THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2008/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2008 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ
TƯỚNG |
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ - CÁT HẢI, THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ)
2. Khu Kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, thành phố Hải Phòng, bao gồm các xã thuộc khu vực Bến Rừng của huyện Thủy Nguyên (các xã Trung Hà, Thủy Triều, An Lư, Ngũ Lão, Phục Lễ, Phả Lễ, Lập Lễ, Tam Hưng), đảo Vũ Yên, phường Tràng Cát thuộc quận Hải An, đảo Đình Vũ thuộc quận Hải An, đảo Cát Cát Hải (các xã Văn Phong, Hoàng Châu, Nghĩa Lộ, Đồng Bài, thị trấn Cát Hải) thuộc huyện Cát Hải. Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải có quy mô khoảng 21,6 nghìn ha, trong đó diện tích đất liền khoảng 12,9 nghìn ha, diện tích bãi bồi ngập nước 8,7 nghìn ha.
Phía Đông của KKT giáp sông Bạch Đằng, cửa Lạch Huyện; phía Tây giáp xã Hòa Bình, Thủy Triều, Dương Quan huyện Thủy Nguyên, phường Đông Hải, Nam Hải quận Hải An; phía Bắc giáp sông Giá; phía Nam giáp biển.
Điều 3. Mục tiêu phát triển chủ yếu của KKT Đình Vũ - Cát Hải
1. Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải để trở thành khu kinh tế tổng hợp, năng động, đa ngành, đa lĩnh vực với lĩnh vực chủ yếu là phát triển kinh tế hàng hải mà trọng tâm là phát triển dịch vụ cảng; một trong những trung tâm kinh tế biển của vùng biển Bắc Bộ và cả nước, giao thương quốc tế hiện đại ở Bắc Bộ là động lực lôi kéo, thúc đẩy Hải Phòng phát triển, trở thành hạt nhân tạo sự chuyển biến cơ bản cho thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời là trung tâm công nghiệp, dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại, của Vùng và cả nước.
2. Xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải gắn với quy hoạch phát triển của thành phố Hải Phòng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải với Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Từng bước xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải trở thành một trọng điểm phát triển của Bắc Hải Phòng, trong đó có khu công nghiệp, gắn biển với các ngành công nghiệp và dịch vụ, du lịch và các ngành kinh tế gắn biển thành một chức năng quan trọng của KKT để phát triển và đạt hiệu quả cao; hình thành các khu du lịch với các sản phẩm du lịch độc đáo, kinh tế cảng, khu phi thuế quan, cảng biển Đình Vũ và Lạch Huyện; các khu dân cư đô thị và các khu công cộng khác.
3. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng KKT Đình Vũ - Cát Hải hiện đại, đồng bộ.
4. Hình thành được các phân ngành, sản phẩm mũi nhọn chủ lực có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao trong các ngành công nghiệp, du lịch, dịch vụ và nông nghiệp; phát triển sản xuất, tạo ra những sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao; đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng ra thị trường thế giới nhằm tạo ra thế và lực cho sự phát triển lâu dài của thành phố Hải Phòng và vùng Bắc Bộ.
5. Khai thác có hiệu quả về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng, góp phần tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho toàn bộ vùng biển và ven biển Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
6. Tạo nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của khu vực, góp phần tạo ra những sản phẩm có thương hiệu, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.
7. Phát triển KKT Đình Vũ - Cát Hải gắn chặt với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, góp phần giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
a) Thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KKT Đình Vũ - Cát Hải của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã được xây dựng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng ký kết với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
c) Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải bao gồm: hệ thống đường giao thông, cảng biển, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, xử lý chất thải và các dịch vụ chung khác trong KKT Đình Vũ - Cát Hải theo hợp đồng ký kết với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
d) Hưởng ưu đãi đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, thuế, pháp luật khác liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong KKT Đình Vũ - Cát Hải có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này và quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê, được thuê lại;
b) Tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trên diện tích đất do nhà đầu tư trong KKT Đình Vũ - Cát Hải sử dụng;
c) Trả tiền thuê đất, tiền thuê lại đất, tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo hợp đồng ký kết;
d) Thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan, bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Nhà đầu tư (trừ các đối tượng được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư) thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh toàn bộ hoặc một số hạng mục công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng (gọi chung là doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng) trong KKT Đình Vũ - Cát Hải có quyền:
a) Được Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải cho thuê đất hoặc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để đầu tư xây dựng và kinh doanh toàn bộ hoặc một số hạng mục công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải;
b) Cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KKT Đình Vũ - Cát Hải cho nhà đầu tư để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định của pháp luật về đất đai; Nhà đầu tư là tổ chức kinh tế được giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai, có thu tiền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
c) Thu tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải do doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng đầu tư theo hợp đồng ký kết với bên thuê;
d) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong KKT Đình Vũ - Cát Hải để bán hoặc cho thuê theo pháp luật về xây dựng và đất đai;
đ) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải theo các quy định của pháp luật hiện hành và thỏa thuận của Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải, định giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng, văn phòng kho bãi và tiền dịch vụ;
e) Cho nhà đầu tư (trừ các đối tượng được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư) có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư, thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất đã xây xong kết cấu hạ tầng kỹ thuật để cho thuê lại đất, gọi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai;
