CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2017 |
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG CẠN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn.
Nghị định này quy định về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn tại Việt Nam, bao gồm: Tiêu chí xác định cảng cạn, kết cấu hạ tầng, dịch vụ tại cảng cạn; quản lý đầu tư xây dựng, khai thác cảng cạn; quản lý hoạt động cảng cạn; quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tại cảng cạn.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cảng cạn là một bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, là đầu mối tổ chức vận tải gắn liền với hoạt động của cảng biển, cảng hàng không, cảng thủy nội địa, ga đường sắt, cửa khẩu đường bộ, đồng thời có chức năng là cửa khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Khu vực kiểm soát là nơi trực tiếp kiểm tra, kiểm soát việc vào, rời cảng cạn của người, phương tiện và hàng hóa.
3. Khu vực văn phòng điều hành là nơi tập trung các hoạt động hành chính, điều hành và giao dịch của các bên liên quan tại cảng cạn.
4. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng cảng cạn.
5. Doanh nghiệp khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn (gọi tắt là cảng cạn) bao gồm chủ đầu tư hoặc người được chủ đầu tư ủy quyền hoặc cho thuê quản lý khai thác cảng cạn.
6. TEU là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Twenty foot Equivalent Unit”, là đơn vị đo của một con-ten-nơ tiêu chuẩn 20 ft(dài) x 8 ft (rộng) x 8,5 ft (cao).
7. Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
8. Phương thức vận tải có năng lực cao bao gồm các phương thức: Vận tải bằng đường thủy trên các tuyến đường thủy nội địa từ cấp lI trở lên; vận tải bằng đường sắt trên tuyến kết nối với cảng cạn; vận tải bằng đường bộ trên các tuyến đường cao tốc.
9. Tổ chức cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn là chủ đầu tư cảng cạn hoặc tổ chức được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ.
Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước về cảng cạn
1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cảng cạn; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến cảng cạn.
2. Xây dựng, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển cảng cạn.
3. Ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến cảng cạn theo quy định của pháp luật.
4. Công bố mở, đóng, tạm dừng cảng cạn.
5. Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng và khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
6. Tổ chức quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động của người, phương tiện và hàng hóa tại cảng cạn (kiểm tra hàng hóa, làm thủ tục hải quan, kiểm dịch, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn phòng chống cháy nổ).
7. Quản lý về giá, phí và lệ phí đối với hoạt động khai thác cảng cạn.
8. Tổ chức thống kê các thông số, dữ liệu liên quan về cảng cạn.
9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cảng cạn
1. Bộ Giao thông vận tải là đầu mối giúp Chính phủ tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về cảng cạn, điều phối hoạt động liên ngành và hướng dẫn thực hiện các quy định có liên quan đến đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn.
2. Bộ Tài chính tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hải quan, giá, phí lệ phí tại cảng cạn theo quy định của pháp luật.
3. Các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn.
1. Nhận và gửi hàng hóa được vận chuyển bằng con-ten-nơ.
2. Đóng hàng hóa vào và dỡ hàng hóa ra khỏi con-ten-nơ.
3. Tập kết con-ten-nơ để vận chuyển đến cảng biển và các nơi khác theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra và hoàn tất thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Gom và chia hàng hóa lẻ đối với hàng hóa có nhiều chủ trong cùng con-ten-nơ.
6. Tạm chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và con-ten-nơ.
7. Sửa chữa và bảo dưỡng con-ten-nơ.
Điều 7. Tiêu chí xác định cảng cạn
1. Phải phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.
2. Gắn với các hành lang vận tải chính, kết nối tới cảng biển phục vụ phát triển kinh tế vùng.
3. Phải có ít nhất hai phương thức vận tải để tạo điều kiện tổ chức vận tải đa phương thức hoặc kết nối trực tiếp với một phương thức vận tải có năng lực cao.
4. Bảo đảm đủ diện tích để bố trí nơi làm việc cho các cơ quan, tổ chức hữu quan và đủ quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài; có diện tích tối thiểu 05 ha đối với các cảng cạn hình thành mới.
5. Bảo đảm yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Kết cấu hạ tầng cảng cạn là cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư xây dựng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với cảng cạn để thực hiện các chức năng của cảng cạn.
2. Các công trình chủ yếu thuộc kết cấu hạ tầng cảng cạn, gồm:
a) Hệ thống kho, bãi hàng hóa;
b) Các hạng mục công trình đảm bảo an ninh, trật tự tại cảng cạn và kiểm soát người, hàng hóa, phương tiện vào, rời cảng cạn, như: Cổng, tường rào, thiết bị soi, chiếu, trang thiết bị giám sát, kiểm soát, thanh tra và lưu giữ của hải quan; cơ sở vật chất kỹ thuật thu gom, lưu giữ, xử lý, chất thải;
c) Bãi đỗ xe cho các phương tiện vận tải, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa và các phương tiện khác hoạt động tại cảng cạn;
d) Đường giao thông nội bộ và giao thông kết nối với hệ thống giao thông vận tải ngoài khu vực cảng cạn;
đ) Khu văn phòng bao gồm nhà điều hành, văn phòng làm việc cho các cơ quan liên quan như hải quan, kiểm dịch cùng cơ sở hạ tầng khác, như: Hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước, thông tin liên lạc.
3. Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cảng cạn.
Điều 9. Các dịch vụ tại cảng cạn
Dịch vụ cảng cạn bao gồm các loại hình sau:
1. Các dịch vụ hỗ trợ vận tải:
a) Dịch vụ bốc xếp, bao gồm bốc xếp con-ten-nơ và bốc xếp hàng hóa.
b) Dịch vụ lưu kho, lưu bãi;
c) Dịch vụ đại lý vận tải;
d) Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan;
đ) Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa;
e) Dịch vụ gia cố, sửa chữa, vệ sinh con-ten-nơ;
2. Các dịch vụ vận tải.
3. Các dịch vụ gia tăng giá trị hàng hóa: Đóng gói, phân chia, đóng gói lại, phân loại, dán nhãn, gia công, lắp ráp, kiểm định và các dịch vụ giá trị gia tăng khác.
4. Các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, KHAI THÁC CẢNG CẠN
Mục 1. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG CẠN
Điều 10. Công bố danh mục cảng cạn
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập, công bố và cập nhật hàng năm danh mục cảng cạn trên các Trang thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển cảng cạn
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch cảng cạn phải được thực hiện theo quy định tại Nghị định này, quy định về trình tự lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch về xây dựng và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
a) Tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn; kiến nghị điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn;
b) Phê duyệt quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn theo quy định;
c) Công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.
d) Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cảng cạn tại địa phương bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn đã phê duyệt.
đ) Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư, xây dựng khai thác cảng cạn phù hợp với quy hoạch đã phê duyệt theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch cảng cạn theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Bảo đảm quỹ đất để xây dựng phát triển cảng cạn theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 12. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn
1. Việc lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực giao thông vận tải và phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước.
2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn, bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố cảng cạn trên phạm vi cả nước;
b) Xác định nhu cầu phát triển cảng cạn phục vụ vận tải hàng hóa xuất, nhập khẩu, hàng hóa trung chuyển, hàng hóa vận tải liên vùng bằng con-ten-nơ của cả nước, vùng lãnh thổ, các hành lang kinh tế; xác định những tuyến vận tải chính kết nối với cảng biển, cảng thủy nội địa, ga đường sắt, cảng hàng không, cửa khẩu đường bộ;
c) Dự báo các tác động của tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước trong thời kỳ quy hoạch đối với phát triển cảng cạn;
d) Quan điểm, mục tiêu và luận chứng các phương án phát triển cảng cạn trên phạm vi cả nước, các vùng lãnh thổ và các hành lang kinh tế;
đ) Các giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển cảng cạn và tổ chức thực hiện đảm bảo mục tiêu quy hoạch;
e) Phân tích, đánh giá việc bảo đảm an ninh quốc phòng;
g) Đánh giá tác động môi trường chiến lược theo quy định;
h) Các phương án phát triển cảng cạn trên bản vẽ quy hoạch.
