Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 86-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1996

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 86-CP NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 1996 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

CHÍNH PHỦ

- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
- Căn cứ vào Điều 454 của Bộ Luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy chế Bán đấu giá tài sản.

Điều 2.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế ban hành kèm theo Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quang ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Phạm vi áp dụng

1. Quy chế này áp dụng cho việc bán đấu giá tài sản thông qua tổ chức dịch vụ bán đấu giá của Nhà nước và các tổ chức kinh doanh dịch vụ bán đấu giá chuyên nghiệp.

2. Thủ tục bán đấu giá quy định tại Quy chế này cũng được áp dụng đối với việc bán đấu giá tài sản thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các luật, pháp lệnh có quy định thủ tục bán đấu giá khác.

Điều 2.- Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:

1. Bán đấu giá là hình thức bán tài sản công khai mà có nhiều người muốn mua tham gia trả giá theo thủ tục được quy định tại Quy chế này; người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm là người được mua tài sản bán đấu giá đó;

2. Người bán đấu giá là Trung tâm dịch vụ bán đấu giá do Sở Tư pháp trực tiếp quản lý hoặc các tổ chức kinh doanh dịch vụ bán đấu giá chuyên nghiệp do Sở Tư pháp quản lý về nghiệp vụ.

3. Người bán tài sản là chủ sở hữu tài sản hoặc là người được chủ sở hữu uỷ quyền bán hoặc là người có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật;

4. Người tham gia đấu giá là cá nhân, tổ chức;

5. Người điều hành bán đấu giá là người do người bán đấu giá cử ra để điều hành cuộc bán đấu giá;

6. Tài sản bán đấu giá có thể là động sản hoặc bất động sản được phép giao dịch.

Điều 3.- Nguyên tắc bán đấu giá

Việc bán đấu giá tài sản thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp công khai, trung thực, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

Chương 2:

NGƯỜI BÁN ĐẤU GIÁ

Điều 4.- Người bán đấu giá

1. Người bán đấu giá là Trung tâm bán đấu giá được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, do Sở Tư pháp trực tiếp quản lý.

Trung tâm bán đấu giá thuộc Sở Tư pháp là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng và con dấu riêng.

2. Người bán đấu giá cũng có thể là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần được thành lập theo Luật Công ty hoạt động bán đấu giá chuyên nghiệp và không kinh doanh ngành nghề khác do Sở Tư pháp quản lý về nghiệp vụ.

Điều 5.- Nghĩa vụ của người bán đấu giá

Người bán đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:

1. Tổ chức bán đấu giá tài sản theo đúng nguyên tắc và thủ tục quy định tại Quy chế này;

2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến tài sản bán đấu giá;

3. Bảo quản tài sản bán đấu giá khi được giao giữ như tài sản của chính mình;

4. Trưng bày, cho xem và tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá theo quy định của Quy chế này;

5. Thực hiện ghi chép về việc bán đấu giá vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản và lập văn bản bán đấu giá tài sản;

6. Giao tài sản bán đấu giá cho người mua theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Quy chế này;

7. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với tài sản bán đấu giá mà theo quy định của pháp luật tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu;

8. Thanh toán cho người bán tài sản tiền đã bán hoặc trả lại tài sản không bán được cho người bán theo thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì phải thanh toán tiền cho người bán đấu giá chậm nhất là ba ngày sau khi nhận được tiền của người mua tài sản hoặc phải trả lại tài sản trong thời hạn chậm nhất là ba ngày sau cuộc bán đấu giá;

9. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra;

10. Nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 6.- Quyền của người bán đấu giá

Người bán đấu giá có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu người bán tài sản cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết liên quan đến tài sản bán đấu giá và phải chịu trách nhiệm về các thông tin đó;

2. Tham gia cùng người bán tài sản định giá khởi điểm đối với tài sản bán đấu giá hoặc định giá khởi điểm trong trường hợp được người bán tài sản uỷ quyền;

3. Nhân danh người bán tài sản thực hiện bán đấu giá;

4. Yêu cầu người mua tài sản thực hiện việc thanh toán theo quy định tại các điều từ Điều 22 đến Điều 24 của Quy chế này;

5. Thu lệ phí do người bán tài sản trả theo quy định tại Điều 27 của Quy chế này.

Chương 3:

THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ

Điều 7.- Hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản

1. Người bán đấu giá chỉ được tiến hành bán đấu giá tài sản sau khi ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản với người bán tài sản. Hợp đồng uỷ quyền phải được lập thành văn bản, và có nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người bán tài sản; b) Tên, địa chỉ của người bán đấu giá;

c) Thời hạn, địa điểm bán đấu giá;

d) Liệt kê, mô tả chi tiết tài sản đem bán đấu giá;

đ) Giá khởi điểm của tài sản;

e) Thời hạn, phương thức giao tài sản;

g) Lệ phí;

h) Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán;

i) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

l) Các thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản để thi hành án, hoặc để thi hành các quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, thì hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa các cơ quan này và người bán đấu giá.

3. Trong trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp bằng biện pháp bán đấu giá để thực hiện nghĩa vụ dân sự, thì hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa người bán đấu giá, người nhận cầm cố, người nhận thế chấp và người cầm cố, thế chấp. Nếu trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối ký kết hợp đồng bán đấu giá, thì hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá được ký kết giữa người nhận cầm cố, người nhận thế chấp với người bán đấu giá.

4. Trong trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất, thì hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản được ký kết khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bán đấu giá.

Điều 8.- Xác định giá khởi điểm

1. Người bán tài sản xác định giá khởi điểm với sự tham gia của người bán đấu giá.

2. Người bán đấu giá xác định giá khởi điểm trong trường hợp được người bán tài sản uỷ quyền, và phải báo cho người bán tài sản trước khi thông báo công khai về việc bán đấu giá.

3. Trong trường hợp tài sản bán đấu giá là tài sản cầm cố, thế chấp thì người nhận cầm cố, người nhận thế chấp cùng người cầm cố, người thế chấp xác định giá khởi điểm với sự tham gia của người bán đấu giá. Nếu người nhận cầm cố, người nhận thế chấp là người bán tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy chế này, thì giá khởi điểm do người bán đấu giá xác định, với sự tham gia của người bán tài sản.

Điều 9.- Giám định tài sản

Tài sản bán đấu giá có thể được giám định. Chi phí giám định do người yêu cầu giám định chịu, nếu các bên không có thoả thuận khác.

Điều 10.- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản

Người bán tài sản và người bán đấu giá chỉ được đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 593 của Bộ luật dân sự trước khi thông báo công khai về việc bán đấu giá. Bên có lỗi làm cho hợp đồng bị đình chỉ phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

Điều 11.- Niêm yết việc bán đấu giá

1. Trước khi tiến hành bán đấu giá bảy ngày đối với động sản và ba mươi ngày đối với bất động sản, người bán đấu giá phải niêm yết việc bán đấu giá tại nơi bán đấu giá, nơi trưng bày tài sản, nơi đặt trụ sở của người bán đấu giá, nơi có bất động sản bán đấu giá.

2. Bản niêm yết việc bán đấu giá có nội dung như sau:

a) Thời gian, địa điểm bán đấu giá;

b) Tên, địa chỉ người bán đấu giá;

c) Tên, địa chỉ của người bán tài sản;

d) Danh mục tài sản, số lượng, chất lượng;

đ) Giá khởi điểm;

e) Những thông tin cần thiết liên quan đến tài sản, bao gồm cả thông tin mà người bán tài sản yêu cầu thông báo công khai;

f) Địa điểm, thời gian trưng bày tài sản;

i) Địa điểm, thời gian tham khảo hồ sơ tài sản.

3. Trong trường hợp có người đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này, thì danh sách những người đăng ký mua cũng phải được niêm yết tại nơi bán đấu giá hai ngày trước khi tiến hành cuộc bán đấu giá.

Điều 12.- Thông báo công khai

1. Đồng thời với việc niêm yết việc bán đấu giá, người bán đấu giá phải thông báo công khai hai lần về việc bán đấu giá trong những trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này về việc bán đấu giá, mỗi lần cách nhau ba ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thời hạn thông báo và nội dung thông báo công khai được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.

2. Việc bán đấu giá bất động sản và động sản có giá khởi điểm từ mười triệu đồng trở lên thì bắt buộc phải được thông báo công khai. Trong trường hợp tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm dưới mười triệu đồng, nếu người bán tài sản yêu cầu thông báo công khai về việc bán đấu giá, thì cũng được thông báo công khai.

