CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2011/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2011 |
VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý Nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 06 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định, gồm:
a) Tín dụng đầu tư gồm: cho vay đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư.
b) Tín dụng xuất khẩu bao gồm: cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu nước ngoài vay).
2. Đối tượng điều chỉnh, bao gồm:
a) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu có dự án thuộc Danh mục vay vốn tín dụng đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư);
b) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước có hợp đồng xuất khẩu hoặc các tổ chức nước ngoài nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam thuộc Danh mục vay vốn tín dụng xuất khẩu;
c) Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
Điều 2. Nguyên tắc tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu
1. Cho vay những dự án đầu tư, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa do Việt Nam sản xuất, có thu hồi vốn trực tiếp, có hiệu quả và khả năng trả nợ.
2. Dự án đầu tư, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu khi vay vốn phải được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay.
3. Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các quy định của Nghị định này.
4. Danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư và Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu do Chính phủ quy định.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nhà xuất khẩu” là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế Việt Nam xuất khẩu hàng hóa do Việt Nam sản xuất.
2. “Nhà nhập khẩu nước ngoài” là tổ chức nước ngoài mua hàng hóa do Việt Nam sản xuất và xuất khẩu.
3. “Thời hạn cho vay” là khoảng thời gian từ khi khách hàng rút vốn lần đầu đến khi trả hết nợ vay theo hợp đồng tín dụng.
4. “Thời hạn ân hạn” là khoảng thời gian tính từ khi ký kết hợp đồng tín dụng đến khi chủ đầu tư, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu nước ngoài chưa phải trả nợ gốc; nhưng phải trả nợ lãi.
5. “Thời hạn trả nợ” là khoảng thời gian từ khi trả nợ khoản vay lần đầu tiên cho đến khi trả hết nợ vay theo hợp đồng tín dụng.
6. “Kỳ hạn trả nợ” là khoảng thời gian quy định cho từng lần trả nợ trong thời hạn trả nợ.
7. “Cho vay” là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho các chủ đầu tư, nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu nước ngoài vay vốn để thực hiện dự án đầu tư, hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng nhập khẩu hàng hóa.
8. “Hỗ trợ sau đầu tư” là việc Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn của Tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay.
9. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ phản ánh trên sổ kế toán của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 4. Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
1. Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được thông báo hàng năm, bao gồm các chỉ tiêu sau:
a) Tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
b) Nguồn vốn để thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
c) Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ sau đầu tư.
2. Vào thời gian xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hàng năm và dài hạn.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đối tượng cho vay là chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư được ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Thực hiện đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Chủ đầu tư có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, có hiệu quả, bảo đảm trả được nợ; được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay.
4. Chủ đầu tư có vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% và phải bảo đảm đủ nguồn vốn để thực hiện dự án, các điều kiện tài chính cụ thể của phần vốn đầu tư ngoài phần vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.
5. Chủ đầu tư thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.
6. Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn.
7. Chủ đầu tư phải thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán độc lập.
8. Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài theo Hiệp định giữa hai Chính phủ và dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo quy định của Điều 11 Nghị định này.
1. Mức vốn cho vay đối với mỗi dự án tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động), đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối đa đối với mỗi chủ đầu tư không được vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Mức vốn cho vay đối với từng dự án, chủ đầu tư do Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp đặc biệt, dự án, chủ đầu tư nhất thiết phải vay với mức cao hơn mức tối đa theo quy định nêu trên, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm.
2. Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Đồng tiền cho vay là đồng Việt Nam.
1. Lãi suất cho vay đầu tư không thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn vốn cộng với phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam tính toán mức lãi suất bình quân các nguồn vốn và chi phí hoạt động báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam trình Bộ Tài chính công bố lãi suất cho vay tín dụng đầu tư. Trường hợp lãi suất huy động bình quân có biến động lớn, Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính điều chỉnh lãi suất cho phù hợp.
3. Lãi suất cho vay được ghi trong hợp đồng tín dụng. Mức lãi suất cho vay được điều chỉnh theo từng lần giải ngân theo lãi suất cho vay được công bố.
4. Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi khoản giải ngân bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn đối với từng khoản giải ngân.
1. Điều kiện, lãi suất, thời hạn, mức vay và những nội dung có liên quan đến khoản vay của dự án được thực hiện theo các quy định ghi trong Hiệp định.
3. Các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định về cho vay đầu tư của Nghị định này.
Điều 12. Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư
1. Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư là các chủ đầu tư có dự án trong Danh mục dự án được vay vốn tín dụng đầu tư, trừ các dự án cho vay theo hiệp định của Chính phủ, các dự án đầu tư ra nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Dự án được xác định thuộc đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư tại thời điểm có Quyết định phê duyệt dự án lần đầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Điều kiện hỗ trợ sau đầu tư
1. Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Điều 12 Nghị định này.