g) Hưởng các ưu đãi đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, thuế, pháp luật khác liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải có nghĩa vụ:
a) Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế và tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải quyết định việc chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải đối với các trường hợp quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư; đồng thời, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đã giao cho dự án theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải nhằm đảm bảo chất lượng công trình;
c) Tuân thủ các quy định của Quy chế này, quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan, bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Cho phép áp dụng các phương thức huy động vốn sau đây để đầu tư và phát triển KKT Đình Vũ - Cát Hải:
a) Ưu tiên các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng cần thiết của KKT Đình Vũ - Cát Hải và các trợ giúp kỹ thuật khác;
b) Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo quy định hiện hành;
c) Huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội phục vụ chung cho KKT Đình Vũ - Cát Hải;
d) Huy động vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; vốn ứng trước của các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật. Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn dưới các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Phát hành trái phiếu địa phương để huy động vốn đầu tư với những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển của KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ - CÁT HẢI
Khu phi thuế quan được ngăn cách với khu thuế quan trong KKT Đình Vũ - Cát Hải và nội địa Việt Nam bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan. Trong Khu phi thuế quan có Khu chế xuất và có cơ quan hải quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa ra, vào khu phi thuế quan. Trong khu phi thuế quan không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài).
Khu thuế quan là khu vực còn lại của KKT Đình Vũ - Cát Hải ngoài khu phi thuế quan. Trong khu thuế quan có các khu công nghiệp, khu vui chơi - giải trí, khu du lịch, dịch vụ, khu đô thị, khu dân cư và khu hành chính.
Quy mô, vị trí của từng khu chức năng được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng của KKT Đình Vũ - Cát Hải do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu du lịch, khu đô thị và khu phi thuế quan.
Điều 9. Hoạt động của khu phi thuế quan bao gồm các loại hình sản xuất, kinh doanh chủ yếu sau:
1. Sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ.
2. Thương mại hàng hóa bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, cửa hàng và siêu thị bán lẻ, cửa hàng và siêu thị miễn thuế.
3. Thương mại dịch vụ bao gồm phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hóa quá cảnh, bảo quản, kho tàng, kho ngoại quan, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống.
4. Xúc tiến thương mại bao gồm hội chợ triển lãm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, chi nhánh, văn phòng đại diện của các công ty trong nước và nước ngoài, tổ chức tài chính, ngân hàng và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
2. Không hạn chế thời gian lưu trữ hàng hóa trong khu phi thuế quan.
3. Tàu nước ngoài được phép trực tiếp vào khu cảng phi thuế quan để nhận hàng và giao hàng, việc làm thủ tục xuất nhập cảnh liên quan đến người và tàu được thực hiện tại phao số 0.
2. Hàng hóa được tự do lưu thông giữa khu thuế quan và nội địa Việt Nam.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại khu thuế quan trong KKT Đình Vũ - Cát Hải và nội địa Việt Nam chỉ được nhập từ khu phi thuế quan hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu hoặc không hạn chế nhập khẩu và được bán vào khu phi thuế quan những hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
2. Các dự án đầu tư vào KKT Đình Vũ - Cát Hải được thực hiện theo quy trình đăng ký đầu tư và thẩm tra đầu tư nhanh chóng và thuận lợi để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Các dự án đầu tư vào KKT Đình Vũ - Cát Hải được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Hợp tác xã, các quy định khác của pháp luật về thuế.
4. Người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại KKT Đình Vũ - Cát Hải được giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập.
5. Ngoài những ưu đãi được hưởng theo quy định tại Quy chế này, các dự án đầu tư của nhà đầu tư trong KKT Đình Vũ - Cát Hải sau đây được hưởng thuế suất thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án:
a) Dự án thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế khu công nghiệp cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ;
b) Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và có ảnh hưởng lớn về kinh tế - xã hội được Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong trường hợp cần có khuyến khích cao hơn.
a) Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi thuế quan và chỉ được sử dụng trong khu phi thuế quan của KKT Đình Vũ - Cát Hải;
b) Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài;
c) Hàng hóa từ khu phi thuế quan này chuyển sang hoặc bán cho khu phi thuế quan khác hoặc doanh nghiệp chế xuất trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Hàng hóa không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan (trừ hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ khu thuế quan trong KKT Đình Vũ - Cát Hải và nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan để xuất khẩu ra nước ngoài mà không qua sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành sản phẩm tại khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu, làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
3. Hàng hóa có xuất xứ từ nước ngoài và không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu từ khu phi thuế quan nhập vào khu thuế quan trong KKT Đình Vũ - Cát Hải và nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
4. Hàng hóa được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào khu thuế quan trong KKT Đình Vũ - Cát Hải và nội địa Việt Nam phải: nộp thuế nhập khẩu tương ứng phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm, hàng hóa đó; làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
5. Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan và hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam và khu thuế quan trong KKT Đình Vũ - Cát Hải đưa vào khu phi thuế quan được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa Việt Nam và khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong KKT Đình Vũ - Cát Hải phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.
6. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ mặt hàng có quy định riêng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt).
7. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan đưa vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong KKT Đình Vũ - Cát Hải và nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
8. Nguyên liệu sản xuất, vật tư hàng hóa do các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong khu phi thuế quan nhập từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào khu thuế quan trong KKT Đình Vũ - Cát Hải và nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
9. Các dự án đầu tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và vận chuyển hàng hóa quá cảnh thực hiện theo các quy định chung.
Điều 16. Nhà đầu tư (trừ các đối tượng được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư) được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu chức năng để cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài được thuê nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ - CÁT HẢI
2. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt nước chuyên dùng theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt đối với diện tích đất, mặt nước chuyên dùng sử dụng cho các khu chức năng còn lại và các mục đích khác trong KKT Đình Vũ - Cát Hải để giao cho Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết hàng năm và 5 năm của KKT Đình Vũ - Cát Hải đã được phê duyệt để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Đình Vũ - Cát Hải.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chỉ đạo Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định canh, tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất (đối với diện tích đất, mặt nước chuyên dùng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi) để giao cho Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải thực hiện việc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng đất và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng KKT Đình Vũ - Cát Hải đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch chi tiết xây dựng, Quy hoạch sử dụng đất 10 năm và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với trường hợp giao lại đất và cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất:
Trên cơ sở giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng quy định và các quy định hiện hành của pháp luật, Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải quyết định mức thu tiền sử dụng đất, mặt nước; tiền thuê đất, mặt nước. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, mặt nước; miễn giảm tiền thuê đất, mặt nước thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
5. Đối với trường hợp giao lại đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất trên cơ sở phương án tài chính và giá đất được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt, Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải quyết định giao lại đất và cho thuê đất đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê đất; nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong KKT Đình Vũ - Cát Hải và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình nếu phát hiện có di tích lịch sử văn hóa thực hiện giải quyết theo Luật Di sản văn hóa.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, LAO ĐỘNG, TỔ CHỨC KINH DOANH, XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
Bộ Công an hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản này.
2. Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải được cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định của pháp luật về lao động.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải thực hiện việc cấp Giấy phép lao động quy định tại khoản này.
2. Hàng hóa được vận chuyển ra hoặc vào khu phi thuế quan đều phải được định giá bằng đồng tiền tự do chuyển đổi; các loại phí nộp cho cơ quan quản lý nhà nước trong KKT Đình Vũ - Cát Hải được tính bằng Đồng Việt Nam, các loại phí khác được tính bằng đồng tiền tự do chuyển đổi hoặc được tính bằng Đồng Việt Nam theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ - CÁT HẢI
2. Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, trực tiếp thực hiện quản lý tập trung, thống nhất hoạt động đầu tư, xây dựng và phát triển KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định của Quy chế này, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và pháp luật khác có liên quan.
3. Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải có: tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; trụ sở làm việc; biên chế chuyên trách; kinh phí hoạt động sự nghiệp; vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
4. Trưởng Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng bổ nhiệm; các Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải.
1. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung của KKT Đình Vũ - Cát Hải để Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKT Đình Vũ - Cát Hải trình Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt; tổ chức quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt động, quy hoạch tổng thể, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi: Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại; Giấy phép thành lập văn phòng đại diện; Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc, hoạt động đầu tư kinh doanh; Chứng chỉ xuất xứ hàng hóa tại KKT Đình Vũ - Cát Hải và các giấy phép, chứng chỉ khác theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước chuyên dùng cho nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Xây dựng khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại KKT Đình Vũ - Cát Hải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét ban hành theo quy định của pháp luật.
6. Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại KKT Đình Vũ - Cát Hải.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong KKT Đình Vũ - Cát Hải phù hợp với Quy chế này và quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển KKT Đình Vũ - Cát Hải đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn KKT Đình Vũ - Cát Hải, quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định.
9. Tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ trong và ngoài nước. Xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
10. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của KKT Đình Vũ - Cát Hải trình Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt để triển khai thực hiện.
11. Báo cáo định kỳ các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKT Đình Vũ - Cát Hải.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng giao trong từng thời kỳ.