Điều 13.- Những người không được tham gia đấu giá

Những người sau đây không được tham gia đấu giá tài sản:

1. Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật;

2. Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định từ Điều 23 đến Điều 25 của Bộ luật dân sự hoặc là người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

3. Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó;

4. Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định tài sản bán đấu giá; cha, mẹ, vợ chồng và con của người đó.

Điều 14.- Đăng ký mua tài sản bán đấu giá

1. Người muốn tham gia đấu giá bất động sản hoặc động sản có giá khởi điểm từ mười triệu đồng trở lên phải đăng ký mua chậm nhất là hai ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá và phải nộp một khoản tiền đặt trước bằng 1% giá khởi điểm.

2. Trong trường hợp mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua, nếu không mua đợc thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người nộp ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc.

Trong trường hợp người muốn tham gia đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng sau đó không tham gia đấu giá, thì khoản tiền đặt trước đó được nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 15.- Trưng bày, xem tài sản bán đấu giá

1. Tài sản hoặc mẫu tài sản là động sản, nếu tài sản đó có giá khởi điểm từ mười triệu đồng trở lên phải được trưng bày từ khi niêm yết và thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá hai ngày tại địa điểm đã thông báo. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tài sản đó thuộc lô hàng, danh mục tài sản nào, tên người bán tài sản.

2. Đối với bất động sản bán đấu giá, thì thời gian để người tham gia đấu giá được xem từ khi niêm yết và thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá hai ngày tại nơi có bất động sản.

3. Đối với tài sản là động sản có giá khởi điểm dưới mười triệu đồng thì ít nhất trong thời hạn hai ngày trước khi mở cuộc bán đấu giá, người bán đấu giá phải tạo điều kiện cho mọi người được xem tài sản bán đấu giá.

Điều 16.- Tiến hành bán đấu giá

Tại cuộc bán đấu giá, người điều hành bán đấu giá thực hiện các hành vi sau đây:

1. Giới thiệu bản thân và người giúp việc, nếu có.

2. Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá tài sản.

3. Giới thiệu từng tài sản bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá.

4. Nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả, mỗi lần cách nhau ba mươi giây (30 giây).

5. Người điều hành bán đấu giá chỉ được công bố người mua được tài sản bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn. Trong trường hợp có nhiều người cùng trả một giá thì người điều hành bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm là người mua được tài sản bán đấu giá.

6. Người điều hành bán đấu giá phải ghi rõ kết quả bán đấu giá vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản và ghi vào văn bản bán đấu giá tài sản có chữ ký của người điều hành bán đấu giá, người mua và hai người chứng kiến trong số những người tham gia đấu giá. Văn bản bán đấu giá tài sản được lập ngay tại cuộc bán đấu giá. Đối với tài sản bán đấu giá là bất động sản thì văn bản bán đấu giá phải được công chứng nhà nước nơi có bất động sản chứng nhận.

Trong trường hợp giá đã trả cao nhất thấp hơn so với giá khởi điểm, thì cuộc bán đấu giá xem như không thành, người bán đấu giá và người bán tài sản có thể thoả thuận tổ chức bán đấu giá lần thứ hai hoặc các lần tiếp theo. Lần bán đấu giá sau cũng được tiến hành theo thủ tục của Quy chế này như đối với tài sản được bán đấu giá lần đầu tiên.

Điều 17.- Văn bản bán đấu giá

1. Văn bản bán đấu giá tài sản có nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người bán đấu giá.

b) Tên, địa chỉ của người điều hành bán đấu giá.

c) Tên, địa chỉ của người bán tài sản.

d) Tên, địa chỉ của người mua tài sản.

đ) Thời gian, địa điểm bán đấu giá.

e) Tài sản bán đấu giá.

g) Giá đã bán.

h) Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản.

i) Thời hạn, địa điểm giao tài sản bán đấu giá cho người mua.

k) Tên, địa chỉ của hai người chứng kiến.

2. Văn bản bán đấu giá tài sản được lập thành bốn bản, một bản người bán đấu giá tài sản giữ, một bản cho người mua tài sản, một bản cho người bán tài sản và một bản cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu tài sản, trừ trường hợp tài sản bán đấu giá không phải đăng ký quyền sở hữu thì được lập thành ba bản.

