lý tổng hợp chất thải rắn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; trong đó ưu tiên khai thác nguồn vốn đầu tư của thành phần kinh tế tư nhân để giảm đầu tư từ ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư.
1. Hoàn thiện công tác quy hoạch
- Rà soát, điều chỉnh và bổ sung các quy hoạch chuyên ngành hoặc nội dung quy hoạch cấp nước, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong các quy hoạch xây dựng của địa phương.
- Trên cơ sở quy hoạch cấp nước, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt xây dựng kế hoạch đầu tư, xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư để tập trung nguồn vốn đầu tư.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách
a) Về cơ chế, chính sách chung
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực cấp nước, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt để khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Nghiên cứu áp dụng hình thức thuê quản lý, vận hành đối với một số công trình cấp nước, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã được Nhà nước đầu tư để tạo nguồn vốn đầu tư các công trình khác.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan đến cam kết và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quá trình tổ chức đầu tư xây dựng các dự án cấp nước, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hướng dẫn quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA bảo đảm thời gian và hiệu quả. Hướng dẫn cơ chế cho phép doanh nghiệp tư nhân được tiếp cận và sử dụng vốn ODA theo phương thức cho vay lại.
- Đẩy nhanh nghiên cứu, trình ban hành cơ chế, chính sách đầu tư theo hình thức đối tác công - tư trong lĩnh vực cấp nước, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo hướng bảo đảm tính đồng bộ giữa chính sách tài chính đất đai với pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế trong lĩnh vực cấp nước, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích nghiên cứu phát triển công nghệ trong nước và ứng dụng công nghệ tiên tiến; đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực cấp nước, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Hoàn thiện cơ chế khai thác và sử dụng có hiệu quả quỹ bảo vệ môi trường.
b) Về cơ chế, chính sách cụ thể
- Đối với lĩnh vực cấp nước đô thị
+ Nghiên cứu, điều chỉnh khung giá tiêu thụ nước sạch theo hướng đến năm 2020 không phải trợ giá tiêu thụ nước sạch từ ngân sách nhà nước.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật về sản xuất, quản lý, vận hành phục vụ việc tính toán giá nước sạch đáp ứng yêu cầu tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý và bảo đảm công khai, minh bạch.
- Đối với lĩnh vực thoát nước đô thị
+ Nghiên cứu áp dụng giá dịch vụ thoát nước và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ thoát nước theo hướng từng bước đáp ứng yêu cầu bù đắp chi phí quản lý, vận hành và đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật về quản lý, vận hành phục vụ việc xác định giá dịch vụ thoát nước và chi phí quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
- Đối với lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt
+ Nghiên cứu áp dụng giá xử lý chất thải rắn sinh hoạt với lộ trình điều chỉnh giá xử lý chất thải rắn từng bước đáp ứng yêu cầu bù đắp chi phí quản lý, vận hành và đầu tư xây dựng.
+ Nghiên cứu, sửa đổi phí vệ sinh theo hướng đến năm 2020 đáp ứng chi phí để thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đối với khu vực đô thị và đáp ứng được một phần chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đối với khu vực nông thôn.
+ Hướng dẫn cụ thể về điều kiện trợ giá, mức trợ giá và thời gian trợ giá đối với sản phẩm của quá trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
+ Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định các dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn Nhóm C vào danh mục được vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật liên quan đến công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phục vụ việc xác định chi phí cho công tác này.
c) Một số giải pháp khác
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
+ Triển khai các chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng trong quá trình đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
d) Về việc sử dụng các nguồn vốn
+ Vốn nhà nước ưu tiên sử dụng làm nguồn vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA; hỗ trợ lãi suất vay đối với các dự án vay tín dụng đầu tư của Nhà nước; bù giá dịch vụ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ các chương trình nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, chế tạo thiết bị trong nước; đào tạo phát triển nguồn nhân lực và tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng.