Điều 28. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng có trách nhiệm:
1. Tổ chức lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung của KKT Đình Vũ - Cát Hải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để làm căn cứ cho việc triển khai thực hiện đầu tư và phát triển dài hạn của KKT Đình Vũ - Cát Hải.
2. Phê duyệt quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKT Đình Vũ - Cát Hải; tiến hành thu hồi đất và giao đất cho Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 18 của Quy chế này.
3. Quy định giá đất và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất trong KKT Đình Vũ - Cát Hải đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất và phê duyệt phương án tài chính và giá đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
4. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trong KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy hoạch được duyệt; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm tại KKT Đình Vũ - Cát Hải.
5. Ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ, hỗ trợ đào tạo nghề đối với lực lượng lao động ở địa phương; tạo điều kiện cho lực lượng lao động ở địa phương có thể vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KKT Đình Vũ - Cát Hải; khuyến khích và thu hút lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các nơi khác về làm việc tại KKT Đình Vũ - Cát Hải.
6. Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các khu tái định cư; hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư - thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển KKT Đình Vũ - Cát Hải.
7. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên, huyện Cát Hải, quận Hải An thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng; chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp KKT Đình Vũ - Cát Hải hoạt động được thuận lợi.
8. Cấp kinh phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải từ ngân sách theo kế hoạch hàng năm và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
9. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp và tạo điều kiện cho Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải thực hiện đầy đủ các quy định tại Quy chế này; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải phát triển nhanh và bền vững.
2. Đối với những lĩnh vực không phân cấp, không thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải: các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với KKT Đình Vũ - Cát Hải bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong KKT Đình Vũ - Cát Hải (trừ lĩnh vực quản lý nhà nước về ngân hàng) và có quy chế phối hợp với Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải để thực hiện thẩm quyền được giao.
THE PRIME
MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 06/2008/QD-TTg |
Hanoi, January 10, 2008 |
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment and the president of
the Peoples Committee ofHai Phong city,
DECIDES:
Article 1. To establish Dinh Vu-Cat Hai economic zone in Hai Phong city.
Article 3. This Decision takes effect 15 days after its publication in CONG BAO.
...
...
...
PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung
OF DINH VU-CAT HAI ECONOMIC ZONE. HAI PHONG CITY
(Promulgated together with the Prime Ministers Decision No. 06/2008/QD-TTg
of January 10, 2008)
...
...
...
2. Dinh Vu-Cat Hai EZ, Hai Phong city, embraces communes in Ben Rung area of Thuy Nguyen district (Trung Ha, Thuy Trieu, An Lu, Ngu Lao, Phuc Le. Pha Le, Lap Le and Tam Hung communes), Vu Yen island, Trang Cat ward and Dinh Vu island of Hai An district, Cat Hai island (Van Phong, Hoang Chan, Nghia Lo and Dong Bai communes and Cat Hai township) of Cat Hai district. It has a total area of around 21,600 hectares, including a dry land area of around 12,900 hectares and a submerged alluvial area of 8,700 hectares.
To the east, the economic zone borders on Lach Huyen estuary of Bach Dang river; to the west, it borders on Hoa Binh, Thuy Trieu and Duong Quan communes of Thuy Nguyen district, Dong Hai and Nam Hai wards of Hai An district; to the north, it borders on Gia river; and to the south, it borders on the sea.
Article 3. Major development objectives of Dinh Vu-Cat Hai EZ
1. To build and develop Dinh Vu-Cat Hai EZ into an integrated, dynamic and multi-sector economic zone operating for the main purpose of marine economy development with port services being the key domain; a center of marine economy in North Vietnam as well as the whole country, which can facilitate modern international trade activities in North Vietnam and serve as a driving force for stepping up the development of Hai Phong city towards industrialization and modernization; and an industrial, financial and banking service, tourist and commercial hub of the region and the whole country.
2. To build Dinh Vu-Cat Hai EZ in line with the plans on development of Hai Phong city, the northern key economic region, the economic corridor of Kunming - Lao Cai - Hanoi - Hai Phong, and create a close link between the zone and Van Don economic zone of Quang Ninh province. To step by step build and develop Dinh Vu-Cat Hai EZ into a key spot of development in the north of Hai Phong city with industrial parks, regarding the effective development of sea-based industries, services and tourism and other economic sectors as an important function of the economic zone. To build tourist resorts offering unique tourist products, and develop port economy, non-tariff areas, Dinh Vu and Lach Huyen seaports, urban residential areas and other public places.
3. To concentrate on building modem and synchronous physical and infrastructure foundations in Dinh Vu-Cat Hai EZ.
4. To develop key sub-sectors and products of high quality and competitiveness in industries, tourism, services and agriculture; to develop the production of quality and competitive products; to boost export and expand the export market around the world in order to generate momentum and force for long-term development of Hai Phong city and North Vietnam.