Điều 18.- Rút lại giá đã trả

Tại cuộc bán đấu giá nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả, thì việc bán đấu giá được tổ chức lại ngay, và bắt đầu từ giá trả trước đó. Người rút lại giá đã trả không được tham gia trả giá.

Trong trường hợp giá bán tài sản đấu giá thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả thì người rút lại phải trả khoản tiền chênh lệch cho người bán đấu giá, nếu tài sản bán được giá cao hơn thì người rút lại không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.

Nếu cuộc bán đấu giá không thành thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá đó và không được khoản trả khoản tiền đặt trước đó.

Điều 19. Từ chối mua

1. Sau khi văn bản bán đấu giá đã được lập mà người đã mua được tài sản từ chối mua, thì phải được người bán tài sản chấp thuận, nhưng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc bán đấu giá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước mà từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đặt trước đó. Khoản tiền đặt trước đó thuộc về người bán tài sản.

Điều 20.- Đăng ký quyền sở hữu

1. Văn bản bán đấu giá tài sản là văn bản có giá trị xác nhận việc mua bán và làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu đối với tài sản bán đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.

2. Căn cứ vào văn bản bán đấu giá tài sản và các giấy rờ hợp lệ khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu tài sản cho người mua theo quy định của pháp luật.

Người bán đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho người mua. Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu được trừ vào tiền bán tài sản.

Điều 21.- Thời hạn hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì thời hạn hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu là mười lăm ngày đối với động sản và ba mươi ngày đối với bất động sản, kể từ ngày văn bản bán đấu giá được lập, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 22.- Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản

Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản do người bán đấu giá và người mua tài sản thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì người mua tài sản phải thanh toán đủ tiền cho người bán đấu giá ngay khi nhận tài sản.

Điều 23.- Phương thức thanh toán tiền mua tài sản

Người bán đấu giá và người mua tài sản thoả thuận về thanh toán tiền mua tài sản làm một lần hay nhiều lần; nếu không có thoả thuận thì người mua tài sản phải thanh toán một lần đủ số tiền cho người bán đấu giá.

Điều 24.- Địa điểm thanh toán tiền mua tài sản

Địa điểm thanh toán tiền mua tài sản do người bán đấu giá và người mua tài sản thoả thuận, nếu không có thoả thuận thì địa điểm thanh toán là nơi có trụ sở của người bán đấu giá.

Điều 25.- Thời hạn giao tài sản bán đấu giá

Đối với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu, thì người bán đấu giá phải giao ngay tài sản cho người mua sau khi lập văn bản bán đấu giá và người mua đã thanh toán xong tiền mua tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu, thì người bán đấu giá phải giao ngay tài sản cho người mua sau khi người mua đã thanh toán xong tiền mua tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 26.- Địa điểm giao tài sản bán đấu giá

Địa điểm giao tài sản bán đấu giá được xác định như sau:

1. Nơi có bất động sản bán đấu giá.

2. Nơi bán đấu giá tài sản là động sản, trừ trường hợp người bán đấu giá và người mua tài sản có thoả thuận khác.

Điều 27.- Lệ phí

1. Người bán tài sản phải trả lệ phí bán đấu giá tài sản.

2. Trong trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức lệ phí được tính như sau:

a) Tài sản bán được có giá trị từ một triệu đồng (1.000.000) trở xuống thì mức lệ phí là năm mươi nghìn đồng (50.000).

b) Từ trên một triệu đồng (trên 1.000.000) đến một trăm triệu đồng (100.000.000) thì mức lệ phí bằng 5% của giá trị tài sản bán được.

c) Từ trên một trăm triệu đồng (trên 100.000.000) đến một tỷ đồng (1.000.000.000) thì mức lệ phí bằng 2% của giá trị tài sản bán được.

d) Từ trên một tỷ đồng (trên 1.000.000.000) trở lên thì mức lệ phí là hai mươi triệu đồng (20.000.000) + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá một tỷ đồng.

3. Trong trường hợp không bán được tài sản bán đấu giá thì mức lệ phí bằng 50% của mức lệ phí được quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng tối đa không quá ba mươi triệu đồng (30.000.000).