Điều 13. Quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống cảng cạn
1. Việc lập quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.
2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn, gồm:
a) Hiện trạng hệ thống cảng cạn trên phạm vi cả nước và vùng lãnh thổ, phân tích so sánh với mục tiêu quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn đã được phê duyệt;
b) Dự báo nhu cầu vận tải hàng hóa bằng con-ten-nơ trên từng vùng lãnh thổ, từng hành lang kinh tế và vùng hấp dẫn;
c) Vị trí, quy mô, công suất quy hoạch cảng cạn trên từng vùng lãnh thổ, từng hành lang kinh tế;
d) Phương án kết nối hạ tầng giao thông từ cảng cạn đến hệ thống giao thông quốc gia, cảng biển và các cửa khẩu hàng hóa khác;
đ) Danh mục cảng cạn khuyến khích ưu tiên đầu tư toàn quốc;
e) Các giải pháp, cơ chế chính sách quản lý, tổ chức thực hiện đảm bảo mục tiêu quy hoạch;
g) Bản đồ quy hoạch vị trí và các phương thức kết nối giao thông.
Điều 14. Quy hoạch chi tiết xây dựng cảng cạn
Trên cơ sở quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn đã được phê duyệt, quy trình thủ tục để lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cảng cạn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Điều 15. Kết nối giao thông cảng cạn
1. Kết nối giao thông cảng cạn phải gắn liền với khả năng tổ chức khai thác hiệu quả, sử dụng hợp lý các phương thức vận tải kết nối.
2. Việc thực hiện kết nối cảng cạn với các phương thức vận tải phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý khai thác và sử dụng kết cấu hạ tầng của phương thức vận tải đó.
Điều 16. Nguyên tắc đầu tư xây dựng cảng cạn
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư xây dựng cảng cạn tại Việt Nam phải tuân theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Việc đầu tư xây dựng cảng cạn phải phù hợp với quy hoạch phát triển cảng cạn và các quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt.
Điều 17. Giám sát thực hiện quy hoạch cảng cạn
1. Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng cảng cạn theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, chủ đầu tư gửi trực tiếp đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị trả lời sự phù hợp quy hoạch cảng cạn. Hồ sơ bao gồm văn bản theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; bản vẽ tổng thể vị trí cảng cạn thể hiện phương án kết nối giao thông của cảng cạn có tỷ lệ 1/10.000 và bản vẽ thể hiện mặt bằng phân khu chức năng cảng cạn có tỷ lệ 1/2.000.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản thỏa thuận về việc đầu tư xây dựng cảng cạn và gửi trực tiếp đến chủ đầu tư hoặc gửi thông qua hệ thống bưu chính; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời chủ đầu tư và nêu rõ lý do.
3. Trước khi tiến hành xây dựng cảng cạn, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam bản sao chụp quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể, bản sao chụp quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và hồ sơ môi trường của dự án để phục vụ công tác quản lý.
Điều 18. Chuyển đổi điểm thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu thành cảng cạn
1. Khi có nhu cầu chuyển đổi điểm thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu (ICD) thành cảng cạn, chủ đầu tư gửi trực tiếp đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương chuyển đổi điểm thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu thành cảng cạn và bản vẽ tổng thể thể hiện vị trí điểm thông quan, phương án kết nối mặt bằng phân khu chức năng.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ:
a) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất hai 02 ngày làm việc, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
b) Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đầu tư xây dựng cảng cạn và các cơ quan liên quan (nếu cần);
c) Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan liên quan phải có văn bản trả lời;
d) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định và có văn bản báo cáo Bộ Giao thông vận tải;
đ) Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận chủ trương chuyển đổi điểm thông quan thành cảng cạn và gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến chủ đầu tư; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời chủ đầu tư và nêu rõ lý do.
Mục 2. CÔNG BỐ MỞ, ĐÓNG CẢNG CẠN
Điều 19. Thẩm quyền công bố mở, đóng cảng cạn
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố mở, đóng cảng cạn.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập điểm thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu tại cảng cạn theo quy định.
Điều 20. Thủ tục công bố mở cảng cạn
1. Chủ đầu tư gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác; hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai về việc mở cảng cạn theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao chụp có chứng thực Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cảng cạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao chụp có chứng thực các giấy tờ hợp pháp chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định;
d) Bản chính Biên bản nghiệm thu hoàn thành đưa công trình cảng vào sử dụng kèm theo bản vẽ hoàn công các hạng mục kết cấu hạ tầng cảng cạn;
đ) Bản sao chụp có chứng thực Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án theo quy định;
e) Bản sao chụp có chứng thực Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ Giao thông vận tải công bố mở cảng cạn theo quy định.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố mở cảng cạn theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến chủ đầu tư; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời chủ đầu tư và nêu rõ lý do.
Sau khi điểm thông quan hàng hóa đã được phê duyệt chủ trương chuyển đổi thành cảng cạn, quy trình thủ tục để công bố mở cạn được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
Điều 22. Tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạn
1. Tạm dừng hoạt động của cảng cạn được thực hiện trong trường hợp để phục vụ việc bảo dưỡng, sửa chữa cảng cạn hoặc để thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật. Trước khi công bố tạm dừng hoạt động cảng cạn để bảo dưỡng, sửa chữa, chủ đầu tư phải có kế hoạch trước và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các cơ quan, đơn vị tại cảng cạn.
2. Đóng cảng cạn được thực hiện trong trường hợp vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh; cảng cạn không còn đủ điều kiện hoạt động theo quy định và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục công bố tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạn
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị tạm dừng hoạt động hoặc đóng cảng cạn gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác. Hồ sơ gồm Tờ khai dừng hoạt động, đóng cảng cạn theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Bộ Giao thông vận tải có văn bản quyết định công bố đóng cảng cạn theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.
Mục 3. ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN CẢNG CẠN
Điều 23. Nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng cạn
1. Cảng cạn được đặt tên hoặc đổi tên theo quyết định công bố đưa vào sử dụng trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn hoặc người được ủy quyền.
2. Tên cảng cạn phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh; bắt đầu là cụm từ “Cảng cạn” và tên riêng đặt theo địa danh nơi có cảng cạn hoặc tên riêng công trình.
3. Không đặt tên, đổi tên cảng cạn trong các trường hợp sau:
a) Đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp, cảng cạn đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng cạn;
b) Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của cảng cạn; trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
c) Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên.
Điều 24. Thủ tục đổi tên cảng cạn
1. Chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác cảng cạn gửi trực tiếp đến Bộ Giao thông vận tải 01 Tờ khai theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo bản sao Quyết định công bố mở cảng cạn.
2. Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên cảng cạn chưa phù hợp thì thông báo cho chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn để hoàn thiện hồ sơ cho phù hợp.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải ra quyết định đổi tên cảng cạn; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.
Mục 4. QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG CẠN
Điều 25. Nguyên tắc quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Chủ đầu tư cảng cạn quyết định hình thức và phương án khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
2. Kết cấu hạ tầng cảng cạn đầu tư bằng vốn nhà nước được cho thuê khai thác từng phần hoặc toàn bộ.
Điều 26. Giao thông trong khu vực cảng cạn
1. Kết nối giao thông giữa cảng cạn với bên ngoài khu vực cảng cạn phải đảm bảo an toàn, thuận tiện và đồng bộ, phù hợp với quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Giao thông trong khu vực cảng cạn phải bảo đảm an toàn, thuận tiện cho hoạt động của người, phương tiện và hàng hóa vào, rời cảng cạn.
3. Trong khu vực cảng cạn và vùng phụ cận phải lắp đặt biển báo rõ ràng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật tại các khu tác nghiệp hàng hóa, các vị trí cần thiết, nơi để các trang thiết bị phòng, chống cháy nổ, cửa ra vào và các vị trí khác liên quan đến hoạt động của người, phương tiện, trang thiết bị và hàng hóa.