5. To efficiently take advantage of natural conditions and the geographical, economic and political position in international and domestic trade and services in order to promote the socio-economic development of Hai Phong city, contributing to creating a driving force for socio-economic development in the whole northern sea and coastal region, the Red River delta and the northern key economic region.
6. To create jobs for laborers, raiseihe quality of human resources in the region; to help create products of reliable brands, high quality and competitiveness.
...
...
...
a/ To rent or sub-rent land areas within Dinh Vu-Cat Hai EZ on which technical infrastructure works have been constructed by infrastructure construction and operation enterprises for building workshops, offices and structures for goods production and trading or service provision, and to get land use rights certificates in accordance with the Jand law;
b/ To rent or buy workshops, offices, warehouses and storing yards already built within Dinh Vu-Cat Hai EZ for their goods production and trading or service provision under contracts signed with infrastructure construction and operation enterprises;
c/ To use and pay charges for technical infrastructure works and public-service facilities in Dinh-Vu-Cat Hai EZ, including: roads, seaports, power supply system, water supply and drainage systems, communication system, wastewater and waste treatment facilities and other public services provided in Dinh Vu-Cat Hai EZ under contracts signed with infrastructure construction and operation enterprises;
d/ To enjoy investment incentives and other lawful benefits provided for in this Regulation and the provisions of land, investment, tax and other relevant laws and treaties to which Vietnam is a contracting party.
2. Investors that, invest in goods production and trading or service provision in Dinh Vu-Cat Hai EZ have the following obligations:
a/ To comply with the provisions of this Regulation and detailed plans on functional areas already approved by competent state agencies; to use land for proper purposes for which land has been assigned or leased or subleased to them;
...
...
...
c/ To pay rents for leased or subleased land, rents or purchase payments for leased or purchased workshops, offices, warehouses, storing yards, charges for use of infrastructure works of functional areas, technical infrastructure works and public-service works in Dinh Vu-Cat Hai EZ to infrastructure construction and operation enterprises under signed contracts;
d/ To observe the regime of reporting on a monthly, quarterly or annual basis to the Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ;
e/ To fulfill tax, customs and environmental protection obligations and other obligations specified by law.
a/ To be leased or reallocated land with or without collection of land use levy by the Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ in accordance with relevant provisions of the land law for investing in construction of and dealing in all or several infrastructure work items in functional areas, technical infrastructure works and public-service works in Dinh Vu-Cat Hai EZ;
b/ To sublease land areas within Dinh Vu-Cat Hai EZ, on which technical infrastructure works have been constructed, to investors for investment in goods production and trading or service provision in Dinh Vu-Cat Hai EZ under the land law. Investors being economic organizations that are allocated land under the land law with-the collection of land use levy not funded with the state budget may transfer the rights to use land on which technical infrastructure works have been constructed.
c/ To collect charges for use of infrastructure works in functional areas, technical infrastructure works and public-service works in Dinh Vu-Cat Hai EZ which they have invested in under contracts signed with lessees:
d/ To build workshops, offices, warehouses and storing yards in Dinh Vu-Cat Hai EZ for sale or lease under the construction and land laws:
...
...
...
f/ To sublease partially or wholly land areas on which technical infrastructure works have been completely consuucted to investors (except for those specified at Point d, Clause 4, Article 3 of the Investment Law) with financial capability and investment capital mobilization experience for sublease or calling for investment capital in accordance with the land law;
g/ To enjoy investment incentives and other lawful benefits under this Regulation, the land, investment, tax and other relevant laws and treaties to which Vietnam is a contracting party.
2. Infrastructure construction and operation enterprises in Dinh Vu-Cat Hai EZ have the following obligations:
a/ To construct infrastructure works Ln functional areas, technical infrastructure works and public-service worksin Dinh Vu-Cat Hal EZ in strict accordance with detailed plans, designs and construction schedules already approved by competent state agencies.
The Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ may decide to terminate the operation of investment projects on construction and commercial operation of infrastructure works tn functional areas, technical infrastructure works and public-service works in Dinh Vu-Gat Hai EZ, for cases specified in the Governments Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006. detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law; and at the same time, request competent state agencies to decide on recovery of land areas already allocated to these projects under the land law;
b/ To regularly maintain and repair infrastructure works in functional areas, technical infrastructure works and public-service works in Dinh Vu-Cat Hai EZ in order to ensure their quality;
c/ To comply with the provisions of this Regulation and detailed plans of functional areas approved by competent state agencies; to use land for proper purposes for which it has been allocated or leased;
d/ To observe the regime of reporting on a monthly, quarterly or annual basis to the Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ;
e/ To fulfill the tax, customs and environmental protection obligations and other obligations specified by law.
...
...
...