Điều 28.- Chi phí

Chi phí cho việc bán đấu giá do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận, thì người bán tài sản phải chịu chi phí vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thoả thuận, chi phí thông báo công khai khi tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm dưới mười triệu đồng, chi phí bảo quản tài sản trong trường hợp không giao tài sản cho người bán đấu giá, còn người bán đấu giá chịu chi phí bảo quản tài sản được giao, chi phí thông báo công khai khi tài sản bán đấu giá là bất động sản hoặc là động sản có giá khởi điểm trên mười triệu đồng, chi phí tổ chức việc bán đấu giá và các chi phí có liên quan.

Điều 29.- Chịu rủi ro

Người bán tài sản chịu rủi ro đối với tài sản bán đấu giá không phải đăng ký quyền sở hữu cho đến khi tài sản được giao cho người mua, người mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ khi nhận tài sản bán đấu giá.

Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, thì người bán tài sản chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu cho người mua, người mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, kể cả khi người mua chưa nhận tài sản.

Điều 30.- Trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá.

1. Người bán tài sản, người bán đấu giá không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp không thông báo đầy đủ cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan đến tài sản bán đấu giá.

2. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày mua được tài sản bán đấu giá, người mua có quyền trả lại tài sản cho người bán đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu chất lượng của tài sản bán đấu giá không đúng như đã thông báo.

Điều 31.- Giải quyết khiếu nại, tranh chấp

Mọi khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc bán đấu giá tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật.

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No. 86-CP

Hanoi ,December 19, 1996

 

DECREE

PROMULGATING THE REGULATION ON PROPERTY AUCTION

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to Article 454 of the Civil Code of the Socialist Republic of Vietnam;
At the proposal of the Ministry of Justice,

 DECREES:

Article 1.- To promulgate together with this Decree the Regulation on the Auction of Property.

Article 2.- This Decree takes effect from the date of its signing. The earlier stipulations which are contrary to the Regulation attached to this Decree are now annulled.

Article 3.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the Peoples Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to organize the implementation of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

REGULATION

 ON PROPERTY AUCTION
(Issued together with Decree No.86-CP of December 19, 1996)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

1. This Regulation shall apply to the auction of property through the State auction service organizations and business organizations specialized in auction service.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 2.- Interpretation of terms

Terms in this Regulation shall be construed as follows:

1. Auction is the public sale of property in which many bidders participate according to the procedures stipulated in this Regulation; the person who offers the highest bid which is at least equivalent to the reserve price shall be entitled to purchase the auctioned property;

2. The auctioneer is the Auction Service Center directly managed by the provincial/municipal Justice Service or business organizations specialized in auction service professionally managed by the provincial/municipal Justice Service.

3. The seller of property is the owner of property or the person mandated to sell the property by its owner or the person entitled to sell the property of other person(s) in accordance with the provisions of law;

4. Auction participants can be individuals or organizations;

5. The auction administrator is a person appointed by the auctioneer to handle the auction;

6. The auctioned property may be movable or immovable allowed to be sold and purchased.

Article 3.- Auction principles

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Chapter II

AUCTIONEER

Article 4.- Auctioneer

1. The auctioneer is the Auction Service Center set up by decision of the President of the Peoples Committee of the province or city directly under the Central Government and directly managed by the provincial/municipal Justice Service.

The Auction Service Center attached to the provincial/municipal Justice Service is a non-business administrative unit that has its revenues, legal person status, bank account and its own seal.

2. The auctioneer may also be a State enterprise established under the Law on State Enterprises, a limited liability company or stock company established under the Corporate Law which is specialized in auction activities and not involved in any other business and professionally managed by the provincial/municipal Justice Service.

Article 5.- Obligations of the auctioneer

The auctioneer shall have the following obligations:

1. To organize the auction in accordance with the principles and procedures provided for in this Regulation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. To preserve the auctioned property when it is entrusted to him/her as if it is his/her own property;

4. To exhibit, show and consult the dossier of the auctioned property as prescribed by this Regulation;

5. To record all details on the auction in the Property Auction Registration Book and make a document on the auction of property;

6. To deliver the auctioned property to the buyer in accordance with the provisions of Articles 25 and 26 of this Regulation;

7. To fill procedures for the transfer of the ownership right over the auctioned property of which the ownership needs to be registered as prescribed by law;

