HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/NQ-HĐND |
Đà Nẵng, ngày 12 tháng 8 năm 2021 |
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG KHÓA X,
NHIỆM KỲ 2021-2026, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV nhiệm kỳ 2016-2021 (khoản 5, Điều 1 quy định kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017- 2020 sang năm 2021);
Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/QH14 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Công văn số 419/TTg-KTTH ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc dự kiên kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; Công văn số 3959/BKHĐT-KTĐPLT ngày 23/6/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 (lần 2);
Căn cứ Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 306/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020, nhiệm vụ công tác đầu tư công 6 tháng cuối năm 2020 và phương án phân bố kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị quyết số 323/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc cho ý kiến về Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 320/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc cho ý kiến về kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Xét Báo cáo số 249/BC-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra số 36/BC-HĐND ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 của thành phố Đà Nẵng như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại đầu tư công và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các khu vực kinh tế ngoài nhà nước; tiếp tục đầu tư đồng bộ và tạo chuyển biến tích cực trong phát triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội; góp phần quan trọng để thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 260- 270 nghìn tỷ đồng, trong đó tỷ trọng vốn đầu tư công đạt 20-22% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
b) Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công bình quân giai đoạn 2021- 2025 đạt trên 90% kế hoạch giao; số dự án hoàn thành trong giai đoạn đạt trên 80% tổng số dự án được bố trí vốn.
3. Định hướng
Tập trung nguồn lực đảm bảo nhu cầu, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 để phát triển thành phố, đáp ứng các mục tiêu, nhiệm vụ theo chỉ đạo của Bộ Chính trị (khóa XII) tại Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 119/2020/QH14 của Quốc hội về thí điểm mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng; Nghị định số 34/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 119/2020/QH14; Quy hoạch thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025... Phấn đấu xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước và khu vực, đảm bảo phát triển đúng định hướng về kinh tế - xã hội, không gian đô thị đã được phê duyệt. Tập trung đầu tư theo quy hoạch 12 phân khu và khu vực nông thôn; ưu tiên vào 3 trụ cột (du lịch, công nghiệp công nghệ cao và kinh tế biển), 5 lĩnh vực mũi nhọn... Trong đó, xác định đầu tư đồng bộ, tiếp tục hoàn thiện hạ tầng là khâu then chốt, nhất là các dự án động lực, trọng điểm, có tác động lan tỏa; ưu tiên các lĩnh vực hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, xử lý ô nhiễm môi trường, hạ tầng đô thị, khớp nối kỹ thuật, cảng biển, logistics, y tế, giáo dục và đào tạo... Đồng thời, để phát huy vai trò của đầu tư công, “làm vốn mồi” và là cơ sở để kêu gọi, thu hút đầu tư từ khu vực ngoài ngân sách đáp ứng các mục tiêu chiến lược, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, khai thác tối đa nội lực và huy động ngoại lực. Cụ thể:
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, có trọng điểm, phù hợp với quy hoạch thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh Quy hoạch chung đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các công trình trọng điểm, có sức lan tỏa lớn, tạo thuận lợi thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó tập trung dự án Đầu tư xây dựng Bến Cảng Liên Chiểu và các dự án động lực, trọng điểm của thành phố theo chỉ đạo của Thành ủy và Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố.
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch, triển khai đồng bộ du lịch thông minh.
- Tập trung đầu tư hệ thống cảng biển, hàng không gắn với phát triển dịch vụ logistics.
- Ưu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao; Công nghiệp công nghệ thông tin và các lĩnh vực, công trình, dự án có đóng góp, tác động trực tiếp, lan tỏa đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
- Hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật để phát triển sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục tập trung xây dựng nông thôn mới toàn diện gắn với đô thị hóa, hiện đại hóa, nâng cao chất lượng các tiêu chí, phát triển nông nghiệp bền vững, nông thôn kiểu mẫu. Tập trung huy động nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đồng bộ, hiện đại, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng đô thị trên tinh thần Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 07/7/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về xây dựng và phát triển huyện Hòa Vang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Đầu tư phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh đồng bộ với phát triển kinh tế, làm nền tảng cho thành phố phát triển bền vững.