2. The following modes of mobilization of capital for investment in development of Dinh Vu-Cat Hai EZ may be applied;
a/ Prioritizing investment with ODA capital and concessional credit capital in the construction of necessary socio-technical infrastructure works and public-service works of Dinh Vu-Cat Hai EZ and other technical assistance:
b/ Attracting investment capital in BOT. BT or BTO and other forms under current regulations;
c/ Mobilizing capital from the existing land fund in accordance with the land law for investment in the development of common socio-technical infrastructure works in Dinh Vu-Cat Hai EZ;
d/ Mobilizing direct investment capital of domestic and foreign organizations and individuals; and advance capital of entities that need to use technical infrastructure works and capital of infrastructure construction and operation enterprises. Expanding the form of co-financing credit by credit institutions and mobilizing all capital sources in other lawful forms;
e/ Issuing local bonds to mobilize investment capital for big investment projects on infrastructure construction which are key to the development of Dinh Vu-Cat Hai EZ in accordance with law.
ORGANIZATION AND OPERATION OF DINH VU-CAT HAI ECONOMIC ZONE
...
...
...
The non-tariff area is separated from the tariff area in Dinh Vu-Cat Hai EZ and inland Vietnam by a fence system with entrance gates and doors, ensuring conditions for control by concerned functional agencies. In the non-tariff area there are an export processing zone and a customs office that carry out inspection and supervision of and customs procedures for goods entering or leaving the non-tariff area. There will be no residential quarters and no permanent or temporary inhabitants (including foreigners) in the non-tariff area.
The tariff area occupies the remaining land area of Dinh Vu-Cat Hai EZ. In this area there are industrial parks, entertainment centers, tourist resorts, service facilities, urban centers, residential and administrative quarters.
The size and location of each of these functional areas or quarters are determined in the general construction plan of Dinh Vu-Cat Hai EZ approved by (he Prime Minister.
2. The Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ may hire foreign consultancy companies to take part in elaborating detailed plans for such functional areas as tourist resorts, urban centers and non-tariff area.
1. Production, processing, reprocessing or assembly of exports, imports and goods for local consumption.
2. Goods trading, covering export, import, border-gate transfer, temporary import for re-export, retail shops and department stores, duty-free shops and department stores.
3. Commercial provision of services, including sorting, packaging, transportation and forwarding of transit goods, preservation, warehousing, bonded warehousing, port, telecommunications, finance, banking, transportation, entertainment and restaurant.
...
...
...
2. Goods may be stored in the non-tariff for an unlimited period.
3. Foreign ships may directly enter the non-tariff port area for cargo loading and unloading. The procedures for entry or exit for ships and persons onboard these ships are carried out at buoys zero.
2. Goods may be freely circulated between the tariff area and inland Vietnam.
...
...
...
2. Investment projects in Dinh Vu-Cat Hai EZ may be granted investment certificates according to simplified and favorable investment registration and appraisal procedures.
3. Investment projects in Dinh Vu-Cat Hai EZ enjoy incentives applicable to geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions under the Investment Law, the Land Law, the Enterprise Income Tax Law, the Export Tax and Import Tax Law, the Cooperative Law and other tax laws.
4. Vietnamese and foreigners working in Dinh Vu-Cat Hai EZ and earning incomes liable to personal income tax are entitled to a 50% reduction of the payable personal income tax.
5. Apart from incentives granted under this Regulation, the following investment projects of investors in Dinh Vu-Cat Hai EZ also enjoy an enterprise income tax rate of 10% throughout the project execution duration:
...
...
...
b/ Projects eligible for special investment incentives and with great socio-economic impacts and proposed by the Finance Ministry to die Prime Minister for decision, in case higher incentives are needed.
1. In the following cases, exported or imported goods are not liable to export or import duty:
a/ Goods imported from foreign countries into the non-tariff area for use only in the non-tariff area of Dinh Vu-Cat Hai EZ;
b/ Goods exported from the non-tariff area to foreign countries;
c/ Goods transferred or sold from a non-tariff area to another or export processing enterprises in the Vietnamese territory;
d/ Goods not liable to export duty and brought from inland Vietnam into the non-tariff area (except for those specified in Clause 2 of this Article).
2. For goods liable to export duty, originating from the tariff area of Dinh Vu-Cat Hai EZ or inland Vietnam, and brought into the non-tariff area for export to foreign countries without being manufactured, processed, reprocessed or assembled into products in the non-tariff area, export duty must be paid and export procedures must be carried out under current regulations. They are subject to customs inspection and supervision.
3. For goods of foreign origin, not on the list of goods banned or restricted from import and imported from the non-tariff area into the tariff area in Dinh Vu-Cat Hai EZ and inland Vietnam, import duty must be paid and import procedures must be carried out under current regulations. They are subject to customs inspection and supervision.
...
...
...
