Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 136/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ ĐỊNH

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công về:

1. Phân loại chương trình, dự án đầu tư công.

2. Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B và nhóm C.

3. Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B và nhóm C.

4. Điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công.

5. Quản lý dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Dự án đầu tư tổng thể là dự án có quy mô lớn, nội dung đầu tư có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc đầu tư ở nhiều địa phương khác nhau. Dự án đầu tư tổng thể bao gồm các dự án thành phần ở các ngành, lĩnh vực hoặc các địa phương khác nhau.

2. Hạng mục dự án một phần trong cơ cấu dự án đầu tư được phân chia theo ngành, lĩnh vực hoặc mục đích đầu tư của dự án.

3. Dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, các cơ quan trung ương khác (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành trung ương), Ủy ban nhân dân các cấp chính quyền địa phương, doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư công quản : là dự án do Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp chính quyền địa phương quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư công và dự án do doanh nghiệp quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.

4. Dự án khẩn cấp là dự án đầu tư có yêu cầu triển khai ngay nhằm các mục tiêu: bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh quốc gia; tránh gây thảm họa trực tiếp đến sinh mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng; khắc phục hoặc ứng cứu kịp thời, hoặc ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do sự cố bất khả kháng, sự cố hoặc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng.

5. Thẩm định nội bộ là thẩm định sơ bộ để hoàn thiện hồ sơ, báo cáo trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền hoặc Hội đồng thẩm định để thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn m căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Thẩm định nội bộ bao gồm thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Cơ quan chủ trì thẩm định nội bộ các chương trình, dự án của Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp được giao quản lý do Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp quyết định.

Điều 4. Phân loại chương trình đầu tư công

1. Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình quy định tại khoản 9 Điều 4 của Luật Đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công và các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác (nếu có).

2. Chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương là chương trình sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách trung ương để đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ của:

a) Riêng Bộ, ngành trung ương;

b) Cả Bộ, ngành trung ương và địa phương;

c) Riêng địa phương.

3. Chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương là chương trình mục tiêu của các cấp chính quyền địa phương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của địa phương.

4. Chương trình mục tiêu sử dụng vốn công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ là chương trình để thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng trong phạm vi cả nước.

5. Chương trình đầu tư sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng, lãnh thổ, nhiều Bộ, ngành trung ương và địa phương để thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể.

6. Chương trình tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, gồm các chương trình tín dụng đầu tư và chương trình tín dụng chính sách xã hội do Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn của chương trình này theo quy định của Chính phủ.

7. Chương trình đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương là chương trình thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể do Quốc hội, Chính phủ quyết định theo từng nguồn thu cụ thể.

Điều 5. Phân loại dự án đầu tư công

1. Phân loại dự án đầu tư công theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư công.

2. Tiêu chí phân loại dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C theo quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Luật Đầu tư công và quy định chi tiết tại Phụ lục số I kèm theo Nghị định này.

Dự án có nhiều hạng mục đầu tư thuộc nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau, thì việc phân loại dự án theo ngành, lĩnh vực sẽ căn cứ vào cấu phần đầu tư theo ngành, lĩnh vực chiếm tỷ lệ vốn lớn nhất.

3. Tiêu chí xác định dự án trọng điểm nhóm C của địa phương:

a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C do địa phương quản lý cho từng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, phù hợp với mục tiêu, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương;

b) Tiêu chí chủ yếu xác định dự án trọng điểm nhóm C, gồm: ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng giai đoạn; quy mô dự án theo ngành, lĩnh vực; tính lan tỏa của dự án đến phát triển ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ; hiệu quả kinh tế, xã hội và hiệu quả tài chính (nếu có).

Điều 6. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công

1. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công theo quy định tại Điều 11 của Luật Đầu tư công. Riêng về chỉ số giá, việc điều chỉnh tiêu chí tổng mức đầu tư được xem xét khi chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tăng trên 30% so với năm 2015 trong lần điều chỉnh đầu tiên; các lần điều chỉnh tiếp theo được xem xét khi chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tăng trên 30% so với năm điều chỉnh tiêu chí trước đó.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Tổng hợp báo cáo Chính phủ cho ý kiến việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Tiếp thu ý kiến của Chính phủ tại Điểm a Khoản này, hoàn chỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ và sau khi Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B, nhóm C và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Điều 7. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công

1. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình đầu tư công sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này và theo các quy định về chi sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành, gồm:

a) Chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và Báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp thuê tư vấn);

b) Chi phí thẩm định;

c) Trường hợp chương trình không được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư, các chi phí tại Điểm a và Điểm b khoản này vẫn được hạch toán và quyết toán vào chi sự nghiệp của cơ quan được giao lập, thẩm định chương trình đầu tư công.

2. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A:

a) Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A có cấu phần xây dựng, trong đó xác định sơ bộ tổng mức đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định đối với dự án có cấu phần xây dựng quy định tại Điểm a Khoản này, trừ các nội dung liên quan đến thiết kế xây dựng.

3. Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B (bao gồm dự án có cấu phần xây dựng và không có cấu phần xây dựng), trong đó xác định sơ bộ tổng mức đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư công và quy định cụ thể sau:

a) Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng được chi tối đa không quá 60% chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Dự án có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng được chi tối đa không quá 30% chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm C (bao gồm dự án có cấu phần xây dựng và không có cấu phần xây dựng) thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư công và tối đa không quá 50% chi phí lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

5. Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật về xây dựng, trừ các nội dung liên quan đến thiết kế xây dựng.

6. Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này được tính trong vốn chuẩn bị đầu tư dự án. Trường hợp dự án không được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, các khoản chi phí đã chi cho công tác lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi được hạch toán và quyết toán vào chi phí chuẩn bị đầu tư trong chi đầu tư phát triển của Bộ, ngành trung ương và các cấp chính quyền địa phương quản lý dự án.

Chương II

LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 8. Thẩm quyền, điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án

1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại Điều 17 của Luật Đầu tư công. Đối với dự án nhóm B, nhóm C đầu tư từ các nguồn vốn đầu tư công khác nhau:

a) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án do Bộ, cơ quan trung ương quản lý thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều 17 của Luật Đầu tư công;

b) Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án do địa phương quản lý thuộc thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản 5 và Khoản 6 Điều 17 của Luật Đầu tư công.

2. Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại Điều 18 của Luật Đầu tư công.

Điều 9. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công

1. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 19 và Điều 21 của Luật Đầu tư công.

2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình thuộc thẩm quyền của Chính phủ theo quy định tại Điều 22 của Luật Đầu tư công.

3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư theo quy định tại Điều 28 của Luật Đầu tư công.

Điều 10. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A

Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu dự án nhóm A (bao gồm cả các dự án khẩn cấp và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư công) thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Đầu tư công.

Điều 11. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định tại Điều 24 của Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

Điều 12. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và nhóm C, trừ dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại Điều 13 của Nghị định này

1. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C do Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác quản lý theo quy định tại Điều 25 của Luật Đầu tư công.

2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C của Bộ, cơ quan trung ương theo quy định tại Điều 26 của Luật Đầu tư công.

3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do địa phương quản lý theo quy định tại Điều 27 của Luật Đầu tư công. Riêng đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư công hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nội bộ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

4. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Luật Đầu tư công.

Điều 13. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy trình rút gọn đối với dự án nhóm C quy mô nhỏ của các chương trình mục tiêu quốc gia có kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định tiêu chí dự án nhóm C quy mô nhỏ của các chương trình mục tiêu quốc gia có kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp (dưới đây gọi tắt là dự án nhóm C quy mô nhỏ) được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương:

a) Giao đơn vị trực thuộc lập và tổ chức thẩm định nội bộ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này (không lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từng dự án) và dự kiến tổng mức đầu tư của toàn bộ danh mục dự án, trong đó làm rõ cơ cấu các nguồn vốn đầu tư công và huy động các nguồn vốn khác; hoàn chỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và chủ chương trình mục tiêu quốc gia để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;

b) Quyết định chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư toàn bộ danh mục dự án, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện trên cơ sở tiếp thu báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Điểm a Khoản này.

3. Người đứng đầu Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:

a) Giao đơn vị trực thuộc lập và tổ chức thẩm định nội bộ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này (không lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từng dự án) và dự kiến tổng mức đầu tư của toàn bộ danh mục dự án, trong đó làm rõ cơ cấu các nguồn vốn đầu tư công và huy động các nguồn vốn khác; hoàn chỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và chủ chương trình mục tiêu quốc gia để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;

b) Căn cứ báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Điểm a Khoản này, hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư toàn bộ danh mục dự án, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Giao cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này (không lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từng dự án) và dự kiến tổng mức đầu tư toàn bộ danh mục dự án, trong đó làm rõ cơ cấu các nguồn vốn đầu tư công và huy động các nguồn vốn khác trình cấp có thẩm quyền;

b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ, không thẩm định chi tiết từng dự án;

c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại Điểm a Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo báo cáo thẩm định quy định tại Điểm b Khoản này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến hoàn chỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ chủ chương trình mục tiêu quốc gia để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;

d) Căn cứ báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư toàn bộ danh mục dự án, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện dự án.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan được phân công thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư công chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan thẩm định toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ (không thẩm định chi tiết từng dự án cụ thể) gửi Bộ, ngành trung ương và địa phương để hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 14. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhóm B và nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương

1. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, căn cứ Quyết định của cấp có thẩm quyền về tình trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp theo quy định tại Pháp lệnh Tình trạng khẩn cấp, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê Điều và các văn bản pháp luật khác có liên quan, các quyết định về tình trạng khẩn cấp trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền) có trách nhiệm:

a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức khảo sát lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;

b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định dự án;

c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại Điểm a Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án trình Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ, ngành trung ương liên quan đến dự án khẩn cấp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền có trách nhiệm:

a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự án;

b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;

c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại Điểm a Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo báo cáo thẩm định quy định tại Điểm b Khoản này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ, ngành trung ương liên quan đến dự án khẩn cấp.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét khả năng bổ sung nguồn vốn ngân sách trung ương trong năm để thực hiện dự án hoặc hạng mục khẩn cấp cần thực hiện trong năm kế hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư và bổ sung vốn ngân sách trung ương trong năm để thực hiện.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện, cơ cấu nguồn vốn, trong đó quyết định cụ thể mức vốn ngân sách trung ương đầu tư cho dự án.

Điều 15. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhóm B và nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương

1. Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền:

a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý dự án khẩn cấp hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức khảo sát thực tế và lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự án;

b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư và bổ sung nguồn vốn để thực hiện;

c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp, gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, cơ cấu nguồn vốn; Báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần nhất về quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C do cấp tỉnh quản lý.

2. Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã căn cứ lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền:

a) Giao cơ quan chuyên môn của cấp huyện, xã lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;

b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư và bổ sung nguồn vốn để thực hiện;

c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp, gồm: mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện, cơ cấu nguồn vốn; Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất về quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp nhóm B và trọng điểm nhóm C do cấp mình quản lý.