8. To pay the money gained from the sale of the property to its seller or return the unsold property to its seller according to agreement; if there is no agreement, he/she shall have to pay the money to the seller of the property no later than three days after receiving money from the buyer of the property or return the property within three days at the latest after the auction;

9. To compensate for damage caused by the breach of obligations;

10. To pay taxes in accordance with the provisions of law.

Article 6.- Rights of the auctioneer

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. To request the seller of the property to provide fully and accurately the necessary information relating to the auctioned property and be liable for that information;

2. To determine together with the seller the reserve price of the auctioned property or determine by him/herself in case of a mandate from the seller;

3. To conduct the auction of property on behalf of the seller;

4. To request the buyer to pay in accordance with the provisions of Articles 22 to 24 of this Regulation;

5. To collect the fee paid by the seller in accordance with the provisions of Article 27 of this Regulation.

Chapter III

AUCTION PROCEDURES

Article 7.- Mandate contract on auction of property

1. The auctioneer shall conduct the auction of property only after signing a contract on mandate for the auction with the seller of the property. The mandate contract must be made in writing and include the following contents:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ The name and address of the auctioneer;

c/ The date and place of auction;

d/ The list and description of the auctioned property;

e/ The reserve price of the property;

f/ The time limit and mode of delivering the property;

g/ Fee;

h/ The time limit, place and mode of payment;

i/ Rights and obligations of the parties;

j/ Responsibilities arising from the breach of the contract;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. In case of a property auction for the execution of a judgment or other handling decisions of the competent State agencies, the property auction mandate contract shall be signed between these agencies and the auctioneer.

3. In cases where pledged or mortgaged property are auctioned for the fulfillment of civil obligations, the mandate contract on auction of property shall be signed between the auctioneer, the pledgee or mortgagee and the pledgor and mortgagor. If the auction is agreed upon in the pledge or mortgage contract but the pledgor or mortgagor is absent without plausible reasons or refuse to sign the auction contract, a mandate contract on auction shall be signed between the pledgee or the mortgagee and the auctioneer.

4. In the auction of the land use right, a mandate contract on auction shall be signed if the auction is allowed by the competent State agency.

Article 8.- Determination of the reserve price

1. The seller of the property shall determine the reserve price together with the auctioneer.

2. The auctioneer shall determine the reserve price if he/she is so mandated by the property seller and shall have to inform the latter of the auction before making a public announcement thereon.

3. In cases where the auctioned property is pledged or mortgaged property, the pledgee or the mortgagee and the pledgor or the mortgagor shall determine the reserve price with the participation of the auctioneer.

If the pledgee or the mortgagee is the seller of property as stipulated in Item 3, Article 7 of this Regulation, the reserve price shall be determined by the auctioneer with the participation of the property seller.

Article 9.- Assessment of property

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 10.- Unilateral termination of the mandate contract on property auction

The property seller and the auctioneer shall unilaterally terminate the performance of the mandate contract on the auction only in cases provided for in Clause 1, Article 593 of the Civil Code before making a public announcement on the auction. The party at fault in terminating the contract shall have to compensate for damage caused to the other party.

Article 11.- Posting the auction notice

1. Seven days before the auction of a movable property and thirty days before the auction of an immovable property, the auctioneer shall have to post the auction notice at the place of auction, place of displaying the property, place of his/her head office and place where the auctioned immovable property is located.

2. The auction notice shall contain the following:

a/ The time and place of auction;

b/ The name and address of the auctioneer;

c/ The name and address of the seller of the property;

d/ The list of properties, their quantity and quality;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



f/ The necessary information relating to the property, including information requested to be announced publicly by the seller;

g/ The place and time of displaying the property;

h/ The place and time of consulting the property dossier.

3. In cases where there are persons registering to purchase the auctioned property as stipulated in Article 14 of this Regulation, the list of the applicants shall have to be posted at the place of auction two days before the auction.

Article 12.- Public announcement

1. In addition to the posting of the auction notice, the auctioneer shall have to announce on the mass media the auction twice for cases prescribed in Item 2 of this Article, at an interval of three days between two announcements. The time limit and contents of the announcement shall comply with the stipulations of Article 11 of this Regulation.

2. The auction of movable and immovable properties with a reserve price of 10 million VND upward must be announced publicly. In cases where the auction property is a movable with a reserve price of less that 10 million VND, and the seller requests a public announcement on the auction, such a public announcement must be made.