2. Được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và ký kết hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư.
3. Dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng, có quyết định phê duyệt quyết toán đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và đã trả được nợ vay.
Điều 14. Mức hỗ trợ sau đầu tư
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét quyết định cấp hỗ trợ sau đầu tư theo kết quả trả nợ của chủ đầu tư.
Điều 15. Các hình thức cho vay xuất khẩu
1. Cho vay nhà xuất khẩu, bao gồm cho vay trước hoặc sau khi giao hàng.
2. Cho vay nhà nhập khẩu nước ngoài.
Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu và nhà nhập khẩu nước ngoài có hợp đồng nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu được ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Thuộc đối tượng vay vốn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
2. Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu. Nhà nhập khẩu nước ngoài có hợp đồng xuất khẩu đã ký kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam.
3. Phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và chấp thuận cho vay.
4. Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
5. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này:
a) Nhà xuất khẩu phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay tại Nghị định này; phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn;
b) Nhà nhập khẩu nước ngoài phải được Chính phủ hoặc ngân hàng trung ương hoặc các tổ chức tài chính thực hiện chức năng tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, của nước bên nhà nhập khẩu bảo lãnh vay vốn.
6. Nhà xuất khẩu phải thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật; báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán độc lập.
1. Mức cho vay tối đa bằng 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đã ký hoặc giá trị L/C đối với cho vay trước khi giao hàng hoặc trị giá hối phiếu hợp lệ đối với cho vay sau khi giao hàng, đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối đa đối với mỗi nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Mức vốn cho vay đối với từng trường hợp do Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp đặc biệt, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài nhất thiết phải vay với mức cao hơn tối đa theo quy định nêu trên, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Thời hạn cho vay xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng hợp đồng xuất khẩu và khả năng trả nợ của nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu nước ngoài nhưng thời hạn cho vay của từng khoản vay không quá 12 tháng.
2. Thời hạn cho vay đối với mặt hàng tàu biển xuất khẩu tối đa là 24 tháng.
3. Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với từng mặt hàng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Đồng tiền cho vay là đồng Việt Nam.
1. Lãi suất cho vay xuất khẩu do Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính công bố theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị trường.
2. Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi khoản giải ngân bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3. Lãi suất đối với các khoản vay theo chỉ định hoặc theo hiệp định Chính phủ thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 22. Thực hiện giải ngân, thu nợ
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam trực tiếp giải ngân, thu nợ hoặc ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong nước và ngoài nước thực hiện giải ngân và thu nợ.
2. Việc cho vay đối với nhà nhập khẩu nước ngoài của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
BẢO ĐẢM TIỀN VAY, TRẢ NỢ VAY VÀ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ, TÍN DỤNG XUẤT KHẨU NHÀ NƯỚC
1. Các chủ đầu tư, nhà xuất khẩu khi vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, sử dụng tài sản hình thành trong tương lai và các biện pháp bảo đảm khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, khai thác hoặc được góp vốn liên doanh bằng tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức kinh tế để thu hồi nợ.
1. Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đầy đủ và đúng hạn theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký.
2. Trong thời gian ân hạn, chủ đầu tư chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác.
3. Kể từ ngày đến hạn trả nợ, chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài vay vốn không trả được nợ vay của kỳ hạn đó thì số nợ gốc và lãi chậm trả phải chịu lãi suất quá hạn theo quy định.
4. Trường hợp nhà nhập khẩu nước ngoài không trả được nợ hoặc trả nợ không đủ, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm thu hồi nợ từ các tổ chức bảo lãnh của nước nhập khẩu theo đúng hợp đồng bảo lãnh.
Điều 25. Phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được lập Quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các rủi ro do các chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài không trả được nợ.
2. Việc phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Tiền trích lập Quỹ dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4. Mức trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro được quy định tại cơ chế tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Rủi ro được xem xét xử lý nợ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu bao gồm:
a) Rủi ro bất khả kháng: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị, chiến tranh trực tiếp gây thiệt hại tài sản của chủ đầu tư hoặc nhà xuất khẩu; chủ đầu tư, nhà xuất khẩu bị phá sản, giải thể;
b) Khó khăn về tài chính của các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn khi thực hiện chuyển đổi sang mô hình đa sở hữu;
c) Các trường hợp rủi ro khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Biện pháp xử lý rủi ro được xem xét áp dụng gồm: gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ (gốc, lãi) và bán nợ.
3. Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 27. Thẩm quyền xử lý rủi ro
1. Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét quyết định việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định khoanh nợ cho chủ đầu tư và nhà xuất khẩu trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp xóa nợ (gốc, lãi), bán nợ do Bộ Tài chính trình, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam và ý kiến thẩm định của liên Bộ Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ, TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 28. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
1. Vốn điều lệ và các quỹ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Vốn cho vay đầu tư phát triển và thực hiện các chương trình mục tiêu của Chính phủ và chính quyền địa phương.
Điều 29. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền giao để cho vay lại hoặc cho vay theo chương trình tín dụng có mục tiêu.
1. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
2. Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy tờ có giá bằng đồng nội tệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
4. Vay Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
5. Vay Ngân hàng Nhà nước (vay tái cấp vốn hoặc cầm cố, chiết khấu các giấy tờ có giá thông qua nghiệp vụ thị trường mở).
6. Vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khác.
Vốn nhận ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay các dự án đầu tư phát triển, các chương trình xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan ủy thác.
2. Hướng dẫn hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách liên quan về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước để Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hàng năm và dài hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập.
Điều 33. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Tổng hợp kế hoạch tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hàng năm và 5 năm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
1. Xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược và các chương trình phát triển hàng xuất khẩu trong từng thời kỳ; phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2. Công bố rộng rãi thông tin về thị trường xuất khẩu; đề xuất các giải pháp và hướng dẫn thực hiện để mở rộng, phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Điều 35. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng có liên quan đến tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, hướng dẫn Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cung ứng các dịch vụ ngoại hối và các hoạt động khác.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 36. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
1. Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo đúng quy định tại Nghị định này.
2. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
3. Xử lý rủi ro theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác, minh bạch trong các đề xuất xử lý rủi ro lên các cơ quan thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Kiểm tra, giám sát chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài trong việc sử dụng vốn vay để đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
5. Thu nợ gốc và lãi vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu.
6. Ban hành quy chế cho vay và các quy định về an toàn vốn, an toàn tín dụng đối với hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
8. Báo cáo các cơ quan có thẩm quyền các nội dung liên quan đến việc thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
1. Công bố quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển và các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực, sản phẩm, vùng lãnh thổ làm căn cứ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát để các chủ đầu tư triển khai thực hiện đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư; giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo phạm vi quản lý.
Điều 38. Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài
1. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn, tình hình sử dụng vốn vay cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đầy đủ, đúng hạn và thực hiện đầy đủ các nội dung đã cam kết trong các hợp đồng tín dụng.
3. Doanh nghiệp được Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay khi thực hiện chuyển đổi sở hữu phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam để giải quyết khoản nợ vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 39. Thanh tra, kiểm tra, báo cáo
1. Các hoạt động tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu theo quy định tại Nghị định này đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Việc thanh tra, kiểm tra có thể thực hiện ở từng khâu hoặc ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh và hoàn trả vốn vay.
3. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
1. Tổ chức, cá nhân vay vốn, nếu vi phạm các quy định của Nghị định này, gây thiệt hại về tài sản, tiền vốn thì phải bồi thường và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; mọi hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2011 và thay thế Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Điều 42. Các trường hợp đã ký hợp đồng
1. Đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã ký hợp đồng với Ngân hàng Phát triển Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực, tiếp tục được thực hiện theo các cam kết ghi trong hợp đồng đã ký.
2. Các hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực, tiếp tục được thực hiện theo các cam kết ghi trong hợp đồng đã ký.
