CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2025/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 1 như sau:
“3a. Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.”.
1. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 1 như sau:
“g) Khoản 2 Điều 29 về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;”.
2. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Trình tự, thủ tục thực hiện khoản 5 Điều 3 của Luật Đấu thầu
Trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài có quy định về đấu thầu khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu, Chính phủ quyết định việc áp dụng quy định về đấu thầu theo trình tự, thủ tục như sau:
1. Trước khi đàm phán, cơ quan chủ quản dự án gửi cơ quan chủ trì đàm phán văn bản đề xuất việc áp dụng các nội dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu. Nội dung của văn bản đề xuất gồm:
a) Các quy định của nhà tài trợ hoặc tổ chức quốc tế có nội dung khác hoặc chưa quy định tại Luật Đấu thầu;
b) Sự cần thiết và đánh giá tác động của việc áp dụng các nội dung quy định tại điểm a khoản này.
2. Cơ quan chủ trì đàm phán lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan về đề xuất áp dụng các nội dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu cùng với nội dung của điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời bằng văn bản cho cơ quan chủ trì đàm phán trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan.
3. Trước khi ký điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài, cơ quan chủ trì đàm phán trình Chính phủ xem xét, quyết định việc áp dụng theo quy định của nhà tài trợ hoặc của tổ chức quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.
3. Bổ sung khoản 12 vào sau khoản 11 Điều 12 như sau:
“12. Nhà thầu có trách nhiệm nộp chi phí quy định tại khoản 11 Điều này. Hết thời hạn thanh toán chi phí mà nhà thầu không thanh toán thì tài khoản của nhà thầu bị chuyển sang trạng thái tạm ngừng, nhà thầu không thực hiện được các giao dịch liên quan trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cho đến khi hoàn thành trách nhiệm thanh toán chi phí theo quy định.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Nội dung và phạm vi công việc, số lượng chuyên gia, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, mức lương chuyên gia theo quy định của pháp luật (nếu có) và các yếu tố khác.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Kết quả thẩm định giá của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc của hội đồng thẩm định giá theo quy định của pháp luật (nếu có);”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:
“a) Dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo niên độ ngân sách hoặc dự kiến dự toán ngân sách nhà nước được cấp trong năm ngân sách hoặc dự kiến dự toán ngân sách nhà nước được cấp cho các năm kế tiếp đối với trường hợp mua sắm cho năm tiếp theo hoặc mua sắm cho nhiều năm; dự kiến nguồn tài chính hợp pháp trong năm tài chính hoặc dự kiến nguồn tài chính hợp pháp cho các năm kế tiếp đối với trường hợp mua sắm cho năm tiếp theo hoặc mua sắm cho nhiều năm;”;
d) Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 như sau:
“7. Đối với dự toán được phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 23, điểm c khoản 8 Điều 39 của Luật Đấu thầu và khoản 2 Điều 131 của Nghị định này, trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định về việc lập dự toán và thẩm quyền phê duyệt dự toán thì việc lập, phê duyệt dự toán thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không có quy định thì chủ đầu tư hoặc cơ quan, đơn vị được người có thẩm quyền giao phê duyệt dự toán thực hiện việc phê duyệt dự toán.”.
5. Bổ sung các điểm đ, e, g và h vào sau điểm d khoản 1 Điều 18 như sau:
“đ) Nhà thầu rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ yêu cầu sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
e) Nhà thầu không nộp bản gốc bảo đảm dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc không nộp tiền mặt, séc bảo chi, thư bảo lãnh dự thầu hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
g) Nhà thầu không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng;
h) Nhà thầu từ chối hoặc không xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày bên mời thầu mời nhà thầu xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với chào giá trực tuyến rút gọn.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Các thông tin về lựa chọn nhà thầu được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin về nhà thầu vi phạm, nhà thầu không bảo đảm uy tín khi tham dự thầu, nhà thầu bị chấm dứt hợp đồng do lỗi của nhà thầu, nhà thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp cần sửa đổi các thông tin này, chủ đầu tư thực hiện sửa đổi, đính kèm quyết định sửa đổi, nêu rõ lý do sửa đổi và chịu trách nhiệm về các thông tin sửa đổi.”.
7. Bổ sung một số khoản của Điều 22 như sau:
a) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:
“3a. Thương thảo hợp đồng (nếu có) đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu áp dụng đấu thầu hạn chế quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu.”;
b) Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:
“6. Các hoạt động đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu được thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 3a và 4 Điều này. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 5 Điều này chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.”.
8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 24 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt.
Dự thảo hồ sơ mời thầu được lập sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt hoặc có thể được lập trong quá trình lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng phải bảo đảm được phê duyệt sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:
“d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị, thời hạn hiệu lực và đơn vị thụ hưởng đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh thì thư bảo lãnh, giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh không vi phạm một trong các trường hợp sau đây: có giá trị thấp hơn, thời gian có hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, không đúng tên đơn vị thụ hưởng, không có chữ ký hợp lệ, ký trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, có kèm theo các điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên, đóng dấu (nếu có). Đối với gói thầu bảo hiểm, nhà thầu tham dự thầu không được xuất trình giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh do mình phát hành. Đối với gói thầu đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu, nhà thầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu nhưng phải cam kết trong đơn dự thầu về trách nhiệm tham dự thầu;”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 30 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:
“b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét đánh giá về tài chính theo phương pháp giá thấp nhất hoặc giá đánh giá. Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có) trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và xác định ưu đãi (nếu có) thấp nhất (đối với phương pháp giá thấp nhất) hoặc có giá đánh giá thấp nhất (đối với phương pháp giá đánh giá) được xếp hạng thứ nhất. Thư giảm giá không được công khai trong biên bản mở thầu sẽ không được xem xét, đánh giá.
Trường hợp chỉ có một nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật thì không phải xác định danh sách xếp hạng nhà thầu. Chủ đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6 như sau:
“5. Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gồm các nội dung:
a) Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự thầu;
b) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;
c) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại, lý do loại nhà thầu;
d) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
đ) Những nội dung của hồ sơ mời thầu không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu áp dụng đấu thầu hạn chế quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trường hợp áp dụng thương thảo hợp đồng, bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất thương thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này.
6. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có), bên mời thầu lập tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gửi chủ đầu tư phê duyệt theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này. Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung sau đây:
a) Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự thầu;
b) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;
c) Kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có);
d) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;
đ) Tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu, giá đề nghị trúng thầu, loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng;
e) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
g) Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý;
h) Những nội dung cần lưu ý (nếu có).”.
10. Bổ sung khoản 8 vào sau khoản 7 Điều 34 như sau:
“8. Các hoạt động đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu được thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 7 Điều này chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.”.
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 42 như sau:
“b) Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gửi bên mời thầu xem xét theo quy định tại khoản 5 Điều 30 của Nghị định này. Chủ đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu. Trường hợp áp dụng thương thảo hợp đồng, bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất thương thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 43 như sau:
“6. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có), bên mời thầu lập tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 6 Điều 30 của Nghị định này.”.
13. Bổ sung khoản 8 vào sau khoản 7 Điều 59 như sau:
“8. Các hoạt động đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu được thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 7 Điều này chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.”.
14. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 61 như sau:
“b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt.
Dự thảo hồ sơ mời thầu được lập sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt hoặc có thể được lập trong quá trình lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng phải bảo đảm được phê duyệt sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;”.
15. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm c khoản 2 Điều 76 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:
“a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá chỉ định thầu; điều kiện về hợp đồng.
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật đối với gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, hỗn hợp; sử dụng tiêu chí chấm điểm để đánh giá về kỹ thuật đối với gói thầu tư vấn. Hồ sơ yêu cầu được nêu rõ ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật, dịch vụ có liên quan (nếu có);”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c như sau:
“c) Xác định nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư xác định một nhà thầu dự kiên được mời nhận hồ sơ yêu cầu; không phải đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi xác định nhà thầu này.
Nhà thầu được dự kiến chỉ định thầu và nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình được dự kiến chỉ định thầu và nhận hồ sơ yêu cầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng phải độc lập với các tổ chức, cá nhân khác thì phải tuân thủ quy định đó.”.
16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm c khoản 2 Điều 77 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:
“a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, xác định giá thấp nhất; điều kiện về hợp đồng.
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật đối với gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, hỗn hợp; sử dụng tiêu chí chấm điểm để đánh giá về kỹ thuật đối với gói thầu tư vấn. Hồ sơ yêu cầu được nêu rõ ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật, dịch vụ có liên quan (nếu có);”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c như sau:
“c) Xác định danh sách nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư xác định tối thiểu 03 nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu; không phải đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi xác định các nhà thầu này.
Nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng phải độc lập với các tổ chức, cá nhân khác thì phải tuân thủ quy định đó.”.
17. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu khoản 3 Điều 78 như sau:
“3. Việc chỉ định thầu đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và được thực hiện theo quy trình chỉ định thầu rút gọn. Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng phải độc lập với các tổ chức, cá nhân khác thì phải tuân thủ quy định đó. Quy trình chỉ định thầu rút gọn được thực hiện như sau:”.
18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 79 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Phê duyệt hồ sơ mời thầu:
Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, không phải thẩm định hồ sơ mời thầu.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 3 như sau:
“đ) Việc xếp hạng nhà thầu thực hiện theo quy định trong hồ sơ mời thầu (nếu có nhiều hơn 01 nhà thầu). Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và xác định ưu đãi (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất hoặc có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá được xếp hạng thứ nhất.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này, không phải thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.”.
19. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 80 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, không phải thẩm định hồ sơ yêu cầu.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Trình, phê duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp:
Việc trình, phê duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này, không phải thẩm định kết quả mua sắm trực tiếp.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:
“Điều 82. Trường hợp và thẩm quyền quyết định áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
1. Gói thầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia theo chỉ đạo tại Nghị quyết, Kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện dự án, gói thầu mà nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu thì không thể thực hiện được theo yêu cầu.