Điều 16. Nguyên tắc, thời gian quyết định chủ trương đầu tư và triển khai dự án khẩn cấp

1. Nguyên tắc quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư công.

2. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp:

a) Đối với dự án nhóm A thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Đầu tư công;

b) Đối với dự án nhóm B, nhóm C thực hiện theo quy trình rút gọn quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này để bảo đảm thực hiện nhanh, sớm hoàn thành đưa dự án vào sử dụng.

3. Riêng đối với dự án khẩn cấp, hạng mục của dự án khẩn cấp cần triển khai ngay để khắc phục thiên tai, bão lũ, sạt lở đê, kè đến mức có thể gây vỡ đê, hồ, đập, sạt lở đường ô tô, đường sắt gây ách tắc giao thông, các trường hợp khẩn cấp trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cho phép triển khai thực hiện khi có lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền. Các thủ tục đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều này sẽ được chuẩn bị và hoàn thiện trong quá trình thực hiện dự án.

Việc bổ sung dự án khẩn cấp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn phải đáp ứng các điều kiện quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

Điều 17. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư

1. Nguyên tắc quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án theo hình thức đối tác công tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư công.

2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư có sử dụng vốn đầu tư công theo quy định tại các Điều 23, 24, 25, 26, 27, 29, 30 và 31 của Luật Đầu tư công Điều 18 của Nghị định này.

3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư không sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Điều 18. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

1. Nguyên tắc quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư công.

2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư công.

3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C do Bộ, cơ quan trung ương, Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư công.

4. Đối với dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho đầu tư kinh doanh do Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều này:

a) Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác quyết định chủ trương đầu tư dự án phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư công;

b) Quy trình, thủ tục quyết định cho vay:

- Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất danh mục dự án đầu tư và chuẩn bị hồ sơ vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước gửi Ngân hàng Phát triển Việt Nam (đối với nguồn vốn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quản lý) và gửi Ngân hàng Chính sách xã hội (đối với nguồn vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý);

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

Các quy định cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn, quy trình và nội dung thẩm định dự án sử dụng vốn vay thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 và Khoản 1 Điều 69 của Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật về quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và tín dụng chính sách xã hội.

Điều 19. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án

1. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công.

2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A theo quy định tại Điều 35 của Luật Đầu tư công.

3. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư công.

4. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư công, trong đó tập trung các nội dung chủ yếu dưới đây:

a) Tính chất và mức độ khẩn cấp của dự án;

b) Quy mô, địa điểm và phạm vi đầu tư của dự án;

c) Sơ bộ tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án, bao gồm: vốn ngân sách trung ương, trong đó số vốn cần bố trí trong năm kế hoạch; vốn ngân sách địa phương; các nguồn vốn hợp pháp khác; nguồn lực đóng góp của cộng đồng dân cư (nếu có);

d) Dự kiến tiến độ triển khai và chất lượng dự án;

đ) Xác định sơ bộ chi phí vận hành, bảo dưỡng trong giai đoạn khai thác dự án;

e) Các nguyên tắc thanh toán, đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp;

g) Các giải pháp tổ chức thực hiện.

5. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ của chương trình mục tiêu quốc gia, bao gồm:

a) Danh mục dự án;

b) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá sự phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia;

c) Sơ bộ tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư của toàn bộ danh mục dự án, bao gồm: vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương, các nguồn vốn hợp pháp khác, nguồn lực đóng góp của cộng đồng dân cư (nếu có);

d) Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án;

đ) Các giải pháp tổ chức thực hiện.

6. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Điều 20. Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án

1. Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này;

c) Báo cáo thẩm định nội bộ;

d) Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền (áp dụng đối với dự án khẩn cấp);

e) Các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

2. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Thường trực Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định sau:

a) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình: 20 bộ tài liệu;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A: 15 bộ tài liệu;

c) Báo cáo đề xuất chủ trương dự án nhóm B, nhóm C: 05 bộ tài liệu.

Cơ quan chủ trì thẩm định hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có thể yêu cầu chủ chương trình và cơ quan quản lý dự án bổ sung số lượng hồ sơ thẩm định nếu thấy cần thiết.

Điều 21. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án

1. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án đầu tư công bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn gửi cơ quan được phân công thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của Luật Đầu tư côngĐiều 19 của Nghị định này;

c) Báo cáo thẩm định nội bộ;

d) Ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với dự án nhóm A; dự án nhóm B và trọng điểm nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do địa phương quản lý;

đ) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

2. Số lượng hồ sơ gửi cơ quan chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu.

Cơ quan chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư công có thể yêu cầu chủ chương trình và cơ quan quản lý dự án bổ sung số lượng hồ sơ thẩm định nếu thấy cần thiết.

Điều 22. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án

1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án gồm:

a) Các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này; trong đó các nội dung trong Tờ trình và Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này đã được hoàn chỉnh theo Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định;

b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

c) Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án của cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại Khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu.

Cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án có thể yêu cầu chủ chương trình và cơ quan quản lý dự án bổ sung số lượng hồ sơ (nếu thấy cần thiết).

Điều 23. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công

1. Sự phù hợp với các tiêu chí xác định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu.

2. Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định.

3. Sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.

4. Các nội dung quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những thông số cơ bản của chương trình, bao gồm: mục tiêu, phạm vi, đối tượng đầu tư, thời gian, tiến độ thực hiện; các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; huy động các nguồn vốn khác.

5. Hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Điều 24. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công

1. Sự cần thiết đầu tư dự án.

2. Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định.

3. Sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.

4. Sự phù hợp với tiêu chí phân loại dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C.

5. Các nội dung quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những thông số cơ bản của dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay;

6. Hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

7. Đối với dự án khẩn cấp thẩm định thêm về tính khẩn cấp cần triển khai thực hiện ngay đối với dự án hoặc hạng mục dự án.

8. Đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, ngoài các nội dung thẩm định quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, thẩm định bổ sung các nội dung quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Điều 25. Nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của chương trình, dự án

1. Sự tuân thủ các thủ tục, thẩm định nội bộ, hoàn thiện hồ sơ chương trình, dự án.

2. Sự phù hợp của chương trình, dự án đối với nguồn vốn đầu tư; sự phù hợp về mục đích, đối tượng đầu tư bằng nguồn vốn dự kiến sử dụng.

3. Khả năng bố trí vốn cho chương trình, dự án trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng ngành, lĩnh vực, chương trình, của từng Bộ, ngành trung ương và địa phương theo thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan.

Khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước, có phân chia cơ cấu ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác. Việc xem xét khả năng cân đối vốn căn cứ vào dự kiến nhu cầu vốn của chương trình, dự án đầu tư công trong tổng vốn đầu tư theo từng nguồn vốn của kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, phải xem xét khả năng cân đối vốn của từng cấp ngân sách, phần vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, bao gồm vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn chương trình mục tiêu và các khoản bổ sung khác.

4. Mức vốn dự kiến bố trí cho dự án theo từng nguồn vốn và tiến độ thời gian bố trí vốn cụ thể.

5. Các ý kiến khác (nếu có).

Điều 26. Thời gian thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và cơ quan gửi kết quả thẩm định

1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C kể từ ngày Thường trực Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia: không quá 60 ngày;

b) Chương trình mục tiêu: không quá 45 ngày;

c) Dự án nhóm A: không quá 45 ngày;

d) Dự án nhóm B: không quá 30 ngày;

đ) Dự án nhóm C: không quá 20 ngày.

2. Thời gian thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu: không quá 40 ngày;

b) Dự án nhóm A: không quá 30 ngày;

c) Dự án nhóm B và nhóm C: không quá 15 ngày.

3. Thời gian thẩm định chủ trương đầu tư và thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này chỉ áp dụng đối với khâu thẩm định để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.

Thời gian thẩm định nội bộ ở các Bộ, ngành trung ương và địa phương do người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.

4. Trường hợp cần kéo dài thời gian thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, cơ quan chủ trì thẩm định hoặc thường trực Hội đồng thẩm định phải:

a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian gia hạn thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và dự án nhóm A;

b) Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư việc kéo dài thời gian thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B và nhóm C;

c) Thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

5. Cơ quan chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn gửi Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định sau:

a) Đối với chương trình đầu tư công được cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình: gửi Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Đối với dự án nhóm A thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 của Luật Đầu tư công;

c) Đối với dự án nhóm B và nhóm C: gửi cơ quan trình thẩm định; cơ quan quản lý dự án; cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư dự án và cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

6. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B và nhóm C gửi báo cáo thẩm định theo quy định sau:

a) Đối với chương trình đầu tư công: gửi chủ chương trình và cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;

b) Đối với dự án nhóm A thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 của Luật Đầu tư công, đồng gửi Văn phòng Chính phủ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

c) Đối với dự án nhóm B, nhóm C: gửi cơ quan trình thẩm định, cơ quan quản lý dự án và cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 27. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và thời gian gửi quyết định chủ trương đầu tư cho cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công

1. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình mục tiêu: Không quá 30 ngày;

b) Dự án nhóm A: Không quá 30 ngày;

c) Dự án nhóm B và nhóm C: Không quá 20 ngày.

2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, Bộ, ngành trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án:

a) Gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính: quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương; vốn công trái quốc gia; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương;

b) Gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện, xã: quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương.

Chương III

LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 28. Thẩm quyền, căn cứ lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư công.

2. Căn cứ lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại Điều 40 của Luật Đầu tư công.

Điều 29. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công

1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đầu tư công.

2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật Đầu tư công.

3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật Đầu tư công:

a) Đối với chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình;

b) Đối với chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách cấp huyện, xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp huyện, xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình;

c) Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định, chủ chương trình hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi và dự thảo Quyết định đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tương ứng nêu tại Điểm a và Điểm b Điều này xem xét, quyết định.

Điều 30. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng

1. Trình tự và nội dung quyết định đầu tư dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý:

a) Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương giao chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm a Khoản này hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình người đứng đầu Bộ, ngành trung ương hoặc người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 39 của Luật Đầu tư công quyết định đầu tư;

c) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;...

2. Trình tự và nội dung quyết định đầu tư dự án do cấp tỉnh quản lý:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A do địa phương quản lý; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm B và nhóm C;

c) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm b Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công quyết định đầu tư;

d) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;...

3. Trình tự và nội dung quyết định đầu tư dự án do cấp huyện, xã quản lý:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã giao chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm a Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 39 của Luật Đầu tư công quyết định đầu tư;

c) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;...

Điều 31. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng

1. Trình tự lập, thẩm định dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng và Luật Đầu tư công.

2. Đối với dự án do cấp tỉnh quản lý:

a) Cơ quan chủ trì thẩm định gửi chủ đầu tư, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (nếu có); thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng do cấp tỉnh quản lý; tổng hợp kết quả thẩm định gửi chủ đầu tư;

c) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm a và Điểm b Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi gửi Sở Kế hoạchĐầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối các nguồn vốn, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công xem xét, quyết định đầu tư dự án.

3. Đối với dự án do cấp huyện, cấp xã quản lý:

a) Cơ quan chủ trì thẩm định gửi chủ đầu tư, đồng gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện, cấp xã báo cáo thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện, cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (nếu có); thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng do cấp huyện, xã quản lý; tổng hợp kết quả thẩm định gửi chủ đầu tư;

c) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm a và Điểm b Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được Ủy ban nhân dân cấp huyện phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư.

4. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, hoặc cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 32. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án khẩn cấp

Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư công quyết định trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án khẩn cấp do Bộ, ngành trung ương và địa phương quản lý; tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

Điều 33. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư

Trình tự, nội dung lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, pháp luật xây dựng, Điều 30 và Điều 31 của Nghị định này và Nghị định của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Điều 34. Trình tự, nội dung lập, thẩm định, quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án

1. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 46 của Luật Đầu tư công.

2. Chủ chương trình, chủ đầu tư dự án:

a) Tổ chức đánh giá toàn bộ tình hình thực hiện chương trình, dự án đầu tư công đến thời điểm đề xuất điều chỉnh; báo cáo kết quả đánh giá chương trình, dự án đầu tư công đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;

b) Giao cơ quan chuyên môn lập Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công. Báo cáo điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công phải nêu rõ những lý do phải điều chỉnh; phân tích hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả tài chính (nếu có) do việc điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công mang lại;

c) Tổ chức thẩm định nội bộ việc điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công, bao gồm thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong trường hợp có điều chỉnh tăng quy mô làm tăng tổng mức đầu tư;

d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định theo quy định tại Điểm c Khoản này, hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công. Riêng trong trường hợp điều chỉnh chương trình, dự án có điều chỉnh tổng mức đầu tư:

- Chủ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;

- Chủ chương trình mục tiêu và chủ đầu tư dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;

đ) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định theo quy định tại Điểm d Khoản này, hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án theo ý kiến thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án.

3. Cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh theo các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều này và thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 44 của Nghị định này.

4. Nội dung quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công bao gồm những điều chỉnh tương ứng với các nội dung quyết định chương trình, dự án đầu tư quy định trong Luật Đầu tư công và quy định tại Nghị định này.

Điều 35. Hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công

1. Hồ sơ thẩm định chương trình:

a) Tờ trình thẩm định chương trình, bao gồm: sự cần thiết đầu tư chương trình; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định chương trình đầu tư công;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư công;

c) Những tài liệu khác có liên quan phục vụ cho việc thẩm định chương trình, dự án đầu tư công.

2. Số lượng hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công gửi cơ quan chủ trì thẩm định hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định là 20 bộ tài liệu. Cơ quan chủ trì thẩm định hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định có thể yêu cầu chủ chương trình bổ sung số lượng hồ sơ thẩm định nếu thấy cần thiết.

Điều 36. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công

1. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng:

a) Tờ trình thẩm định dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư dự án; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư công;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư công;

c) Báo cáo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổng hợp ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Đầu tư công;

d) Những tài liệu khác có liên quan phục vụ cho việc thẩm định chương trình, dự án đầu tư công.

2. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng, ý kiến của cộng đồng dân cư quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này và quy định khác của pháp luật liên quan.

3. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi cơ quan chủ trì thẩm định hoặc thường trực Hội đồng thẩm định:

a) Đối với dự án không có cấu phần xây dựng nhóm A là 15 bộ tài liệu;

b) Đối với dự án không có cấu phần xây dựng nhóm B và nhóm C là 10 bộ tài liệu;

c) Đối với dự án có cấu phần xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng.

Cơ quan chủ trì thẩm định có thể yêu cầu cơ quan quản lý dự án bổ sung số lượng hồ sơ nếu thấy cần thiết.

Điều 37. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án:

a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;

b) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền;

c) Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;

d) Báo cáo thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi;

đ) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này:

a) Đối với chương trình là 3 bộ tài liệu;

b) Đối với dự án nhóm A là 3 bộ tài liệu;

c) Đối với dự án nhóm B, nhóm C là 2 bộ tài liệu.

Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án có thể yêu cầu cơ quan trình Hồ sơ quyết định đầu tư chương trình, dự án bổ sung số lượng hồ sơ nếu thấy cần thiết.

Điều 38. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án điều chỉnh

1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án điều chỉnh bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của chương trình, dự án gửi cơ quan có thẩm quyền;

b) Quyết định đầu tư lần đầu của chương trình, dự án và các quyết định đầu tư điều chỉnh trước đó của chương trình, dự án (nếu có);

c) Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của chương trình, dự án để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư lần đầu và các lần điều chỉnh trước đó;

d) Báo cáo thẩm định nội bộ điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án;

đ) Các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của cơ quan thẩm định (nếu có).

2. Số lượng hồ sơ gửi cơ quan chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này. Cơ quan chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án có thể yêu cầu chủ chương trình và cơ quan quản lý dự án bổ sung số lượng hồ sơ nếu thấy cần thiết.

Điều 39. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án

1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án bao gồm:

a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án; làm rõ mục tiêu, lý do điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư công;

b) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền;

c) Quyết định đầu tư chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền quyết định lần đầu và các quyết định đầu tư điều chỉnh trước đó của cấp có thẩm quyền (nếu có);

d) Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án theo tổng mức đầu tư điều chỉnh;

đ) Báo cáo thẩm định nội bộ đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án và các báo cáo thẩm định khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

e) Báo cáo kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 của Luật Đầu tư công;

g) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án có thể yêu cầu cơ quan trình bổ sung số lượng hồ sơ nếu thấy cần thiết.

Điều 40. Nội dung thẩm định chương trình, dự án

1. Nội dung thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu bao gồm:

a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

b) Sự phù hợp của chương trình với chủ trương đầu tư chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư công;

d) Sự phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay.

2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng, bao gồm:

a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

b) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư công;

d) Sự phù hợp với báo cáo thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án; đánh giá các chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình khai thác dự án;

đ) Tác động lan tỏa của dự án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; đến tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân; các tác động đến môi trường và phát triển bền vững.

3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều này và pháp luật về xây dựng.

4. Trong quá trình thẩm định chương trình, dự án đầu tư công với những nội dung quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này phải rà soát, đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những chỉ tiêu về quy mô, tổng mức đầu tư của dự án, bao gồm cơ cấu vốn không được vượt quá mức đã quy định trong quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh tăng quy mô, làm tăng tổng mức đầu tư của chương trình, dự án so với quy định tại quyết định chủ trương đầu tư phải báo cáo cơ quan quyết định chủ trương đầu tư cho ý kiến và phải thẩm định lại nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Nếu điều chỉnh tăng quy mô, nhưng không làm tăng tổng mức đầu tư và vẫn bảo đảm mục tiêu của dự án như trong quyết định chủ trương đầu tư thì không phải thẩm định lại nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

Điều 41. Nội dung thẩm định chương trình, dự án đầu tư điều chỉnh

1. Nội dung thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu bao gồm:

a) Các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này;

b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về điều chỉnh chương trình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 46 của Luật Đầu tư công và của Nghị định này.

2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công bao gồm:

a) Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 40 của Nghị định này;

b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về điều chỉnh dự án theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 46 của Luật Đầu tư công, pháp luật về xây dựng và của Nghị định này.

Điều 42. Nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án điều chỉnh

1. Sự tuân thủ các thủ tục, thẩm định nội bộ về việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, hoàn thiện hồ sơ.

2. Việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần tăng tổng mức đầu tư của dự án phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công trung hạn 5 năm. Báo cáo thẩm định cần làm rõ:

a) Sự phù hợp của dự án về mục đích, đối tượng thuộc ngành, lĩnh vực, chương trình được đầu tư bằng nguồn vốn dự kiến sử dụng.

b) Khả năng bố trí vốn cho việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của dự án trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng ngành, lĩnh vực, chương trình của Bộ, ngành trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật.

3. Mức vốn bố trí cho dự án từ nguồn vốn đề nghị thẩm định và thời gian bố trí vốn cụ thể.

Điều 43. Thời gian thẩm định chương trình, dự án

1. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 40 ngày;

b) Chương trình mục tiêu: Không quá 30 ngày;

c) Dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;

d) Dự án nhóm B: Không quá 30 ngày;

đ) Dự án nhóm C: Không quá 20 ngày.

2. Thời gian thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng.

3. Thời gian thẩm định tại Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với khâu thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công. Thời gian thẩm định nội bộ ở các Bộ, ngành trung ương và địa phương do Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.

4. Trường hợp cần kéo dài thời gian thẩm định chương trình, dự án:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài thời gian thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thường trực Hội đồng thẩm định phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp cho phép kéo dài thời gian thẩm định chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư và dự án đầu tư công do địa phương quản lý;

c) Cơ quan chủ trì thẩm định hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định dự án đầu tư công phải thông báo cơ quan quyết định đầu tư dự án thời gian thẩm định kéo dài;

d) Thời gian thẩm định kéo dài quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 44. Thời gian quyết định và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án và thời gian gửi quyết định và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án cho các cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

1. Thời gian quyết định đầu tư và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo số ngày như sau:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia: không quá 30 ngày;

b) Chương trình mục tiêu: không quá 20 ngày;

c) Dự án nhóm A: không quá 20 ngày;

d) Dự án nhóm B và nhóm C: không quá 15 ngày.

2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án, Bộ, ngành trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án gửi:

a) Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính: các quyết định đầu tư và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương; vốn công trái quốc gia; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương;

b) Sở Kế hoạchĐầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện, xã: các quyết định đầu tư và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương.

Chương IV

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG KHÔNG CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG

Điều 45. Tổ chức quản lý dự án

1. Người quyết định đầu tư quyết định hình thức tổ chức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án, bảo đảm thực hiện mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án đã được phê duyệt.

2. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì việc tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, việc tổ chức quản lý dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và pháp luật liên quan.

4. Đối với dự án khẩn cấp:

a) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư công quyết định việc tổ chức quản lý dự án khẩn cấp; tổ chức giám sát thi công và nghiệm thu bàn giao dự án hoàn thành phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật xây dựng và pháp luật khác có liên quan;

b) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo lệnh khẩn cấp quy định tại Điểm a Khoản này có thể ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công cho đến giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc ủy quyền đó.

Điều 46. Thiết kế dự án

1. Thiết kế dự án có thể có một hoặc nhiều bước khác nhau, do cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định tùy theo loại dự án và hình thức thực hiện. Cụ thể:

a) Phương án thiết kế sơ bộ để lập báo cáo tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B và nhóm C;

b) Thiết kế tại giai đoạn quyết định đầu tư, thực hiện dự án:

- Đối với dự án nhóm C quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng áp dụng thiết kế 1 bước là thiết kế bản vẽ thi công (nếu có);

- Đối với dự án nhóm B và dự án nhóm C có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên, áp dụng thiết kế 2 bước là thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công (nếu có);

- Đối với dự án nhóm A, áp dụng thiết kế 3 bước là thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công (nếu có);

- Các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế (nếu có).

2. Nội dung phương án thiết kế sơ bộ và các bước thiết kế trong giai đoạn quyết định đầu tư và thực hiện dự án quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trừ các nội dung về thiết kế xây dựng.

3. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, số bước thiết kế được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì số bước thiết kế được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

4. Dự án áp dụng thiết kế từ hai bước trở lên theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước.

Điều 47. Nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án

1. Sơ bộ tổng mức đầu tư dự án là ước tính chi phí đầu tư của dự án được xác định phù hợp với phương án thiết kế sơ bộ và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B và nhóm C. Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án được tính toán trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của dự án và suất vốn đầu tư hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện, có điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.