Điều 43. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của
Chính phủ)
STT |
NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC |
GIỚI HẠN QUY MÔ |
I |
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI (Không phân biệt địa bàn đầu tư) |
|
1 |
Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt. |
Nhóm A, B |
2 |
Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp làng nghề. |
Nhóm A, B |
3 |
Dự án xây dựng nhà ở cho sinh viên thuê, dự án nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê, dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. |
Nhóm A, B và C |
4 |
Dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới và thiết bị trong lĩnh vực xã hội hóa: giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thuộc Danh mục hưởng chính sách khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. |
Nhóm A, B |
5 |
Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp hỗ trợ, khu chế xuất, khu công nghệ cao. |
Nhóm A, B |
II |
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN (Không phân biệt địa bàn đầu tư) |
|
1 |
Dự án nuôi, trồng thủy, hải sản gắn với chế biến công nghiệp. |
Nhóm A, B |
2 |
Dự án phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp. |
Nhóm A, B |
3 |
Dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với chế biến công nghiệp |
Nhóm A, B |
III |
CÔNG NGHIỆP (Không phân biệt địa bàn đầu tư) |
|
1 |
Dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản: - Sản xuất fero hợp kim sắt có công suất tối thiểu 1 nghìn tấn/năm; - Sản xuất kim loại màu có công suất tối thiểu 5 nghìn tấn/năm; - Sản xuất bột màu đioxit titan có công suất tối thiểu 20 nghìn tấn/năm. |
Nhóm A, B |
2 |
Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP. |
Nhóm A, B |
3 |
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng: gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo. |
Nhóm A, B |
4 |
Dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ, với công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50MW thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. |
Nhóm A, B và C |
5 |
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
Nhóm A, B và C |
6 |
Dự án thuộc danh mục các ngành công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
Nhóm A, B và C |
IV |
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN; DỰ ÁN TẠI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHƠ ME SINH SỐNG TẬP TRUNG, CÁC XÃ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 VÀ CÁC XÃ BIÊN GIỚI THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 120, CÁC XÃ VÙNG BÃI NGANG (không bao gồm dự án thủy điện, nhiệt điện, sản xuất xi măng, sắt thép; dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt và cầu đường sắt). |
Nhóm A, B và C |
V |
CÁC DỰ ÁN CHO VAY THEO HIỆP ĐỊNH CHÍNH PHỦ; CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; CÁC DỰ ÁN CHO VAY THEO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU SỬ DỤNG VỐN NƯỚC NGOÀI. |
Nhóm A, B |
DANH MỤC MẶT HÀNG VAY VỐN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của
Chính phủ)
STT |
DANH MỤC MẶT HÀNG |
I |
NHÓM HÀNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN |
1 |
Chè |
2 |
Hạt tiêu |
3 |
Hạt điều đã qua chế biến |
4 |
Rau quả (hộp, tươi, khô, sơ chế, nước quả) |
5 |
Đường |
6 |
Thịt gia súc, gia cầm |
7 |
Cà phê |
8 |
Thủy sản |
II |
NHÓM HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ |
1 |
Hàng mây, tre đan và sản phẩm đan lát, tết bện thủ công bằng các loại nguyên liệu khác |
2 |
Hàng gốm, sứ mỹ nghệ |
3 |
Sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu |
III |
NHÓM SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP |
1 |
Cấu kiện thiết bị toàn bộ và thiết bị toàn bộ |
2 |
Động cơ điện, động cơ diezen |
3 |
Máy biến thế điện các loại |
4 |
Sản phẩm nhựa phục vụ công nghiệp và xây dựng |
5 |
Sản phẩm dây điện, cáp điện sản xuất trong nước |
6 |
Tàu biển |
7 |
Bóng đèn |
IV |
PHẦN MỀM TIN HỌC |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 75/2011/ND-CP |
Hanoi, August 30, 2011 |
ON STATE INVESTMENT CREDIT AND EXPORT CREDIT
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the December 16, 2002 Law on the. State Budget;
Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;
Pursuant to the June 17, 2009 Law on Public Debt Management;
Pursuant to the June 16, 2010 Law on Credit Institutions;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DECREES:
Article 1. Scope and subjects of regulation
1. Scope of regulation:
a/ Investment credit, including investment loans and post-investment support.
b/ Export credit, including export loans (for exporters and overseas importers).
2. Subjects of regulation:
a/ Enterprises, economic institutions and revenue-generating non-business units having projects eligible for investment credit (below referred to as investors);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c/ The Vietnam Development Bank and other organizations and individuals involved in the provision of investment credit and export credit.
Article 2. Investment credit and export credit principles
1. Providing loans for investment projects and contracts on export/import of Vietnamese goods which directly recover capital and prove their effectiveness and solvency.
2. To get loans, investment projects and export/import contracts must have financial plans and loan repayment plans appraised by the Vietnam Development Bank.
3. Loan-taking investors, exporters and overseas importers shall use loans for proper purposes; fully and timely repay loan principals and interests under signed credit contracts; fulfill all contractual commitments and comply with this Decree.
4. The Government shall issue the list of projects eligible for investment credit and the list of goods eligible for export credit.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Exporters include Vietnamese enterprises and economic institutions exporting goods made in Vietnam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Loan term means a period from the time customers withdraw capital for the first time to the time they fully pay loan debts tinder credit contracts.
4. Grace period means a period counted from the time a credit contract is signed to the time the investor, exporter or overseas importer is not yet required to pay loan principals but is required to pay loan interests.
5. Debt payment period means a period from the time the first payment of the loan debt to the time the loan debt is fully repaid under a credit contract.
6. Debt payment term means a period specified for each time of debt payment within the debt payment period.
7. Lending means the Vietnam Development Bank's provision of loans to investors, exporters or overseas importers for implementing investment projects and goods export/import contracts.
8. Post-investment support means the State's provision of partial support in interest rate to investors that borrow loans from credit institutions for investment in projects after the projects have been completed and put into use and the investors have paid loan debts.