2. Gói thầu khi triển khai thực hiện có yêu cầu phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu.
3. Gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng, gồm:
a) Gói thầu mua thuốc, vắc xin đáp ứng yêu cầu: đang trong quá trình thử nghiệm, có yêu cầu đặc thù của nhà sản xuất về điều kiện mua, thanh toán, bảo lãnh, bảo đảm và điều kiện khác trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Gói thầu mua thuốc, vắc xin, thiết bị y tế thông qua các tổ chức quốc tế;
c) Gói thầu mua vắc xin sản xuất trong nước phục vụ Chương trình tiêm chủng mở rộng mà chỉ có 01 nhà sản xuất trong nước sản xuất;
d) Lựa chọn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước Việt Nam, cơ quan nhà nước tại cơ quan điều tra áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại nước ngoài, cơ quan tài phán, cơ quan giải quyết tranh chấp trong nước, nước ngoài hoặc quốc tế;
đ) Gói thầu về đào tạo chuyên sâu cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do cơ sở đào tạo nước ngoài trực tiếp thực hiện tại nước ngoài; mua vé máy bay cho đoàn đi công tác trong nước và quốc tế; gói thầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành đặc thù cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do cần thiết phải mời cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc có chức năng, nhiệm vụ đào tạo chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền giao;
e) Gói thầu thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng và Nhà nước giao, bao gồm: tuyên truyền trên báo in, báo điện tử, đài phát thanh, truyền hình và phương tiện thông tin đại chúng khác trong trường hợp cơ quan, đơn vị được giao kinh phí tuyên truyền trực tiếp ký hợp đồng với các cơ quan này để thực hiện; hợp tác sản xuất phim, sản xuất phim; gói thầu của các đơn vị sự nghiệp của Trung ương đảng, cơ quan thuộc Chính phủ mua thông tin của các hãng thông tấn, tổ chức báo chí nước ngoài, in ấn phẩm báo chí nhằm tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;
g) Gói thầu sản xuất chương trình gắn liền với ý tưởng thực hiện; tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị;
h) Gói thầu cung cấp dịch vụ in ấn, cung cấp tem, biên lai, niêm phong theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, hải quan; gói thầu mua chó nghiệp vụ, đào tạo chó nghiệp vụ, mua ma túy, chất nổ, mẫu tẩm nguồn hơi ma túy, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ;
i) Gói thầu thẩm định giá, tư vấn xác định giá tài sản liên quan đến các vụ việc, vụ án hình sự cần thực hiện gấp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
k) Gói thầu cung cấp dịch vụ tổ chức các hội nghị, hội thảo, đại hội, tập huấn (phục vụ ăn, nghỉ, đi lại cho đại biểu; trang thiết bị, thuê hội trường, phòng họp và các dịch vụ liên quan) có yêu cầu phải bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập trung cho đại biểu và phải thực hiện gấp;
l) Gói thầu phục vụ công tác đối ngoại đón đoàn khách quốc tế thăm và làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nghi lễ đối ngoại; gói thầu mua tặng phẩm đối ngoại cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đi công tác nước ngoài, đón đoàn khách quốc tế thăm và làm việc tại Việt Nam;
m) Gói thầu mua dịch vụ của các công ty xếp hạng tín dụng quốc tế; gói thầu mua dịch vụ thanh toán quốc tế (bao gồm thiết bị đi kèm) được cung cấp độc quyền bởi Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu SWIFT; gói thầu mua dịch vụ của các công ty cung cấp dịch vụ thông tin tài chính - tiền tệ quốc tế và nền tảng giao dịch;
n) Gói thầu cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường hoặc gói thầu mua thực phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào để thực hiện việc cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường cho học sinh bán trú, nội trú tại cơ sở giáo dục công lập;
o) Gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ chỉ do một cơ sở sản xuất hoặc cung cấp; gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá bán thống nhất do Nhà nước quy định gồm điện, nước, xăng, dầu, phí vệ sinh môi trường, cước điện thoại cố định, bảo trì hệ thống tổng đài điện thoại cố định và các hàng hóa, dịch vụ tương tự khác;
p) Gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm có yêu cầu cấp: bách phải thực hiện ngay theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ mà nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25,26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu thì không bảo đảm hoàn thành tiến độ;
q) Gói thầu thuộc dự án có yêu cầu thực hiện ngay nhằm bảo đảm kết nối, đồng bộ giữa các công trình thuộc dự án theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ mà nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu thì không bảo đảm hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình đồng bộ, liên tục;
r) Gói thầu tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án do Quốc hội quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;
s) Gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm khác có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản này.
4. Thẩm quyền quyết định áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Thủ trưởng cơ quan trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm s khoản 3 Điều này;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định và chịu trách nhiệm áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này;
c) Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước quyết định và chịu trách nhiệm áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt quy định tại điểm r khoản 3 Điều này;
d) Người có thẩm quyền của dự án, dự toán mua sắm quyết định và chịu trách nhiệm áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p và q khoản 3 Điều này.”.
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 83 như sau:
“Điều 83. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
1. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm s khoản 3 Điều 82 của Nghị định này:
a) Căn cứ hồ sơ đề nghị áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do cơ quan, đơn vị đề xuất, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị khác thẩm định;
b) Hồ sơ gồm: tờ trình, dự thảo quyết định của Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các văn bản, tài liệu liên quan. Tờ trình về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm những nội dung: thông tin cơ bản về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu (tên dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; nguồn vốn, tổng mức đầu tư của dự án, giá trị dự toán mua sắm, giá gói thầu; thời gian dự kiến thực hiện; các nội dung cần thiết khác); đối với gói thầu quy định tại khoản 1 Điều 82 của Nghị định này, giải trình về sự cần thiết và lý do nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu thì không thể thực hiện được theo chỉ đạo tại Nghị quyết, Kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước; đối với gói thầu quy định tại khoản 2 Điều 82 của Nghị định này, giải trình về sự cần thiết và điều kiện phải bảo đảm về một hoặc một số yếu tố liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ, lý do không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu; đối với gói thầu quy định tại điểm s khoản 3 Điều 82 của Nghị định này, giải trình về sự cần thiết và điều kiện đặc thù đối với một hoặc một số nội dung về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng, lý do không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu; dự thảo phương án lựa chọn nhà thầu gồm những nội dung chủ yếu sau: quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu và các nội dung liên quan khác để đáp ứng các điều kiện đặc thù của gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, giải pháp thực hiện khả thi, hiệu quả. Dự thảo quyết định của Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm nội dung theo quy định tại điểm đ khoản này;
c) Trong quá trình thẩm định, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ lấy ý kiến của các bộ, cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó (nếu cần thiết) đối với gói thầu quy định tại khoản 1 và điểm s khoản 3 Điều 82 của Nghị định này; lấy ý kiến của một hoặc các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao theo từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý về sự cần thiết và điều kiện phải bảo đảm về một hoặc một số yếu tố liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ và ý kiến của các cơ quan liên quan khác (nếu cần thiết) đối với gói thầu quy định tại khoản 2 Điều 82 của Nghị định này;
d) Căn cứ ý kiến của các cơ quan quy định tại điểm c khoản này, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định lập báo cáo thẩm định, gồm các nội dung sau: đánh giá về sự càn thiết, lý do áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt; ý kiến về phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt và dự thảo quyết định của Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp kiến nghị chấp thuận; kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;
đ) Căn cứ hồ sơ đề nghị, báo cáo thẩm định, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Quyết định của Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm các nội dung: chấp thuận việc áp dụng và phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm; trách nhiệm của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu; các yêu cầu khác trong quá trình triển khai thực hiện gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm (nếu có).
2. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 82 của Nghị định này:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế giao cơ quan, đơn vị trực thuộc lập hồ sơ đề nghị áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, đồng thời giao cơ quan, đơn vị khác tổ chức thẩm định;
b) Hồ sơ gồm: tờ trình, dự thảo quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế và các văn bản, tài liệu liên quan. Tờ trình về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm những nội dung: thông tin cơ bản về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu (tên dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; nguồn vốn, tổng mức đầu tư của dự án, giá trị dự toán mua sắm, giá gói thầu; thời gian dự kiến thực hiện; các nội dung cần thiết khác); giải trình về sự cần thiết và điều kiện đặc thù đối với một hoặc một số nội dung quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu, lý do không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu; dự thảo phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt gồm những nội dung chủ yếu sau: quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu và các nội dung liên quan khác để đáp ứng các điều kiện đặc thù của gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, giải pháp thực hiện khả thi, hiệu quả;
c) Căn cứ hồ sơ đề nghị và báo cáo thẩm định, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Trường hợp tổ chức quốc tế, nhà sản xuất thuốc, vắc xin, thiết bị y tế có quy định riêng về điều kiện mua bán, điều kiện ký kết hợp đồng (nếu có), tạm ứng, thanh toán là điều kiện ràng buộc để cung cấp thuốc, vắc xin, thiết bị y tế thì được thực hiện theo quy định của tổ chức quốc tế, nhà sản xuất đó.
3. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 82 của Nghị định này:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế giao cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc đặt hàng vắc xin;
b) Chủ đầu tư căn cứ kế hoạch tiêm chủng mở rộng, dự kiến số lượng, chủng loại vắc xin cần mua, thời gian cung cấp vắc xin (có thể đặt hàng mua vắc xin cho nhiều hơn 01 năm); đơn giá dự kiến; giá gói thầu và các nội dung cần thiết khác, lập tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trình Bộ Y tế thẩm định, phê duyệt. Trường hợp đặt hàng cho nhiều năm thì phải dự kiến giá trị mua sắm trong từng năm. Hồ sơ trình gồm: tờ trình, dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của Bộ trưởng Bộ Y tế và các văn bản, tài liệu liên quan;
c) Căn cứ tờ trình của chủ đầu tư và báo cáo thẩm định, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
d) Căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, chủ đầu tư phê duyệt quyết định đặt hàng và ký hợp đồng với nhà sản xuất vắc xin trong nước để sản xuất, cung cấp vắc xin phục vụ Chương trình tiêm chủng mở rộng;
đ) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các nhà sản xuất vắc xin lập hồ sơ phương án giá tương ứng với số lượng cung cấp trong năm cho Chương trình tiêm chủng mở rộng, trình Bộ Y tế để gửi Bộ Tài chính thẩm định, phê duyệt và thông báo giá vắc xin tối đa;
e) Căn cứ giá vắc xin tối đa do Bộ Tài chính thông báo, Bộ Y tế quyết định phê duyệt giá cụ thể nhưng không vượt giá tối đa. Giá trị thanh toán hợp đồng hằng năm căn cứ theo số lượng vắc xin cung cấp và giá cụ thể được Bộ Y tế phê duyệt.
4. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 82 của Nghị định này:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ kiện xây dựng cắc tiêu chí, điều khoản tham chiếu, cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sự, luật sư để xác định danh sách (không ít hơn 03) tổ chức hành nghề luật sư, luật sư dự kiến được thuê; chỉ lựa chọn vào danh sách các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư danh tiếng, nhiều kinh nghiệm;
b) Cơ quan chủ trì giải quyết vụ kiện tổ chức đàm phán hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư có ưu thế nhất trên cơ sở các tiêu chí, điều khoản tham chiếu và cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư trong vụ kiện;
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ kiện phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề luật sư, luật sư;:
d) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ kiện hoàn thiện, ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư.
5. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại các điểm đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 82 của Nghị định này, trừ quy định tại khoản 6 Điều này:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm l khoản 3 Điều 82 của Nghị định này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện gói thầu, chủ đầu tư phải hoàn thiện thủ tục quy định tại điểm này;
b) Thương thảo hợp đồng với nhà thầu được xác định có đủ năng lực, kinh nghiệm;
c) Phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu:
Hợp đồng phải bao gồm đầy đủ các nội dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị hợp đồng;
đ) Việc đăng tải thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và các thông tin về đấu thầu khác được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Đối với trường hợp quy định tại điểm n khoản 3 Điều 82 của Nghị định này, trường hợp cơ sở giáo dục công lập tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thủ trưởng cơ sở giáo dục công lập được tự quyết định việc cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường hoặc mua thực phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào để thực hiện cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và trách nhiệm giải trình trên cơ sở chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật mà không phải thực hiện các thủ tục quy định tại khoản này.
Đối với trường hợp quy định tại điểm o khoản 3 Điều 82 của Nghị định này, chủ đầu tư hoàn thiện, ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp theo quy định tại điểm d khoản này mà không phải thực hiện các thủ tục quy định tại điểm a, b, c và đ khoản này.
Người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu thực hiện trách nhiệm quy định tại các Điều 77, 78 và 79 của Luật Đấu thầu.