- Nguồn ngân sách tập trung: 14.933,0 tỷ đồng
- Nguồn thu tiền sử dụng đất: 28.892,2 tỷ đồng
- Nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu: 5.340,17 tỷ đồng
- Nguồn thu xổ số kiến thiết: 855,0 tỷ đồng
b) Tổng nguồn vốn nước ngoài (ODA) giai đoạn 2021-2025 là: 330 tỷ đồng.
a) Nguồn vốn trong nước giai đoạn 2021-2025 là: 59.166,37 tỷ đồng.
- Chi các công trình từ nguồn vốn ngân sách thành phố: 53.826,20 tỷ đồng.
- Chi các công trình từ nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu: 5.340,17 tỷ đồng.
- Nguồn thu xổ số kiến thiết: 855,0 tỷ đồng
- Vay bù đắp chi: 6.981,8 tỷ đồng
- Nguồn khác: 2.164,2 tỷ đồng
b) Nguồn vốn nước ngoài giai đoạn 2021-2025 là: 330 tỷ đồng.
(Chi tiết theo phụ lục đính kèm)
1. Tuân thủ Luật Đầu tư công; Luật Ngân sách nhà nước; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 và các văn bản pháp luật khác liên quan.
2. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, phù hợp với khả năng tài chính, giữ vững an toàn nợ công của ngân sách thành phố.
3. Tuân thủ thứ tự ưu tiên bố trí vốn theo quy định của pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch trong phân bổ vốn đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Bố trí đủ vốn còn lại để thanh quyết toán và chuyển tiếp cho các công trình hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020.
2. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ giải ngân vốn nước ngoài nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, đảm bảo thời gian theo các hiệp định đã ký kết. Bố trí đủ phần vốn ngân sách thành phố tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư (PPP).
3. Ưu tiên phân bổ vốn cho các công trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, trong đó tập trung vốn cho các công trình và nhóm công trình trọng điểm, mang tính động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
4. Hỗ trợ đầu tư các công trình cho các tỉnh Nam Lào theo ghi nhớ giữa lãnh đạo thành phố Đà Nẵng và lãnh đạo các địa phương;
5. Đối với công trình khởi công mới, trên cơ sở khả năng huy động nguồn lực đầu tư công trung hạn 2021-2025, rà soát phân bổ khi đảm bảo điều kiện bố trí vốn theo khoản 5 Điều 51 Luật Đầu tư công; sắp xếp theo thứ tự:
- Các công trình đã phê duyệt/đã thẩm định chủ trương đầu tư.
- Bố trí vốn cho các dự án chuẩn bị đầu tư đã có chủ trương của cấp có thẩm quyền đồng ý triển khai nhưng chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư để triển khai các công trình đã có chủ trương, chỉ đạo của Trung ương, Thành ủy, HĐND và Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố trong việc thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019; Nghị quyết số 119/2020/QH14; Quy hoạch thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh Quy hoạch chung đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021- 2025... trong đó ưu tiên cho các công trình theo chỉ đạo của Thành ủy, HĐND thành phố, các công trình phục vụ nhu cầu dân sinh, xử lý thoát nước, ngập úng, ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông..các công trình giáo dục, y tế, văn hóa trọng điểm...
6. Bố trí dự nguồn ngân sách thành phố sau khi đã bố trí vốn cho các công trình đủ điều kiện ghi kế hoạch vốn trung hạn nhằm đảm bảo phương án nguồn lực cho các dự án chuẩn bị đầu tư sau khi hoàn thành thủ tục (được phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư) sẽ được bố trí vốn theo quy định.