Article 13.- Persons not allowed to participate in auction

The following persons are not allowed to participate in an auction of property:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. A person who has no civil act capacity or has lost his/her civil act capacity or is restricted in his/her civil act capacity as stipulated in Article 23 to Article 25 of the Civil Code or a person who at the time of the auction, is not conscious of or cannot control his/her act;

3. Persons working in auction organizations; their parents, spouses and children;

4. A person who has directly made the assessment of the auctioned property; his/her parents, spouse and children.

Article 14.- Registering for the purchase of auctioned property

1. A person wishing to participate in an auction of immovable or movable property with a reserve price of 10 million VND upward shall have to register for the purchase at least two days before the opening of the auction and make a deposit equivalent to 1% of the reserve price.

2. In cases where the auctioned property is purchased, the deposit shall be deducted from the buying price; if the property is not purchased, the deposit shall be returned to the depositor right after the auction.

If a person wishing to participate in the auction has already made a deposit but later failed to participate in the auction, the deposit shall be remitted to the State budget.

Article 15.- Displaying, observation of the auctioned property

1. A movable property or its sample with a reserve price of 10 million VND upward must be displayed from the time the notice of auction is put up till two days before the auction at the announced place. The lot of goods and list of properties which the auctioned property belongs to as well as the name of the seller of property must be written clearly on the property or its sample.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. For a movable property with a reserve price of less than 10 million VND, within at least two days before the auction, the auctioneer shall have to create conditions for the public to see the auctioned property.

Article 16.- Conducting auction

At the auction, the auction administrator shall perform the following:

1. To introduce him/herself and his/her assistants, if any.

2. To make a rollcall of the bidders who have already registered to participate in the auction.

3. To present each of the auctioned properties, repeat the reserve prices, answer questions of the bidders and ask them to offer bids.

4. To clearly and accurately repeat in speaking every thirty (30) seconds the latest bid which is higher than the one offered by the previous bidder.

5. The auction administrator shall announce the name of the winning bidder only if after repeating thrice the price offered by that person no one offers a higher bid. In cases where many persons offer the same price, the auction administrator shall organize a lot drawing and announce the name of the person who has drawn the right lot, as the winning bidder.

6. The auction administrator shall have to clearly write down the auction results in the Property Auction Registration Book and record them in a property auction document affixed with the signatures of the auction administrator, the buyer and two witnesses among the auction participants. The auction document must be made right at the auction. With regard to the auction of a immovable, the auction document must be notarized by the State Public Notary at the place where the immovable is located.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 17.- Auction document

1. An auction document shall include the following:

a/ The name and address of the auctioneer.

b/ The name and address of the auction administrator.

c/ The name and address of the property seller.

d/ The name and address of the property buyer.

e/ The time and place of auction.

f/ The auctioned property.

g/ The selling price.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



i/ The time limit and place of delivery of the auctioned property to the buyer.

j/ The names and addresses of two witnesses.

2. The auction document shall be made in four copies, each of them shall be kept respectively by the auctioneer, the buyer, the seller and the agency competent to register the ownership right over the property; in cases where the registration of the ownership right over the auctioned property is not required, the auction document shall be made in three copies.

Article 18.- Withdrawing the offered bid

At the auction, if the highest bid offerer withdraws his/her bid, the auction shall be immediately held anew, starting from the previous offered bid. The person who has withdrawn the offered bid shall not be allowed to participate in the auction.

In cases where the auctioned property is sold at a price lower than the withdrawn bid the withdrawer shall have to pay the price difference to the auctioneer; if the property is sold at a higher price, the bid withdrawer shall not be entitled to the price difference.

If the auction fails, the bid withdrawer shall have to bear all costs of the auction and not be eligible for the refund of his/her deposit.

Article 19.- Refusing to purchase

1. After the auction document has been made, if the eligible buyer refuses to buy the property, his/her refusal must be accepted by the seller of the property, but he/she shall have to bear all costs related to the auction, unless otherwise agreed upon.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 20.- Registering the ownership right

1. The auction document is a document certifying the sale and purchase and serves as basis for the transfer of the ownership right over the auctioned property, which has to be registered in accordance with the provisions of law.

2. Basing itself on the auction document and other invalid papers, the competent State agency shall register the property ownership right for the buyer in accordance with the provisions of law.