6. Đối với gói thầu mua vé máy bay cho đoàn đi công tác trong nước và quốc tế theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 82 của Nghị định này:
a) Đối với đoàn đi công tác quốc tế, căn cứ kế hoạch công tác và hành trình bay được duyệt, cơ quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay lấy tối thiểu 02 báo giá của 02 đại lý bán vé máy bay khác nhau (hoặc báo giá của 01 đại lý bán vé máy bay của ít nhất 02 hãng hàng không khác nhau, trong đó có hãng hàng không quốc gia Việt Nam) với cùng hành trình bay để xem xét, so sánh và lựa chọn đơn vị cung cấp vé máy bay trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu: đường bay trực tiếp, phù hợp với lịch công tác; tổng các khoản chi tiền vé (bao gồm các khoản thuế và phụ phí), tiền đi đường, tiền chờ đợi tại sân bay thấp nhất. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp thay đổi đường bay ở nước ngoài do nhu cầu công tác thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kinh phí quyết định việc mua vé trên cơ sở đề nghị của trưởng đoàn công tác;
b) Đối với đoàn đi công tác trong nước: .
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c) Việc mua vé máy bay cho các đoàn đi công tác trong nước và quốc tế theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
7. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm p và điểm q khoản 3 Điều 82 của Nghị định này:
a) Căn cứ hồ sơ đề nghị áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do chủ đầu tư đề xuất, người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị khác thẩm định;
b) Hồ sơ gồm: tờ trình, dự thảo quyết định của người có thẩm quyền và các văn bản, tài liệu liên quan. Tờ trình về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm những nội dung: thông tin cơ bản về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu (tên dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; nguồn vốn, tổng mức đầu tư của dự án, giá trị dự toán mua sắm, giá gói thầu; thời gian dự kiến thực hiện; các nội dung cần thiết khác); đối với gói thầu quy định tại điểm p khoản 3 Điều 82 của Nghị định này, giải trình về sự cần thiết của gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm có yêu cầu cấp bách phải thực hiện ngay nhằm bảo đảm hoàn thành gói thầu, dự án theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ, lý do nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu thì không bảo đảm hoàn thành tiến độ; đối với gói thầu quy định tại điểm q khoản 3 Điều 82 của Nghị định này, giải trình về sự cần thiết của gói thầu thuộc dự án có yêu cầu thực hiện ngay nhằm bảo đảm kết nối, đồng bộ giữa các công trình thuộc dự án theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ, lý do nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu thì không bảo đảm hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình đồng bộ, liên tục; dự thảo phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt gồm những nội dung chủ yếu sau: quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu và các nội dung liên quan khác để đáp ứng các điều kiện đặc thù của gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, giải pháp thực hiện khả thi, hiệu quả. Dự thảo quyết định của người có thẩm quyền gồm nội dung theo quy định tại điểm d khoản này;
c) Trong quá trình thẩm định, người có thẩm quyền gửi hồ sơ lấy ý kiến của các bộ, cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó (nếu cần thiết);
d) Căn cứ hồ sơ đề nghị và báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền xem xét, quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Quyết định của người có thẩm quyền gồm các nội dung: chấp thuận việc áp dụng và phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm; trách nhiệm của chủ đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu; các yêu cầu khác trong quá trình triển khai thực hiện gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm (nếu có).
8. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm r khoản 3 Điều 82 của Nghị định này:
a) Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành xác định nhà thầu tư vấn thẩm tra có đủ năng lực, kinh nghiệm theo quy định pháp luật để thực hiện ngay công việc tư vấn, trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua, tổ chuyên gia thẩm định liên ngành phải hoàn tất thủ tục, bao gồm: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu tư vấn, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc càn thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn thẩm tra dự án; chuẩn bị ký kết hợp đồng với tư vấn thẩm tra được lựa chọn. Hợp đồng được ký giữa ba bên, gồm đại diện của Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ đầu tư (nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án) và tư vấn thẩm tra được lựa chọn.
9. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, các điểm a, b và s khoản 3 Điều 82 của Nghị định này, tờ trình về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt phải nêu rõ lý do không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu; đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, các điểm p và q khoản 3 Điều 82 của Nghị định này, tờ trình về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt phải nêu rõ lý do nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu thì không thể thực hiện được theo yêu cầu; đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o và r khoản 3 Điều 82 của Nghị định này không phải giải trình lý do không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu.”
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 88 như sau:
“2. Đối với mua sắm tập trung không thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người quyết định hoặc người được giao quyết định việc mua sắm theo quy định tại Điều 91 của Nghị định này của cấp trên đơn vị mua sắm tập trung thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 77 của Luật Đấu thầu.”.
23. Sửa đổi, bổ sung khoản của Điều 97 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24, 35, 36, 60 và 61 của Nghị định này. Hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu được đánh giá hợp lệ khi nhà thầu không trong trạng thái bị tạm ngừng, chấm dứt tham gia Hệ thống.”;
b) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 như sau:
“5a. Việc thương thảo hợp đồng được thực hiện theo quy định tại khoản 3a Điều 22, khoản 5 Điều 30, khoản 5 Điều 34, Điều 43, khoản 5 Điều 59 và Điều 69 của Nghị định này.”.
24. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 3 Điều 98 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b như sau:
“a) Gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng đối với dự toán mua sắm, trừ trường hợp quy định tại diêm d khoản này;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 01 tỷ đồng đối với dự án;”;
b) Bổ sung điểm d vào sau điểm c như sau:
“d) Gói thầu mua sắm hàng hóa chia phần (trừ thuốc) để bán lẻ tại cơ sở bán lẻ trong khuôn viên của cơ sở y tế công lập, trong đó mỗi phần là một mặt hàng có giá trị không quá 01 tỷ đồng đối với dự toán mua sắm.”.
25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 101 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:
“Yêu cầu cụ thể về xuất xứ, ký mã hiệu, nhãn hiệu, hãng sản xuất, thông số kỹ thuật của hàng hóa, thời gian giao hàng, bảo hành và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành dịch vụ và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn. Thời gian giao hàng, thời gian hoàn thành dịch vụ phải bảo đảm phù hợp, không làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu theo quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 của Luật Đấu thầu;”;
“3. Nhà thầu tham gia chào giá trực tuyến trực tiếp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để chào giá cho các nội dung xác định trong thông báo mời thầu và được chào giá theo thời hạn quy định trong thông báo mời thầu. Kể từ lượt chào giá thứ hai, giá chào của nhà thầu không được thấp hơn 90% giá thấp nhất hiển thị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.”;
c) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 5 như sau:
“c) Trên cơ sở kết quả chào giá trực tuyến trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nhà thầu được mời có trách nhiệm xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng. Trường hợp nhà thầu từ chối hoặc không xác nhận trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày bên mời thầu mời nhà thầu xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì nhà thầu sẽ bị công khai tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, khóa tài khoản trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư và bị đánh giá về uy tín trong việc tham dự thầu, bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào xác nhận.”;
“6. Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Trên cơ sở chấp thuận được trao hợp đồng của nhà thầu, việc trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.”.
26. Sửa đổi khoản 1 Điều 102 như sau:
“1. Mua sắm trực tuyến phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ của gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu không quá 300 triệu đồng; gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc dự án có giá gói thầu không quá 01 tỷ đồng.”.
27. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 126 như sau:
“1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.”.
28. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 128 như sau:
“a) Căn cứ pháp lý để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Xem xét tính phù hợp, đầy đủ của cơ sở pháp lý của việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và những lưu ý cần thiết (nếu có).
Đối với gói thầu đấu thầu trước, việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện trước khi điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài được ký kết đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài hoặc trước khi dự án được phê duyệt đầu tư theo quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu.”.
29. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 130 như sau:
“a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của) bên mời thầu, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;
Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia;
Biên bản thương thảo hợp đồng (nếu có);
Biên bản đối chiếu tài liệu (nếu có);
Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản mở thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu và các tài liệu khác có liên quan; trường hợp đã tiến hành thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì chỉ gửi biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính và bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.”.
30. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 131 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 như sau:
“a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu 05 ngày nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu;”;
b) Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và d khoản 22 như sau:
“a) Phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng;
b) Tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng của tất cả thành viên liên danh trong trường hợp phần công việc còn lại của các thành viên liên danh vi phạm hợp đồng tách thành gói thầu riêng theo quy định tại điểm đ khoản này. Trường hợp phần công việc còn lại của các thành viên liên danh vi phạm hợp đồng được giao cho các thành viên khác theo điểm d khoản này thì chỉ thành viên liên danh vi phạm hợp đồng bị tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng;
d) Phần công việc của thành viên vi phạm được giao cho các thành viên còn lại thực hiện nếu các thành viên này đủ năng lực, kinh nghiệm;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 24 như sau:
“24. Đối với nhà thầu liên danh, trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện so với hợp đồng đã ký (cần sửa đổi hợp đồng) hoặc do các điều kiện khách quan, không phải lỗi của nhà thầu (thiên tai, bão lũ, khan hiếm vật liệu xây dựng, chậm bàn giao mặt bằng thi công, điều kiện địa chất thay đổi và các điều kiện khách quan khác không phải lỗi của nhà thầu) dẫn đến không đảm bảo yêu cầu tiến độ hoặc vì lý do bất khả kháng dẫn đến tiến độ hợp đồng bị ảnh hưởng thì chủ đầu tư và nhà thầu được thỏa thuận điều chỉnh phạm vi công việc giữa các thành viên liên danh phù hợp với tiến độ hoặc tiến độ được rút ngắn. Trong trường hợp này, chủ đầu tư phải bảo đảm thành viên đảm nhận phần công việc bổ sung có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện phần công việc đó và việc điều chuyển phạm vi công việc giữa các thành viên liên danh không nhằm mục đích chuyển nhượng thầu.”;
d) Bổ sung các khoản 28a, 28b, 28c và 28d sau khoản 28 như sau:
“28a. Đối với gói thầu xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn áp dụng đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu, trường hợp dự án được phê duyệt có các nội dung dẫn đến tăng giá gói thầu (hoặc tăng dự toán nếu dự toán được phê duyệt sau khi phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu) từ 30% trở lên hoặc thay đổi tiêu chuẩn đánh giá quan trọng về kỹ thuật hoặc thay đổi cấp công trình quy định trong hồ sơ mời thầu đã phát hành thì chủ đầu tư hủy thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu; trường hợp dự án được phê duyệt không dẫn đến tăng giá gói thầu, dự toán từ 30% trở lên, không thay đổi tiêu chuẩn đánh giá quan trọng về kỹ thuật, cấp công trình quy định trong hồ sơ mời thầu đã phát hành và gói thầu đã lựa chọn được nhà thầu trúng thầu thì chủ đầu tư được sửa đổi, bổ sung khối lượng công việc, hoàn thiện để ký kết hợp đồng với nhà thầu.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa áp dụng đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu, trường hợp dự án được phê duyệt có các nội dung dẫn đến tăng khối lượng công việc từ 20% trở lên hoặc thay đổi chủng loại hàng hóa quy định trong hồ sơ mời thầu đã phát hành thì chủ đầu tư hủy thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu; trường hợp không dẫn đến tăng khối lượng công việc từ 20% trở lên hoặc thay đổi chủng loại hàng hóa quy định trong hồ sơ mời thầu đã phát hành và gói thầu đã lựa chọn được nhà thầu trúng thầu thì chủ đầu tư được sửa đổi, bổ sung khối lượng công việc, hoàn thiện để ký kết hợp đồng với nhà thầu.