9. Actual charter capital means the charter capital amount reflected in accounting books of the Vietnam Development Bank.
Article 4. Slate investment credit and export credit plans
1. State investment credit and export credit plans shall be announced on an annual basis, including the following indicators:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ Capital sources for providing slate investment credit and export credit:
c/ State budget allocations for offsetting interest rate differences and providing post-investment support.
2. At the time of making annual slate budget estimates, the Vietnam Development Bank shall work out and report on annual and long-term state investment credit and export credit plans to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment.
3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in, appraising state investment credit and export credit plans worked out by the Vietnam Development Bank; the Ministry of Planning and Investment shall summarize and report such plans to the Prime Minister for consideration and inclusion in socio-economic development plans.
Eligible borrowers are investors having investment projects on the list of projects eligible for investment credit attached to this Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Being borrowers defined in Article 5 of this Decree.
2. Fully carrying out investment procedures under law.
3. Investors have effective production and business projects and plans and prove their debt payment capability; and have financial plans and debt payment plans appraised and loan provision approved by the Vietnam Development Bank.
4. Investors have equity capital contributed to projects representing at least 20% and have sufficient capital for project implementation, and satisfy specific financial conditions for the investment capital amount in addition to the state investment credit amount.
5. Investors provide loan security under this Decree and law.
6. Investors shall buy asset insurance at insurance enterprises lawfully operating in Vietnam for loan-formed assets subject to compulsory insurance throughout the loan term.
7. Investors shall conduct cost-accounting and make financial statements under law, and have their annual financial statements audited by independent audit institutions.
8. Offshore investment projects under agreements between two governments and offshore investment projects under the Prime Minister's decisions comply with Article 11 of this Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The Director General of the Vietnam Development Bank shall decide on a loan amount for each project and investor under Clause 1 of this Article.
3. In special cases in which projects and investors must take loans exceeding the maximum levels specified above, the Vietnam Development Bank shall report such to the Ministry of Finance for further submission to the Prime Minister for consideration and decision.
1. The loan term shall be determined based on a project's capital-recovering capacity and its investor's solvency suitable to the project's production and business characteristics but must not exceed 12 years.
2. The Director General of the Vietnam Development Bank shall decide on the loan term for each project under Clause 1 of this Article.
The loan currency is Vietnam dong.
Article 10. Loan interest rate
1. The investment loan interest rate must not be lower than the average interest rate for capital sources plus operating expenses of the Vietnam Development Bank.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Loan interest rates shall be written in credit contracts. Loan interest rates may be adjusted upon each time of capital disbursement based on announced loan interest rates.
4. The overdue debt interest rate for each disbursed amount equals 150% of the loan interest rate within the loan term for such disbursed amount.
1. Loan conditions and terms, loan interest rates and amounts as well as contents related to project loans comply with the provisions of the agreements.
2. In case loan conditions, interest rates and terms, loan amounts and security are not specified in the agreements, this Decree's provisions on investment loans apply.
3. Offshore investment projects under the Prime Minister's decisions comply with this Decree's provisions on investment lending.
Section 2. POST- INVESTMENT SUPPORT
Article 12. Eligible recipients of post-investment support
1. Eligible recipients of post-investment support include investors having projects eligible for investment credit, except projects having loans under government agreements and offshore investment projects under the Prime Minister's decisions.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 13. Conditions for post-investment support
1. Projects are eligible for post-investment support as defined in Article 12 of this Decree.
2. Projects have been appraised and post-investment support contracts have been signed by the Vietnam Development Bank.
3. Investment projects have been completed and put into use with investment finalization-approving decisions of competent agencies and loan debts have been paid.
Article 14. Post-investment support levels
1. The Ministry of Finance shall decide on post-investment support levels on the basis of the difference between investment loan interest rates applied by credit institutions and the state investment credit interest rates and at the proposal of the Chairman of the Management Council of the Vietnam Development Bank. Post-investment support levels shall be publicized simultaneously with investment credit interest rates.
2. The Vietnam Development Bank shall consider and decide to provide post-investment supports based on investors' debt payment results.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Provision of loans to exporters, including provision of loans before or after goods delivery.
2. Provision of loans to overseas importers.
Exporters having export contracts and overseas importers having contracts on import of goods on the list of those eligible for export credit attached to this Decree.
Article 17. Lending conditions
1. Being borrowers defined in Article 16 of this Decree.
2. Exporters have export contracts. Overseas importers have export contracts already signed with Vietnamese enterprises or economic institutions.
3. Exporters and overseas importers have effective production and business plans appraised and loan provision approved by the Vietnam Development Bank.
