Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1127/2003/QĐ-TTG

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÁN NHÂN TẠO

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 12 tháng 8 năm 1991;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (công văn số 1245/BNN-CBLS ngày 23 tháng 5 năm 2003), ý kiến các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 1322 BKH/NN ngày 12 tháng 3 năm 2003), Tài chính (công văn số 5262 TC/ĐT ngày 21 tháng 5 năm 2003) về việc thực hiện cơ chế chính sách phát triển sản xuất ván nhân tạo của hai nhà máy sản xuất ván sợi nhân tạo (MDF) Gia Lai và ván dăm Thái Nguyên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cho phép hai nhà máy sản xuất ván sợi nhân tạo (MDF) Gia Lai và nhà máy ván dăm Thái Nguyên được áp dụng cơ chế chính sách sau đây để tháo gỡ khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất

1. Được tiếp tục giải ngân theo khối lượng xây dựng cơ bản của các hạng mục đã hoàn thành trong tổng dự toán của hai dự án đầu tư nhà máy ván sợi nhân tạo (MDF) Gia Lai và nhà máy ván dăm Thái Nguyên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Được áp dụng chính sách ưu đãi quy định tại Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng; điều chỉnh mức lãi suất vay là 3%/năm đối với tất cả các khoản vay của hai Dự án đã giải ngân và các khoản vay tiếp theo (kể cả lãi suất vốn lưu động ban đầu cho hai nhà máy đã ghi trong tổng mức đầu tư và tổng dự toán của hai Dự án đã được duyệt).

3. Được trả nợ trong thời gian 15 năm kể từ năm 2006 (kể cả phần vốn vay trong nước và phần vốn ODA chuyển đổi thành tiền Việt Nam) và trả lãi vay theo chu kỳ trả nợ gốc thay cho việc trả lãi vay hàng tháng hiện nay. Trước mắt cho phép được khoanh nợ gốc và khoanh lãi vay từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 đến ngày 31 tháng 12 năm 2005.

4. Được giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) phải nộp tương ứng với số lỗ, nhưng tối đa không vượt quá số thuế giá trị gia tăng phải nộp trong năm; thời gian giảm thuế đến ngày 31 tháng 12 năm 2005.

5. Được hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách cho việc tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị để tiêu thụ sản phẩm theo quy chế hiện hành.

6. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003, toàn bộ khoản vốn ODA trong hợp đồng mua sắm thiết bị và khế ước nhận nợ của nhà máy ván dăm Thái Nguyên được chuyển đổi từ tiền nhân dân tệ của Trung Quốc thành tiền Việt Nam đồng, với số tiền ghi trong tổng dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt.

Điều 2. Hai nhà máy phải có kế hoạch và giải pháp phát triển vùng nguyên liệu bảo đảm nhu cầu cho hoạt động của nhà máy; đồng thời thực hiện đẩy mạnh thông tin quảng cáo, tiếp thị; sản xuất đa dạng hoá sản phẩm nội thất sau ván nhân tạo để tăng hiệu quả hoạt động sản xuất của nhà máy.

Điều 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện các quy định tại Điều 1 của Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Bộ trưởng các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển, Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh : Gia Lai, Thái Nguyên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ,
- Các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
- Quỹ Hỗ trợ phát triển,
- Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam,
- Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Trung ương Đảng,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Toà án nhân dân tối cao,
- UBND các tỉnh : Gia Lai, Thái Nguyên,
- Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam,
- Nhà máy ván sợi nhân tạo (MDF) Gia Lai,
- Nhà máy ván dăm Thái Nguyên,
- Công báo,
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ : ĐP,
Vụ IV, TH, KTTH,
- Lưu : NN (5), VT.

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 1127/2003/QĐ-TTg về cơ chế chính sách phát triển sản xuất ván nhân tạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 1127/2003/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 11/10/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 1127/2003/QĐ-TTg về cơ chế chính sách phát triển sản xuất ván nhân tạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [2]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…