5. Goods and services manufactured, provided and consumed in the non-tariff area and those imported from abroad into the non-tariff area are not liable to value-added tax. Goods and services brought from inland Vietnam and the tariff area in Dinh Vu-Cat Hai EZ into the non-tariff area are subject to a value-added tax rate of 0%. Goods and services brought from the non-tariff area into inland Vietnam and the tariff area (except for the export processing zone) in Dinh Vu-Cat Hai EZ are liable to value-added tax under current regulations.
6. For goods and services liable to special consumption tax and manufactured or provided and consumed in the non-tariff area or imported from abroad into the non-tariff area, special consumption tax is not required to be paid (except for goods and services subject to separate regulations on special consumption tax).
7. For goods and services liable to special consumption tax and brought from the non-tariff area into the tariff area (except for the export processing zone) in Dinh Vu-Cat Hai EZ and inland Vietnam, special consumption tax must be paid.
8. Production materials and goods materials imported from abroad by domestic and foreign organizations and individuals engaged in goods production and trading or service provision in the non-tariff area and not yet used up. and byproducts of commercial value may be sold into the tariff area in Dinh Vu-Cat Hai EZ and inland Vietnam after customs procedures are completed and import duty is paid under current regulations.
9. Investment projects on production of exports and transportation of goods in transit must comply with common regulations.
USE OF LAND IN DINH VU-CAT HAI ECONOMIC ZONE
...
...
...
2. The Peoples Committee of Hai Phong city shall direct the recovery of special-use land and water surface areas under approved detailed land use plans for use for other functional areas and other purposes in Dinh Vu-Cat Hai EZ, and then allocate these areas to the Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ under approved annual and five-year detailed land use plans of Dinh Vu-Cat Hai EZ for the construction and development of Dinh Vu-Cat Hai EZ.
3. The Peoples Committee of Hai Phong city shall direct the Management Board of Dinh Vu-Cat Hat EZ in coordinating with local administrations in compensation payment, ground clearanceand resettlement of households that have their land xecovered (for special-use land and water surface areas already recovered by competent state agencies) for subsequent allocation to the Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ for reallocation of land with or without collection of land use levy or lease of land to persons with land use needs under the land law.
The Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ shall manage and efficiently use special-use land and water surface areas allocated to it for proper land use purposes and in compliance with the general plan on construction of Dinh Vu-Cat Hai EZ already approved by the Prime Minister, and the detailed construction planning, ten-year land use plannings and five-year land use plans already approved by competent authorities.
4. For land reallocation or land lease not through a land use rights auction or bidding of projects involving land use:
Based on land prices set by the Peoples Committee of Hai Phong city and current legal provisions, the Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ shall decide on land and water surface use levy and rent rates. The exemption from and reduction of land and water surface use levy and rent must comply with current legal provisions.
5. For land reallocation with collection of land use levy or land lease through a land use rights auction or bidding of projects involving land use: Based on a financial plan and land price approved by the Peoples Committee of Hai Phong city, the Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ shall decide on reallocation or lease of land, for which compensations for ground clearance have been paid, to persons with land use needs under the land law.
6. Investors being domestic organizations or individuals or overseas Vietnamese may be leased or allocated land; investors being foreign organizations or individuals may be leased land for execution of investment projects in Dinh Vu-Cat Hai EZ and have rights and obligations corresponding to forms in which they are allocated or leased land under the land law.
...
...
...
Any historical and cultural relic which is discovered in the course of investment in construction of above works must be dealt with in accordance with the Law on Cultural Heritage.
The Ministry of Public Security shall guide the implementation of the provisions of this Clause.
2. The Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ may grant work permits to foreigners and overseas Vietnamese who work or invest in production or business activities in Dinh Vu-Cat Hai EZ under the labor law.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ shall grant work permits specified in this Clause.
...
...
...
2. All goods transported into or out of the non-tariff area must be valued in freely convertible currencies; charges of all kinds paid to state management agencies in Dinh Vu-Cat Hai EZ must be calculated in Vietnam dong while other charges must be calculated in freely convertible currencies or Vietnam dong under current regulations on foreign exchange management.
STATE MANAGEMENT OF DINH VU-CAT HAI EZ
2. The Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ is a state management body attached to the Peoples Committee of Hai Phong city, directly perfonrting the unified management of investment in the construction and development of Dinh Vu-Cat Hai EZ under this Regulation, plannings. plans and schedules approved by competent state agencies and other relevant legal provisions.
3. The Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ has the legal person status, bank accounts and its own seal bearing the national emblem; a working office; full-time staff; non-business operation funds: and development investment capital allocated from the state budget under annual plans.
...
...
...
1. To elaborate a master plan on socio-economic development and the general plan of Dinh Vu-Cat Hai EZ to be submitted by the Peoples Committee of Hai Phong city to the Prime Minister for approval; to elaborate detailed plans on functional quarters, detailed planning and plans on land use in Dinh Vu-Cat Hai EZ to be submitted to the Peoples Committee of Hai Phong city for approval; to organize the management, dissemination, guide and inspection of the implementation of the Operation Regulation, the master plan, the general plan, detailed plans and plans approved by competent state agencies.