28b. Đối với gói thầu chia phần, trường hợp giá đề nghị trúng thầu của một phần vượt quá 30% giá trị tương ứng của phần đó trong dự toán thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem xét các khía cạnh liên quan sau đây:
a) Các yếu tố kỹ thuật, kinh tế liên quan đến quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ;
b) Giá thị trường xác định thông qua phân tích, tham vấn thị trường quy định tại khoản 3 Điều 15 của Nghị định này;
c) Nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ được xác định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp việc làm rõ đáp ứng được các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản này và khoản 4 Điều 27 của Nghị định này thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu.
28c. Trường hợp gói thầu có tính chất đặc thù và áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, nhà thầu nước ngoài có yêu cầu ràng buộc chỉ ký hợp đồng khi không phải đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư không cần yêu cầu nhà thầu nước ngoài đăng ký.
28d. Đối với gói thầu tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu mà chưa có kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà thầu có tên trong biên bản mở thầu bị khóa tài khoản theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu không được tiếp tục xem xét, đánh giá.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 29 như sau:
“29. Ngoài trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 28d Điều này, khi phát sinh tình huống, chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý tình huống trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.”.
31. Thay thế cụm từ “Phạm vi công việc thiết kế trong gói thầu EPC, EP, EC thuộc dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản này có thể là thiết kế FEED hoặc thiết kế cơ sở; không hình thành gói thầu EPC, EP, EC khi đã có thiết kế kỹ thuật hoặc công trình thiết kế hai bước theo quy định của pháp luật về xây dựng” bằng cụm từ “Gói thầu EPC, EP, EC được hình thành căn cứ vào thiết kế cơ sở, thiết kế FEED; trường hợp đã có thiết kế kỹ thuật thì không hình thành gói thầu EPC, EP, EC” tại khoản 3 Điều 3.
32. Thay thế cụm từ “trường hợp có nhiều hơn 01 báo giá thì lấy giá trung bình của các báo giá” bằng cụm từ “trường hợp có nhiều hơn 01 báo giá thì được lấy giá trung bình của các báo giá” tại điểm d khoản 2 Điều 16.
33. Bổ sung cụm từ “Đối với gói thầu đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu, nhà thầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu nhưng phải cam kết trong đơn dự thầu về trách nhiệm tham dự thầu” vào điểm a khoản 4 Điều 35.
1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 1 như sau:
“d) Khoản 2 Điều 34a và khoản 4 Điều 35 về lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, phương thức lựa chọn nhà đầu tư;”.
2. Bổ sung Chương IVa gồm các Điều 44a và 44b vào sau Chương IV như sau:
“Chương IVa
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 44a. Trường hợp và thẩm quyền quyết định áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
1. Dự án có yêu cầu bảo đảm lợi ích quốc gia, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia theo chỉ đạo tại Nghị quyết, Kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện dự án mà nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 của Luật Đấu thầu thì không thể thực hiện được theo yêu cầu.
2. Dự án có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ trên cơ sở ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 của Luật Đấu thầu.
3. Dự án có yêu cầu, điều kiện đặc thù về thủ tục đầu tư; thủ tục giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển; thủ tục, phương pháp, tiêu chuẩn lựa chọn nhà đầu tư và nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, gồm:
a) Dự án điện gió ngoài khơi theo quy định của pháp luật về điện lực;
b) Dự án có yêu cầu cấp bách phải thực hiện ngay theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ mà nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 của Luật Đấu thầu thì không bảo đảm hoàn thành tiến độ;
c) Dự án có yêu cầu thực hiện ngay nhằm bảo đảm kết nối; đồng bộ giữa các công trình thuộc dự án theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ mà nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 của Luật Đấu thầu thì không bảo đảm hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình đồng bộ, liên tục;
d) Dự án khác có yêu cầu, điều kiện đặc thù về thủ tục đầu tư; thủ tục giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển; thủ tục, phương pháp, tiêu chuẩn lựa chọn nhà đầu tư và nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh mà không thể áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với dự án quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 44b. Quy trình, thủ tục quyết định áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
1. Căn cứ yêu cầu thực hiện dự án, chỉ đạo tại Nghị quyết, Kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước (đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 44a của Nghị định này) hoặc chỉ đạo tại Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ (đối với dự án quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 44a của Nghị định này), người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn lập hồ sơ đề nghị áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt. Hồ sơ gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình đề nghị áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, gồm các nội dung sau: Thông tin cơ bản của dự án; giải trình về sự cần thiết và lý do phải áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt; thuyết minh phương án lựa chọn nhà đầu tư gồm các nội dung chủ yếu về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư, điều kiện ký kết hợp đồng và các nội dung liên quan khác để đáp ứng các điều kiện đặc thù của dự án; đề xuất và kiến nghị;
b) Dự thảo quyết định áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, gồm các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Các văn bản, tài liệu pháp lý có liên quan.
2. Cơ quan có thẩm quyền có văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan có liên quan về sự cần thiết và lý do phải áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, trong đó gồm:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 44a của Nghị định này;
b) Các bộ, cơ quan có liên quan đối với dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 44a của Nghị định này (nếu cần).
3. Cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về sự cần thiết và lý do phải áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt gửi cơ quan có thẩm quyền.
4. Người có thẩm quyền giao một cơ quan, đơn vị độc lập với cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan và tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau:
a) Đánh giá về sự cần thiết, lý do áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 34a của Luật Đấu thầu;
b) Ý kiến về phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt và dự thảo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp kiến nghị chấp thuận;
c) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.
5. Căn cứ hồ sơ đề nghị, báo cáo thẩm định, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền gồm các nội dung sau:
a) Chấp thuận áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt;
b) Phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, gồm các nội dung sau: Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư và bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này; điều kiện ký kết, thực hiện hợp đồng; các nội dung liên quan khác để đáp ứng các yêu cầu, điều kiện đặc thù của dự án, bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực, kinh nghiệm, giải pháp thực hiện dự án bảo đảm hiệu quả phương án đầu tư kinh doanh, hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
c) Trách nhiệm của bên mời thầu và các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
d) Các yêu cầu khác trong quá trình triển khai thực hiện dự án (nếu có).
6. Bên mời thầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo phương án được phê duyệt. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư và hợp đồng dự án được ký kết, việc triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại Chương VI của Nghị định này.”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 09/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2022 hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 như sau:
“a) Ký kết Hiệp định CPTPP ngày 08 tháng 3 năm 2018; Vương quốc Anh, Bắc Ai-len (sau đây gọi là Nước thành viên Hiệp định CPTPP);”.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Điều khoản chuyển tiếp
a) Gói thầu đã phê duyệt và phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày 15 tháng 01 năm 2025 thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
b) Trong thời gian từ ngày 15 tháng 01 năm 2025 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu và các nội dung của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP còn phù hợp với quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu.
c) Đối với các dự thảo Điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước đã hoàn thành quy trình thẩm định dự thảo Điều ước quốc tế theo quy định của Luật Điều ước quốc tế trước ngày có hiệu lực của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu, cơ quan chủ trì đàm phán trình Chính phủ áp dụng các quy định của nhà tài trợ hoặc tổ chức quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về đấu thầu khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu trên cơ sở hồ sơ dự thảo Điều ước quốc tế đã được thẩm định.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT
OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 17/2025/ND-CP |
Hanoi, February 06, 2025 |
Pursuant to the Law on Government Organization of June 19, 2015; Law on amendments to the Law on Government Organization and the Law on Organization of Local Governments dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Bidding dated June 23, 2023;
Pursuant to the Law on amendments to Law on Planning, Law on Investment, Law on Public-private Partnership Investment, and Law on Bidding dated November 29, 2024;
At the request of the Minister of Planning and Investment of Vietnam;
The Government promulgates a Decree on amendments to certain articles of Decrees on elaboration of and measures for implementation of the Bidding Law.
...
...
...
“3a. The selection of investors in special circumstances shall be executed in accordance with the regulations specified in the Government's Decree on elaboration of and measures for implementation of the Law on Bidding on selection of investors to implement land-based projects.”.
1. Point g, Clause 1, Article 1 shall be amended as follows:
g) Clause 2, Article 29 on contractor selection in special circumstances;”
2. Article 2a shall be added after Article 2 as follows:
“Article 2a. Procedures for implementation of Clause 5 Article 3 of the Law on Bidding
Before signing international treaties, or foreign loan agreement containing specific regulations on bidding which are different from those of the Law on Bidding or are not included in the Law on Bidding, the Government shall decide whether to apply regulations on bidding following procedures as follows:
1. Before negotiations, the governing authority of the project shall send a written proposal to the authority in charge of negotiation on the application of regulations on bidding which are different from those of the Law on Bidding or are not included in the Law on Bidding. The contents of the written proposal shall include:
a) Regulations adopted by the donor or international organization which are different from those of the Law on Bidding or are not included in the Law on Bidding;
...
...
...
2. The authority in charge of negotiation shall solicit opinions from the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Justice, and relevant agencies on the proposal to apply regulations on bidding which are different from those of the Law on Bidding or are not included in the Law on Bidding, and contents of international treaties or foreign loan agreements. The enquired authorities shall respond in writing to the authority in charge of negotiation within 5 working days from the receipt of the request for opinions and relevant documents.
3. Before signing international treaties or foreign loan agreements, the authority in charge of negotiation shall decide whether to apply regulations adopted by the donor or international organization of which the State or Government of the Socialist Republic of Vietnam is a member.”.
3. Clause 12 shall be added after Clause 11 Article 12 as follows:
“12. The bidder is responsible for submitting the fees specified in Clause 11 of this Article. If the bidder fails to pay the fees by the deadline, its account will be suspended. The bidder shall not be allowed to carry out any related transactions on VNEPS until the fees are fully paid as required.
4. Certain points and clauses of Article 16 shall be amended as follows:
a) Point b, Clause 2 shall be amended as follows:
“b) Description and scope of work, number of experts, performance duration, capacity and experience of consultants, expert salaries in accordance with law (if any) and other factors.
Ministries responsible for labor management shall take charge and cooperate with relevant ministries and authorities in issuing regulations on domestic expert salaries serving as grounds for determining contract package price;”;
b) Point dd, Clause 2 shall be amended as follows:
...
...
...
c) Point a, Clause 4 shall be amended as follows:
a) The state budget estimates approved by competent authority according to the fiscal year or budget estimate to be allocated in the fiscal year or budget estimate to be allocated in case of procurement for the next year or procurement for many years; expected legal financial resources in the fiscal year or expected legal financial resources for the following years in case of procurement for the next year or procurement for many years;”;
d) Clause 7 shall be added after Clause 6 as follows:
“7. For the budget estimates approved according to Point d, Clause 3, Article 23, Point c, Clause 8, Article 39 of the Law on Bidding and Clause 2, Article 131 of this Decree, the budget estimates shall be prepared and approved in accordance with the laws; In cases where there are no specific regulations, the employer or the authorized entity shall approve the budget estimates.”.