7. Bố trí dự phòng chung nguồn ngân sách thành phố theo khoản 6 Điều 51 Luật Đầu tư công ở mức 10% so với tổng nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025 (59.496,37 tỷ đồng), tương đương với 5.950 tỷ đồng với mục đích để: (1) bố trí vốn quyết toán cho các dự án có phát sinh nhu cầu vốn trung hạn giai đoạn 2021-2025 cần phải bố trí để tất toán dự án; (2) bố trí vốn cho các dự án đã giải ngân công tác chuẩn bị đầu tư năm 2021 các dự án chuyển tiếp nhưng chưa thực hiện đầu tư xây dựng và chưa đủ điều kiện tiếp tục triển khai; (3) bố trí vốn chuẩn bị đầu tư, vốn lập quy hoạch khác thuộc đối tượng của Luật Đầu tư công; (4) các chương trình, dự án, đối tượng đầu tư quan trọng, cấp bách, cần thiết phát sinh phải thực hiện theo chỉ đạo của Thành ủy, HĐND và UBND thành phố.
Điều 5. về các giải pháp triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
1. Quán triệt, triển khai hiệu quả Luật Đầu tư công và các nghị định, văn bản hướng dẫn thi hành, gần nhất là Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 23/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh tiến độ và nâng cao. chất lượng xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, nhất là việc đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, cắt giảm thủ tục không cần thiết, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm giải trình của tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
2. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, cải thiện kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế để tạo nguồn thu, đáp ứng chi đầu tư từ ngân sách thành phố, gồm nguồn ngân sách tập trung, khai thác quỹ đất, xổ số kiến thiết; nguồn tăng thu, tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn lực cho đầu tư phát triển.
3. Tranh thủ nguồn lực Trung ương hỗ trợ có mục tiêu và vốn ODA, vốn vay nước ngoài; vốn đầu tư của các bộ, ngành, nhất là các dự án trọng điểm, động lực trong quá trình lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025.
4. Tiếp tục đôn đốc, xúc tiến việc xây dựng cơ chế, chính sách phát triển thành phố, trong đó chủ động làm việc với Bộ Tài chính và các cơ quan Trung ương có liên quan để đảm bảo các cơ chế tạo nguồn lực cho đầu tư; ổn định và tăng tỷ lệ điều tiết, xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách thành phố trong thời kỳ ổn định ngân sách mới; trần huy động vốn vay so với tổng thu ngân sách địa phương được hưởng...
5. Nghiên cứu phương án sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư (nếu có) của ngân sách thành phố, nguồn quỹ dự trữ tài chính và các nguồn khác để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội theo quy định.
6. Tập trung tháo gỡ và hoàn thành thủ tục thu tiền sử dụng đất từ các dự án tồn đọng nhiều năm; khẩn trương rà soát, thống kê chi tiết và sớm ban hành Kế hoạch thu tiền sử dụng đất giai đoạn đoạn 2021-2025 và hằng năm; ban hành Kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất các khu đất để chủ động, khẩn trương thực hiện các thủ tục liên quan về quy hoạch, về giá... nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai theo phương án đề ra, đáp ứng nhu cầu chi đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, theo dự kiến: (1) thu từ chuyển mục đích, giao đất: 16.285 tỷ đồng; (2) thu từ đấu giá 8.459 tỷ đồng; (3) thu từ đấu thầu 3.741 tỷ đồng; (4) thu theo kết luận của Thanh tra Chính phủ 333,2 tỷ đồng; (5) thu từ kết luận số 2852/KL-TTCP là 74 tỷ đồng.
7. Tính đến phương án vay vốn của Ngân hàng thế giới (WB), các tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong khả năng và điều kiện của thành phố không đáp ứng được nguồn lực cho đầu tư.
8. Xác định danh mục các công trình cấp thiết cần ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2021-2025, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các dự án lớn, quan trọng, dự án quy mô lớn, kết nối liên vùng, các dự án quan trọng, cấp thiết của địa phương.
9. Bố trí vốn đầu tư tập trung, hiệu quả, chỉ bố trí vốn cho các công trình, dự án đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định (bố trí trung hạn đối với dự án đã phê duyệt chủ trương đầu tư, bố trí vốn thực hiện hằng năm đối với dự án đã phê duyệt dự án đầu tư); tiếp tục thực hiện bám sát quy hoạch và đáp ứng yêu cầu phát triển, thực tế xã hội, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải. Trong bối cảnh ngân sách còn nhiều khó khăn, thực hiện cắt giảm, giãn tiến độ thực hiện đối với các công trình, dự án chưa thực sự cấp bách, cần thiết để ưu tiên và tập trung nguồn vốn cho các dự án dở dang, động lực, trọng điểm, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố cả về trước mắt và lâu dài theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 đã được HĐND thành phổ thông qua.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong đầu tư công; đảm bảo quy mô vốn chuyển tiếp của giai đoạn 2021-2025 sang giai đoạn 2026-2030 không vượt quá 20% tổng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Đầu tư công 39/2019/QH14.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án, bảo đảm hiệu quả, hạn chế tình trạng điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và quy định của pháp luật.