2. Tổng mức đầu tư dự án là toàn bộ chi phí đầu tư của dự án được xác định cụ thể hơn phù hợp với thiết kế cơ sở hoặc thiết kế 1 bước quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 46 của Nghị định này và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án. Nội dung tổng mức đầu tư dự án gồm: chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai,...; chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy, chi phí thiết bị; chi phí tiền công, tiền lương; chi phí tư vấn; chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá; chi phí quản lý và chi phí khác.

3. Nội dung các chi phí của tổng mức đầu tư:

a) Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai,….;

b) Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy,... để thực hiện các dự án, như: dự án chế tạo thiết bị đồng bộ, đóng tàu,…;

c) Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị và thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh,...;

d) Chi phí tiền lương, tiền công để thực hiện dự án;

đ) Chi phí khấu hao tài sản, máy móc, thiết bị,…;

e) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;

g) Chi phí tư vấn gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát dự án và các chi phí tư vấn khác liên quan (nếu có);

h) Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án;

i) Chi phí quản lý và chi phí khác.

4. Phương pháp xác định một số khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án như sau:

a) Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai được xác định trên cơ sở diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và phù hợp với thời gian lập tổng mức đầu tư, địa điểm đầu tư dự án;

b) Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy (nếu có) để thực hiện dự án chế tạo thiết bị đồng bộ, đóng tàu,... được tính toán trên cơ sở số lượng, chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật và giá cả thị trường;

c) Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá cả thị trường và các chi phí khác có liên quan;

d) Chi phí tiền lương, tiền công căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức, tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định của pháp luật;

đ) Chi phí khấu hao tài sản, máy móc, thiết bị theo chế độ quy định; trường hợp thuê ngoài căn cứ vào giá thuê tài sản, máy móc, thiết bị theo giá thị trường;

e) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan được tính theo quy định của pháp luật và giá cước vận chuyển;

g) Chi phí tư vấn được xác định theo công việc tư vấn của dự án tương tự đã thực hiện hoặc xác định bằng ước tính theo từng khoản chi cho việc tư vấn theo định mức (nếu có) hoặc giá cả thị trường;

h) Chi phí dự phòng cho công việc có thể phát sinh thêm và trượt giá trong thời gian triển khai thực hiện dự án được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư và từng yếu tố chi phí cụ thể quy định tại Khoản 3 Điều này;

i) Chi phí quản lý và chi phí khác được xác định theo quy định của pháp luật và đặc điểm, tổ chức quản của dự án.

Điều 48. Nội dung và xác định dự toán dự án

1. Dự toán dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện dự án được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án và thiết kế dự án được duyệt; các yêu cầu công việc khác phải thực hiện.

2. Nội dung dự toán dự án là các chi phí quy định tại Khoản 3 Điều 47 của Nghị định này.

3. Dự toán dự án được xác định trên cơ sở tính toán các khoản chi phí quy định tại Khoản 4 Điều 47 của Nghị định này tại thời điểm lập dự toán dự án.

Điều 49. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án

1. Đối với dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý: cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của Bộ, ngành trung ương chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án (theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư công) phê duyệt.

2. Đối với dự án nhóm A và dự án nhóm B, nhóm C do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư (theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công) phê duyệt.

2. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý và dự án nhóm B, nhóm C được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư: cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt.

Điều 50. Trình tự, thủ tục và thời gian thẩm định thiết kế, dự toán dự án

1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế, dự toán dự án cho cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công theo nội dung quy định tại Điều 52 của Nghị định này.

2. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tổ chức thẩm định các nội dung của thiết kế, dự toán theo quy định tại Điều 51 của Nghị định này. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định từng phần thiết kế, dự toán đầu tư của dự án để phục vụ công tác thẩm định của mình.

3. Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Đối với dự án nhóm A: không quá 40 ngày;

b) Đối với dự án nhóm B: không quá 30 ngày;

c) Đối với dự án nhóm C: không quá 20 ngày.

Điều 51. Nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án

1. Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán dự án gồm các nội dung quy định tại Điều 47 Nghị định này và các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Nội dung phê duyệt thiết kế, dự toán dự án bao gồm:

a) Các thông tin chung về dự án: tên dự án, hạng mục dự án (nêu rõ nhóm dự án); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế đầu tư dự án; địa điểm đầu tư (nếu có);

b) Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án;

c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;

d) Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục dự án và toàn bộ dự án;

đ) Dự toán đầu tư dự án;

e) Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).

3. Thời gian phê duyệt thiết kế dự toán dự án: cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phê duyệt dự toán đầu tư của dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Đối với dự án nhóm A: không quá 15 ngày làm việc;

b) Đối với dự án nhóm B: không quá 10 ngày làm việc;

c) Đối với dự án nhóm C: không quá 5 ngày làm việc.

Điều 52. Hồ sơ thẩm định thiết kế và dự toán đầu tư

1. Tờ trình thẩm định thiết kế.

2. Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế (nếu có), các tài liệu khảo sát liên quan.

3. Bản sao quyết định chủ trương đầu tư dự án và quyết định đầu tư dự án kèm theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt.

4. Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định.

5. Dự toán đầu tư của dự án.

Điều 53. Nghiệm thu đưa dự án vào khai thác sử dụng

1. Dự án được đưa vào khai thác sử dụng khi đã đầu tư hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.

2. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, có thể bàn giao từng hạng mục, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.

3. Biên bản nghiệm thu bàn giao hạng mục dự án, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án hoàn thành là căn cứ để chủ đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.

4. Hồ sơ bàn giao dự án gồm: hồ sơ hoàn thành dự án; tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành; quy định bảo trì dự án.

5. Hồ sơ đầu tư dự án phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ nhà nước.

Điều 54. Kết thúc đầu tư dự án

1. Kết thúc đầu tư dự án khi chủ đầu tư nhận bàn giao toàn bộ dự án và dự án hết thời gian bảo hành theo quy định.

2. Trước khi bàn giao dự án, nhà thầu phải di chuyển hết tài sản của mình (nếu có) ra khỏi khu vực thi công.

Điều 55. Vận hành dự án

1. Sau khi nhận bàn giao dự án, chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm vận hành, khai thác đảm bảo hiệu quả dự án theo đúng mục đích và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.

2. Chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo dưỡng, bảo trì dự án theo quy định.

Chương V

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ

1. Thống nhất quản lý nhà nước về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công.

2. Trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Đầu tư công.

Điều 57. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ

1. Ban hành quyết định, chỉ thị liên quan đến lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.

2. Quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 và Khoản 1 Điều 39 của Luật Đầu tư công.

3. Quyết định việc thành lập:

a) Hội đồng thẩm định Nhà nước để thẩm định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia;

b) Hội đồng thẩm định liên ngành để thẩm định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình mục tiêu, dự án nhóm A theo quy định của Luật Đầu tư công.

Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Tham mưu cho Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công; quản lý dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng.

2. Ban hành hoặc chủ trì nghiên cứu chuẩn bị, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án; quản lý dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng.

3. Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành, Hội đồng thẩm định để thẩm định chương trình, dự án đầu tư công nhóm A thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các chương trình, dự án đầu tư công theo quy định pháp luật về đầu tư công.

5. Hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của các Bộ, ngành trung ương và các cấp chính quyền địa phương trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.

6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của Bộ, ngành trung ương, địa phương.

Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Bộ, ngành trung ương và địa phương lập dự toán chi sự nghiệp, chi thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chi tại các Khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 15 của Luật Đầu tư công.

2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn đầu tư công khác do Trung ương quản lý theo quy định của Luật Đầu tư công.

Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, ngành trung ương

 1. Tổ chức lập, thẩm định nội bộ:

a) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu do Bộ, ngành trung ương làm chủ chương trình thuộc chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công do Bộ, ngành trung ương quản lý.

2. Quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm B và nhóm C theo thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều 17 của Luật Đầu tư công.

3. Quyết định đầu tư dự án đầu tư công theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 của Luật Đầu tư công; phân cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan cấp dưới quyết định đầu tư dự án nhóm B và nhóm C (nếu thấy cần thiết) theo quy định Điểm c Khoản 2 Điều 39 của Luật Đầu tư công.

4. Ban hành, hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật làm căn cứ lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

5. Quyết định việc tổ chức quản lý dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật liên quan.

6. Tham gia Hội đồng thẩm định Nhà nước chương trình mục tiêu quốc gia, Hội đồng thẩm định liên ngành chương trình mục tiêu và dự án nhóm A hoặc làm chủ tịch Hội đồng thẩm định dự án nhóm A theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

7. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc thẩm định các chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật.

8. Quy định nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Bộ, ngành trung ương về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và quản lý chương trình, dự án đầu tư công.

9. Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công và quản lý dự án đầu tư công trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.

Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp

1. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 91 của Luật Đầu tư công.

2. Quyết định hoặc ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến, quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 91 của Luật Đầu tư công.

3. Giám sát việc lập, thẩm định quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các chương trình, dự án do địa phương quản lý.

4. Riêng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, quyết định tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.

Điều 62. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Tổ chức lập, thẩm định và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 2 Điều 92 của Luật Đầu tư công, Điểm a và Điểm c Khoản 3 Điều 93 của Luật Đầu tư công và các quy định tại Nghị định này.

2. Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều 92 và Khoản 4 Điều 93 của Luật Đầu tư công.

3. Quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3, Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều 39 của Luật Đầu tư công; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện phân cấp hoặc hoặc ủy quyền cho cơ quan cấp dưới quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điểm c Khoản 3 và Điểm c Khoản 4 Điều 39 của Luật Đầu tư công.

4. Quyết định việc quản lý dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng thuộc cấp mình quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật liên quan.

5. Tổ chức tham vấn lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.

6. Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công của các đơn vị cấp dưới.

7. Riêng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của địa phương;

b) Quy định nhiệm vụ của các sở, ban, ngành ở cấp tỉnh và quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp của địa phương trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do địa phương quản lý;

c) Phối hợp với Bộ, ngành trung ương trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do Bộ, ngành trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.

Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn giám sát cộng đồng quy định tại Điều 95 của Luật Đầu tư công.

Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C do địa phương quản lý;

b) Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp của địa phương trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án do địa phương quản lý;

c) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu do địa phương quản lý theo quy định của Luật Đầu tư công;

d) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án thuộc cấp tỉnh quản lý;

đ) Các quy định liên quan đến việc quản lý dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng.

2. Làm thường trực Hội đồng thẩm định các Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các chương trình, dự án do cấp tỉnh quản lý và chuẩn bị ý kiến trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương do địa phương quản lý.

3. Làm thường trực Hội đồng thẩm định hoặc chủ trì thẩm định phê duyệt quyết định đầu tư, thiết kế và dự toán dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng do cấp tỉnh quản lý và các dự án khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương.

5. Tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng cho các sở, ban, ngành của tỉnh và các cấp huyện, xã.

Điều 65. Hội đồng thẩm định nhà nước và Hội đồng thẩm định liên ngành

1. Hội đồng thẩm định nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có trách nhiệm:

a) Thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia để chủ chương trình hoàn chỉnh gửi Hội đồng thẩm định nhà nước tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

b) Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình mục tiêu quốc gia để chủ chương trình hoàn chỉnh gửi Hội đồng thẩm định nhà nước tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.

