Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Căn cứ Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2023, Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025;

Xét Tờ trình số 8470/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công năm 2024; Báo cáo số 302/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2023 và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2024; Báo cáo thẩm tra số 221/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua kế hoạch đầu tư công năm 2024 với các nội dung sau:

1. Nguồn vốn kế hoạch đầu tư công năm 2024

Tổng kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024: 6.906.868 triệu đồng.

Trong đó:

a) Nguồn vốn ngân sách địa phương: 4.711.893 triệu đồng.

Trong đó:

- Nguồn xây dựng cơ bản tập trung: 1.200.793 triệu đồng.

- Nguồn thu tiền sử dụng đất: 2.700.000 triệu đồng.

Trong đó, đưa vào cân đối là 1.072.000 triệu đồng.

- Nguồn xổ số kiến thiết: 100.000 triệu đồng.

- Nguồn tiết kiệm chi: 187.300 triệu đồng.

- Nguồn tăng thu của huyện: 199.000 triệu đồng.

- Nguồn bội chi ngân sách địa phương: 324.800 triệu đồng

(để bố trí cho các dự án sử dụng vốn ODA, tỉnh cam kết vay lại).

b) Nguồn vốn ngân sách trung ương: 2.194.975 triệu đồng.

Trong đó:

- Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia: 909.805 triệu đồng.

- Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực: 858.320 triệu đồng.

- Vốn nước ngoài ngân sách trung ương cấp phát: 426.850 triệu đồng.

(Chi tiết theo Biểu số 01 đính kèm)

2. Nguyên tắc, thứ tự ưu tiên phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024

a) Bố trí đủ vốn để hoàn trả cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đủ vốn cho 03 chương trình mục tiêu quốc gia và dự án đường ven biển theo số vốn được Trung ương giao.

b) Bố trí vốn cho dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.

c) Bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

d) Dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch.

đ) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.

e) Sau khi bố trí vốn cho các nhiệm vụ, dự án nêu trên (theo khả năng thực hiện và giải ngân), số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư. Trường hợp chưa kịp hoàn thiện thủ tục đầu tư tại thời điểm lập kế hoạch thì phải hoàn thiện quyết định đầu tư của các dự án trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh giao chi tiết kế hoạch vốn năm 2024 (trước ngày 31 tháng 12 năm 2023) theo quy định.

f) Đối với vốn ODA: Việc bố trí kế hoạch phải theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công, Luật Đất đai và các Nghị định hướng dẫn thi hành. Đồng thời phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, bảo đảm tiến độ và các cam kết khác đã ký với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án, bảo đảm thứ tự ưu tiên như sau:

- Bố trí đủ vốn cho dự án kết thúc Hiệp định trong năm 2024, dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2024.

- Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt.

- Bố trí vốn theo tiến độ được duyệt và khả năng giải ngân cho dự án mới đã ký Hiệp định.

3. Phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước

a) Nguồn vốn ngân sách địa phương: 4.711.893 triệu đồng.

- Dự phòng: 30.000 triệu đồng.

- Trả nợ vay đến hạn: 111.200 triệu đồng.

- Phân bổ cho cấp huyện: 2.976.682 triệu đồng.

Trong đó:

+ Theo tiêu chí, định mức vốn ngân sách tập t rung và nguồn thu tiền sử dụng đất: 2.187.238 triệu đồng.

+ Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: 789.444 triệu đồng.

- Phân bổ chi tiết danh mục dự án cho cấp tỉnh và hỗ trợ các địa phương: 1.594.011 triệu đồng. Trong đó, dự phòng phân bổ sau 410.000 triệu đồng từ nguồn thu tiền sử dụng đất; 13.600 triệu đồng từ nguồn xây dựng cơ bản tập trung (bổ sung có mục tiêu).

b) Nguồn vốn ngân sách trung ương: 2.194.975 triệu đồng.

- Vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: 909.805 triệu đồng.

Trong đó:

+ Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 368.545 triệu đồng.

+ Chương trình giảm nghèo bền vững: 364.915 triệu đồng.

+ Chương trình xây dựng nông thôn mới: 176.345 triệu đồng.

- Vốn trong nước đầu tư theo ngành, lĩnh vực: 858.320 triệu đồng.

Trong đó, bố trí vốn thực hiện dự án trọng điểm quốc gia, dự án đường ven biển, với số vốn 415.000 triệu đồng.

- Vốn nước ngoài ngân sách trung ương cấp phát: 426.850 triệu đồng. Trong đó, vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 60.450 triệu đồng.