5. Points dd, e, g, and h shall be added after point d Clause 1 of Article 18 as follows:
“dd) The bidder withdraws their bid or request for proposals after the deadline for submission of bids and during the bid or proposal's validity period;
e) The bidder fails to submit the original bid security at the request of employer or procuring entity; fails to pay in cash; or fails to submit a deposit in cheque, letter of guarantee, or certificate of surety bond insurance in accordance with regulations of laws on bidding;
g) The successful bidder fails to furnish the required performance security;
h) The bidder refuses or fails to accept the contract award approval within 03 days from the date the employer request the bidder to accept the contract award approval on VNEPS for shortened online quotation process.”.
...
...
...
“1. Information about contractor selection is publicly posted on VNEPS. The employer is responsible for posting information about violating bidders, untrustworthy bidders, contractors having their contract terminated due to their faults, and contractors that are prohibited from participating in bidding activities on VNEPS The employer may modify this information (if required), attach the decision on modifications, specify the reasons for the modifications and take responsibility for the amended information.”.
7. Certain clauses of Article 22 shall be amended as follows:
a) Clause 3a shall be added after Clause 3 as follows:
“3a. Contract negotiation (if any) for contract packages of goods procurement, construction, non-consulting services applying international bidding, mixed contract packages, and contract packages applying limited bidding specified in Clause 1, Article 22 of the Law on Bidding.”;
b) Clause 6 shall be added after Clause 5 as follows:
“6. Bidding activities conducted in advance as prescribed in Article 42 of the Law on Bidding shall follow the procedures outlined in Clauses 1, 2, 3, 3a, and 4 of this Article. The finalization, signing, and management of contract performance specified in Clause 5 of this Article shall be performed after the approval of project investment.”
8. Certain points and clauses of Article 24 shall be amended as follows:
a) Point b, Clause 1 shall be amended as follows:
“b) Approved specific contractor selection plan.
...
...
...
b) Point d, Clause 3 shall be amended as follows:
d) There is a bid security with value and validity period and the beneficiary meets the requirements of the bidding documents. Bid security, in the form of a bank guarantee or certificate of guarantee insurance, shall not violate any of the following requirements: their value or validity period must meet the minimums specified in the bidding documents, the beneficiary name must be correct, a valid signature must be present, the signature cannot be dated before the bidding documents were issued, the document cannot contain any conditions that disadvantage the employer or procuring entity. The bank guarantee or certificate of guarantee insurance must be signed and stamped by a legal representative of a domestic credit institution or foreign bank branch established under Vietnamese law, a domestic non-life insurer, branch of foreign non-life insurer established under Vietnamese law (if any). For insurance contract packages, participating bidders may not present the certificates of guarantee insurance. For the contract package for which the bidding is conducted in advance as prescribed in Article 42 of this Law, the bidder shall not furnish a bid security but must provide a commitment in its bid;”.
9. Certain points and clauses of Article 30 shall be amended as follows:
a) Point b, Clause 4 shall be amended as follows:
b) Technically-responsive bidders may undergo financial evaluation using least-cost selection or evaluated price selection. The bidder who has the lowest bid price (after error correction, deviation adjustment, any discounts or incentives) (for the least-cost selection) or has the lowest evaluated price (for the evaluated price selection) is ranked first. Discount letters that are not published in the bid opening minutes will not be evaluated.
If only one bidder is technically responsive, there is no need to determine the bidder ranking list. The employer does not have to approve the bidder ranking list.”;
b) Clause 5 and Clause 6 shall be amended after as follows:
“5. Expert team prepares a report on the bid evaluation result and sends it to the procuring entity for review. The report on bid evaluation result must include the following contents:
a) Evaluation result for each bid;
...
...
...
c) List of unqualified and disqualified bidders; reasons for bidder disqualification;
d) Comments on competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency in the contractor selection process. If competitiveness, fairness, transparency, or economic efficiency cannot be assured, the procurement entity must clearly document the reasons and propose solutions;
dd) The contents of the bidding documents that are not in accordance with law on bidding, unclear or ambiguous contents that negatively affect the implementation process or compromise the contractor selection result (if any); propose remedial measures;
In cases where contract negotiations are applicable to contract packages of goods procurement, construction, non-consulting services applying international bidding, mixed contract packages, and contract packages applying limited bidding specified in Clause 1, Article 22 of the Law on Bidding, the employer shall invite the first-ranked bidder to conduct contract negotiation in accordance with the provisions of Article 42 of this Decree.
6. Based on the report on the bid evaluation result and contract negotiation result (if any), the procuring entity shall send a request to the employer for approval according to Article 31 of this Decree. The request for approval for contractor selection result includes the following contents:
a) Evaluation result for each bid;
b) List of considered and ranked bidders and order of ranking of bidders;
c) Contract negotiation result (if any);
d) List of unqualified and disqualified bidders; reasons for bidder disqualification;
...
...
...
e) Comments on competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency in the contractor selection process. If competitiveness, fairness, transparency, or economic efficiency cannot be assured, the procurement entity must clearly document the reasons and propose solutions;
g) The contents of the bidding documents that are not in accordance with law on bidding, the unclear or ambiguous contents that negatively affect the implementation process or compromise the contractor selection result (if any); propose remedial measures;
h) Key considerations (if any).”.
10. Clause 8 shall be added after Clause 7 Article 34 as follows:
“8. Bidding activities conducted in advance as prescribed in Article 42 of the Law on Bidding shall follow the procedures outlined in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article. The finalization, signing, and management of contract performance specified in Clause 7 of this Article shall be performed after the approval of project investment.”
11. Point b, Clause 3, Article 42 shall be amended as follows:
“b) The expert team prepares a report and sends it to the procuring entity for consideration according to Clause 5 Article 30 of this Decree. The employer does not have to approve the bidder ranking list. If the contract negotiation is applicable, the procuring entity shall invite the first-ranked bidder to conduct contract negotiation in accordance with the provisions of Article 43 of this Decree.
12. Clause 6, Article 43 shall be amended as follows:
“6. Based on the report on the bid evaluation result and contract negotiation result (if any), the procuring entity shall send a request to the employer for approval according to Clause 6 Article 30 of this Decree.”.
...
...
...
“8. Bidding activities conducted in advance as prescribed in Article 42 of the Law on Bidding shall follow the procedures outlined in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article. The finalization, signing, and management of contract performance specified in Clause 7 of this Article shall be performed after the approval of project investment.”
14. Point b, Clause 1, Article 61 shall be amended as follows:
“b) Approved specific contractor selection plan.
Draft bidding documents shall be prepare after the approval of the contractor selection plan or may be prepared during the preparation of contractor selection plan provided that it must be approved after the approval of the contractor selection plan;”.
15. Points a and c, Clause 2, Article 76 shall be amended as follows:
c) Point a shall be amended as follows:
“a) Preparation of request for proposals (RFP):
Contents of the RFP include: brief description of the project, procurement estimate; instructions for preparing and submitting proposals; evaluation criteria for bidder's capacity and experience; technical evaluation criteria; contract contract package price determination for direct contracting; contract conditions.
The result of capacity and experience evaluation and technical evaluation for contract packages of goods procurement, construction, non-consulting services, and mixed contract packages shall be expressed as “passed” and “failed”; Using scoring criteria for technical evaluation for contract packages for consulting services. The RFP must clearly state the marking, trademark, specific origin of the goods, and relevant technical and service requirements (if any);
...
...
...
“c) Identification of the bidder expected to receive the RFPs:
Based on the scale and nature of the contract package and preliminary information about the bidder capable of performing the contract package, the employer determines the bidder to which the RFP is sent. No detailed evaluation of the bidder's capacity or experience is needed at this stage.
The bidder that meets eligibility requirements as prescribed in Points a, b, c, d, e, g and i, Clause 1, Article 5 of the Bidding Law; or the bidder being a household business that meets eligibility requirements specified in Points a and b, Clause 2 and Points d, e, Clause 1, Article 5 of the Bidding Law shall be expected to receive direct contracting and RFP. Individuals and groups that bid on goods procurement contract packages with innovative products shall qualify for direct contracting and RFP if they meet the criteria specified in Clause 5, Article 5 of the Law on Bidding. Bidders must be independent from other organizations and individuals in bidding participation and contract performance in accordance with regulations (if any).”.
16. Points a and c, Clause 2, Article 77 shall be amended as follows:
c) Point a shall be amended as follows:
“a) Preparation of RFP:
Contents of the RFP include: brief description of the project, procurement estimate; instructions for preparing and submitting proposals; evaluation criteria for bidder's capacity and experience; technical evaluation criteria; determination of the least cost; contract conditions.
The result of capacity and experience evaluation and technical evaluation for contract packages of goods procurement, construction, non-consulting services, and mixed contract packages shall be expressed as “passed” and “failed”; Using scoring criteria for technical evaluation for contract packages for consulting services. The RFP must clearly state the marking, trademark, specific origin of the goods, and relevant technical and service requirements (if any);
b) Point c shall be amended as follows:
...
...
...
Based on the scale and nature of the contract package and preliminary information about the bidders capable of performing the contract package, the employer determines at least 3 bidders to sent the RFPs. No detailed evaluation of these bidders’ capacity or experience is needed at this stage.
The RFP will be sent to bidders that meets eligibility requirements as prescribed in Points a, b, c, d, e, g and i, Clause 1, Article 5 of the Bidding Law; household businesses that meets eligibility requirements specified in Points a and b, Clause 2 and Points d, e, Clause 1, Article 5 of the Bidding Law. RFPs will be sent to individuals and groups that bid on goods procurement contract packages with innovative products if they meet the eligibility requirements of Clause 3, Article 5 of the Bidding Law. Bidders must be independent from other organizations and individuals in bidding participation and contract performance in accordance with regulations (if any).”.
17. The first paragraph of Clause 3, Article 78 shall be amended as follows:
"3. Direct contracting for contract packages within the direct contracting limit as prescribed in Point m, Clause 1, Article 23 of the Bidding Law must be approved in the contractor selection plan and follow shortened direct contracting procedures. The bidder that meets eligibility requirements as prescribed in Points a, b, c, d, e, g and i, Clause 1, Article 5 of the Bidding Law; or the bidder being a household business that meets eligibility requirements specified in Points a and b, Clause 2 and Points d, e, Clause 1, Article 5 of the Bidding Law may be proposed for direct contracting. Individuals and groups that bid on goods procurement contract packages with innovative products may be proposed for direct contracting if they meet the eligibility requirements of Clause 3, Article 5 of the Bidding Law. Bidders must be independent from other organizations and individuals in bidding participation and contract performance in accordance with regulations (if any). The shortened direct contracting process is carried out as follows:”.
18. Certain points and clauses of Article 79 shall be amended as follows:
a) Point b, Clause 1 shall be amended as follows:
“b) Appraisal of and approval for bidding documents:
Approval for bidding documents must be based on the approval report; bidding documents shall not be used as the basis for approval.";
b) Point dd, Clause 3 shall be amended as follows:
...
...
...
c) Clause 4 shall be amended as follows:
“4. Submission, approval for, and publication of contractor selection result:
The submission, approval for, and publicization of contractor selection result shall comply with Article 31 of this Decree; contractor selection result shall not be appraised.”.
19. Certain points and clauses of Article 80 shall be amended as follows:
a) Point b, Clause 2 shall be amended as follows:
“b) Approval for the RFPs:
Approval for RFPs must be based on the approval report; the RFPs shall not be used as the basis for approval.";
c) Clause 6 shall be amended as follows:
“6. Submission, approval for and publication of direct procurement result:
...