Mục 5. QUẢN LÝ KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG CẢNG CẠN ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 27. Thẩm quyền quyết định phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng cạn là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cho thuê khai thác và kết quả lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
Điều 28. Phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Tổ chức cho thuê có trách nhiệm lập phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn, phương án cho thuê trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
2. Nội dung chính của phương án bao gồm: Tên tổ chức cho thuê; danh mục và đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê; giá trị tài sản cho thuê; thời hạn cho thuê; giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn; điều kiện cho thuê; khả năng thu hồi vốn đầu tư; quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên thuê và bên cho thuê; hình thức lựa chọn bên thuê; hình thức hợp đồng; thời gian tổ chức lựa chọn bên thuê khai thác.
Điều 29. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan phê duyệt phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
2. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được cơ quan quyết định đầu tư cảng cạn đó phê duyệt nhưng không được thấp hơn giá đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn bao gồm:
a) Giá thu cố định là giá tính trên cơ sở tỷ lệ khấu hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cho thuê và các chi phí khác theo quy định. Thời gian sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn để tính giá cho thuê tối đa là 50 năm. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn không thấp hơn giá thu cố định;
b) Giá thu thay đổi là giá thu theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm.
3. Căn cứ và cơ sở xác định giá cho thuê:
a) Giá trị tài sản cho thuê;
b) Đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;
c) Điều kiện cho thuê;
d) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
đ) Các điều kiện cần thiết khác.
4. Giá cho thuê sẽ được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Định kỳ 05 năm một lần;
b) Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trên 15%/năm;
c) Các trường hợp khác do bên cho thuê hoặc bên thuê đề xuất và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.
Điều 30. Điều kiện lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
2. Có năng lực về tài chính.
3. Có đủ nhân lực để quản lý khai thác kết cấu hạ tầng sẽ thuê.
4. Có phương án khai thác kết cấu hạ tầng đạt hiệu quả.
5. Có giá thuê cao nhất và không thấp hơn giá cho thuê trong phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn đã được phê duyệt.
6. Có phương án khai thác bảo đảm các yếu tố về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định; có phương án bảo đảm các hoạt động khai thác sử dụng không làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn.
Điều 31. Hình thức lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Hình thức, trình tự, thủ tục lựa chọn bên thuê thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định có liên quan của pháp luật về đấu thầu.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành mẫu hồ sơ về đấu thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được đầu tư bằng vốn nhà nước.
Điều 32. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Việc cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được thực hiện theo hợp đồng do hai bên thỏa thuận ký kết. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được xây dựng trên cơ sở kết quả lựa chọn bên thuê đã được phê duyệt và phù hợp với các quy định liên quan của pháp luật.
2. Hợp đồng cho thuê bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của bên cho thuê;
b) Tên, địa chỉ, số tài khoản bên thuê;
c) Thời hạn cho thuê;
d) Giá cho thuê và điều kiện, phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê;
e) Danh mục tài sản cho thuê;
g) Điều kiện, trình tự điều chỉnh hợp đồng cho thuê, điều kiện cho thuê lại;
h) Giải quyết tranh chấp.
Điều 33. Quản lý sử dụng nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được ưu tiên sử dụng vào các mục đích, chi phí sau đây:
a) Nâng cấp, cải tạo, mở rộng kết cấu hạ tầng cảng cạn;
b) Đầu tư xây dựng mới kết cấu hạ tầng cảng cạn và các mục đích khác để phát triển ngành giao thông vận tải;
c) Chi phí lập phương án và tổ chức lựa chọn bên thuê;
d) Chi phí của bên cho thuê trong hoạt động quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn;
đ) Các mục đích và chi phí hợp lý khác.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về cơ chế tài chính thu, nộp và sử dụng nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được đầu tư bằng vốn nhà nước.
Điều 34. Cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Bên thuê có quyền cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài thuê lại một phần kết cấu hạ tầng cảng cạn đã thuê theo quy định tại Nghị định này và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của bên cho thuê trước khi tiến hành cho thuê lại.
2. Việc cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn được thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn phải bảo đảm nguyên tắc không trái với nội dung của hợp đồng thuê đã ký với bên cho thuê.
3. Bên thuê phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước bên cho thuê về việc cho thuê lại của mình.
4. Bên thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn có trách nhiệm quản lý khai thác cảng cạn theo quy định của pháp luật, hợp đồng thuê và không được tiếp tục cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn đó.
Điều 35. Tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng cạn có trách nhiệm tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
2. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng cơ chế quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Quản lý tài sản nhà nước và giám sát các hoạt động khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cho thuê;
c) Giám sát việc thực hiện hợp đồng cho thuê khai thác;
d) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn thường xuyên và định kỳ nhằm bảo đảm sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn đúng chức năng, đặc tính kỹ thuật theo quy định;
đ) Tổ chức thu tiền cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn;
e) Yêu cầu bên thuê tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật khai thác, duy tu bảo dưỡng và sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn theo quy định; trường hợp bên thuê không tuân thủ, báo cáo chủ đầu tư để giải quyết;
g) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khi phát hiện sự cố; phối hợp với bên khai thác xử lý những trường hợp xảy ra sự cố gây hư hỏng đối với kết cấu hạ tầng cảng cạn; tổ chức giám sát việc sửa chữa, khắc phục tình trạng hư hỏng kết cấu hạ tầng cảng cạn trong phạm vi quản lý;
h) Tiếp nhận và đề xuất phương án thiết kế, xây dựng, cải tạo, mở rộng, nâng cấp phát triển kết cấu hạ tầng cảng cạn khi có yêu cầu của bên thuê hoặc theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
i) Giám sát việc bảo đảm công tác phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn lao động trong phạm vi cảng cạn;
k) Tổng hợp tình hình khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn; định kỳ báo cáo chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG CẠN VÀ QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠI CẢNG CẠN
Mục 1. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG CẠN
1. Chủ đầu tư cảng cạn hoặc tổ chức, cá nhân quản lý khai thác cảng cạn căn cứ quy định của pháp luật có liên quan, các quy định tại Nghị định này và điều kiện đặc thù tại cảng cạn để ban hành “Nội quy cảng cạn” nhằm mục đích bảo đảm hiệu quả khai thác chung, đảm bảo an toàn, an ninh, phòng, chống cháy, nổ; chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế và bảo vệ môi trường trong hoạt động tại cảng cạn.
2. Nội quy cảng cạn bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Quy định chung;
b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng cạn;
c) Hoạt động của các phương tiện bốc xếp, vận chuyển tại cảng cạn;
d) Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động, an toàn giao thông, an toàn phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường tại cảng cạn;
đ) Tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm.
3. Tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại cảng cạn có trách nhiệm chấp hành “Nội quy cảng cạn” và các quy định có liên quan của pháp luật.
1. Doanh nghiệp khai thác cảng cạn và các tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng cạn phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn, phòng, chống cháy, nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Trong quá trình hoạt động, nếu phát hiện thấy những dấu hiệu vi phạm quy định về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và người quản lý khai thác cảng cạn biết, xử lý theo quy định.
Mục 2. QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠI CẢNG CẠN
Điều 38. Nguyên tắc phối hợp hoạt động quản lý
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng cạn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau khi thi hành nhiệm vụ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức, cá nhân khai thác cảng cạn, chủ phương tiện, chủ hàng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan, đảm bảo cho các hoạt động tại cảng cạn an toàn và hiệu quả.
2. Các vướng mắc phát sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đều phải được trao đổi thống nhất để giải quyết kịp thời. Trong trường hợp có vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên của mình để giải quyết ngay; khi cần thiết, các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để giải quyết nhưng chậm nhất là sau 04 giờ, kể từ khi nhận được báo cáo phải thông báo quyết định xử lý của mình cho cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan biết.
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan khác tại khu vực để tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật đối với hoạt động tại cảng cạn.