2. Hội đồng thẩm định liên ngành do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có nhiệm vụ:

a) Thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu để chủ chương trình hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

b) Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A để Bộ, ngành trung ương và địa phương hoàn chỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.

3. Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng là đại diện lãnh đạo các Bộ, ngành trung ương, các cơ quan liên quan do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng.

4. Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hội đồng.

5. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thẩm định và các hoạt động thẩm định theo nhiệm vụ được giao, những ý kiến đánh giá, kết luận và kiến nghị thẩm định đối với chương trình, dự án.

6. Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành tự giải thể sau khi hoàn thành công việc thẩm định theo quy định.

Điều 66. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó chủ tịch và thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành

1. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành:

a) Phê duyệt quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định chương trình, dự án sau khi Hội đồng biểu quyết nhất trí; quyết định triệu tập các cuộc họp Hội đồng; chủ trì các phiên họp Hội đồng; phân công trách nhiệm cho Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng;

b) Quyết định thành lập Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành hoặc Tổ giúp việc Hội đồng tùy theo yêu cầu công việc;

c) Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng hoặc báo cáo trước Chính phủ một số nội dung hoặc công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công;

d) Quyết định việc thuê và lựa chọn tư vấn tham gia thẩm định chương trình, dự án nhóm A (nếu thấy cần thiết).

2. Trách nhiệm của Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành:

a) Chỉ đạo, theo dõi, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công. Thường xuyên báo cáo tình thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công;

b) Giúp Chủ tịch Hội đồng xem xét, đánh giá các báo cáo chuyên môn và các hoạt động khác của Hội đồng để trình Thủ tướng Chính phủ.

3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng thẩm định Nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành

a) Có ý kiến về các nội dung thẩm định chương trình, dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành trung ương và địa phương được phân công phụ trách và những vấn đề chung của chương trình, dự án;

b) Huy động nhân lực, phương tiện làm việc, cơ sở nghiên cứu thuộc quyền quản lý để hoàn thành nhiệm vụ được giao;

c) Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, trao đổi đóng góp ý kiến về các nội dung thẩm định và biểu quyết kết luận của Hội đồng khi cần thiết. Trường hợp đặc biệt không thể tham dự họp trực tiếp, thành viên Hội đồng thẩm định Nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành có ý kiến bằng văn bản, đồng thời ủy quyền cho đại diện tham dự. Ý kiến của đại diện được ủy quyền là ý kiến của thành viên Hội đồng.

Điều 67. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án

Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại các Điều 96, 97, 98, 99, 100 và 101 của Luật Đầu tư công.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 68. Điều khoản chuyển tiếp

1. Việc xử lý các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực, nhưng chưa được bố trí vốn:

a) Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 106 của Luật Đầu tư công;

b) Dự án được cấp có thẩm quyền giao vốn thực hiện từ kế hoạch đầu tư công năm 2015 trở về trước thực hiện theo kế hoạch bố trí vốn, không phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công;

c) Dự án đến hết kế hoạch năm 2015 chưa được cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư thực hiện dự án, nhưng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, chấp nhận mức vốn đầu tư công cụ thể, không cần thực hiện lại khâu thẩm định lại nguồn vốn và cân đối vốn; thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư công và của Nghị định này theo mức vốn đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn.

Đối với các dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư không thay đổi so với Quyết định đầu tư đã được phê duyệt trước khi Luật Đầu tư công có hiệu lực: cấp có thẩm quyền bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho dự án theo quyết định đầu tư đã được phê duyệt.

Đối với dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư dự án khác với quyết định đầu tư đã được phê duyệt: cấp có thẩm quyền phê duyệt lại quyết định đầu tư dự án theo đúng chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp chỉ giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho dự án theo quyết định đầu tư phê duyệt lại.

2. Đối với dự án đã được phê duyệt quyết định đầu tư, sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đầu tư công, nếu chuyển sang sử dụng vốn đầu tư công từ kế hoạch năm 2016 để thực hiện phải tiến hành thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, quyết định chủ trương đầu tư và phê duyệt lại quyết định đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.

3. Dự án chưa được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực:

a) Thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư công và của Nghị định này. Riêng đối với dự án trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận mức vốn cụ thể hoặc đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, chấp nhận mức vốn đầu tư công cụ thể, thì không cần thẩm định lại nguồn vốn và khả năng cân đối vốn (nếu không có nhu cầu tăng tổng mức đầu tư);

b) Dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư không theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đầu tư công, phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công;

c) Dự án đã được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công năm 2015, nhưng chưa phê duyệt quyết định đầu tư, phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.

4. Đối với các quận, huyện, phường trong thời gian thực hiện chương trình thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân cùng cấp, là một đơn vị dự toán ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp trên. Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp trên.

Điều 69. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016. Các quy định trước đây trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.

2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc triển khai thực hiện Nghị định này (nếu thấy cần thiết).

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC I

TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ)

TT

PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

A

NHÓM A

 

I

PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Dự án đầu tư trong địa giới của di tích theo quyết định công nhận di tích quốc gia đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền;

b) Dự án đầu tư ngoài địa giới di tích, nhưng tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt và có ảnh hưởng trực tiếp đến di tích theo quy định của pháp luật về bảo tồn di sản quốc gia.

2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án đầu tư tổng thể trên địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng, an ninh.

Đối với các dự án thành phần hoặc dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng đầu tư trên địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng an ninh, việc phân nhóm dự án theo tiêu chí phân loại dự án quy định tại các Điểm 1, 3, 4 và 5 Mục này và các Mục II, III, IV, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này.

3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án thuộc danh mục bảo mật quốc gia, được cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về bảo mật quốc gia.

4. Dự án quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm độc hại;

b) Nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ.

5. Dự án quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án đầu tư tổng thể hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.

Đối với dự án thành phần hoặc dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, việc phân loại dự án theo tiêu chí quy định tại các điểm 1, 2, 3 và 4 Mục này và các Mục II, III, IV, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này.

Không phân biệt tổng mức đầu tư

II

PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Cầu đường bộ trên các tuyến đường ô tô cao tốc và đường quốc lộ;

b) Cầu đường sắt trên các tuyến đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao và đường sắt quốc gia;

c) Cảng biển quốc tế, cảng sông; cảng, bến thủy nội địa, gồm: cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách; bến cảng biển nội địa; nhà ga đường thủy;

d) Sân bay quốc tế; sân bay nội địa; nhà ga hàng không;

đ) Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao và đường sắt quốc gia; đường sắt đô thị, đường sắt trên cao, đường tàu điện ngầm (Metro); đường sắt chuyên dụng, đường sắt địa phương, nhà ga đường sắt cao tốc và tốc độ cao;

e) Hầm đường ô tô; hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ; hầm tàu điện ngầm;

g) Đường ô tô cao tốc và đường quốc lộ.

2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Nhà máy (trung tâm) nhiệt điện;

b) Nhà máy thủy điện, hồ chứa nước của nhà máy thủy điện, đập các loại của công trình thủy điện; nhà máy thủy điện tích năng;

c) Nhà máy điện gió (trang trại điện gió);

d) Nhà máy điện mặt trời (trang trại điện mặt trời);

đ) Nhà máy điện địa nhiệt;

e) Nhà máy điện sử dụng năng lượng biển, như: thủy triều, sóng biển, dòng hải lưu,...;

g) Nhà máy điện từ rác;

h) Nhà máy điện sinh khối;

i) Nhà máy điện khí biogas;

k) Nhà máy phát điện khác;

l) Đường dây và trạm biến áp.

3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Giàn khoan thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;

b) Tuyến ống dẫn khí, dầu và các thiết bị phụ trợ để hút dầu.

4. Dự án quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Nhà máy sản xuất hóa chất cơ bản, gồm: nhà máy sản xuất Amoniac, axit, xút, clo các loại; nhà máy sản xuất sô đa; nhà máy sản xuất các loại hóa chất vô cơ tinh và tinh khiết; nhà máy sản xuất que hàn; nhà máy sản xuất hóa chất khác, trừ các dự án quy định tại điểm 6 Mục III Phần A Phụ lục này;

b) Nhà máy sản xuất hóa dầu;

c) Nhà máy sản xuất phân bón;

d) Nhà máy sản xuất xi măng.

5. Dự án quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Nhà máy luyện kim mầu;

b) Nhà máy luyện, cán thép;

c) Nhà máy cơ khí chế tạo máy động lực và máy công cụ các loại;

d) Nhà máy chế tạo thiết bị công nghiệp và thiết bị toàn bộ;

đ) Nhà máy chế tạo ô tô.

6. Dự án quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Nhà máy sản xuất sản phẩm nguyên liệu mỏ hóa chất (tuyển quặng Apatit);

b) Nhà máy chọn rửa, tuyển than;

c) Nhà máy tuyển quặng, làm giàu quặng;

d) Nhà máy sản xuất alumin;

đ) Mỏ khai thác vật liệu xây dựng;

e) Dự án khai thác than, quặng;

g) Nhà máy và dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản khác.

7. Dự án quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Khu đô thị;

b) Khu nhà ở chung cư.

Từ 2.300 tỷ đồng trở lên

III.

PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Đường ô tô, đường trong đô thị (đường cao tốc đô thị, đường phố, đường gom), đường nông thôn, bến phà;

b) Cầu đường bộ, cầu bộ hành; cầu đường sắt; cầu phao;

c) Đường thủy trên sông, hồ, vịnh và đường ra đảo; kênh đào;

d) Luồng tàu ở cửa biển, cửa vịnh hở, trên biển;

đ) Bến phà cảng ngoài đảo, bến cảng chuyên dụng, công trình trên biển (bến phao, đê thủy khí, bến cảng nổi đa năng,...);

e) Hệ thống phao báo hiệu hàng hải trên sông, trên biển;

g) Đèn biển, đăng tiêu;

h) Các dự án giao thông khác, trừ các dự án quy định tại Điểm 1 Mục II Phần A của Phụ lục này.

2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Dự án đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng;

b) Công trình chỉnh trị, bao gồm đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè, bờ bao bảo vệ bờ,... ở cửa biển, ven biển và trong sông;

c) Hồ chứa nước; hồ điều hòa;

d) Nạo vét sông, hồ làm thông thoáng dòng chảy; các hệ thống dẫn, chuyển nước và điều tiết nước;

đ) Trạm bơm; giếng; công trình lọc và xử lý nước;

e) Các dự án thủy lợi chịu áp khác;

g) Dự án cấp nguồn nước chưa xử lý cho các ngành sử dụng nước khác;

h) Công trình cống, đập;

i) Các công trình phụ trợ phục vụ quản lý, vận hành khai thác công trình thủy lợi.