+ Vốn ODA được sử dụng để đầu tư xây dựng các dự án có quy mô lớn trong lĩnh vực thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
+ Các nguồn vốn khác được ưu tiên sử dụng đối với các dự án: Chuyển giao công nghệ phù hợp với điều kiện của Việt Nam; công nghệ do trong nước nghiên cứu; đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước, chống thất thoát, thất thu nước sạch; đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước; đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn và thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
- Hướng dẫn, kiểm tra việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch chuyên ngành hoặc nội dung quy hoạch cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong các quy hoạch đô thị của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành các công trình cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu áp dụng giá dịch vụ thoát nước, giá xử lý chất thải rắn sinh hoạt để từng bước đáp ứng yêu cầu bù đắp chi phí quản lý, vận hành và đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và các khu xử lý chất thải rắn.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách về tín dụng đầu tư đối với các hoạt động trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, điều chỉnh khung giá tiêu thụ nước sạch đến năm 2020 không phải trợ giá tiêu thụ nước sạch từ ngân sách nhà nước; xây dựng cơ chế quản lý quỹ quay vòng cấp nước.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về điều kiện trợ giá, mức trợ giá và thời gian trợ giá đối với sản phẩm của quá trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
3. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu cơ chế đầu tư theo hình thức đối tác công - tư và các hình thức đầu tư khác; hoàn thiện cơ chế, chính sách phân bổ, quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA; cơ chế cho phép doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận và sử dụng vốn ODA.
4. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
5. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh và bổ sung các quy hoạch chuyên ngành hoặc nội dung quy hoạch cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong các quy hoạch đô thị của địa phương.
- Xây dựng lộ trình điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch phù hợp với khung giá tiêu thụ nước sạch của Bộ Tài chính.
- Nghiên cứu, sửa đổi phí vệ sinh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo từng giai đoạn.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện đồng bộ các dự án phát triển mạng lưới cấp nước, thoát nước, phân loại rác tại nguồn, hệ thống thu gom chất thải rắn với các dự án đầu tư xây dựng nhà máy.
- Tổ chức, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về tầm quan trọng của lĩnh vực cấp nước, thoát nước và xử lý chất thải rắn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "HUY ĐỘNG CÁC
NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP, THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT ĐÔ THỊ"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1196/QĐ-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Hệ thống các nguồn lực đầu tư xây
dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt")
STT |
Nhiệm vụ triển khai |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời hạn (Năm) |
Sản phẩm |
1 |
Rà soát, điều chỉnh và bổ sung các quy hoạch chuyên ngành hoặc nội dung quy hoạch cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong các đồ án quy hoạch của các địa phương. |
Các địa phương |
Bộ Xây dựng |
2014-2015 |
Quy hoạch |
2 |
Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. |
Bộ Xây dựng |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan |
2014-2015 |
Nghị định, Quyết định, Thông tư |
3 |
Nghiên cứu áp dụng giá dịch vụ thoát nước, giá xử lý chất thải rắn sinh hoạt. |
Bộ Xây dựng |
Bộ Tài chính |
2014-2015 |
Nghị định |
4 |
Hướng dẫn phương pháp lựa chọn nhà đầu tư, mẫu hợp đồng dự án trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. |
Bộ Xây dựng |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2014-2015 |
Thông tư, Quyết định |
5 |
Sửa đổi, bổ sung Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. |
Bộ Xây dựng |
Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và môi trường |
2014 |
Nghị định |
6 |
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ xác định giá tiêu thụ nước sạch, giá dịch vụ thoát nước và giá xử lý chất thải rắn sinh hoạt. |
Bộ Xây dựng |
Bộ Tài chính, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
2014 - 2015 |
Thông tư, Quyết định |
7 |
Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2020. |
Bộ Xây dựng |
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2015 |
Quyết định |
8 |
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. |
Bộ Xây dựng |
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW |
2014-2020 |
Các Chương trình tuyên truyền |
9 |
Hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư theo hình thức đối tác công - tư. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan |
2015 |
Nghị định |
10 |
Hoàn thiện cơ chế, chính sách về tín dụng đầu tư đối với các hoạt động trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. |
Bộ Tài chính |
Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam |
2014 |
Nghị định, Thông tư |
11 |
Nghiên cứu điều chỉnh khung giá tiêu thụ nước sạch theo hướng đến năm 2020 không phải trợ giá tiêu thụ nước sạch từ ngân sách nhà nước. |
Bộ Tài chính |
Bộ Xây dựng, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW |
2014-2015 |
Thông tư |
12 |
Hướng dẫn cụ thể về điều kiện trợ giá, mức trợ giá và thời gian trợ giá đối với sản phẩm của quá trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt. |
Bộ Tài chính |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2015 |
Thông tư, Quyết định |
13 |
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Phát triển Việt Nam |
2014 |
Nghị định |
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bảo đảm tính đồng bộ giữa chính sách tài chính đất đai với pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế trong lĩnh vực cấp nước, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. |
Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính |
2014 |
Nghị định, Quyết định, Thông tư |
||
15 |
Hoàn thiện cơ chế, chính sách nghiên cứu phát triển công nghệ trong nước và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. |
Bộ Khoa học và công nghệ |
Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương |
2015 |
Thông tư, Quyết định |
Quyết định 1196/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 1196/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 23/07/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1196/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video