Điều 39. Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ, ngành và địa phương đối với hoạt động của cảng cạn
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng cạn gồm: Hải quan, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật và các cơ quan chức năng liên quan khác có trách nhiệm:
a) Thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của bộ, ngành mình theo quy định của pháp luật; không được gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp khai thác cảng cạn, chủ phương tiện, chủ hàng và các tổ chức, cá nhân khác hoạt động trong khu vực cảng cạn;
b) Tùy theo nhu cầu thực tế, bố trí nhân sự thường trực hoặc không thường trực trong khu vực cảng cạn để đảm bảo thực hiện các thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu, trung chuyển, kiểm dịch y tế và các thủ tục khác đối với hàng hóa thông qua khu vực cảng cạn một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng quy định.
2. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức công bố, hướng dẫn và triển khai thực hiện Nghị định này. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá các điều kiện cụ thể của địa điểm thông quan để quyết định công bố mở cảng cạn theo quy định tại Nghị định.
3. Bộ Tài chính rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động của các điểm thông quan đảm bảo các điểm thông quan được bố trí hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp.
4. Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trực thuộc triển khai thực hiện Nghị định này; chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực hiện tốt việc phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng cạn; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn.
Điều 40. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư, doanh nghiệp quản lý khai thác cảng cạn
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư, doanh nghiệp quản lý khai thác cảng cạn
a) Quản lý, điều hành hoạt động của cảng cạn theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ tại cảng cạn;
c) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế và các hành vi trái pháp luật khác tại cảng cạn;
d) Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình hoạt động của khu vực cảng cạn theo Mẫu số 07 của Nghị định này hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Khi có thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc sự cố bất thường xảy ra, doanh nghiệp khai thác cảng cạn phải áp dụng mọi biện pháp có thể, bao gồm cả việc tổ chức huy động nguồn lực, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức cứu người, hàng hóa, phương tiện, loại trừ và khắc phục sự cố; đồng thời tiến hành các thủ tục và biện pháp pháp lý cần thiết theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của chủ đầu tư, doanh nghiệp quản lý khai thác cảng cạn
a) Ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về việc khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Chấm dứt hợp đồng đã ký kết, đình chỉ hoặc kiến nghị việc đình chỉ các hoạt động trong khu vực cảng cạn của tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định để ngăn chặn kịp thời các nguy cơ có thể gây mất an toàn, an ninh, ô nhiễm môi trường hoặc sức khỏe của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác khu vực cảng cạn.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Bãi bỏ Quyết định số 47/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng cạn.
Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp
Các dự án đầu tư xây dựng cảng cạn đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc các cảng cạn đã được đầu tư xây dựng từ trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này nhưng chưa được công bố đưa vào khai thác sử dụng thì tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 47/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng cạn.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
MẪU CÁC VĂN BẢN SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ KHAI THÁC CẢNG CẠN
(Kèm theo Nghị định số 38/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Đề nghị trả lời sự phù hợp quy hoạch cảng cạn. |
Mẫu số 02 |
Tờ khai về việc mở cảng cạn. |
Mẫu số 03 |
Quyết định công bố mở cảng cạn. |
Mẫu số 04 |
Tờ khai dừng hoạt động, đóng cảng cạn. |
Mẫu số 05 |
Quyết định về việc đóng cảng cạn. |
Mẫu số 06 |
Tờ khai đổi tên cảng cạn. |
Mẫu số 07 |
Báo cáo tình hình hoạt động cảng cạn. |
TÊN CHỦ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………….. |
……….., ngày …… tháng …… năm …….. |
Trả lời sự phù hợp quy hoạch cảng cạn
Kính gửi: Cục Hàng hải Việt Nam.
Tên Chủ đầu tư: ……………………………………………………………………………………
Người đại diện theo pháp luật: ……………………………………………………………………
Đăng ký kinh doanh: Số... do.... cấp ngày....tháng....năm....tại ………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………………………
Đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, trả lời sự phù hợp quy hoạch cảng cạn với dự án có các thông tin dưới đây:
1. Tên dự án: ………………………………………………………………………………………
2. Sự cần thiết đầu tư xây dựng: …………………………………………………………………
3. Vị trí: ………………………………………………………………………………………………
4. Quy mô, công suất: ………………………………………………………………………………
5. Phương thức kết nối giao thông: ………………………………………………………………
6. Tổng diện tích dự kiến xây dựng: ………………………………………………………………
7. Các nội dung khác và tài liệu liên quan kèm theo (nếu có):
Kính đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, giải quyết./.
|
CHỦ ĐẦU TƯ |
TÊN CHỦ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………….. |
……….., ngày …… tháng …… năm 20…….. |
Kính gửi: Cục Hàng hải Việt Nam.
Tên doanh nghiệp: …………………………………………………………………………………
Người đại diện theo pháp luật: ……………………………………………………………………
Đăng ký kinh doanh: Số ……… do ……… cấp ngày... tháng.... năm.... tại …………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………………………
Đề nghị công bố mở cảng cạn với các thông tin dưới đây:
1. Tên cảng cạn: ……………………………………………………………………………………
2. Vị trí cảng cạn: ……………………………………………………………………………………
3. Quy mô, công suất: ………………………………………………………………………………
4. Phương thức kết nối giao thông: ………………………………………………………………
5. Tổng diện tích: ……………………………………………………………………………………
6. Các nội dung khác (nếu có) và tài liệu liên quan kèm theo:
- Bản chụp có chứng thực Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;
- Bản chính Biên bản nghiệm thu hoàn thành đưa công trình cảng vào sử dụng kèm theo bản vẽ hoàn công các hạng mục kết cấu hạ tầng cảng cạn;
- Bản chụp có chứng thực Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án;
- Bản chụp có chứng thực Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).
Kính đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, giải quyết./.
|
CHỦ ĐẦU TƯ |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………….. |
……….., ngày …… tháng …… năm 20 …….. |
Công bố mở cảng cạn………..
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ………………………….……………………….……………………….………………..;
Căn cứ……………………….……………………….……………………….…………………..;
Căn cứ Nghị định số ……………………….. về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn;
Xét đề nghị công bố mở cảng cạn của ........... và đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam tại văn bản số …………….……………………….……………………….……………………….…………;
Theo đề nghị của …………………………………………….………………………………….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố mở cảng cạn ....................... với các nội dung cơ bản sau đây:
1. Tên cảng cạn: ……………………….……………………….…………………………………
2. Vị trí cảng cạn: ……………………….……………………….…………………………………
3. Chủ đầu tư cảng cạn:.... ……………………….……………………….………………………
4. Mục tiêu của cảng cạn:. ……………………….……………………….………………………
..............................................................................................................................................
Điều 2.
1. Chủ đầu tư cảng cạn ………. thực hiện các trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp khai thác cảng theo quy định tại Nghị định số …………….về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn và quy định của pháp luật có liên quan; tổ chức khai thác cảng cạn khi đã hoàn thành đầy đủ thủ tục và đúng mục đích, bảo đảm an toàn, an ninh, phòng chống cháy, nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng cạn …………… theo quy định tại Nghị định số ……………… về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Giao Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác cảng cạn theo quy định tại Nghị định số ……………. về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực………………………., kể từ ngày ……………………….
Điều 4.
Chánh Văn phòng bộ, Chánh Thanh tra bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc……………., Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
TÊN TỔ CHỨC ĐỀ
NGHỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………….. |
……….., ngày …… tháng …… năm 20 …….. |
Kính gửi: Bộ Giao thông vận tải.
Tên tổ chức đề nghị: ………………………………………………………………………………
Người diện theo pháp luật: ……………………………………………………………………….
Đăng ký kinh doanh: Số ……….do…………… cấp ngày.... tháng.... năm.... tại ……………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………………………
Đề nghị Bộ Giao thông vận tải xem xét, tiến hành thủ tục đóng cảng cạn với các thông tin dưới đây:
1. Tên cảng cạn: ……………………………………………………………………………………
2. Vị trí: ………………………………………………………………………………………………
3. Lý do đóng: ………………………………………………………………………………………
4. Đề xuất chuyển giao quản lý nhân sự, đất đai (nếu có): ……………………………………
5. Bản sao ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có): ………………………………………..
6. Các nội dung khác và các tài liệu liên quan kèm theo (nếu có):
Kính đề nghị Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết./.
|
TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN ĐỀ NGHỊ |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………….. |
……….., ngày …… tháng …… năm …….. |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ ……………………………………………………………………………………………;
Căn cứ…………………………………………………………………………………………….;
Căn cứ Nghị định số ………………về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn;
Xét đơn đề nghị công bố đóng cảng cạn của …………………………………………………;
Theo đề nghị của …………………………………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố đóng cảng cạn
Điều 2.
