Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2017/NQ-HĐND

Hải Dương, ngày 13 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018 CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

Căn c Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân b vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1916/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;

Xét Báo cáo s 169/BC-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2017 và kế hoạch đầu tư công năm 2018; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hi đồng nhân dân tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quyết định kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh Hải Dương với các nội dung chính như sau:

1. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018

a) Kế hoạch đầu tư công năm 2018 phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước; các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2020.

b) Xác định rõ mục tiêu, thứ tự ưu tiên trong kế hoạch đầu tư công năm 2018 phù hợp khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư năm 2018. Kế hoạch phải được xây dựng theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải và nâng cao hiệu quả đầu tư; vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và tiến độ giải ngân trong năm 2018.

c) Danh mục dự án bố trí vốn năm 2018 phải thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 đã được các cấp có thẩm quyền quyết định và vốn bố trí theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Bố trí vốn cho dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn, trong đó bố trí đủ vốn thanh toán nợ đọng XDCB cho dự án đã quyết toán vốn đầu tư.

- Ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư các dự án thuộc các Đề án theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI; các dự án vốn Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức hợp tác công tư; vốn đối ứng dự án sử dụng vốn ODA.

- Hỗ trợ vốn đầu tư cho các dự án của các xã khó khăn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của Tỉnh ủy.

- Dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2018 và dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2018 theo tiến độ được duyệt.

- Đối với dự án khởi công mới phải lựa chọn những dự án thực sự cấp bách, cần thiết nhất và giải quyết những vấn đề bức xúc của ngành, lĩnh vực và đáp ứng đủ các điều kiện sau:

+ Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách;

+ Đến ngày 31/10/2017 đã có quyết định đầu tư dự án.

+ Mức vốn bố trí bảo đảm hoàn thành dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng không quá 5 năm; dự án nhóm C không quá 3 năm.

d) Không bố trí vốn đầu tư công cho các dự án không thực hiện trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2018

Tổng vn đầu tư công nguồn trong cân đối ngân sách địa phương năm 2018 là 1.479 tỷ 630 triệu đồng, bao gồm: vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức là 649 tỷ 630 triệu đồng; vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất là 800 tỷ đồng và vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết là 30 tỷ đồng, được phân bổ về các cấp ngân sách như sau:

a) Ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã:

Tổng số là 819 tỷ 363,9 triệu đồng, bao gồm: vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức phân bổ về ngân sách cấp huyện là 260 tỷ 133,9 triệu đồng; thu sử dụng đất phân bổ về ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã là 559 tỷ 230 triệu đồng.

b) Ngân sách tnh:

Tổng số là 660 tỷ 266,1 triệu đồng, bao gồm: vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức là 389 tỷ 496,1 triệu đồng; thu sử dụng đất là 240 tỷ 770 triệu đồng; thu xổ số kiến thiết là 30 tỷ đồng. Phân bổ chi tiết như sau:

- Chuẩn bị đầu tư: 03 tỷ đồng

- Đối ứng dự án PPP: 01 tỷ đồng

- Hỗ trợ đầu tư thực hiện Đề án Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2016-2020: 35 tỷ đồng

- Hỗ trợ đầu tư cho các dự án của các xã khó khăn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 72 tỷ đồng

- Thực hiện đầu tư dự án: 549 tỷ 266,1 triệu đồng

Bao gồm:

+ 17 dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng từ năm 2017 về trước: 23 tỷ 219,0 triệu đồng

+ 19 dự án đầu tư chuyển tiếp dự kiến hoàn thành trong năm 2018: 49 tỷ 800,0 triệu đồng

+ 25 dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2018: 257 tỷ 647,1 triệu đồng

+ 20 dự án khởi công mới: 218 tỷ 600,0 triệu đồng

(Chi tiết về tổng vốn đầu tư công nguồn trong cân đi ngân sách địa phương năm 2018 có Phụ lục 01 và vốn ngân sách tỉnh phân bổ chi tiết cho các chương trình, dự án có Phụ lục 02 kèm theo)

Điều 2. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 cho các địa phương, đơn vị theo quy định của pháp luật về đầu tư công và chỉ đạo các địa phương, đơn vị liên quan thực hiện tốt một số nội dung sau:

1. Các Sở, ngành, địa phương và các chủ đầu tư khẩn trương triển khai thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tập trung thực hiện đầu tư dự án, giải ngân kế hoạch vốn năm 2018 theo quy định của pháp luật hiện hành và theo chỉ đạo của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công năm 2018. Trong đó tập trung thực hiện:

a) Đối với dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng từ năm 2017 trở về trước: Khẩn trương nghiệm thu quyết toán A-B, hoàn tất thủ tục trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và giải ngân hết số vốn kế hoạch năm 2018 đã giao cho dự án trong quý I năm 2018.

b) Đối với dự án chuyển tiếp: Tiếp tục triển khai đầu tư ngay từ đầu năm 2018 và khn trương nghiệm thu khối lượng hoàn thành, giải ngân vốn đầu tư và bảo đảm không phát sinh nợ khối lượng XDCB trong năm 2018.

c) Đối với dự án khởi công mới: Tập trung triển khai hoàn tất các thủ tục đầu tư, lựa chọn nhà thu đ khởi công dự án trong quý II năm 2018. Trong quá trình thực hiện đầu tư, phải sớm nghiệm thu khối lượng hoàn thành để giải ngân hết số vốn kế hoạch năm 2018 và bảo đảm khối lượng thực hiện trong năm 2018 không vượt kế hoạch vốn giao.

d) Quan tâm chỉ đạo, thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng và chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm tiến độ thi công công trình.

đ) Chủ động rà soát, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền điều chuyển kế hoạch vn năm 2018 của các dự án có tiến độ đầu tư chậm và dự án đã có khối lượng hoàn thành nhưng chậm làm thủ tục giải ngân sang các dự khác.

2. Đối với dự án có khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, giải ngân kế hoạch vốn năm 2018: Chủ động và kịp thời báo cáo, kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền giải pháp thực hiện để hoàn thành kế hoạch đầu tư công năm 2018.

3. Tăng cường công tác quản lý đầu tư, tập trung hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư trong quá trình lập thủ tục đầu tư, lựa chọn nhà thầu và triển khai thực hiện dự án; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện tập trung triển khai thực hiện và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018 và tổ chức đầu tư các dự án theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Đồng thời, tăng cường chỉ đạo và giám sát cấp xã tiếp tục rà soát, thực hiện giãn, hoãn tiến độ đầu tư và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của một số dự án chưa thực sự cấp bách để bố trí đủ vốn thanh toán nợ khối lượng XDCB.

5. Tiếp tục xây dựng và công bố danh mục dự án kêu gi đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

6. Tiếp tục quản lý và khai thác tốt các nguồn thu; đẩy mạnh việc xử lý đất dôi dư, xen kẹp và đấu giá quyền sử dụng đất để có nguồn vốn đầu tư hoàn thành kế hoạch năm 2018 và đầu tư cho các công trình xây dựng nông thôn mới, xử lý nợ đọng XDCB. Tập trung xử lý dứt điểm nguồn thu tiền sử dụng đất còn nợ đọng từ trước năm 2017. Phấn đấu tăng thu ngân sách để bổ sung cho chi đầu tư phát triển.

7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm trong đầu tư.

8. Chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác đầu tư, nhất là cán bộ trực tiếp thẩm định dự án và đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn đầu tư.

9. Đối với các công trình trọng điểm của tỉnh:

a) Dự án đường trục Bắc - Nam:

- Đối với đoạn Km9+400 - Km18+224 (từ nút giao đường 392 đến cầu Hiệp) đang thi công dở dang: Tập trung bố trí vn đầu tư công và các nguồn vốn ngân sách khác để thi công hoàn thành trong năm 2019.

- Đi với đoạn Km0 - Km9+400 (từ nút giao đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đến đường 392): Đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

- Đoạn tuyến phía Bắc (ni Quốc lộ 18 với Quốc lộ 5, dài 15,6km):

+ Đoạn tuyến từ Quốc lộ 18 đến cầu Triều (bao gồm cả cầu Triều): Phối hợp với tỉnh Quảng Ninh để đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

+ Đoạn tuyến từ đường 389 đến Quốc lộ 5: Đầu tư bằng vốn ODA.

b) Dự án “Trung tâm văn hóa xứ Đông":

Tập trung hoàn thiện các thủ tục để triển khai đầu tư trong năm 2018 và hoàn thành trong quý II năm 2020.