The auctioneer shall have to fill procedures for the transfer of the property ownership right to the buyer. All costs of such transfer shall be deducted from the money gained from the sale of the property.

Article 21.- Time limit for the completion of procedures for the transfer of the property ownership right

With regard to the property over which the ownership right has been registered, the time limit for the completion of the procedures for the transfer of the property ownership right shall be fifteen days for a movable and thirty days for an immovable, counting from the date when the auction document is made, unless otherwise agreed upon.

Article 22.- Time limit for the payment of money to purchase the property

The time limit for the payment of the money to purchase the property shall be agreed upon by the auctioneer and the buyer; in case of no agreement, the buyer shall have to pay in full the money to the auctioneer right after receiving the property.

Article 23.- Mode of payment

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 24.- Place of payment of the money to purchase the property

The place of payment of the money to purchase the property shall be agreed upon by the auctioneer and the buyer of the property; in case of no agreement, the place of payment shall be the head office of the auctioneer.

Article 25.- Time limit for delivery of the auctioned property

With regard to a property over which the ownership right must not be registered, the auctioneer shall have to deliver the property to the buyer after the auction document is made and the buyer has already paid for the purchase of that property, unless otherwise agreed upon.

With regard to a property over which the ownership right has been registered, the auctioneer shall have to deliver the property to the buyer after the buyer has already paid for the purchase of that property, unless otherwise agreed upon.

Article 26.- Place of delivery of the auctioned property

The place of delivery of the auctioned property shall be determined as follows:

1. The place where the immovable property is auctioned.

2. The place of the auction of the immovable property, unless otherwise agreed upon by the auctioneer and the property buyer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The seller of the property shall have to pay the fee for the auction.

2. In cases where the auctioned property is sold, the fee shall be calculated as follows:

a/ If the sold property is valued one million Dong (1,000,000) or less, the fee shall be fifty thousand (50,000) Dong.

b/ If it is from over one million (over 1,000,000) Dong up to one hundred million (100,000,000) Dong, the fee shall be 5% of the value of the sold property.

c/ If it is from over one hundred million (over 100,000,000) Dong up to one billion (1,000,000,000) Dong, the fee shall be 2% of the value of the sold property.

d/ If it is over one billion (over 1,000,000,000) Dong, the fee shall be two million (20,000,000) Dong plus 0.2% of the value of the part of the sold property that exceeds one billion Dong.

3. In cases where the auctioned property cannot be sold, the fee shall represent 50% of the rate provided for in Item 2 of this Article but shall not exceed thirty million (30,000,000) Dong.

Article 28.- Costs

The payment of auction costs shall be agreed upon by the parties; if there is no agreement, the property seller shall bear the cost of transportation of the property to the place already agreed upon, the cost of public announcement if the auctioned property is a movable with a reserve price of ten million Dong or less and the cost of property preservation if such property is not delivered to the auctioneer; and the auctioneer shall bear the cost of preservation of the delivered property, the cost of public announcement of the auction of the property which is an immovable or movable with a reserve price of more than ten million Dong and the cost of organizing the auction and other related costs .

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The seller of property shall bear all risks occurring to the auctioned property over which the ownership right must not be registered till such property is delivered to the buyer and the buyer shall bear all risks occurring to the property from the time of receiving such property.

With regard to a property over which the ownership right must be registered as prescribed by law, the seller shall bear all risks till the completion of the registration procedures for the buyer, and the buyer shall bear all risks from the time the registration procedures are completed, even if he/she has not received the property yet.

Article 30.- Responsibilities for the value and quality of the auctioned property

1. The seller of property and the auctioneer shall not take responsibility for the value and quality of the auctioned property, except in cases where they fail to provide all necessary information related to the auctioned property for participants in the auction.

2. Within three days from the date of the purchase of the property, the buyer shall be entitled to return the property to the auctioneer and request compensation for any damage if the quality of the auctioned property is not true to that already announced.

Article 31.- Settlement of complaints and disputes

All complaints and disputes related to the auction of property shall be settled in accordance with the provisions of law.

;

Nghị định 86-CP năm 1996 về Quy chế bán đấu giá tài sản

Số hiệu: 86-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 19/12/1996
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 86-CP năm 1996 về Quy chế bán đấu giá tài sản

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [3]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…