1. Chủ đầu tư cảng cạn ……………………………có trách nhiệm …………………………..
2. ........................................................................................................................................
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số……………………………
Điều 4.
Chánh Văn phòng bộ, Chánh Thanh tra bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc…………………, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
TÊN CHỦ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………….. |
……….., ngày …… tháng …… năm 20 …….. |
Kính gửi: ………………………….............(1)
Tên doanh nghiệp: ………………………………………………………………………………..
Người diện theo pháp luật: ………………………………………………………………………
Đăng ký kinh doanh: Số ……….do……… cấp ngày……….. tháng …..năm.......... tại…….
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………………………..
Đề nghị ………(1)………… xem xét, chấp thuận đổi tên cảng cạn với các thông tin dưới đây:
1. Tên công trình: …………………………………………………………………………………
2. Vị trí: ……………………………………………………………………………………………..
3. Tên cũ đã công bố: ……………………………………………………………………………
4. Tên mới: …………………………………………………………………………………………
5. Bản sao ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có): ………………………………………
6. Các nội dung khác và các tài liệu liên quan kèm theo (nếu có): …………………………
Kính đề nghị …………………………… (1) …………………………… xem xét, giải quyết./.
|
CHỦ ĐẦU TƯ |
Ghi chú: (1) Tên của cấp có thẩm quyền đổi tên.
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………….. |
……….., ngày …… tháng …… năm 20 …….. |
Kính gửi: ……………………………. (1)
Tên doanh nghiệp: ………………………………………………………………………………
Tên cảng cạn: ……………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Số điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………………………
Tên chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện năm trước |
Thực hiện năm báo cáo |
Ghi chú |
A |
C |
1 |
2 |
3 |
I. Tổng sản lượng |
|
|
|
|
1. Lượng hàng xuất khẩu |
tấn |
|
|
|
|
TEU |
|
|
|
2. Lượng hàng nhập khẩu |
tấn |
|
|
|
|
TEU |
|
|
|
3. Lượng hàng nội địa |
|
|
|
|
- Xuất nội địa |
tấn |
|
|
|
|
TEU |
|
|
|
- Nhập nội địa |
tấn |
|
|
|
|
TEU |
|
|
|
II. Diện tích kho, bãi |
|
|
|
|
1. Diện tích kho |
m2 |
|
|
|
2. Diện tích bãi |
m2 |
|
|
|
III. Doanh thu |
đồng |
|
|
|
|
|
…….., ngày…
tháng…năm…. |
Ghi chú: (1) Tên của cấp có thẩm quyền đổi tên.
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 38/2017/ND-CP |
Hanoi, April 4, 2017 |
ON CONSTRUCTION AND OPERATION MANAGEMENT OF INLAND CONTAINER DEPOTS[1]
Pursuant to the June 19, 2015 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 25, 2015 Maritime Code of Vietnam;
Pursuant to the November 26, 2014 Law on Investment;
Pursuant to the June 18, 2014 Construction Law;
Pursuant to the June 23, 2014 Customs Law;
At the proposal of the Minister of Transport;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of regulation
This Decree prescribes the construction and operation management of inland container depots in Vietnam, including criteria for identification of inland container depots, infrastructure facilities and services at inland container depots; management of the construction and operation of inland container depots; management of operations of inland container depots; and powers and responsibilities of agencies and organizations at inland container depots.
Article 2. Subjects of application
This Decree applies to Vietnamese and foreign organizations and individuals involved in the construction and operation management of inland container depots.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Inland container depot is part of transport infrastructure, a focal point of organization of transport connected with operations of seaports, airports, inland waterway ports, railway stations and land border gates, and at the same time functions as a border gate for imports and exports.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Administration office zone means a place where administrative, management and transaction activities of related parties at an inland container depot are carried out.
4. Project owner means an agency, organization or individual that owns funds, borrows funds or is assigned to directly manage and use funds for investing in the construction of an inland container depot.
5. Operator of inland container depot infrastructure (below referred to as inland container depot) means a project owner or a person authorized or hired by the project owner to manage the operation of an inland container depot.
6. TEU stands for Twenty-Foot Equivalent Unit, which is a unit of measurement of one standard container of 20 feet (length) by 8 feet (width) by 8.5 feet (height).
7. Logistics services mean commercial activities of a trader that performs one or more than one job, such as receiving cargo, transporting cargo, warehousing cargo, carrying out the customs procedures and paper-related procedures, providing counseling for customers, packaging cargo, writing codes and signs, delivering cargo or providing other cargo-related services as agreed upon with customers in order to enjoy remuneration.
8. High-capacity modes of transport include waterway transport along inland waterway routes of grade II or higher grade; railway transport along railways connected with inland container depots; and road transport along expressways.
9. Lessor of inland container depot infrastructure for operation means the project owner of such inland container depot or an organization assigned by a competent agency.
Article 4. Contents of state management of inland container depots
1. Formulating, promulgating, and organizing the implementation of, legal documents on inland container depots; and standards, national technical regulations and techno-economic norms related to inland container depots.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Concluding, acceding to, and organizing the implementation of, treaties concerning inland container depots in accordance with law.
4. Announcing the opening, closure or suspension of operation of inland container depots.
5. Managing the construction and operation of inland container depot infrastructure.
6. Performing the specialized state management of activities of people, vehicles and cargo at inland container depots (cargo inspection, performance of customs procedures, quarantine, environmental pollution prevention, security and order maintenance, and fire and explosion prevention and fighting safety).
7. Managing prices, charges and fees related to the operation of inland container depots.
8. Compiling statistics on inland container depots.
9. Inspecting, examining, settling complaints and denunciations, and handling violations in accordance with law.
Article 5. State management responsibilities for inland container depots
1. The Ministry of Transport shall act as the focal point assisting the Government in performing the state management of inland container depots, coordinating interdisciplinary activities and guiding the implementation of regulations concerning the construction and operation management of inland container depots.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Ministries and provincial-level People’s Committees shall, within the ambit of their tasks and powers, perform the state management of the construction and operation of inland container depots.
Article 6. Functions of inland container depots
1. To receive and consign containerized cargoes.
2. To load cargoes into and unload cargoes from containers.
3. To accommodate containers for transportation to seaports and other places in accordance with law.
4. To inspect, and complete the customs procedures for, imports and exports.
5. To gather and divide less-than-container-load cargoes of different owners in the same containers.
6. To temporarily store imports and exports, and containers.
7. To repair and maintain containers.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Comforming to the approved master plan on development of the inland container depot system.
2. Being connected to major transport corridors and seaports serving regional economic development.
3. Having at least two modes of transport to facilitate multimodal transport or being directly connected to one high-capacity mode of transport.
4. Being large enough for arrangement of working offices for related agencies and organizations and having sufficient land areas to meet long-term development needs; being at least 5 ha in area, for a newly formed inland container depot.
5. Satisfying the law-prescribed requirements on fire and explosion prevention and fighting and environmental protection.
Article 8. Inland container depot infrastructure
1. Inland container depot infrastructure means physical and technical foundations built in conformity with the national technical regulation on inland container depots for performance of the depots’ functions.
2. Key infrastructure facilities of an inland container depot include:
a/ A system of cargo warehouses and storing yards;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c/ Parking lots for vehicles, cargo-handling equipment and other vehicles operating at the depot;
d/ Internal roads and roads connected to the transport system outside the depot;
dd/ An office zone with the administration house and working offices for related agencies such as customs and quarantine agencies, and other infrastructure facilities including power supply, water supply and drainage, and communications systems.