- Tiếp tục rà soát kỹ các dự án nằm trong danh mục các dự án bố trí vốn chuẩn bị đầu tư, để phân tầng ưu tiên theo các cấp độ để đề xuất điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp với nguồn lực còn lại chưa bố trí trong kỳ họp đến.
10. Nghiên cứu, xúc tiến các dự án hỗn hợp về nguồn vốn, trong đó vốn nhà nước (đầu tư công) xác định “là vốn mồi” nhằm dẫn dắt, thu hút và huy động nguồn lực đầu tư tư nhân tham gia đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật, môi trường, thoát nước, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố...
11. Phân cấp, phân quyền, tạo sự chủ động đi kèm với các biện pháp giám sát, kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả đầu tư; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, nhất là về các thủ tục đầu tư, quy trình, công tác giải phóng mặt bằng nhằm đảm bảo nâng cao khả năng và tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn được giao.
12. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát, hậu kiểm, xử lý nghiêm vi phạm; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, lợi ích nhóm. Xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan, đề cao trách nhiệm người đứng đầu ở các ngành, địa phương trong công tác xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công theo quy định.
13. Thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; tăng cường thực hiện cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công, sắp xếp, tinh gọn bộ máy nhà nước, tiết giảm chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển.
14. Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả, đúng mục đích việc sử dụng khoản vốn dự phòng chung 10% tổng nguồn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách thành phố giai đoạn 2021-2025.
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
a) Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, trình HĐND thành phố xem xét, quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án chuẩn bị đầu tư theo quy định, thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 ở các đợt điều chỉnh, bổ sung tiếp theo tại các kỳ họp của HĐND thành phố.
b) Khẩn trương giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 cho các dự án đã đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công đến thời điểm HĐND thành phổ thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
c) Đối với danh mục chi tiết nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn ODA giai đoạn 2021-2025: Căn cứ Quyết định giao danh mục chi tiết của Thủ tướng Chính phủ, giao danh mục chi tiết đối với các dự án đủ điều kiện, thủ tục, đồng thời tiếp tục đôn đốc các đơn vị, chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục, trình HĐND thành phố phê duyệt chủ trương đầu tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được giao chi tiết ở các đợt tiếp theo.
d) Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các sở, ban, ngành, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; tổ chức kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm.
đ) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, UBND các quận, huyện và đơn vị có liên quan rà soát, chịu trách nhiệm về số liệu và đảm bảo bố trí đủ vốn thanh toán toàn bộ nợ đọng xây dựng cơ bản, hoàn trả vốn ứng trước theo quy định.
2. Thường trực HĐND thành phố, các Ban, các Tổ đại biểu và các đại biểu HĐND thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 2 thông qua và có hiệu lực từ ngày 12 tháng 8 năm 2021./.