Điều chỉnh danh mục và kế hoạch vốn trung hạn 5 năm 2016-2020 đã giao cho dự án "Trung tâm hội nghị tỉnh Hải Dương" là 10 tỷ đồng (vốn trong cân đối ngân sách địa phương) sang dự án “Trung tâm văn hóa xứ Đông".

Vốn đầu tư dự án “Trung tâm văn hóa xứ Đông”: Từ nguồn thu sử dụng đất của dự án Khu đô thị sinh thái ven sông Thái Bình (Ecorivers) và các dự án khác.

10. Chấp thuận chủ trương vay vốn ODA để triển khai thực hiện các dự án: Phát triển giao thông đô thị thành phố Hải Dương; Phát triển các đô thị loại vừa - thành phố Hải Dương; Xây dựng công trình đường trục Bắc - Nam, tỉnh Hải Dương, đoạn tuyến phía Bắc từ đường 389 đến Quốc lộ 5; dự án xây dựng Bệnh viện Phụ sản Hải Dương (Chi tiết theo Phụ lục s 03, 04 kèm theo).

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương xây dựng phương án quản lý sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả, tiết kiệm theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; có kế hoạch phân kỳ trả nợ và thứ tự ưu tiên thực hiện của từng dự án theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2017./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban TV Quốc hội (để báo cáo);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra VB -
Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Ban Công tác đại biểu (để báo cáo);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (để báo cáo);
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: T
nh ủy, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Lãnh đạo và CV Văn phòng HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND và UBND các huyện, TX, TP;
- Báo H
i Dương, Công báo tỉnh;
- Lưu VT.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hiển

 

Biểu số 01

TỔNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN TRONG CÂN ĐỐI NSĐP NĂM 2018

(Kèm theo Nghị quyết số: 46/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 ca Hội đồng nhân dân tỉnh Hi Dương)

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Chỉ tiêu

Kế hoạch năm 2018

 

 

 

 

TỔNG SỐ

1.479.630,0

 

- Vốn cân đối theo tiêu chí, định mức

649.630,0

 

- Nguồn thu sử dụng đất

800.000,0

 

- Thu xổ số kiến thiết

30.000,0

 

 

 

 

Phương án phân bổ:

1.479.630,0

A

Dành 5% tổng vốn cân đối theo tiêu chí, định mức

32,481,5

B

Vốn phân bổ về ngân sách các cấp

1,447,148,5

B.1

Vốn cân đối theo tiêu chí, định mức

617,148,5

I

Phân bổ cho 9 huyện

67.895,3

1

Huyện Nam Sách

6,065,5

2

Huyện Kim Thành

6.482,7

3

Huyện Thanh Hà

6.775,1

4

Huyện Tứ Kỳ

7.947,9

5

Huyện Gia Lộc

7.341,6

6

Huyện Thanh Miện

9.124,8

7

Huyện Ninh Giang

8.133,0

8

Huyện Bình Giang

9.763,9

9

Huyện Cẩm Giàng

6.260,8

 

 

 

II

Phân bổ theo cơ chế đặc thù về tài chính

549.253,2

II.1

Phân bổ cho TPHD, thị xã Chí Linh và huyện Kim Môn

192.238,6

1

Thị xã Chí Linh

54.925,3

2

Huyện Kim Môn

54.925,3

3

Thành phố Hải Hương

82.388,0

 

 

 

II.2

Vốn ngân sách tỉnh

357.014,0

 

 

 

B.2

Nguồn thu sử dụng đất

800.000,0

I

Vốn ngân sách tỉnh

240.770,0

II

Vốn ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã

559.230,0

 

 

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Nghị quyết 46/2017/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh Hải Dương

Số hiệu: 46/2017/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
Ngày ban hành: 13/12/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [7]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Nghị quyết 46/2017/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh Hải Dương

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…