3. The Ministry of Transport shall issue the national technical regulation on inland container depots.
Article 9. Services at inland container depots
Services at inland container depots include:
1. Transport support services:
a/ Loading and unloading service, including container and cargo loading and unloading;
b/ Warehousing service;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ Customs clearance agency service;
dd/ Cargo tally service;
e/ Container reinforcement, repair and cleaning service;
2. Transport services.
3. Cargo value-adding services: packaging, division, re-packaging, classification, labeling, processing, assembly, and inspection, and other added-value services.
4. Other services as prescribed by law.
CONSTRUCTION AND OPERATION MANAGEMENT OF INLAND
CONTAINER DEPOTS
Section 1. CONSTRUCTION MANAGEMENT OF INLAND CONTAINER DEPOTS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Minister of Transport shall annually draw up, publicize and update the list of inland container depots on its website and the website of the Vietnam Maritime Administration.
Article 11. Formulation, appraisal, approval and management of the master plan on development of inland container depots
1. The formulation, appraisal, approval, and management of the implementation, the master plan on inland container depots must comply with this Decree and regulations on the process of formulating master plans on development of sectors, fields and key products, construction master plans, and other relevant regulations.
2. Responsibilities of the Minister of Transport
a/ To organize the formulation and appraisal of, and submit to the Prime Minister for approval, the master plan on development of the inland container depot system; to propose adjustments to this master plan;
b/ To approve and adjust the detailed plan on development of inland container depots under regulations;
c/ To publicize, and guide and inspect the implementation of, the approved master plan on development of the inland container depot system;
d/ To direct the Vietnam Maritime Administration to coordinate with competent agencies under provincial-level People’s Committees in formulating, appraising and approving detailed plans on construction of inland container depots in localities in conformity with the approved master plan and detailed plan on development of inland container depots;
dd/ To manage, inspect and supervise the construction and operation of inland container depots under the approved master plan according to his/her competence.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ To coordinate with the Ministry of Transport, Ministry of Finance and related agencies in managing the implementation of the master plan on inland container depots in accordance with this Decree and relevant regulations;
b/ To arrange land areas for construction and development of inland container depots under the approved master plan.
Article 12. Master plan on development of inland container depot system
1. The formulation of the master plan on development of the inland container depot system shall be based on the socio-economic development strategy, national defense and security tasks, and master plans on development of transport sectors and fields, and must comply with the master plan on development of the system of logistics centers nationwide.
2. Principal contents of the master plan on development of the inland container depot system include:
a/ Analysis and assessment of the current development and distribution of inland container depots nationwide;
b/ Demands for development of inland container depots for transport of imports and exports, cargo in transit, and containerized cargo across regions in the whole country, territorial areas and economic corridors; major transport routes connected to seaports, inland waterway ports, railway stations, airports and land border gates;
c/ Forecast of impacts of scientific and technological advances and infrastructure development of the country in the planning period on the development of inland container depots;
d/ Viewpoints, objectives and justifications for alternatives on development of inland container depots of the whole country, territorial areas and economic corridors;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e/ Analysis and assessment of satisfaction of national defense and security requirements;
g/ Strategic environmental impact assessment under regulations;
h/ Plan on development of inland container depots shown in the master plan’s drawing.
Article 13. Detailed plan on development of inland container depot system
1. The formulation of the detailed plan on development of inland container depots must comply with the approved master plan on development of the inland container depot system.
2. Principal contents of the detailed plan on development of inland container depots include:
a/ Actual conditions of the inland container depot system in the whole country and territorial areas; analysis of and comparison with the objectives of the approved master plan on development of inland container depots;
b/ Forecast of demands for transport of containerized cargo in each territorial area, economic corridor or attractive area;
c/ Planned location, size and capacity of inland container depots in each territorial area or economic corridor;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd/ List of inland container depots prioritized for investment nationwide;
e/ Management and implementation solutions, mechanisms and policies for achievement of the plan’s objectives;
g/ A map of the planned locations and modes of transport connection.
Article 14. Detailed plans on construction of inland container depots
On the basis of the approved detailed plan on development of inland container depots, the order and procedures for formulation, appraisal and approval of detailed plans on construction of inland container depots must comply with the law on construction investment.
Article 15. Inland container depot transport connection
1. Inland container depot transport connection shall be associated with the capacity to organize the efficient operation and proper use of connected modes of transport.
2. The connection of inland container depots with modes of transport must comply with the law on operation and use management of infrastructure of such modes of transport.
Article 16. Principles of investment in construction of inland container depots
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Investment in the construction of inland container depots must comply with the approved master plan on development of inland container depots and other relevant master plans.
Article 17. Supervision of implementation of the master plan on inland container depots
1. Before formulating an investment project to build an inland container depot under the law on construction investment, a project owner shall send directly or by another appropriate mode to the Vietnam Maritime Administration 1 dossier of request for opinion on the conformity of the project with the master plan on inland container depots. The dossier must comprise a document made according to Form No. 01 in the Appendix to this Decree; a 1:10,000-scale overall drawing of the depot’s location showing its plan on transport connection; and a 1:2,000-scale drawing showing sites of the depot’s functional sub-zones.
2. Order of dossier receipt and processing
The Vietnam Maritime Administration shall receive a dossier; if finding the dossier invalid, within 2 working days after receiving it, the Vietnam Maritime Administration shall give a written instruction for the project owner to complete the dossier in accordance with this Decree; if finding the dossier valid, within 3 working days after receiving it, the Vietnam Maritime Administration shall issue a written agreement on investment in the construction of an inland container depot and send it directly or by post to the project owner; in case of refusal, it shall issue a written reply to the project owner, stating the reason.
3. Before building an inland container depot, the project owner shall send to the Vietnam Maritime Administration a copy of the decision on the work construction investment enclosed with a plan on arrangement of the overall site, a copy of the decision approving the work construction design, and the project’s environmental dossier to serve management work.
Article 18. Conversion of clearance depots into inland container depots
1. When wishing to convert a clearance depot into an inland container depot, the project owner shall send 1 dossier directly or by another appropriate mode to the Vietnam Maritime Administration. The dossier must comprise a written request for approval of the conversion of a clearance depot into an inland container depot and an overall drawing showing the location of the clearance depot, and plan on connection of functional sub-zones.
2. Order of dossier receipt and processing:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ Within 2 working days after receiving a valid dossier, the Vietnam Maritime Administration shall send a written request to the Ministry of Finance, provincial-level People’s Committee of the locality where the inland container depot will be built and related agencies (if necessary), for opinion;
c/ Within 3 working days after receiving the request from the Vietnam Maritime Administration, the Ministry of Finance, provincial-level People’s Committee and related agencies shall give written replies;
d/ Within 5 working days after receiving a complete and valid dossier, the Vietnam Maritime Administration shall appraise it and send a report to the Ministry of Transport;
dd/ Within 3 working days after receiving the report from the Vietnam Maritime Administration, the Ministry of Transport shall issue a written approval of the conversion of a clearance depot into an inland container depot and send it directly or by post to the project owner; in case of disapproval, it shall issue a written reply to the project owner, stating the reason.
Section 2. ANNOUNCEMENT OF OPENING AND CLOSURE OF INLAND CONTAINER DEPOTS
Article 19. Competence to announce the opening and closure of inland container depots
1. The Minister of Transport shall announce the opening and closure of inland container depots.
2. The Minister of Finance shall decide on the establishment of clearance depots at inland container depots in accordance with regulations.
Article 20. Procedures for announcement of the opening of inland container depots
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ A declaration of the opening of an inland container depot, made according to Form No. 02 in the Appendix to this Decree;
b/ A certified copy of a competent authority’s decision approving the investment project to build an inland container depot as prescribed by law;
c/ Certified copies of lawful papers proving land use rights under regulations;
d/ The original written record of the takeover test of the completed depot work before operation, enclosed with as-built drawings of the depot infrastructure items;
dd/ A certified copy of the decision approving the project’s environmental impact assessment report as prescribed;
e/ A certified copy of the written record of the takeover test of the satisfaction of fire prevention and fighting requirements as prescribed.