|
CHỦ
TỊCH |
TỔNG NGUỒN VỐN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Đính kèm Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 HĐND thành phố Đà Nẵng)
ĐVT: Tỷ đồng
TT |
Nguồn vốn |
Giai đoạn 2016 - 2020 |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Ghi chú |
||
Kế hoạch vốn |
Tỷ lệ |
Kế hoạch vốn |
Tỷ lệ |
|
||
|
TỔNG (A + B) |
41.810,2 |
100% |
59.496,4 |
100% |
|
A |
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ |
33.247,6 |
79,5 |
53.826,2 |
90,5 |
Tổng nguồn giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXII (mục 3.B). |
1 |
Nguồn vốn ngân sách tập trung |
11.188,4 |
26,8 |
14.933,0 |
25,1 |
|
2 |
Nguồn thu tiền sử dụng đất |
10.873,5 |
26,0 |
28.892,2 |
48,6 |
|
3 |
Nguồn thu xổ số kiến thiết |
779,1 |
1,9 |
855,0 |
1,4 |
|
4 |
Vay bù đắp bội chi |
2.244,8 |
5,4 |
6.981,8 |
11,7 |
|
5 |
Nguồn khác |
8.162 |
19,5 |
2.164,2 |
3,6 |
|
B |
NGUỒN VỐN TRUNG ƯƠNG |
8.563 |
20,5 |
5.670,2 |
9,5 |
|
1 |
Nguồn vốn Trung ương trong nước |
4.873,7 |
11,7 |
5.340,2 |
9,0 |
Giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; Công văn số 419/TTg-KTTH ngày 02/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. |
a) |
NSTW hỗ trợ có mục tiêu (theo điểm số) |
4.873,7 |
11,7 |
2.113,2 |
3,6 |
|
b) |
Vốn liên vùng |
|
|
3.227,0 |
5,4 |
|
2 |
Nguồn vốn Trung ương ngoài nước |
3.688,9 |
8,8 |
330,0 |
0,6 |
PHÂN BỔ CHI TIẾT KẾ HOẠCH VỐN TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Đính kèm Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của HĐND thành phố Đà Nẵng)
ĐVT: Tỷ đồng
TT |
Phân bổ Kế hoạch vốn |
Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 |
|
Số dự án |
Kế hoạch vốn |
||
|
TỔNG SỐ (A + B) |
|
59.496,37 |
A |
NGUỒN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ |
|
53.826,20 |
I |
Số phải phân bổ (đủ điều kiện để bố trí KH trung hạn 21-25), giao danh mục chi tiết đợt 1 |
750 |
27.566,02 |
1 |
Bố trí cho các công trình thanh quyết toán và thanh toán khối lượng |
286 |
932,4 |
2 |
Bố trí cho các công trình chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025 |
274 |
12.055,80 |
3 |
Công trình mới của giai đoạn 2021-2025 |
190 |
13.491,22 |
3.1 |
Các công trình đã phê duyệt/đã thẩm định chủ trương đầu tư |
190 |
12.891,22 |
3.2 |
Vốn chuẩn bị đầu tư, vốn lập nhiệm vụ quy hoạch |
|
600 |
4 |
Bố trí cho Huyện Hòa Vang |
|
822,6 |
5 |
Chi XDCB vốn tập trung cho các quận (năm 2021) theo Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2021 |
|
264 |
II |
Dự nguồn |
|
5.949,64 |
III |
Số còn lại để phân bổ cho các dự án chuẩn bị đầu tư đủ thủ tục sẽ được giao trong các đợt điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025 tại các kỳ họp sau của HĐND thành phố |
|
20.310,54 |
|
Trong đó: dự kiến bố trí các công trình dân sinh cho các quận theo Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2021 |
|
4.200,00 |
B |
NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG |
21 |
5.670,17 |
I |
Nguồn vốn ngân sách trung ương trong nước |
20 |
5.340,17 |
1 |
Nguồn trung ương hỗ trợ có mục tiêu |
17 |
2.113,17 |
a) |
Số phải phân bổ (đủ điều kiện để bố trí KH trung hạn 21-25), giao danh mục chi tiết đợt này |
13 |
1.520,73 |
(1) |
Thu hồi các khoản vốn ứng trước trong kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 |
3 |
133,77 |
(2) |
Các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025 |
8 |
302,60 |
(3) |
Các công trình khởi công mới đã được phê duyệt chủ trương đầu tư và đủ điều kiện bố trí vốn |
2 |
1.084,36 |
b) |
Số còn lại để phân bổ sau khi đảm bảo thủ tục theo quy định |
4 |
592,44 |
2 |
Vốn ngân sách trung ương đầu tư các các dự án trọng điểm, dự án có tính liên kết vùng, đường ven biển |
3 |
3.227,00 |
Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 thành phố Đà Nẵng
Số hiệu: | 44/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký: | Lương Nguyễn Minh Triết |
Ngày ban hành: | 12/08/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 thành phố Đà Nẵng
Chưa có Video