...
...
20. Article 82 shall be amended as follows:
“Article 82. Documents, procedures for contractor selection in special circumstances
1. Contract packages for performance of political objectives as directed in Resolutions, Resolutions, and guiding documents of the Central Committee of the Communist Party of Vietnam, the Politburo, the Secretariat, and key leaders of the Communist Party of Vietnam and the State of Vietnam on project execution and contract package performance that cannot be fulfilled if any of the contractor selection methods specified in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, and 28 of the Bidding Law is applied.
2. Contract packages with strict national defense and security, external affairs, border and territorial security requirements during their implementation, where any of the contractor selection methods specified in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, and 28 of the Bidding Law are applied.
3. Contract packages under the projects or procurement estimates with one or several specific conditions in terms of processes, procedures, criteria for contractor selection, conditions for signing and performing the contract, including:
a) Contract packages for procurement of drugs and vaccines under trials that can only be purchased under their manufacturers’ specific purchase, payment, guarantee, security requirements and other conditions imposed during the contract execution;
b) Contract packages for procurement of drugs, vaccines and medical devices through international organizations;
c) Contract packages for procurement of domestic vaccines used in the expanded program on immunization in case where there is only one domestic manufacturer;
d) Selection of lawyers or solicitors providing legal services for protection of legitimate rights and interests of the State of Vietnam and foreign regulatory authorities at investigative bodies for application of trade remedies and national, foreign, or international jurisdictional bodies or dispute resolution bodies;
...
...
...
e) Contract packages for performance of political objectives assigned by the Communist Party and the State of Vietnam, including: dissemination of information on printed newspapers, online newspapers, radio and television stations, and other means of mass media in case such information dissemination activities are performed under contracts signed directly by the authorities or units that are granted information dissemination funding with these organizations; cooperation in film production; Contract packages for purchase of information from foreign news agencies, foreign press organizations and for printing of media publications for disseminating principles and policies of the Communist Party or the State of Vietnam.
g) Contract packages for production of broadcasting programs; artistic performances to serve political objectives;
h) Contract packages for provision of printing services, stamps, receipts and seals in accordance with regulations of laws on tax administration and customs; contract packages for purchase of police dogs, police dog training, purchase of drugs, explosives, drug or explosive scent pads used in police dog training;
i) Contract packages for valuation, valuation consulting to determine the value of assets related to urgent criminal issues and cases requested by the competent authorities;
k) Contract packages for provision of conference, seminar, congress, and training session organizing services (including catering, accommodation, transportation for delegates; renting equipment, conference rooms, meeting rooms, and related services) with the requirement to arrange centralized dining and accommodation locations for delegates and to be carried out urgently;
l) Contract packages for serving foreign affairs activities of reception of international delegations visiting and working in Vietnam in accordance with regulations on diplomatic ceremonials; Contract packages for purchases of diplomatic gifts for leaders of the Communist Party of Vietnam, the State of Vietnam, Ministers, Heads of ministerial authorities traveling abroad on work trips or given to international delegations visiting and working in Vietnam;
m) Contract packages for purchasing services from internationally credit rating agencies; contract packages for purchasing international payment services (including associated equipment) exclusively provided by the Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunications (SWIFT); contract packages for purchasing services from international financial and currency information providers and transaction platforms;
n) Contract packages for proving school meals or contract packages for purchasing raw materials to supply school meals for boarding and semi-boarding students at public educational institutions;
o) Contract packages for goods or services procurement in case where there is only one manufacturer or provider; contract packages for goods or services procurement sold at uniform price as stipulated by the State of Vietnam, including: electricity, water, fuel, environmental sanitation fees, fixed telephone charges, maintenance of fixed telephone switchboard systems, and other similar goods and services;
...
...
...
q) Projects to be implemented immediately to ensure connectivity and synchronization between the works following the directives in the Government's Resolution, Decision, Directive, notices of opinions of leaders of the Government of Vietnam that cannot be continuously and synchronously operated if any of the contractor selection methods stipulated in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, and 28 of the Bidding Law is applied.
r) Consulting contract packages for verification of the pre-feasibility study reports or feasibility study reports under the project which is decided or has the investment guidelines approved by the National Assembly;
s) Contract packages under other projects or procurement estimates having one or some specific requirements regarding contractor selection criteria and procedures, and contract signing and execution that not fall under any of the cases specified in points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q and r of this Clause.
4. Power to make decision for contractor selection in special circumstances:
a) Ministers, heads of Ministerial authorities, Governmental authorities, and other central authorities (hereinafter referred to as “heads of central authorities”), Chairperson of the provincial People's Committee shall make decision and be responsible for contractor selection decision in special circumstances for contract packages under projects, procurement estimates specified in Clause 1, Clause 2, and Point s of Clause 3 of this Article;
b) The Minister of Health shall make decision and be responsible for contractor selection decision in special circumstances specified in points a, b, and c of Clause 3 of this Article ;
c) The Chairperson of the State Assessment Board shall make decision and be responsible for contractor selection decision in special circumstances specified in point r Clause 3 of this Article;
d) Competent persons of the projects and procurement estimates shall make decision and be responsible for contractor selection decision in special circumstances specified in points d, dd, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, and q Clause 3 of this Article .".
21. Article 83 shall be amended as follows:
...
...
...
1. For contract packages specified in Clauses 1, 2, and point s Clause 3 of Article 83 of this Decree:
a) Based on the application for contractor selection in special circumstances submitted by the proposing authority or unit, the head of central authority or the chairperson of provincial People's Committee shall assign another authority or unit to appraise;
b) The application includes: Written proposal, draft decision of the head of central authority or the chairperson of provincial People's Committee, and relevant documents. The written proposal for contractor selection in special circumstances includes following contents: basic information about the project, procurement estimate, contract package (name of the project, procurement estimate, contract package; capital sources, total investment of the project, estimated value of procurement, contract contract package price of contract package; expected performance duration; other necessary matters); for contract packages specified in Clause 1 Article 82 of this Decree, the application shall also include explanations of necessity and the reason why if any of the contractor selection methods stipulated in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, and 28 of the Law on Bidding is applied, the directives in the Government's Resolution, Decision, Directive, notices of opinions of leaders of the Government of Vietnam shall not be implemented; for contract packages specified in Clause 2 Article 82 of this Decree, the application shall also include explanations of necessity, national defense and security, external affairs, border and territorial security requirements, and reasons of non-application of contractor selection methods stipulated in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, and 28 of the Law on Bidding; for contract packages specified in point s, Clause 3 Article 82 of this Decree, the application shall also include explanations of necessity, specific conditions in terms of procedures, criteria for contractor selection, conditions for signing and performing the contract, and reasons of non-application of contractor selection methods stipulated in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, and 28 of the Law on Bidding; the draft contractor selection plan includes: procedures for contractor selection and other related contents to meet the specific conditions of the contract package under the project or procurement estimate, ensuring the selection of contractors with sufficient capacity, experience and feasible and effective solutions. The draft decision of the head of central authority or the chairperson of provincial People's Committee includes contents specified in point dd of this Clause;
c) During the appraisal procedures for contract packages specified in Clause 1 and point s, Clause 3 of Article 82 of this Decree, Ministries, Ministerial authorities, Governmental authorities, other central authorities, and provincial People's Committees shall submit applications for opinion solicitation to relevant ministries and authorities concerning the content within their scope of management (if necessary); for contract packages specified in Clause 2 of Article 82 of this Decree, applications for opinion solicitation on the requirements and contents concerning national defense and security, foreign affairs, and territorial borders shall be submitted to the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs, and relevant authorities (if necessary) according to their scope of management.
d) According to opinions of authorities specified in point c of this Clause, the competent authority or unit shall prepare the appraisal report, including: Evaluation of necessity, reasons for applying contractor selection in special circumstances; opinions on the contractor selection plan in special circumstances and the draft of the decision of the head of central authority or the chairperson of provincial People's Committee in case of approval; the proposal of the head of the central authority or the chairperson of provincial People's Committee to approve or unapproved the application of contractor selection in special circumstances;
dd) Based on the proposal dossier and appraisal report, the head of central authority or the chairperson of provincial People's Committee shall consider approving the application of contractor selection in special circumstances. The draft decision of the head of central authority or the chairperson of provincial People's Committee includes following contents: Approval for of the application and the contractor selection plan in special circumstances for the contract package within the project and procurement estimate; responsibilities of competent persons, employers, employers and relevant authorities in the contractor selection procedures; other requirements for implementation of the contract package within the project and procurement estimate (if any).
2. For contract packages specified in points a and b Clause 3 of Article 83 of this Decree:
a) The Minister of Health shall assign affiliated authorities and units to request the application of contractor selection in special circumstances, assign other affiliated authorities and units to appraise the request;
b) The application includes: Application form, draft decision of the Minister of Health, and related documents. The written proposal for contractor selection in special circumstances includes following contents: basic information about the project, procurement estimate, contract package (name of the project, procurement estimate, contract package; capital sources, total investment of the project, estimated value of procurement, contract contract package price of contract package; expected performance duration; other necessary matters); explanations of necessity and specific conditions specified in Clause 1, Article 29 of the Bidding Law, reasons of non-application of contractor selection methods stipulated in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, and 28 of the Law on Bidding; the draft contractor selection plan includes: procedures for contractor selection and other related contents to meet the specific conditions of the contract package under the project or procurement estimate, ensuring the selection of contractors with sufficient capacity, experience and feasible and effective solutions;
...
...
...
In the cases where an international organization or manufacturer of drugs, vaccines, and medical equipment has their own conditions of trading, contract signing (if any), advance payment, payment as binding conditions for the supply of drugs, vaccines, and medical equipment, the procedures shall comply with regulations of such international organization, manufacturer.
3. For contract packages specified in point c Clause 3 of Article 82 of this Decree:
a) The Minister of Health shall assign affiliated authorities and units to fulfill the responsibilities of the employer in placing orders for vaccines;
b) Bases on the expanded immunization plan, the employer shall estimate the quantity and types of vaccines, the time of vaccine supply (may order vaccines for more than 01 year), estimated unit price, contract contract package price, and other necessary contents; prepare a proposal requesting approval of the contractor selection plan and submit it to the Ministry of Health for appraisal and approval. In the case of ordering for multiple years, the estimated value for each year must be prepared. The proposal dossier includes: Application form, draft decision for approval of the contractor selection plan of the Minister of Health, and related documents;
c) Based on the written proposal and appraisal report of the investor, the Minister of Health shall decide whether to approve the contractor selection plan;
d) Based on the approved contractor selection plan, the employer shall approve the decision to place an order and sign contracts with domestic vaccine manufacturers to produce and supply vaccines for the Expanded Immunization Program;
dd) Before December 31st of each year, vaccine manufacturers shall prepare pricing planning documentation corresponding to the supply quantity for the Expanded Immunization Program, submit it to the Ministry of Health. The Ministry of Health shall forward such documentation to the Ministry of Finance for appraisal, approval, and notification of the maximum vaccine price;
e) Based on the maximum vaccine price notified by the Ministry of Finance, the Ministry of Health shall decide to approve a specific price that does not exceed the maximum price. The annual contract settlement value shall be determined based on the quantity of vaccines and the specific price approved by the Ministry of Health.
4. For contract packages specified in point d Clause 3 of Article 82 of this Decree:
...