3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Nhà máy nước; dự án xử lý nước sạch, bể chứa nước sạch, trừ dự án quy định tại Điểm đ Khoản 2 Mục này;

b) Trạm bơm (nước thô hoặc nước sạch), trạm bơm nước mưa, trừ dự án quy định tại Điểm đ Khoản 2 Mục này;

c) Tuyến ống cấp nước (nước thô hoặc nước sạch); tuyến cống thoát nước mưa, cống chung;

d) Dự án xử lý nước thải, trừ dự án xử lý nước thải tập trung nằm trong dự án tổng thể hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

đ) Tuyến cống thoát nước thải; trạm bơm nước thải;

e) Dự án xử lý bùn;

g) Dự án xử lý rác thải, gồm: trạm trung chuyển, bãi chôn lấp rác, nhà máy đốt, xử lý chế biến rác; khu xử lý chất thải rắn;

h) Dự án chiếu sáng công cộng;

i) Dự án công viên cây xanh;

k) Nghĩa trang;

l) Bãi đỗ xe ô tô, xe máy, gồm: bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nổi;

m) Cống cáp; hào kỹ thuật, tuy nen kỹ thuật;

n) Dự án mua sắm phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, cơ quan quốc phòng, an ninh không có tính chất bảo mật quốc gia.

4. Dự án quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án chế tạo máy móc kỹ thuật điện: máy phát điện, động cơ điện, máy biến thế, máy chỉnh lưu.

5. Dự án quy định tại Điểm đ khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Nhà máy lắp ráp điện tử, điện lạnh;

b) Nhà máy chế tạo linh kiện, phụ tùng thông tin và điện tử.

6. Dự án quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa;

b) Nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm;

c) Nhà máy sản xuất hóa dược (vi sinh), thuốc.

7. Dự án quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa;

b) Nhà máy sản xuất pin;

c) Nhà máy sản xuất ắc quy;

d) Nhà máy sản xuất sơn các loại, nguyên liệu nhựa alkyd, acrylic;

đ) Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô, máy kéo, mô tô, xe đạp; nhà máy sản xuất băng tải; nhà máy sản xuất cao su kỹ thuật;

e) Dự án sản xuất vật liệu khác, trừ dự án quy định tại Điểm 4 Mục II Phần A của Phụ lục này.

8. Dự án quy định tại Điểm h Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Nhà máy lắp ráp xe máy;

b) Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, xe đạp;

c) Dự án cơ khí khác, trừ các dự án quy định tại Điểm 5 Mục II Phần này của Phụ lục này.

9. Dự án quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm:

a) Tháp (cột) thu, phát sóng viễn thông;

b) Tuyến cấp bể, tuyến cột, tuyến cáp viễn thông;

c) Nhà phục vụ thông tin liên lạc, nhà bưu điện, nhà bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị viễn thông;

d) Dự án đầu tư trang thiết bị bưu chính, viễn thông.

Từ 1.500 tỷ đồng trở lên

IV

PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

1. Dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê; xây dựng, tu bổ đê điều;

b) Dự án bảo vệ và phát triển rừng, hạ tầng lâm sinh;

c) Dự án sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp và giống thủy sản;

d) Hạ tầng sản xuất và phát triển nông, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản.

2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Dự án bảo vệ và phát triển rừng tại vườn quốc gia;

b) Dự án bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên; các khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội địa;

c) Dự án bảo vệ và bảo tồn động, thực vật hoang dã; dự án bảo tồn và lưu giữ nguồn gien quý hiếm, trung tâm cứu hộ động vật hoang dã;

d) Dự án xây dựng công viên động vật hoang dã.

3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án tổng thể hạ tầng kỹ thuật của cả khu đô thị mới.

Đối với các dự án thành phần hoặc dự án đầu tư hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định đầu tư riêng trong khu đô thị mới (trừ các dự án quy định tại Điểm 3 Mục III Phần A của Phụ lục này), việc phân nhóm dự án theo tiêu chí phân nhóm dự án quy định tại các Điểm 1, 2, 4 Mục này và các Mục I, II, III, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này.

4. Dự án quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Nhà máy sữa; nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền; nhà máy sản xuất dầu ăn, hương liệu; nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát; nhà máy xay xát, lau bóng gạo; nhà máy chế biến nông, lâm sản khác;

b) Nhà máy dệt; nhà máy sản xuất các sản phẩm may;

c) Nhà máy in, nhuộm;

d) Nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da;

đ) Nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh;

e) Nhà máy bột giấy và giấy;

g) Nhà máy sản xuất thuốc lá;

h) Nhà máy chế biến thủy sản; nhà máy chế biến đồ hộp;

i) Nhà máy chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ;

k) Nhà máy đóng tầu; dự án đóng tầu;

l) Dự án công nghiệp khác, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I, II và III Phần A của Phụ lục này.

Từ 1.000 tỷ đồng trở lên

V

PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 5 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công

a) Bệnh viện từ trung ương đến địa phương; phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa; cơ sở giám định y khoa; cơ sở chẩn đoán; nhà hộ sinh; trạm y tế cấp xã và tương đương; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở phục hồi chức năng; tổ chức giám định pháp y, tổ chức giám định pháp y tâm thần từ trung ương đến địa phương; các cơ sở y tế khác;

b) Nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão;

c) Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường;

d) Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày và các dự án văn hóa khác có chức năng tương tự;

đ) Di tích; dự án phục vụ tín ngưỡng (hành lễ); tượng đài ngoài trời;

e) Xây dựng phòng học, giảng đường, thư viện, nhà liên bộ, phòng làm việc, nhà công vụ, các công trình chức năng và phụ trợ, trang thiết bị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp;

g) Khu nhà ở cho sinh viên, học sinh (ký túc xá sinh viên, học sinh).

2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công

a) Đầu tư cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm;

c) Trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định;

d) Phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ;

đ) Dự án Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng;

e) Trạm, trại thực nghiệm;

g) Dự án tổng thể hạ tầng khu; công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

h) Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, quan trắc môi trường, quan trắc tài nguyên nước, đo đạc bản đồ, quản lý đất đai, địa chất khoáng sản;

i) Đầu tư hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin;

k) Dự án bảo mật và an toàn thông tin điện tử;

l) Hạ tầng thương mại điện tử, giao dịch điện tử;

m) Tháp thu, phát sóng truyền thanh, truyền hình, cột BTS;

n) Dự án phát thanh, truyền hình.

3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Kho xăng dầu;

b) Kho chứa khí hóa lỏng;

c) Kho đông lạnh;

d) Kho, bến bãi lưu giữ hàng dự trữ quốc gia;

đ) Kho lưu trữ chuyên dụng;

e) Kho lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng;

g) Các dự án kho tàng khác.

4. Dự án theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Khu vui chơi, giải trí;

b) Cáp treo vận chuyển người;

c) Dự án hạ tầng khu, điểm du lịch, bao gồm: đường nội bộ khu, điểm du lịch; kè nạo vét lòng hồ để bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch và dự án hạ tầng khác trong khu, điểm du lịch;

d) Sân vận động, nhà thi đấu, tập luyện và công trình thể thao khác ở ngoài trời, trong nhà, sân gôn.

5. Dự án theo quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm:

a) Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm logistic và các dự án thương mại, dịch vụ khác;

b) Nhà đa năng, nhà khách, khách sạn;

c) Trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác;

d) Dự án nhà ở, khu nhà biệt thự, khu nhà ở riêng lẻ, trừ dự án xây dựng khu nhà ở quy định tại Điểm 7 Mục II Phần A của Phụ lục này;

đ) Dự án xây dựng dân dụng khác.

Từ 800 tỷ đồng trở lên

B

NHÓM B

 

I

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II Phần A

Từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng

II

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục III Phần A

Từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng

III

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục IV Phần A

Từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng

IV

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V Phần A

Từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng

C

NHÓM C

 

I

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II Phần A

Dưới 120 tỷ đồng

II

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục III Phần A

Dưới 80 tỷ đồng

III

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục IV Phần A

Dưới 60 tỷ đồng

IV

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V Phần A

Dưới 45 tỷ đồng

 

PHỤ LỤC II

MẪU BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015)

Mẫu số 01

Tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án đầu tư công

Mẫu số 02

Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công

Mẫu số 03

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A

Mẫu số 04

Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C

 

Mẫu số 01

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..

………….., ngày ….. tháng ….. năm …..

 

TỜ TRÌNH

Quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án ……………..

Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án)

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan),

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án) quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án (Tên chương trình/dự án) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN

1. Tên chương trình/dự án:

2. Chủ chương trình/Chủ đầu tư:

3. Đối tượng thụ hưởng của chương trình/dự án:

4. Địa điểm thực hiện chương trình/dự án:

5. Tổng vốn thực hiện chương trình/dự án, gồm vốn:

- Nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:

- Nguồn vốn sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:

6. Thời gian thực hiện:

7. Cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình/dự án:

8. Các thông tin khác (nếu có):

II. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN NHÓM A, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

- Nêu đầy đủ quá trình triển khai xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

- Đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án giai đoạn trước (nếu chuyển từ giai đoạn trước sang).

- Việc thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình/dự án.

- Các nội dung khác (nếu có).

III. DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO

1. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình/dự án giai đoạn trước hoặc thời gian trước (nếu chuyển từ giai đoạn trước sang).

2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định tại Điều 19 của Nghị định này.

3. Báo cáo thẩm định nội bộ.

4. Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của các cấp có thẩm quyền.

5. Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

6. Quyết định của cấp có thẩm quyền về tình trạng khẩn cấp theo quy định tại Pháp lệnh Tình trạng khẩn cấp, Pháp lệnh Phòng chống lụt bão, Luật Đê điều và pháp luật khác có liên quan; quyết định tình trạng khẩn cấp trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng (đối với dự án khẩn cấp);

7. Các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án) xem xét, quyết định phê duyệt chương trình/dự án (Tên chương trình/dự án) giai đoạn (nêu rõ giai đoạn thực hiện chương trình/dự án)./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư chương trình/dự án;
- Cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình/dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu:....

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

 

Mẫu số 02

TÊN CHỦ CHƯƠNG TRÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..

………….., ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO

Đề xuất chủ trương đầu tư chương trình …………………..

Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình)

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan),

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Tên chương trình:

2. Chủ chương trình:

3. Đối tượng thụ hưởng của chương trình:

4. Địa điểm thực hiện chương trình:

5. Tổng vốn thực hiện chương trình, gồm vốn:

- Nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:

- Nguồn vốn sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:

6. Thời gian thực hiện:

7. Cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình:

8. Các thông tin khác (nếu có):

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Sự cần thiết của chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô chương trình;

3. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án hoặc đối tượng đầu tư, dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;

4. Dự kiến tiến độ thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;

5. Xác định chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc;

6. Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;

7. Phân chia các dự án thành phần hoặc các nhiệm vụ của chương trình theo quy định của pháp luật;

8. Các giải pháp tổ chức thực hiện.

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình) xem xét, quyết định phê duyệt chương trình (Tên chương trình) giai đoạn (nêu rõ giai đoạn thực hiện chương trình)./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư chương trình;
- Cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu:……

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

 

Mẫu số 03

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..

………….., ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO

Nghiên cứu tiền khả thi dự án ………………….

Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án)

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan),

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án (Tên dự án) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Cấp quyết định đầu tư dự án:

3. Tên chủ đầu tư (nếu có):

4. Địa điểm thực hiện dự án:

5. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án:                        (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể):

6. Thời gian thực hiện:

7. Các thông tin khác (nếu có):

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN

1. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A có cấu phần xây dựng: báo cáo đầy đủ các nội dung theo quy định của Luật Đầu tư công, các quy định của Nghị định này và pháp luật về xây dựng.

2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của Nghị định này, trong đó báo cáo đầy đủ nội dung chủ yếu theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Đầu tư công.