4. Exporters and overseas importers have legal capacity and full civil act capacity.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ Exporters shall comply with this Decree's provisions on loan security; buy asset insurance at insurance enterprises lawfully operating in Vietnam for loan-formed assets subject to compulsory insurance throughout the loan term;
b/ Overseas importers must have loan guarantee from their governments, central banks or financial institutions with investment credit or export credit function.
6. Exporters shall comply with regulations on cost-accounting and financial statements under law, and have their annual financial statements audited by independent audit institutions.
1. A loan amount must not exceed 85% of the value of a signed export/import contract or the value of an L/C in case the loan is provided before goods deliver)', or the value of a lawful bill of exchange in case the loan is provided after goods delivery; at the same time a loan amount for an exporter or overseas importer must not exceed 15% of the actual charter capital of the Vietnam Development Bank.
2. The Director General of the Vietnam Development Bank shall decide on a loan amount in each case under Clause 1 of this Article.
3. In special cases in which exporters or overseas importers must lake loans exceeding the maximum amount specified above, the Vietnam Development Bank shall report such to the Ministry of Finance for further submission to the Prime Minister for consideration and decision.
1. The loan term shall be determined based on the capital recovery capacity suitable to characteristics of each export contract and solvency Of the exporter or overseas importer but must not exceed 12 months.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The Director General of the Vietnam Development Bank shall decide on the loan term for each commodity under Clauses 1 and 2 of this Article.
The loan currency is Vietnam dong.
Article 21. Loan interest rate
1. The Chairman of the Management Council of the Vietnam Development Bank shall report export loan interest rates to the Ministry of Finance for publicization on the principle that they must match market interest rates.
2. The overdue debt interest rate for each disbursed amount equals 150% of the loan interest rate within the loan term under the credit contract signed with the Vietnam Development Bank.
3. Interest rates for loans as designated or under government agreements comply with regulations of competent authorities.
Article 22. Capital disbursement and debt collection
1. The Vietnam Development Bank shall directly disburse capital and collect debts or entrust financial or credit institutions lawfully operating at home and overseas to disburse capital and collect debts.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. When receiving state investment credit or export credit, investors or exporters shall take measures to secure loans at the Vietnam Development Bank under regulations on security transactions. Security measures include pledge of assets, mortgage of assets, use of future assets and other measures (if any) under regulations on security transactions.
2. The Vietnam Development Bank may handle security assets under regulations on security transactions; repair and upgrade assets for sale, lease or operation; or contribute security assets as joint-venture capital to economic institutions under law for debt recovery.
Article 24. Payment of loan debts
1. Investors, exporters and overseas importers shall fully and timely pay debts to the Vietnam Development Bank under signed credit contracts.
2. In the grace period, investors are not yet required to pay loan principals but are required to pay loan interests under signed credit contracts, unless otherwise provided by the Prime Minister.
3. From the date of loan maturity, if loan-borrowing investors, exporters or overseas importers are incapable of paying such loans, they shall bear overdue-debt interest rates for late-paid loan principals and interests under regulations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 25. Classification of debts and setting up of risk provision funds
1. The Vietnam Development Bank may set up risk provision funds for dealing with risks caused by insolvency of investors, exporters or overseas importers.
2. The Vietnam Development Bank's debts shall be classified under regulations of the State Bank of Vietnam.
3. Money amounts deducted for setting up risk provision funds shall be accounted as operating expenses of the Vietnam Development Bank.
4. The Prime Minister shall decide on levels of deduction for setting up and use of risk provision funds in the financial mechanism of the Vietnam Development Bank.
Article 26. Risks and handling of risks
1. Risks to be handled as investment credit and export credit debts include;
a/ Force majeure risks such as natural disasters, epidemics, fires, accidents, political risks or wars directly damaging assets of investors or exporters; or bankruptcy or dissolution of investors or exporters;
b/ Financial difficulties of wholly state-owned single-member limited liability companies upon transformation into multiple-owner companies;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Risk handling measures to be applied include debt rescheduling, debt freezing, remission of debts (principal and interest), and sale of debts.
3. The Prime Minister shall issue regulations on handling of state investment credit and export credit risks at the Vietnam Development Bank.
Article 27. Competence to handle risks
1. The Director General of the Vietnam Development Bank may consider and decide to adjust debt payment terms and extend debts for projects receiving investment credit or export credit.
2. The Minister of Finance shall decide to freeze debts for investors and exporters at the proposal of the Chairman of the Management Council of the Vietnam Development Bank.
3. The Prime Minister shall decide on remission of debts (principal and interest) and sale of debts as submitted by the Ministry of Finance based on the proposal of the Chairman of the Management Council of the Vietnam Development Bank and appraisal opinions of the Ministry of finance, the Ministry of Planning and Investment and the State Bank of Vietnam.