...
...
b) The agency handling the lawsuit will negotiate legal service contracts with the most advantageous law-practicing organizations and lawyers based on the criteria, terms of reference and control mechanism of law-practicing organizations and lawyers in the lawsuit;
c) The head of the agency handling the lawsuit approves and announces the result of selecting law-practicing organization, lawyer;
d) The agency handling the lawsuit finalizes and signs a legal service contract with the chosen law-practicing organization, lawyer.
5. 5. For contract packages specified in points dd, e, g, h, i, k, l, m, n and o Clause 3 of Article 82 of this Decree, except for the contract packages specified in Clause 5 of this Article:
a) Prepare, evaluate, and approve the specific contractor selection plan.
For contract packages specified in point 1 Clause 3 of Article 82 of this Decree, within 10 days from the start of the contract package execution, the employer must complete the procedures specified in this point;
b) Negotiate contract with bidders having sufficient capacity and experience;
c) Approve and publicize contractor selection results;
d) Finalize and sign the contract with the contractor:
...
...
...
dd) Specific contractor selection plans, contractor selection result and other bidding information are posted in accordance with Article 7 and Article 8 of the Bidding Law.
In cases specified in point n Clause 3 Article 82 of this Decree, if a public educational institution is in extremely disadvantaged area according to the provisions of the investment laws, the head of such public educational institution shall decide providing meals or purchasing ingredients, ensuring cost-effectiveness, efficiency, and reporting regime based on invoices and records without having to follow the procedures stipulated in this Clause.
In cases specified in point o, clause 3, Article 82 of this Decree, the employer shall complete and sign a contract with the supplier stipulated in point d of this Clause without having to follow the procedures stipulated in points a, b, c, and dd of this Clause.
Competent persons, employers, and procuring entities shall discharge responsibilities prescribed in Articles 77, 78, and 79 of the Law on Bidding.
6. For contract packages to buy air tickets for domestic and international business trips stipulated in Point dd, Clause 3, Article 82 of this Decree:
a) For international business trips, the agency receiving budget and responsible for buying air tickets (based on the approved work plan and flight itinerary) must obtain at least two quotes from two different air ticket agents (or quotes from one air ticket agent representing at least two airlines, with at least one being Vietnam national airline). These quotes should be for the same flight itinerary and will be compared to select the most suitable provider on the basis of meeting the requirements: direct flight, suitable for work schedule; offers the lowest total price, including airfare (taxes and surcharges), travel expenses, and airport wait time fees. The head of agency responsible for airfare purchases must prioritize cost-effectiveness when contracting with the airline and remains accountable for their decisions. In case of changing flight routes abroad due to business needs, the agency head shall decide the airfare purchases based on the request of the head of the mission;
b) For groups going on domestic business trips: .
The agency head responsible for airfare purchases must prioritize cost-effectiveness when contracting with the airline and remains accountable for their decisions;
c) Airfare purchases for domestic and international business trips according to Points a and b of this Clause do not require the preparation, appraisal, and approval for a specific contractor selection plan.
...
...
...
a) Based on the application for contractor selection in special circumstances proposed by the employer, the competent person shall assign another agency to appraise the application.
b) The application include: Application form, draft
decision of the competent person, and related documents. The written proposal
for contractor selection in special circumstances includes following contents:
basic information about the project, procurement estimate, contract package (name
of the project, procurement estimate, contract package; capital sources, total
investment of the project, estimated value of procurement, contract contract
package price of contract package; expected performance duration; other
necessary matters); for contract packages specified in point p, Clause 3,
Article 82 of this Decree, the application shall also include explanations of
necessity of the contract package under urgent project or procurement estimate
to ensure completion of the contract package and project in accordance with the
directives in the Government's Resolution, Decision, Directive, notices of
opinions of leaders of the Government of Vietnam, and the reason why it cannot
be completed in time if any of the contractor selection methods stipulated in
Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, and 28 of the Law on Bidding is applied;
for contract packages specified in point q, Clause 3, Article 82 of this
Decree, the application shall also include explanations of necessity of the
projects that must be continuously and synchronously operated following the
directives in the Government's Resolution, Decision, Directive, notices of
opinions of leaders of the Government of Vietnam; and the reason why it cannot
be continuously and synchronously operated if any of the contractor selection
methods stipulated in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, and 28 of the Law on
Bidding is applied; the draft contractor selection plan in special
circumstances includes the following contents:
procedures for contractor selection and other related contents to meet
the specific conditions of the contract package under the project or
procurement estimate, ensuring the selection of contractors with sufficient
capacity, experience and feasible and effective solutions. Draft decision of
the competent person includes the contents specified in point d of this Clause;
c) During the appraisal procedures, competent persons shall submit applications for opinion solicitation to relevant ministries and authorities concerning the content within their scope of management (if necessary);
d) Based on the proposal dossier and appraisal report, the competent persons shall consider approving the application of contractor selection in special circumstances. The decision of the competent person includes following contents: Approval for of the application and the contractor selection plan in special circumstances for the contract package within the project and procurement estimate; responsibilities of competent persons, employers, procuring entities and relevant authorities in the contractor selection procedures; other requirements for implementation of the contract package within the project and procurement estimate (if any).
8. For contract packages specified in point r Clause 3 of Article 82 of this Decree:
a) The interdisciplinary Appraisal Expert Group shall determine the capacity and experience of consulting contractors to immediately provide consulting services in accordance with regulations, and report to the Chairperson of the State Appraisal Council for approval;
b) Within 15 days from the approval of the Chairperson of the State Appraisal Council, The interdisciplinary Appraisal Expert Group must complete the following procedures: Prepare and send a draft contract to the consulting contractor, specifying the scope, content of the work to be performed, performance duration, quality of work to be achieved, and contract value for contract negotiation and finalization; conduct the contract negotiation and finalization; submit the selection results to the Chairperson of the State Appraisal Council for approval; prepare to sign the contract with the selected consulting contractor. The contract shall be signed between three parties, including the representative of the State Appraisal Council, the employer (investor or agency assigned to prepare the project) and the selected consulting contractor.
9. for contract packages specified in Clause 2, points a, b, and s, Clause 3 Article 82 of this Decree, the application for contractor selection shall include the reasons of non-application of contractor selection methods stipulated in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, and 28 of the Law on Bidding; for contract packages specified in Clause 1, points p and q Clause 3 Article 82 of this Decree, the application for contractor selection shall include the reasons why it cannot be fulfilled if any of the contractor selection methods specified in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, and 28 of the Bidding Law is applied; for contract packages specified in points c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, n, o and r, Clause 3, Article 82 of the Decree, the application for contractor selection shall include the reasons of non-application of contractor selection methods stipulated in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, and 28 of the Law on Bidding.”
22. Clause 2 of Article 88 shall be amended as follows:
...
...
...
23. Article 97 shall be amended as follows:
a) Clause 2 shall be amended as follows:
“2. Evaluation criteria of prequalification applications, EOIs, and bids shall be performed in accordance with the provisions of Articles 23, 24, 35, 36, 60, and 61 of this Decree. Prequalification applications, EOIs, and bids shall be considered valid when the bidder is not in a stage of suspension or termination from participating in the System.”.
b) Clause 5a shall be added after Clause 5 as follows:
“5a. The contract negotiation shall be conducted in accordance with the provisions of Clause 3a of Article 22, Clause 5 of Article 30, Clause 5 of Article 34, Article 43, Clause 5 Article 59, and Article 69 of this Decree.".
24. Certain points of Clause 3 Article 98 shall be amended as follows:
a) Points a and b shall be amended as follows:
a) Contract packages for procurement of goods and provision of non-consulting services with a value of no more than 300 million VND for procurement estimates, except for the case specified in point d of this Clause;
b) Contract packages for procurement of goods and provision of non-consulting services with a value of no more than 1 billion VND for projects;”;
...
...
...
“d) Divided contract packages for procurement of goods (excluding drugs) for retailing at retail facilities within the premises of public healthcare facilities, where each part is an item with a value of no more than 1 billion VND for procurement estimates.”.
25. Certain points and Clauses of Article 101 shall be amended as follows:
a) Point a Clause 1 shall be amended as follows:
“Specific requirements on origin, marking, trademark, manufacturer, technical specifications of goods, delivery time, warranty and other necessary matters (if any) for goods procurement contract package; scope of work, technical requirements, performance duration, service completion time, and other necessary matters (if any) for non-consulting service contract packages; The delivery time, and service completion time must be appropriate and do not limit the participation of bidders or investors according to the provisions of Point k Clause 6 Article 16 of the Law on Bidding;”;
b) Clause 3 shall be amended as follows:
“3. Bidders participate in direct online quotation on VNEPS to bid for the items listed in the invitation to bid and can offer their prices within the time limit specified in the invitation. From the second quotation, bidders are not allowed to offer their prices lower than 90% of the lowest price specified in the VNEPS.”;
c) Point c shall be added after point b of Clause 5 as follows:
“c) Based on the results of direct online quotation on VNEPS, the employer shall invite the first-ranked bidder to accept the contract award approval on VNEPS. The bidder that is invited are responsible for accepting the contract award approval. In the cases where the bidder refuses or fails to accept the contract award approval within 03 working days from the date the procuring entity invites the bidder to accept the contract award approval on VNEPS, the bidder shall have its name published on VNEPS, have their account locked for a period of 06 months from the date the Ministry of Planning and Investment receives the request from the employer, and have their reputation evaluated in bidding participation; the procuring entity shall invite the next-ranked bidder to accept the contract award approval.”;
b) Clause 6 shall be amended as follows:
...
...
...
The submission, approval for, and publication of contractor selection result shall comply with Article 31 of this Decree.”.
26. Clause 1 of Article 102 shall be amended as follows:
“1. Online procurement must be approved in the specific contractor selection plan and is applied to goods or services of contract packages included in the procurement estimate with a contract contract package price not exceeding 300 million VND; contract packages for procurement of goods or services under projects with a contract contract package price not exceeding 1 billion VND.”.
27. Clause 1 of Article 126 shall be amended as follows:
“1. The Ministry of Planning and Investment shall appraise overall contractor selection plans and specific contractor selection plans that are under the approval authority of the Prime Minister.”.
28. Point a Clause 2 Article 128 shall be amended as follows:
“a) Legal grounds for making a specific contractor selection plan:
Consider the appropriateness and completeness of the legal grounds for planning contractor selection and necessary notes (if any).
For pre-bid contract packages, a specific contractor selection plan shall be made before the international treaties and foreign loan agreements are signed for projects using ODA capital and concessional loans from foreign sponsors, or before the project is approved for investment according to the regulations in Article 42 of the Bidding Law.”.
...
...
...
“a) Documents submitted for appraisal and approval include:
Request for approval for the contractor selection results of the procuring entity, which must clearly state the procuring entity's opinions on the proposals and recommendations of the expert team;
Report on the results of evaluation of bids and proposals from the expert team;
Minutes of contract negotiations (if any);
Minutes of documents verification (if any);
Photocopies of the following: bidding documents, RFPs, bid opening minutes, bids, proposals of bidders, and other relevant documents; if the list of technically-responsive bidders has been appraised, only the record of opening the financial proposals and photocopies of the financial proposals of the technically-responsive bidders will be sent.”.
30. Certain Clauses of Article 131 shall be amended as follows:
a) Point a Clause 5 shall be amended as follows:
"a) Allow extending the bid submission deadline by 05 days to increase the number of bidders submitting EOI responses, prequalification applications, and bids;”;
...