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) xem xét, quyết định phê duyệt dự án (Tên dự án)./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư dự án;
- Cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ……….

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

 

Mẫu số 04

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..

………….., ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO

Đề xuất chủ trương đầu tư dự án ……………..

Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án)

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan),

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Dự án nhóm:

3. Cấp quyết định đầu tư dự án:

4. Tên chủ đầu tư (nếu có):

5. Địa điểm thực hiện dự án:

6. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án:

(trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể):

7. Thời gian thực hiện:

8. Các thông tin khác (nếu có):

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN

1. Nội dung chủ yếu Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C: báo cáo đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư công.

2. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp nhóm B, nhóm C báo cáo đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư công và các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 19 của Nghị định này.

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) xem xét, quyết định quyết định chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án)./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ……..

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

 

PHỤ LỤC III

MẪU TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015)

Mẫu số 01

Tờ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án

Mẫu số 02

Tờ trình thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án

Mẫu số 03

Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình

Mẫu số 04

Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án

Mẫu số 05

Báo cáo kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình/dự án nhóm A

Mẫu số 06

Báo cáo kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án nhóm B, nhóm C

Mẫu số 07

Nghị quyết (Quyết định) về chủ trương đầu tư chương trình

Mẫu số 08

Nghị quyết (Quyết định) về chủ trương đầu tư dự án đầu tư công

 

Mẫu số 01

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..

………….., ngày ….. tháng ….. năm …..

 

TỜ TRÌNH

Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án …………….

Kính gửi: (Cơ quan chủ trì thẩm định)

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan),

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định) thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Dự án nhóm:

3. Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án:

4. Cấp quyết định đầu tư dự án:

5. Tên chủ đầu tư (nếu có):

6. Địa điểm thực hiện dự án:

7. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án:                             (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể).

8. Nguồn vốn đề nghị thẩm định:

9. Ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:

10. Thời gian thực hiện (tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):

11. Hình thức đầu tư của dự án:

12. Các thông tin khác (nếu có):

II. DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO

Kèm theo đầy đủ các hồ sơ theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định) xem xét, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án)./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án;
- Cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: …………….

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN TRÌNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

 

Mẫu số 02

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..

………….., ngày ….. tháng ….. năm …..

 

TỜ TRÌNH

Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án ………………….

Kính gửi: (Cơ quan chủ trì thẩm định)

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan),

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định) thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án (Tên dự án) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Dự án nhóm:

3. Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án:

4. Cấp quyết định đầu tư dự án:

5. Tên chủ đầu tư (nếu có):

6. Địa điểm thực hiện dự án:

7. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án:                   (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể).

8. Nguồn vốn đề nghị thẩm định:

9. Ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:

10. Thời gian thực hiện (tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):

11. Hình thức đầu tư của dự án:

12. Các thông tin khác (nếu có):

II. DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO

1. Theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.

2. Lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền (đối với dự án khẩn cấp).

(Tên cơ quan) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định) xem xét, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của dự án (Tên dự án)./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ......

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN TRÌNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

 

Mẫu số 03

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..

………….., ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO

Kết quả thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình ………..

Kính gửi: (Tên Cơ quan trình thẩm định)

Căn cứ Quyết định số ..... ngày ….. tháng .... năm ….. của Cơ quan/cấp (Tên Cơ quan/cấp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình) về thành lập Hội đồng thẩm định chương trình ………..; Cơ quan (Tên Cơ quan thẩm định) hoặc Hội đồng thẩm định chương trình……….. đã tổ chức thẩm định chủ trương đầu tư chương trình ………. và báo cáo kết quả thẩm định chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình) như sau:

Phần thứ nhất

TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

I. HỒ SƠ TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH

1. Tờ trình Cơ quan (Tên cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình) quyết định chủ trương đầu tư chương trình.

2. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và hướng dẫn của Nghị định này.

3. Báo cáo thẩm định nội bộ của Cơ quan (Tên Chủ chương trình).

4. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình trong giai đoạn trước (đối với các chương trình thực hiện giai đoạn trước, tiếp tục đề xuất thực hiện trong giai đoạn mới).

5. Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình ………….. của Cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

6. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH

1. Luật Đầu tư công.

2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.

3. Các văn bản liên quan khác (nếu có).

III. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

1. Đơn vị chủ trì thẩm định:

2. Đơn vị phối hợp thẩm định:

3. Các thành viên trong Hội đồng thẩm định:

4. Hình thức thẩm định: Tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai hình thức (nếu cần thiết).

Phần thứ hai

Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH ………..

I. MÔ TẢ THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CHỦ CHƯƠNG TRÌNH

1. Tên chương trình:

2. Chủ chương trình:

3. Đối tượng thụ hưởng của chương trình:

4. Địa điểm thực hiện chương trình:

5. Tổng vốn thực hiện chương trình, gồm vốn:

- Nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:

- Nguồn vốn sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:

6. Thời gian thực hiện:

7. Cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình:

8. Các thông tin khác (nếu có):

II. TỔNG HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP/THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH

Tổng hợp ý kiến của các đơn vị phối hợp/thành viên hội đồng thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.

III. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN/ HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH

Việc thẩm định chủ trương đầu tư chương trình phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công và các nội dung quy định tại Điều 23 của Nghị định này.

3. Các ý kiến khác (nếu có).

………………………………………

(Trong từng trường hợp cụ thể Cơ quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

IV. KẾT LUẬN

Chương trình (Tên chương trình) đủ điều kiện (chưa đủ điều kiện) để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các bước tiếp theo.

Trên đây là ý kiến thẩm định của (Cơ quan thẩm định/ Hội đồng thẩm định) về chủ trương đầu tư chương trình, đề nghị Cơ quan (Tên Chủ chương trình) xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh (nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc quyết định chủ trương đầu tư (nếu chấp thuận đề xuất của chủ chương trình)./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình;
- Cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: .......

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

 

Mẫu số 04

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..

………….., ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO

Kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A/

Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C

Kính gửi: (Tên Cơ quan trình thẩm định)

Cơ quan (Tên cơ quan thẩm định) nhận được Tờ trình số ……. ngày ……. tháng ……. năm ……. của Cơ quan (Tên Cơ quan trình) trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án đề nghị thẩm định). Sau khi xem xét, tổng hợp ý kiến và kết quả thẩm định của các cơ quan, tổ chức có liên quan, Cơ quan (Tên cơ quan thẩm định) báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) như sau:

Phần thứ nhất

TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

I. HỒ SƠ TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH

1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công*.

2. Báo cáo thẩm định nội bộ của Cơ quan quản lý dự án.

3. Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan thẩm định theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư công.

4. Ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp đối với các dự án nhóm A, nhóm B và trọng điểm nhóm C do địa phương quản lý đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ (hồ sơ này áp dụng cho việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách trung ương khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định).

5. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH

1. Luật Đầu tư công.

2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.

3. Các văn bản liên quan khác (nếu có).

III. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

1. Đơn vị chủ trì thẩm định:

2. Đơn vị phối hợp thẩm định:

3. Hình thức thẩm định: tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai hình thức (nếu cần thiết).

Phần thứ hai

Ý KIẾN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN  ………….

I. MÔ TẢ THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CƠ QUAN/ HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN …………….

1. Tên dự án:

2. Dự án nhóm:

3. Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án:

4. Cấp quyết định đầu tư dự án:

5. Tên chủ đầu tư (nếu có):

6. Địa điểm thực hiện dự án:

7. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án:                       (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể).

8. Nguồn vốn đề nghị thẩm định:

9. Ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:

10. Thời gian thực hiện (tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):

11. Hình thức đầu tư của dự án:

12. Các thông tin khác (nếu có):

II. TỔNG HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

Tổng hợp ý kiến của các đơn vị phối hợp thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.

III. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH

Việc thẩm định chủ trương đầu tư dự án phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.

Các ý kiến thẩm định tập trung vào các nội dung quy định tại Điều 24 của Nghị định này.

Các ý kiến khác (nếu có).

……………………………………………….

(Trong từng trường hợp cụ thể Cơ quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.)

IV. KẾT LUẬN

Dự án (Tên dự án) đủ điều kiện (chưa đủ điều kiện) để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các bước tiếp theo.

Trên đây là ý kiến thẩm định của (Cơ quan thẩm định/Hội đồng thẩm định) về chủ trương đầu tư dự án, đề nghị Cơ quan (Tên Cơ quan trình) xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh (nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án (nếu chấp thuận đề xuất của Cơ quan trình)./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án;
- Cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ......

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

 

Mẫu số 05

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..

………….., ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO

Kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình/ dự án nhóm A

Kính gửi: (Hội đồng thẩm định/Cơ quan được giao chủ trì thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình/Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A)

Căn cứ Quyết định số ……. ngày ….. tháng ….. năm ……. của Cơ quan/cấp (Tên Cơ quan/Cấp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình/dự án) về thành lập Hội đồng thẩm định chương trình/dự án ………; Tờ trình số ... ngày ... tháng …… năm ……. của Cơ quan (Tên Cơ quan trình) về thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình/dự án (Tên chương trình/dự án); Cơ quan (Tên Cơ quan thẩm định) đã tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình/dự án và báo cáo kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình/dự án (Tên chương trình/dự án) như sau:

Phần thứ nhất

TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

I. HỒ SƠ TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH

1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công*.

2. Báo cáo thẩm định nội bộ của Cơ quan (Tên Chủ chương trình/Cơ quan quản lý dự án).

3. Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan thẩm định theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư công.

4. Ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp đối với các dự án nhóm A do địa phương quản lý đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ (hồ sơ này áp dụng cho việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách trung ương khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định).

5. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH

1. Luật Đầu tư công.

2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.

3. Các văn bản liên quan khác (nếu có).

III. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

1. Đơn vị chủ trì thẩm định:

2. Đơn vị phối hợp thẩm định:

3. Hình thức thẩm định: tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai hình thức (nếu cần thiết).

Phần thứ hai

Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN …………..

I. MÔ TẢ THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CƠ QUAN/HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN ……..

1. Tên chương trình/dự án:

2. Dự án nhóm:

3. Cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án:

4. Cấp quyết định đầu tư chương trình/dự án:

5. Tên chủ đầu tư (nếu có):

6. Địa điểm thực hiện chương trình/dự án:

7. Dự kiến tổng mức thực hiện chương trình/tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể).

8. Nguồn vốn đề nghị thẩm định:

9. Ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:

10. Thời gian thực hiện (tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện chương trình/dự án):

11. Hình thức đầu tư của chương trình/dự án:

12. Các thông tin khác (nếu có):

II. TỔNG HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

Tổng hợp ý kiến của các đơn vị phối hợp thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.

III. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH

Việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình/dự án phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.

Các ý kiến thẩm định tập trung vào các nội dung quy định tại Điều 25 của Nghị định này, trong đó làm rõ các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Về nguồn vốn: ý kiến thẩm định cần làm rõ về sự phù hợp của chương trình/dự án đối với nguồn vốn đầu tư; có đúng mục đích, đối tượng được đầu tư bằng nguồn vốn dự kiến sử dụng hay không; chương trình/dự án thuộc ngành, lĩnh vực, chương trình nào được bố trí vốn.