CAPITAL SOURCES FOR PROVIDING STATE INVESTMENT CREDIT AND EXPORT CREDIT
Article 28. State budget funds
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Loans for development investment and implementation of target programs of the Government and local administrations.
Article 29. Official development assistance and concessional loans
Competent agencies shall allocate foreign official development assistance (ODA) and concessional loans for on-lending or lending under target credit programs.
1. Issuing government-guaranteed bonds under regulations on issuance of bonds or government-guaranteed bonds.
2. The Vietnam Development Bank's issuance of bonds, treasury bills or valuable papers in Vietnam dong under law.
3. Loans from domestic and foreign financial and credit institutions.
4. Loans from the Vietnam Social Security.
5. Loans from the Slate Bank of Vietnam (capital re-allocation or pledge and discount of valuable papers via open-market operations).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Entrusted capital of local administrations and domestic and foreign organizations and individuals as loans for development investment projects and goods export programs at the request of entrusting agencies.
Article 32. The Ministry of Finance
1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies in. submitting to the Government for promulgation relevant mechanisms and policies on state investment credit and export credit; to supplement and amend the list of projects eligible for investment credit and the list of goods eligible for export credit when necessary.
2. To guide or promulgate according its competence relevant mechanisms and policies on state investment credit and export credit for the Vietnam Development Bank to implement.
3. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the State Bank of Vietnam in. annually assessing implementation of policies on state investment credit and export credit and operation situation of the Vietnam Development Bank, then report such to the Prime Minister to approve regulations on regular and extraordinary reporting of the Vietnam Development Bank.
4. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in. appraising the Vietnam Development Bank's annual and long-term plans on state investment credit and export credit.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. To summarize annual and 5-year plans on state investment credit and export credit and submit them to the Prime Minister for consideration and decision.
2. To coordinate with the Ministry of Finance in elaborating policies and monitoring and assessing implementation of policies on state investment credit and export credit and operation situation of the Vietnam Development Bank.
Article 34. The Ministry of Industry and Trade
1. To formulate and submit to the Government or the Prime Minister export development strategies and programs in each period; to coordinate with the Ministry of Finance in elaborating policies on state investment credit and export credit.
2. To publicize information on export markets; to propose solutions and guide their implementation for expanding and developing markets for exporting Vietnamese goods.
Article 35. The State Bank of Vietnam
1. To perform the state management of monetary and banking operations related to state investment credit and export credit and guide the Vietnam Development Bank in providing foreign exchange services and conducting other operations.
2. To coordinate with the Ministry of Finance in elaborating policies and monitoring and assessing implementation of policies on state investment credit and export credit and operation situation of the Vietnam Development Bank.
Article 36. The Vietnam Development Bank
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. To propose competent agencies to amend and supplement policies on state investment credit and export credit.
3. To handle risks according to its competence and take responsibility for the accuracy and transparency in risk handling proposals submitted to competent agencies for consideration and decision.
4. To examine and supervise investors, exporters and overseas importers in using loans to ensure that loans are properly and effectively used and fully and timely repaid, both principal and interest, to the Vietnam Development Bank.
5. To collect investment credit and export credit principal and interest.
6. To issue regulations on loan provision and capital and credit safety in its operations.
7. To work out annual plans on investment credit and export credit and report them to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment for further submission to competent agencies for consideration and decision.
8. To report matters related to implementation of policies on state investment credit and export credit to competent agencies.
1. Publicize development master plans, plans and orientations as well as processes, regulations, standards and econo-technical norms of sectors, products and territories as a basis for implementation of policies on state investment credit and export credit.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 38. Investors, exporters and overseas importers
1. To provide the Vietnam Development Bank with accurate, adequate and timely information and documents related to the borrowing and use of loans.
2. To use loans for proper purposes, fully and timely pay debts and fulfill all commitments in credit contracts.
3. When transformed, enterprises taking loans from the Vietnam Development Bank shall notify such in writing to the Vietnam Development Bank for dealing with investment credit and export credit debts under law.
REPORTING. INSPECTION, EXAMINATION, AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 39. Inspection, examination and reporting
1. Investment credit and export credit activities provided in this Decree are subject to inspection and examination by competent state agencies under law.
2. Inspection and examination may be conducted at every stage or all stages of construction investment, production, business and loan recovery process.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. The Vietnam Development Rank shall quarterly or extraordinarily summarize and report on implementation of investment credit and export credit to the Prime Minister and concurrently to the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, the State Bank of Vietnam and the General Statistics Office.
Article 40. Handling of violations
1. Borrowers violating this Decree, thus damaging assets or losing capital, shall pay compensations and be handled under law.