2. The Vietnam Maritime Administration shall receive a dossier; if finding the dossier invalid, within 2 working days after receiving it, the Vietnam Maritime Administration shall issue a written instruction for the project owner to complete the dossier in accordance with this Decree; if finding the dossier valid, within 5 working days after receiving it, the Vietnam Maritime Administration shall appraise it and send a written request to the Ministry of Transport for announcement of the opening of an inland container depot under regulations.
3. Within 3 working days after receiving the written request of the Vietnam Maritime Administration, the Ministry of Transport shall issue a decision to announce the opening of an inland container depot, made according to Form No. 03 in the Appendix to this Decree, and send it directly or by post to the project owner; in case of refusal, it shall issue a written reply to the project owner, stating the reason.
Article 21. Procedures for announcing the opening of inland container depots for clearance depots already planned to be converted into inland container depots
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 22. Operation suspension or closure of inland container depots
1. An inland container depot may be suspended from operation for maintenance or repair of the depot or to meet other requirements as prescribed by law. The project owner shall work out a plan before announcing the operation suspension of an inland container depot for maintenance or repair, ensuring that such suspension does not affect activities of agencies and units at the depot.
2. An inland container depot may be closed to meet national defense and security maintenance requirements or when it no longer satisfies the prescribed conditions for operation or in other cases prescribed by law.
3. Procedures for announcing the operation suspension or closure of an inland container depot
a/ A requester for operation suspension or closure of an inland container depot shall send directly or by another appropriate mode to the Ministry of Transport 1 dossier, comprising a written request for operation suspension or closure of an inland container depot, made according to Form No. 04 in the Appendix to this Decree;
b/ Within 5 working days after receiving the request, the Ministry of Transport shall issue a decision announcing the closure of an inland container depot, made according to Form No. 05 in the Appendix to this Decree; in case of refusal, it shall issue a written reply to the requester, stating the reason.
Section 3. NAMING AND RENAMING OF INLAND CONTAINER DEPOTS
Article 23. Principles of naming and renaming of inland container depots
1. An inland container depot shall be named or renamed under a decision announcing the opening of the depot at the proposal of the project owner or operator of the depot or an authorized person.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. An inland container depot may not use the following names:
a/ A name which is identical to or confusingly similar to that of another enterprise or inland container depot or which is inappropriate to the proper name or function of an inland container depot;
b/ The name of a state agency, armed forces unit, political organization, socio-political organization or enterprise, unless it is permitted by such agency, unit, organization or enterprise;
c/ A name that consists of words or signs that breach historical, cultural or moral traditions or fine customs of the nation.
Article 24. Procedures for renaming inland container depots
1. The project owner or operator of an inland container depot shall send directly to the Ministry of Transport 1 declaration made according to Form No. 06 in the Appendix to this Decree and enclose it with a copy of the decision announcing the opening of an inland container depot.
2. The Ministry of Transport shall receive the dossier and appraise its validity; if finding that the dossier is invalid or the name of the inland container depot is inappropriate, it shall send a notice to the project owner or operator of the inland container depot for completing the dossier.
3. Within 3 working days after receiving a valid dossier, the Ministry of Transport shall issue a decision to rename an inland container depot; in case of refusal, it shall issue a written reply to the requester, stating the reason.
Section 4. OPERATION MANAGEMENT OF INLAND CONTAINER DEPOTS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The project owner of an inland container depot may decide on methods of and plans on operation of inland container depot infrastructure.
2. State-funded inland container depot infrastructure may be leased in part or in whole for operation.
Article 26. Transport within inland container depot areas
1. Transport connection between inland container depots and outside areas must ensure safety, convenience and synchrony and comply with relevant sectoral master plans in accordance with law.
2. Transport within inland container depot areas must ensure safety and convenience for activities of people, vehicles and cargo entering and leaving the depots.
3. In inland container depot areas and their vicinities, signboards shall be conspicuously erected according to technical regulations at cargo-handling zones, necessary locations, places where fire and explosion prevention and fighting equipment and devices are placed, gates and other locations related to activities of people, vehicles, equipment and cargo.
Section 5. OPERATION MANAGEMENT OF STATE-FUNDED INLAND CONTAINER DEPOT INFRASTRUCTURE
Article 27. Competence to decide on plans on lease of inland container depot infrastructure for operation
The agency that decides on investment in the construction of an inland container depot has the competence to approve a plan on lease of inland container depot infrastructure for operation and approve the lessee selection result.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The lessor shall prepare a plan on lease of inland container depot infrastructure for operation and submit it to a competent agency for approval under Article 27 of this Decree.
2. The principal contents of such a plan must include the name of the lessor; list and technical properties of leased assets; value of leased assets; lease term; rental rate; lease conditions; capital recovery capacity; rights, obligations and responsibilities of the lessee and lessor; form of selecting lessees; form of contract; and time for selecting lessees.
Article 29. Rental rates of inland container depot infrastructure facilities for operation
1. Rental rates of inland container depot infrastructure facilities for operation must comply with the law on price. The Minister of Finance shall decide on rental rates of inland container depot infrastructure facilities for operation at the proposal of project owners or agencies approving plans on lease of inland container depot infrastructure facilities for operation.
2. Rental rates of infrastructure facilities of an inland container depot for operation shall be approved by the agency that has decided on the investment in such depot, which must not be lower than the rates already decided by the Minister of Finance. Rental rates of infrastructure facilities of an inland container depot for operation include:
a/ The fixed rental, which shall be calculated based on the annual asset depreciation rate, money amount used to pay loan principal and interest (if any), expense for operation management of leased infrastructure facilities, and other expenses as prescribed. The lifetime of inland container depot infrastructure facilities used to calculate the rental is 50 years at most. The rental rate of an inland container depot infrastructure facility for operation must not be lower than the fixed rental;
b/ The changeable rental, which shall be collected according to a percentage (%) of the annual revenue from the operation of the leased assets.
3. Grounds and bases for determination of rental rates:
a/ Value of leased assets;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c/ Lease conditions;
d/ Powers, obligations and responsibilities of related parties;
dd/ Other necessary conditions.
4. Rental rates may be adjusted in the following cases:
a/ Once every 5 years;
b/ When the inflation rate in Vietnam exceeds 15% a year;
c/ Other circumstances as proposed by the lessor or lessee and approved by the investment-deciding agency.
Article 30. Conditions for selection of lessees of inland container depot infrastructure for operation
A lessee of inland container depot infrastructure for operation must fully satisfy the following conditions:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Being financially capable.
3. Having adequate staff members for operation management of infrastructure facilities to be leased.
4. Having an efficient infrastructure operation plan.
5. Offering the highest rental which is not lower than the rental rate stated in the approved plan on lease of inland container depot infrastructure for operation.
6. Having an operation plan which satisfies the prescribed requirements on security and national defense, environmental protection and fire and explosion prevention and fighting; having a plan ensuring that operation and use activities do not affect normal activities of related agencies and units.
Article 31. Forms of selecting lessees of inland container depot infrastructure for operation
1. The form, order and procedures for selecting lessees must comply with this Decree and relevant provisions of the bidding law.
2. The Ministry of Transport shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies in, developing and issuing a model dossier on bidding for lease of state-funded inland container depot infrastructure for operation.
Article 32. Contract on lease of inland container depot infrastructure for operation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. A lease contract must have the following principal contents:
a/ Name, address and bank account number of the lessor;
b/ Name, address and bank account number of the lessee;
c/ Lease term;
d/ Rental and payment conditions and method;
dd/ Rights and obligations of the lessor and lessee;
e/ List of leased assets;
g/ Conditions and order for modifying the lease contract, and conditions for sublease;
h/ Dispute settlement.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Revenues from the lease of inland container depot infrastructure for operation shall be prioritized for use for the following purposes and expenses:
a/ Upgrading, renovation and expansion of inland container depot infrastructure facilities;
b/ Investment in the construction of new inland container depot infrastructure facilities and for other purposes for the development of the transport sector;
c/ Expense for preparing a plan on and organizing the selection of the lessee;
d/ The lessor’s expense for operation management of inland container depot infrastructure;
dd/ Other proper purposes and reasonable expenses.