...
...
“a) Impose contract penalties according to the contract;
b) Confiscate the contract performance security deposit of all joint venture parties in cases where the remaining work of violating joint venture parties is divided into divided contract packages according to the provisions of point dd of this Clause. In the cases where the remaining work of violating joint venture parties is assigned to other parties according to the provisions of point d of this Clause, only the joint venture parties who violated the contract shall have their contract performance security deposit forfeited;
d) The work of violating joint venture parties shall be assigned to remaining parties to perform if these members have the capacity and experience required;”;
c) Clause 24 shall be amended as follows:
“24. If a joint venture needs to finish a contract faster than originally planned (which requires revision to the contract), or due to objective conditions not caused by the contractor (natural disasters, floods, scarcity of construction materials, delayed handover of construction sites, changes in geological conditions, and other objective conditions not caused by the contractor), leading to the inability to meet the schedule requirements, or due to unforeseeable circumstances affecting the contract schedule, the employer and bidder may agree on a new schedule and adjust the workload among the joint venture members accordingly with the schedule or the shortened schedule. In this case, the employer must ensure that the party undertaking the extra work has enough capacity and experience to do that and transferring work among the parties is not for bid transfer purpose..”;
d) Clauses 28a, 28b, 28c and 28d shall be added after Clause 28 as follows:
“28a. For construction contract packages, non-consulting service contract packages, and consulting service contract packages applying bidding in advance according to the provisions of Article 42 of Law on Bidding, in the cases where the approved project has any content that result in an increase in the contract contract package price (or increase in the contract package estimate if the estimate is approved after the contractor selection plan is approved) by 30% or more, or content that result in changes in the technical evaluation criteria or changes in the construction grade specified in issued bidding documents, the employer shall cancel the bid according to Clause 1, Article 17 of the Bidding Law; in the cases where the approved project does not result in an increase in the contract contract package price or contract package estimate by 30% or more, does not change the technical evaluation criteria, or the construction grade specified in issued bidding documents and the selected bidder is awarded the contract, the employer may modify, supplement the volume of work, and finalize for contract signing with the winning bidder.
For goods procurement contract packages applying bidding in advance according to the provisions of Article 42 of Law on Bidding, in the cases where the approved project has any content that result in an increase in the volume of work by 20% or more, or content that result in changes in the type of goods specified in issued bidding documents, the employer shall cancel the bid according to point b, Clause 1, Article 17 of the Bidding Law; in the cases where the approved project does not result in an increase in the volume of work by 20% or more, does not change the type of goods specified in issued bidding documents and the selected bidder is awarded the contract, the employer may modify, supplement the volume of work, and finalize for contract signing with the winning bidder.
28b. For divided contract packages, in the cases where the contract contract package price of each part exceeds 30% of the corresponding value in the contract package estimate, the procuring entity shall request the bidder to clarify the elements constituting the bid cost, and consider relevant evidence as follows:
...
...
...
b) Market price determined through market analysis, market consultation according to Clause 3, Article 15 of this Decree;
c) Origin of goods, services according to legal regulations.
If the conditions specified in Points a, b and c of this Clause and Claus 4 Article 27 of this Decree are met, the bidder's bid will still be accepted as the winning bid.
28c. In cases where the contract package has special characteristics and applies direct contracting or contractor selection in special circumstances, and the foreign contractor requests a binding commitment to sign a contract without having to register on VNEPS, the employer shall not request such foreign contractor to register when announcing the contractor selection results.
28d. For contract packages applying online contractor selection, in cases where during the evaluation of bids, there is no selection result yet and a bidder listed in the bid opening minutes has its account locked in accordance with bidding laws, the bid of such bidder shall not be further evaluated.
dd) Clause 29 shall be amended as follows:
“29. In addition to the provisions from Article 1 to Article 28d of this Decree, in case of unexpected situations, the employer shall consider deciding the handling of the situation, ensuring competition, fairness, transparency, economic efficiency, and accountability.”.
31. Replace the phrase “The design in EPC, EP, EC contract packages under construction projects specified in this Clause can be either FEED or basic design; however, if engineering design or a two-stage design process is mandated by construction law, these contract packages cannot be formed” in Clause 3, Article 3 with the phrase “EPC, EP, EC contract packages shall be formed based on FEED or basic design; however, if engineering design is mandated, these contract packages cannot be formed”.
32. Replace the phrase “If multiple quotations are received, the average price should be used” in point d Clause 2 Article 16 with the phrase “If multiple quotations are received, the average price shall be used”.
...
...
...
1. Point d Clause 1 Article 1 shall be amended as follows:
“d) Clause 2, Article 34a and Clause 4, Article 35 on investor selection in special circumstances and investor selection procedures;”.
2. Chapter IVa including Articles 44a and 44b shall be added after Chapter IV as follows:
“Chapter IVa
INVESTOR SELECTION IN SPECIAL CIRCUMSTANCES
Articles 44a. Cases and power to make decision for investor selection in special circumstances:
1. Projects with requirements for assurance of national interests or achievement of political objectives as directed in Resolutions, Conclusions, and guiding documents of the Central Committee of the Communist Party of Vietnam, the Politburo, the Secretariat, and key leaders of the Communist Party of Vietnam and the State of Vietnam that cannot be fulfilled if any of the investor selection methods specified in Article 1 and Article 2 of Article 34 of the Bidding Law is applied.
2. Projects with requirements for assurance of national defense security, foreign affairs, and border territory based on the opinions of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, and the Ministry of Foreign Affairs that cannot be fulfilled if any of the investor selection methods specified in Article 1 and Article 2 of Article 34 of the Bidding Law is applied.
...
...
...
a) Offshore wind power projects executed as prescribed in in the law on electricity;
b) Urgent projects that must be carried out following the directives in the Government's Resolution, Decision, Directive, notices of opinions of leaders of the Government of Vietnam that cannot be completed in time if any of the investor selection methods stipulated in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, and 28 of the Bidding Law is applied.
c) Projects that must be carried out immediately following the directives in the Government's Resolution, Decision, Directive, notices of opinions of leaders of the Government of Vietnam that cannot be continuously and synchronously operated if any of the investor selection methods stipulated in Clauses 1 and 2 of Article 34 of the Bidding Law is applied.
d) Other projects with specific requirements and conditions regarding investment procedures, land allocation, land lease, sea area allocation; procedures, methods, and criteria for investor selection, and contents of investment project contracts, in which competitive bidding and limited bidding methods are not applied.
4. Competent authorities shall select investors in special circumstances for projects stipulated in Clauses 1, 2, and 3 of this Article.
Articles 44a. Procedures for decision on investor selection in special circumstances:
1. Based on the requirements for project implementation, directives in the Resolutions, Conclusions, and guiding documents of the Central Committee of the Communist Party of Vietnam, the Politburo, the Secretariat, and key leaders of the Communist Party of Vietnam and the State of Vietnam (for projects specified in Clause 1 Article 44a of this Decree) or directives in the Government's Resolutions, Decisions, Directives, notices of opinions of leaders of the Government of Vietnam (for projects specified in Clause 3 Article 44a of this Decree), the competent persons shall assign competent authorities, affiliated units, or specialized authorities to prepare a proposal to apply investor selection in special circumstances. The dossier includes:
a) Written proposal written proposal for investor selection in special circumstances includes following contents: basic information about the project; explanation of the necessity and reasons for applying investor selection in special circumstances; presentation of the investor selection plan including key contents about the investor selection procedures, conditions for contract signing, and other related contents to meet the specific conditions of the project; proposals and recommendations;
b) Draft decision to apply investor selection in special circumstances, including contents specified in Article 5 of this Article;
...
...
...
2. Competent authorities shall send applications for opinion solicitation to relevant ministries and authorities concerning the necessity and reasons for applying investor selection in special circumstances, including:
a) Ministry of National Defense, Ministry of Public Security, Ministry of Foreign Affairs for the projects specified in Clause 2, Article 44a of this Decree.
b) Relevant ministries and authorities for the projects specified in Clause 1 and Clause 3, Article 44a of this Decree (if necessary).
3. The enquired authorities concerning the necessity and reasons for applying investor selection in special circumstances shall respond to the competent authorities.
4. Competent persons shall assign an independent agency or unit specified in Clause 1 of this Article to consolidate opinions of the relevant agencies and organize the appraisal of the proposal to apply investor selection in special circumstances. The appraisal report includes the following contents:
a) Evaluation of the necessity and reasons for application of investor selection in special circumstances as stipulated in Article 34a of the Bidding Law;
b) Opinions on the investor selection plan in special circumstances and draft decision of the competent authority in case of approval;
c) Recommendations for competent authorities to approve or disapprove the application of investor selection in special circumstances.
5. Based on the proposal dossier and appraisal report, the competent authorities shall consider approving the application of investor selection in special circumstances. The decision of the competent authority includes following contents:
...
...
...
b) Investor selection plan in special circumstances, including: Investor selection procedures and investor selection progress schedule stipulated in Article 12 of this Decree; conditions for signing and performing the contract; other related contents to meet the specific requirements and conditions of the project, ensuring the selection of investors with sufficient capacity, experience, and solutions to ensure the efficiency of the business investment plan, land use, sector investment, and local development.
c) Responsibilities of procuring entities and relevant agencies during investor selection procedures;
d) Other requirements during the project implementation process (if any).
6. The procuring entity shall select investors according to the approved plan. Based on the results of investor selection and the signed project contract, the investment project contract shall be implemented according to the provisions in Chapter VI of this Decree.
Point a Clause 2 Article 3 shall be amended as follows:
a) It is a signatory of the CPTPP Agreement dated March 08, 2018; the United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland (hereinafter referred to as “CPTPP Member State”);”
Article 5. Implementation clauses
1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.
...
...
...
a) In case the EOI requests, prequalification documents, bidding documents or RFPs for contract packages have been approved and issued before the effective date of this Law, the shortlisting, investor selection, signing of contract and management of contract performance shall continue to be carried out in accordance with the the Law on Bidding No. 22/2023/QH15, Decree No. 24/2024/ND-CP, and legislative documents elaborating and providing guidelines on this Law.
b) From January 15, 2025 to the day before the effective date of this Decree, the selection of investors shall continue to be carried out in accordance with the Law on Bidding No. 22/2023/QH15, Law on amendments to the Law on Planning, Law on Investment, Law on Public-Private Partnership Investment and Law on Bidding, and provisions of Decree No. 24/2024/ND-CP which are still conformable with the provisions of the Law on amendments to the Law on Planning, Law on Investment, Law on Public-Private Partnership Investment and Law on Bidding.
c) In case draft international treaties in the name of the State have been appraised in accordance with the provisions of the Law on Treaties before the effective date of Law on amendments to the Law on Planning, Law on Investment, Law on Public-Private Partnership Investment and Law on Bidding, the authority in charge of negotiation shall request the Government to decide the application of the regulations bidding regulations different from those of the Law on Bidding or are not included in the Law on Bidding adopted by the donor or international organization (of which the Socialist Republic of Vietnam is a member) based on the appraised draft international treaty dossier.
ON BEHALF OF
GOVERNMENT OF VIETNAM
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Tran Hong Ha
;
Nghị định 17/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu
Số hiệu: | 17/2025/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 06/02/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 17/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu
Chưa có Video