2. The Vietnam Development Bank shall take responsibility before law for implementation of state investment credit and export credit policies: all acts in violation of this Decree shall be handled under law.
This Decree takes effect on October 20, 2011, and replaces the Government's Decree No. 151/20067ND-CP of December 20, 2006, on state investment credit and export credit and Decree No. 106/2008/ND-CP of September 19, 2008, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 151 /2006/ND-CP of December 20. 2006. on state investment credit and export credit.
Article 42. For contracts already signed
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Contracts on export credit, export credit guarantee, bid guarantee and contract performance guarantee which are signed with the Vietnam Development Bank before the effective date of this Decree may continue to be implemented under contractual commitments.
Article 43. Responsibility for implementation guidance
The Ministry of Finance, the Stale Bank of Vietnam and related ministries and sectors shall, within the ambit of their respective functions and competence, guide the implementation of this Decree.
Article 44. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees, and the Chairman of the Management Council and the Director General of the Vietnam Development Bank shall implement this Decree.
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
No.
BRANCHES AND SECTORS
SCOPE
I
SOCIO-ECONOMIC INFRASTRUCTURE (regardless of investment areas)
1
Divestment projects on building works to supply clean water for production and daily-life activities
Groups A and B
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Investment projects on building works to treat wastewater and garbage in urban areas, industrial parks, economic zones, export-processing zones, hi-tech parks, hospitals and craft-village industrial complexes
Groups A and B
3
Projects on building houses for lease to students and workers in industrial parks and houses for low-income earners in urban areas under Prime Minister decisions
Groups A, B and C
4
Investment projects on building infrastructure, expanding, upgrading, building and furnishing equipment in socialization domains such as education and training, job training, health care, culture, sports and environment which are eligible for development incentives under Prime Minister decisions
Groups A and B
5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Groups A and B
II
AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT (regardless of investment areas)
1
Projects on aquaculture in association with industrial processing
Groups A and B
2
Projects on developing plant varieties, animal breeds and forestry tree saplings
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Projects on livestock and poultry rearing in association with industrial processing
Groups A and B
III
INDUSTRIES (regardless of investment areas)
1
Investment projects on deep processing from mineral ores:
- Manufacture of iron alloy of at least 1,000 tons/year;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Manufacture of titanium dioxide powder of at least 20.000 tons/year.
Groups A and B
2
Investment projects on manufacturing antibiotics, detoxification medicines, commodity vaccines and HIV/AIDS cure medicines; manufacture of veterinary drugs up to GMP standards
Groups A and B
3
Investment projects on building power generation plants using wind energy, solar energy, geothermal energy, bio-energy and other renewable energy resources
Groups A and B
4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Groups A. B and C
5
Investment projects on manufacturing key mechanical products under Prime Minister decisions
Groups A. B and C
6
Projects on the list of support industries under Prime Minister decisions
Groups A, B and C
IV
INVESTMENT PROJECTS IN AREAS MEETING WITH SOCIOECONOMIC DIFFICULTIES OR EXTREME SOCIO-ECONOMIC DIFFICULTIES; PROJECTS IN AREAS INHABITED BY KHMER PEOPLE. COMMUNES COVERED BY PROGRAM 135 AND BORDER COMMUNES COVERED BY PROGRAM 120, AND COMMUNES IN COASTAL BANKS (excluding projects on hydropower. thermal power and cement, iron and steel production; and investment projects on roads, road bridges, railways and railway bridges)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
PROJECTS ON PROVISION OF LOANS UNDER GOVERNMENT AGREEMENTS; OFFSHORE INVESTMENT PROJECTS UNDER PRIME MINISTER DECISIONS; AND PROJECTS ON PROVISION OF LOANS UNDER FOREIGN CAPITAL-FUNDED TARGET PROGRAMS
Groups A and B
LIST OF GOODS ELIGIBLE FOR EXPORT CREDIT
(Attached to the Government's Decree No. 75/2011/ND-CP of August 30, 2011)
No.
GOODS
I
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Tea
2
Pepper
3
Processed cashew nuts
4
Vegetables and fruits (canned, fresh, dried, preliminarily processed, fruit juice)
5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Livestock and poultry meat
7
Coffee
8
Aquatic products
II
HANDICRAFTS AND FINE-ART PRODUCTS
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Fine-art porcelain and china products
3
Timber products for export
III
INDUSTRIAL PRODUCTS
1
Components of equipment in complete sets and equipment in complete sets
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Power transformers of all kinds
4
Plastic products for industries and construction
5
Home-made electric wires and cables
6
Seagoing ships
7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV
SOFTWARE
;
Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước
Số hiệu: | 75/2011/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 30/08/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước
Chưa có Video