2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport in, specifying a financial mechanism for collection, payment and use of revenues from the lease of state-funded inland container depot infrastructure for operation.
Article 34. Sublease of inland container depot infrastructure
1. The lessee may sublease part of the leased inland container depot infrastructure to a Vietnamese or foreign organization or individual in accordance with this Decree and shall obtain the lessor’s written approval before effecting the sublease.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The lessee must be fully accountable before the lessor for the sublease.
4. The inland container depot infrastructure sublessee shall manage the operation of the inland container depot in accordance with law and the lease contract and may not further sublease such infrastructure.
Article 35. Organization of operation management of inland container depot infrastructure
1. The agency that has decided on investment in the construction of an inland container depot shall organize the operation management of inland container depot infrastructure.
2. The agency or organization that is assigned to manage the operation of inland container depot infrastructure has the following functions, tasks and powers:
a/ To create a mechanism for operation management of inland container depot infrastructure and submit it to the investment-deciding agency for approval and organize the implementation thereof;
b/ To manage state assets and supervise the operation of the leased inland container depot infrastructure;
c/ To supervise the performance of the lease contract;
d/ To organize regular and periodical inspection and supervision of the operation of inland container depot infrastructure to ensure inland container depot infrastructure facilities are used according to their functions and technical properties as prescribed;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e/ To request the lessee to strictly observe the prescribed technical processes of operating, maintaining and using inland container depot infrastructure and report on the lessee’s violations, if any, to the project owner for handling;
g/ When detecting an incident, to promptly inform it to the specialized state management agency; to coordinate with the infrastructure operator in dealing with incidents that damage inland container depot infrastructure; to supervise the repair of damaged inland container depot infrastructure under its management;
h/ To receive and propose plans on designing, construction, renovation, expansion or upgrading of inland container depot infrastructure at the request of the lessee or specialized state management agency;
i/ To supervise the satisfaction of the requirements on fire and explosion prevention and fighting, environmental sanitation, security and order as well as occupational safety within the inland container depot;
k/ To review the actual operation of inland container depot infrastructure and periodically report it to the project owner and related state management agencies under regulations;
l/ To perform other tasks as assigned.
Section 1. OPERATION MANAGEMENT OF INLAND CONTAINER DEPOTS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The project owner of or organization or individual managing the operation of an inland container depot shall, pursuant to relevant laws and this Decree and based on specific conditions of such inland container depot, issue an internal regulation for the depot aiming to ensure the general operation efficiency, safety, security, and fire and explosion prevention and fighting; combat smuggling, trade fraud and tax evasion and protect the environment at the depot.
2. The internal regulation of an inland container depot must have the following principal contents:
a/ General regulations;
b/ Responsibilities of organizations and individuals operating at the depot;
c/ Activities of loading/unloading and transporting vehicles at the depot;
d/ Assurance of security and order, occupational safety, traffic safety, fire and explosion prevention and fighting safety, and environmental protection at the depot;
dd/ Organization of implementation and handling of violations.
3. Organizations and individuals doing business and providing services at an inland container depot shall observe its internal regulation and relevant laws.
Article 37. Provisions on assurance of security, order, safety, fire and explosion prevention and fighting and environmental pollution prevention at inland container depots
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. In the course of operation, if detecting signs of violation of the regulations on assurance of security, order, occupational safety, environmental sanitation and fire and explosion prevention and fighting, related organizations and individuals shall notify them to competent state management agencies and people managing the operation of inland container depots for handling under regulations.
Section 2. POWERS AND RESPONSIBILITIES OF AGENCIES AND ORGANIZATIONS AT INLAND CONTAINER DEPOTS
Article 38. Principles of coordination in management activities
1. Specialized state management agencies at inland container depots shall closely coordinate with one another in performing their tasks in order to facilitate activities of operators of inland container depots, vehicle owners, cargo owners and other related organizations and individuals, ensuring safe and effective activities at inland container depots.
2. Arising problems related to the functions and tasks of other specialized state management agencies shall be promptly settled through exchange of opinions and agreement. For a problem that falls beyond the competence of a specialized state management agency, this agency shall promptly report it to the superior management agency for settlement; when necessary, related ministries and sectors shall coordinate with the Ministry of Transport in settling a problem provided that within 4 hours after receiving a report on the problem, they shall notify their settlement decision to related parties.
3. While performing their tasks, specialized state management agencies shall coordinate with other related agencies and organizations in organizing the strict enforcement of regulations applicable to activities at inland container depots.
Article 39. Responsibilities and powers of ministries, sectors and localities for operations of inland container depots
1. Specialized state management agencies at inland container depots, including customs, health quarantine, animal quarantine and plant quarantine agencies and other related agencies, shall:
a/ Exercise the powers and perform the responsibilities of their ministries and sectors in accordance with law; refrain from causing troubles that affect normal activities of inland container depot operators, vehicle owners, cargo owners or other organizations and individuals operating within inland container depot areas;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The Ministry of Transport shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries, sectors and localities in, publicizing, and guiding and organizing the implementation of, this Decree; and shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance and related agencies in, inspecting and assessing specific conditions of clearance depots in order to announce the opening of inland container depots in accordance with this Decree.
3. The Ministry of Finance shall review and improve mechanisms for operation management of clearance depots to ensure they are arranged in ways suitable to practical conditions and facilitate import and export activities of enterprises.
4. Related ministries, sectors and provincial-level People’s Committees shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, direct their attached agencies and organizations in organizing the implementation of this Decree; and direct and guide operations of specialized state management agencies under their management to properly coordinate with one another in state management activities at inland container depots; examine, inspect, and handle violations in accordance with law; and apply information technology to their management activities to facilitate the construction and operation management of inland container depots.
Article 40. Responsibilities and powers of project owners of and enterprises managing the operation of inland container depots
1. Responsibilities of project owners of and enterprises managing the operation of inland container depots
a/ To manage and administer operations of inland container depots in accordance with this Decree and relevant regulations;
b/ To create favorable conditions for organizations and individuals and specialized state management agencies to perform their tasks at inland container depots;
c/ To coordinate with related agencies, organizations and individuals in preventing acts of smuggling, trade fraud or tax evasion and other illegal acts at inland container depots;
d/ Before December 20 every year, to send to the Ministry of Transport and provincial-level People’s Committees reports on operations of inland container depots, made according to Form No. 07 in the Appendix to this Decree, or send extraordinary reports at the request of the Ministry of Transport or provincial-level People’s Committees;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Powers of project owners of and enterprises managing the operation of inland container depots
a/ To sign contracts with organizations and individuals on the operation and use of inland container depot infrastructure in accordance with law;
b/ To cancel signed contracts, and suspend, or propose the suspension of, activities of related organizations and individuals within inland container depot areas under regulations in order to timely prevent risks of unsafety, insecurity or environmental pollution or harm to community health in accordance with law;
c/ To propose competent agencies to settle problems arising in the course of managing and operating inland container depots.
1. This Decree takes effect on July 1, 2017.
2. To annul the Prime Minister’s Decision No. 47/2014/QD-TTg of August 27, 2014, promulgating the Regulation on management of operations of inland container depots.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Investment projects to build inland container depots in which investment has been decided by competent authorities or inland container depots which are built before the effective date of this Decree but have not yet been put into operation and use continue to comply with the Prime Minister’s Decision No. 47/2014/QD-TTg of August 27, 2014, promulgating the Regulation on management of operations of inland container depots.
Article 43. Organization of implementation
1. The Minister of Transport shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries, sectors and provincial-level People’s Committees in, organizing the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, and related organizations and individuals shall implement this Decree.-
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
* The Appendix to this Decree is not translated.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] Công Báo Nos 273-274 (18/4/2017)
;Nghị định 38/2017/NĐ-CP về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn
Số hiệu: | 38/2017/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 04/04/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 38/2017/NĐ-CP về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn
Chưa có Video