2. To draw up a list of investment projects and work out annual plans on development investment capital, then submit them to competent state agencies for approval, and organize their implementation.
3. To grant, adjust or revoke investment certificates; business registration certificates; licenses for setting up commercial representative offices; licenses for setting up representative offices; work permits for foreigners and overseas Vietnamese who work or invest in business in the EZ; certificates of origin of goods in Dinh Vu-Cat Hai EZ and other licenses, permits and certificates under authorization by competent state agencies.
4. To allocate land with or without the collection of land use levy, lease special-use land or water surface to investors with land use needs in Dinh Vu-Cat Hai EZ under the land law.
5. To elaborate price brackets and charge and fee rates to be applied in Dinh Vu-Cat Hai EZ, then submit them to competent state agencies for consideration and promulgation under legal provisions.
6. To act as the main body in charge of solving problems arising in the course of formulation, deployment and implementation of investment projects, business activities and operation in Dinh Vu-Cat Hai EZ.
7. To coordinate with local administrations and concerned agencies in ensuring that all activities in Dinh Vu-Cat Hai EZ are conducted in compliance with this Regulation and the planning and plans on construction and development of Dinh Vu-Cat Hai EZ approved by competent state agencies.
8. To perform the tasks of managing and using development investment capital sources in Dinh Vu-Cat Hai EZ, and managing construction projects funded with development investment capital from the state budget in Dinh Vu-Cat Hai EZ under regulations.
...
...
...
10. To work out a plan on development of human resources to meet Dinh Vu-Cat Hai EZs needs, and submit it to the Peoples Committee of Hai Phong city for approval before organizing its implementation.
11. To send periodical reports on implementation of plannings and plans on construction and development of Dinh Vu-Cat Hai EZ to concerned ministries and branches and the Peoples Committee of Hai Phong city.
12. To perform other tasks assigned by the Peoples Committee of Hai Phong city in each period.
Article 28. The Peoples Committee of Hai Phong city shall:
1. Organize the elaboration of a master plan on socio-economic development and a general plan of Dinh Vu-Cat Hai EZ for submission to the Prime Minister for approval and use as a basis for long-term investment, and development of Dinh Vu-Cat Hai EZ.
2. Approve detailed plans on functional quarters in Dinh Vu-Cat Hai EZ and detailed land use planning and plans in Dinh Vu-Cat Hai EZ; recover and allocate land to the Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ for organization of construction and development of Dinh Vu-Cat Hai EZ under Clauses 1 and 2, Article 18 of this Regulation.
3. Set land prices and land use levy and rent exemption or reduction levels to be applied in Dinh Vu-Cat Hai EZ for the case of land reallocation or land lease not through a land use rights auction or bidding of projects involving land use. and approve financial and price plans for the case of land use rights auction or bidding of. projects involving land use.
4. Perform the state management of investment projects in Dinh Vu-Cat Hai EZ under approved plan; submit to competent authorities for approval or approve according to its competence a list of development investment projects and annual plans on development investment capital in Dinh Vu-Cat Hai EZ.
...
...
...
6. Support the building of residential houses for workers and resettlement areas; investment in the development of the system of socio-technical infrastructure and public-service works under the Law on the State Budget; promotion of investment and commerce; payment of compensations for ground clearance in order to accelerate the investment in and development of Dinh Vu-Cat Hai EZ.
7. Direct the Peoples Committees of Thuy Nguyen, Cat Hai and Hai An districts in paying compensations for ground clearance; direct the province s functional agencies in coordinating with the Management Board of Dinh Yu-Cat Hai EZ in taking measures to ensure security and social order and safety, and creating favorable conditions for the operation of enterprises in Dinh Vu-Cat Hai EZ.
8. Allocate funds for administrative and non-business .activities and development investment capital to the Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ from the state budget under annual plans and legal provisions on the state budget.
9. Direct the provinces functional agencies in coordinating with and creating favorable conditions for the Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ in strictly observing the provisions of this Regulation; coordinate with concerned ministries, and branches in organizing the management of Dinh Vu-Cat Hai EZ for its fast and sustainable development.
2. For domains neither decentralized to nor falling under the management of the Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ; Ministries, ministerial-level agencies and Peoples Committee of Hai Phong city shall perform the state management of Dinh Vu-Cat Hai EZ by organizing their attached units in Dinh Vu-Cat Hai EZ (except for the banking domain) and adopting a regulation on coordination with the Management Board of Dinh Vu-Cat Hai EZ in exercising their vested powers.
...
...
...
;
Quyết định 06/2008/QĐ-TTg thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, thành phố Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 06/2008/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 10/01/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 06/2008/QĐ-TTg thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, thành phố Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video