(Chi tiết theo Biểu số 02 và Biểu số 03 đính kèm)

4. Kéo dài thời gian bố trí vốn đến hết năm 2024 đối với 77 dự án quá hạn thời gian bố trí vốn theo quy định (nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm).

(Chi tiết theo Biểu số 04 đính kèm)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết; đồng thời, thực hiện một số nội dung sau:

a) Giao các Ban Quản lý dự án chuyên ngành làm chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư có cấu phần xây dựng do cấp tỉnh quản lý, trừ các dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh và dự án đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị (chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng) giao cho đơn vị trực tiếp sử dụng làm chủ đầu tư. Riêng đối với các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin; dự án đầu tư, mua sắm trang thiết bị  (dự án không có cấu phần xây dựng); công trình bảo tồn di tích, giao cho đơn vị trực tiếp sử dụng hoặc đơn vị quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư dự án.

b) Phân bổ kế hoạch vốn chi tiết các chương trình, dự án, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 12 năm 2023, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đề ra và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Cụ thể:

- Căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn các chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại các Nghị quyết: số 21/2022/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2022, số 22/2022/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2022, số 23/2022/NQ- HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đảm bảo theo đúng quy định pháp luật hiện hành; đồng thời, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi, giám sát.

- Phân bổ kế hoạch vốn chi tiết đối với các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm bảo đúng đối tượng và mục tiêu đầu tư.

- Rà soát, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất phương án phân bổ chi tiết cho một số dự án khởi công mới năm 2024 (bao gồm các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh làm chủ đầu tư) khi đảm bảo thủ tục đầu tư theo quy định Luật Đầu tư công trước khi thực hiện phân bổ.

c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn theo dõi tiến độ thu tiền sử dụng đất trong năm, kịp thời báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết phần kế hoạch vốn dự phòng còn lại từ nguồn thu tiền sử dụng đất, trong đó ưu tiên bố trí vốn thanh toán nợ khối lượng hoàn thành, các dự án chuyển tiếp sau khi điều chỉnh gia hạn thời gian thực hiện dự án đảm bảo quy định.

d) Tăng cường các giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển trong thời gian đến nhất là nguồn tăng thu, vượt thu, tiết kiệm chi, nguồn thu tiền sử dụng đất để tập trung đầu tư hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo cơ quan liên quan chủ động xây dựng phương án phân bổ nguồn tăng thu, vượt thu, tiết kiệm chi, nguồn thu tiền sử dụng đất của năm 2023 chuyển sang, sớm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định, phân bổ vốn ngay từ đầu năm.

đ) Chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả công tác quản lý đầu tư. Thường xuyên theo dõi, kiểm soát quy trình, thời hạn thẩm định, tham gia ý kiến của các ngành chuyên môn; quy trách nhiệm, có chế tài xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân nhũng nhiễu, kéo dài thời hạn giải quyết hồ sơ, thực hiện sai quy trình, thủ tục đầu tư, cho tạm ứng vốn nhưng không có khối lượng thanh toán làm phát sinh tăng nợ tạm ứng quá hạn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ quyết toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, quyết toán các dự án hoàn thành.

e) Thực hiện quyết liệt, kịp thời điều chuyển vốn của các dự án chậm giải ngân, không có khối lượng cho các dự án khác có nhu cầu, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Trong đó rà soát, tổng hợp nhu cầu điều chuyển vốn, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét điều chuyển theo thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất khi có nhu cầu. Trường hợp, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện điều chuyển kế hoạch vốn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 8 Điều 67 Luật Đầu tư công, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả điều chuyển vốn tại kỳ họp gần nhất. Theo dõi chặt chẽ tiến độ giải ngân của các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài để có giải pháp xử lý kịp thời.

g) Tăng cường công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu công trình. Thường xuyên theo dõi, quản lý công tác đấu thầu đảm bảo tính công khai, minh bạch, cạnh tranh, hiệu quả; kiên quyết xử lý đối với những nhà thầu không triển khai thi công theo đúng nội dung hợp đồng đã ký kết và sai phạm trong công tác đấu thầu.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ mười tám thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023./.

 


Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- VP: QH, CTN, CP;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH Quảng Nam;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.

CHỦ TỊCH




Phan Việt Cường

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2023 Kế hoạch đầu tư công năm 2024 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu: 56/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Phan Việt Cường
Ngày ban hành: 08/12/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [5]
Văn bản được căn cứ - [8]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2023 Kế hoạch đầu tư công năm 2024 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…