2. Về cân đối vốn: ý kiến thẩm định cần làm rõ khả năng bố trí vốn cho chương trình/dự án trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng ngành, lĩnh vực, chương trình cho từng Bộ, ngành trung ương, địa phương theo thứ tự ưu tiên theo quy định của pháp luật.

3. Mức vốn có thể bố trí cho chương trình/dự án là bao nhiêu theo từng nguồn vốn cụ thể và thời gian nào.

(Trong từng trường hợp cụ thể Cơ quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.)

IV. KẾT LUẬN

Chương trình/Dự án (Tên chương trình/dự án) đề xuất nguồn vốn và mức vốn đầu tư phù hợp khả năng cân đối nguồn vốn (chưa phù hợp với khả năng cân đối vốn). Đề nghị Cơ quan (Tên Cơ quan trình) hoàn chỉnh (hoặc điều chỉnh) cơ cấu nguồn vốn để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các bước tiếp theo.

Trên đây là ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của chương trình/dự án ………., đề nghị Cơ quan (Tên Cơ quan trình thẩm định) xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh (nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc hoàn chỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư (nếu chấp thuận đề xuất của Cơ quan trình thẩm định)./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án;
- Chủ chương trình/Cơ quan quản lý dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: …………..

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

 

Mẫu số 06

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………..

………….., ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO

Kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án nhóm B, nhóm C

Kính gửi: (Tên Cơ quan trình thẩm định)

Cơ quan thẩm định (Tên cơ quan thẩm định) nhận được Tờ trình số ... ngày ... tháng ….. năm …… của Cơ quan (Tên Cơ quan trình thẩm định) đề nghị thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án (Tên dự án); Cơ quan thẩm định (Tên Cơ quan thẩm định) đã tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án và báo cáo kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án (Tên dự án) như sau:

Phần thứ nhất

TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

I. HỒ SƠ TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH

1. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư công.

2. Báo cáo thẩm định nội bộ của Cơ quan quản lý dự án.

3. Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan thẩm định theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư công.

4. Ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp đối với các dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C do địa phương quản lý đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ (hồ sơ này áp dụng cho việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách trung ương, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định).

5. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH

1. Luật Đầu tư công.

2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.

3. Các văn bản liên quan khác (nếu có).

III. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

1.  Đơn vị chủ trì thẩm định:

2. Đơn vị phối hợp thẩm định:

3. Hình thức thẩm định: tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai hình thức (nếu cần thiết).

Phần thứ hai

Ý KIẾN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ……….

I. MÔ TẢ THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CƠ QUAN/ HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ………………

1. Tên dự án:

2. Dự án nhóm:

3. Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án:

4. Cấp quyết định đầu tư dự án:

5. Tên chủ đầu tư (nếu có):

6. Địa điểm thực hiện dự án:

7. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án:                              (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể).

8. Nguồn vốn đề nghị thẩm định:

9. Ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:

10. Thời gian thực hiện (tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):

11. Hình thức đầu tư của dự án:

12. Các thông tin khác (nếu có):

II. TỔNG HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

Tổng hợp ý kiến của các đơn vị phối hợp thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.

III. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH

Việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.

Các ý kiến thẩm định tập trung vào các nội dung quy định tại Điều 25 của Nghị định này, trong đó làm rõ các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Về nguồn vốn: Ý kiến thẩm định cần làm rõ về sự phù hợp của dự án đối với nguồn vốn đầu tư; có đúng mục đích, đối tượng được đầu tư bằng nguồn vốn dự kiến sử dụng hay không; dự án thuộc ngành, lĩnh vực, chương trình nào được bố trí vốn.

2. Về cân đối vốn: Ý kiến thẩm định cần làm rõ khả năng bố trí vốn cho dự án trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng ngành, lĩnh vực, chương trình cho từng cơ quan theo thứ tự ưu tiên theo quy định của pháp luật.

3. Mức vốn có thể bố trí cho dự án là bao nhiêu theo từng nguồn vốn cụ thể và thời gian nào.

(Trong từng trường hợp cụ thể Cơ quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.)

IV. KẾT LUẬN

Dự án (Tên dự án) đề xuất nguồn vốn và mức vốn đầu tư phù hợp khả năng cân đối nguồn vốn (chưa phù hợp với khả năng cân đối vốn) trong thời gian (nêu cụ thể thời gian có khả năng cân đối vốn). Đề nghị Cơ quan (Tên Cơ quan trình) hoàn chỉnh (hoặc điều chỉnh) cơ cấu nguồn vốn để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án và triển khai các bước tiếp theo.

Trên đây là ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của dự án ……………, đề nghị Cơ quan (Tên Cơ quan trình thẩm định) xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh (nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc hoàn chỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án (nếu chấp thuận đề xuất của Cơ quan trình thẩm định)./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư/ Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư dự án;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ..........

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

 

Mẫu số 07

CƠ QUAN RA NGHỊ QUYẾT
(QUYẾT ĐỊNH)
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
CHƯƠNG TRÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……………

………….., ngày ….. tháng ….. năm …..

 

NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH)

Về chủ trương đầu tư chương trình ………………

Căn cứ Luật Đầu tư công;

Căn cứ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;

Căn cứ các văn bản liên quan khác (nếu có);

Xét đề nghị của Cơ quan (Tên Chủ chương trình)/Hội đồng thẩm định chương trình,

Cơ quan/Cấp (Tên cơ quan/cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình) quyết nghị/quyết định.

Điều 1. Phê duyệt (Quyết định) chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình), do Cơ quan (Tên Chủ chương trình)

1. Mục tiêu:

2. Nội dung đầu tư:

3. Tổng vốn thực hiện chương trình:

(trong đó có thể làm rõ nguồn vốn đầu tư, mức vốn theo từng nguồn hoặc phê duyệt tổng thể)

4. Chủ chương trình:

5. Địa điểm thực hiện:

6. Thời gian thực hiện chương trình:

7. Cơ chế và giải pháp thực hiện.

8. Các nội dung khác (nếu có).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan (Tên Chủ chương trình) chịu trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình (Tên chương trình) trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công;

b) Các nội dung khác (nếu có).

2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác (nếu có)

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Cơ quan (Tên Chủ chương trình) và các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết/Quyết định này.

2. Cơ quan ……….. chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết (Quyết định) này báo cáo Cơ quan (Tên Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình) theo quy định của pháp luật./.

 


Nơi nhận:
- Các cơ quan có tên tại Điều 3;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư/Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư chương trình;
- Cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ……….

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

 

Mẫu số 08

CƠ QUAN RA NGHỊ QUYẾT
(QUYẾT ĐỊNH)
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
DỰ ÁN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……………

………….., ngày ….. tháng ….. năm …..

 

NGHỊ QUYẾT* (QUYẾT ĐỊNH)

Về chủ trương đầu tư dự án ………….

Căn cứ Luật Đầu tư công;

Căn cứ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;

Căn cứ các văn bản liên quan khác (nếu có);

Xét đề nghị của Cơ quan (Tên Cơ quan quản lý dự án)/Hội đồng thẩm định dự án,

Cơ quan (Tên cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình) quyết nghị/quyết định:

Điều 1. Phê duyệt (Quyết định) chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) do Cơ quan (Tên cơ quan) quản lý dự án

1. Mục tiêu đầu tư:

2. Quy mô đầu tư:

3. Nhóm dự án:

4. Tổng mức đầu tư dự án:

5. Cơ cấu nguồn vốn (trong đó có thể làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn theo từng nguồn):

6. Địa điểm thực hiện dự án:

7. Thời gian thực hiện dự án:

8. Tiến độ thực hiện dự án:

9. Các nội dung khác (nếu có).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan (Tên Cơ quan quản lý dự án) chịu trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (Tên dự án) trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.

b) Các nội dung khác (nếu có).

2. Nhiệm vụ của các cơ quan khác (nếu có)

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Cơ quan (Tên Cơ quan quản lý dự án) và các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết/Quyết định này.

2. Cơ quan (Tên Cơ quan được phân công kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết/quyết định này) chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết/Quyết định này báo cáo Cơ quan (Tên Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) theo quy định của pháp luật./.

 


Nơi nhận:
- Các cơ quan có tên tại Điều 3;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án;
- Cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư/Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư dự án;
- Cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ………

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

 



* Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C.

* Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án dự án nhóm A; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình.

* Trường hợp Thường trực Hội đồng nhân dân được Hội đồng nhân dân ủy quyền thông qua chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C giữa các kỳ họp: Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư bằng văn bản theo các nội dung tương tự quy định tại Mẫu này, nhưng dưới hình thức công văn, không ghi thành các điều khoản như Mẫu này.

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 136/2015/ND-CP

Hanoi, December 31, 2015

 

DECREE

GUIDANCE ON IMPLEMENTATION OF CERTAIN ARTICLES OF THE LAW ON PUBLIC INVESTMENT

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 18, 2014;

Pursuant to the National Assembly’s Resolution No. 100/2015/QH13 dated November 12, 2015 on approval of the investment policy for national target programs for the period of 2016-2020;

At the request of the Minister of Planning and Investment,

The Government hereby promulgates the Decree on guidance on implementation of certain articles of the Law on Public Investment.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope of application

This Decree hereby provides detailed guidance on certain articles of the Law on Public Investment in respect of:

1. Categorization of public investment programs, projects.

2. Establish, assess and decide the investment policy for a Group-A, Group-B and Group-C public investment program or project.

3. Establish, assess and decide investment in a Group-A, Group-B and Group-C public investment program or project.

4. Amendments to public investment programs, projects.

5. Management of a public investment project without construction constituents

Article 2. Applicable entities

Agencies, organizations or individuals regarding public investment activities, management and utilization of public investment capital

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. General investment project refers to large-scale projects, those that contain investment elements relating to different industries, fields or are located in different localities. General investment projects include component projects in different industries, fields or localities.

2. Project constituent refers to a part of the structure of investment projects categorized by industries, fields or purposes of investment.

3. Project managed by a Ministry, the Ministry-level body, Government organ, Supreme People’s Court, State Audit, Office of the President, Office of the National Assembly, central agency of the Vietnamese Fatherland Front, a political organization, socio-political organization and state-owned corporations, incorporations and other central agency (hereinafter referred to as Ministry, central industry administration), People’s Committees at all levels of local governments, and enterprises using public investment capital, refers to the project in which the decision on investment is granted by the Ministry, central agency), People’s Committees at all levels of local governments under the provisions of Article 39 of the Law on Public Investment and the project in which investment is decided by enterprises in accordance with laws and regulations.

4. Emergency project refers to the investment project required to commence immediately to serve the purpose of protecting national sovereignty, assuring national security; preventing any serious harm to human life, health and assets of the community; mitigating or responding to, in a timely manner, or preventing any potential consequences resulting from any acts of God, accidents or responding to extremely serious environmental accidents.

5. Internal inspection refers to the preliminary inspection to be carried out to ensure perfection of documentation and report submitted to a competent authority or the Inspection Council to apply for its inspection of the investment policy, financing source and capability of allocating investment funds which is used as the basis for the competent authority to make a decision on the investment policy. Internal inspection includes inspection of pre-feasibility study report, report on the proposed investment policy; inspection of financing source and capability of allocating investment funds. The authority in charge of the internal inspection of programs or projects of Ministries, centrally-affiliated branches and People’s Committees at all levels authorized to manage these programs or projects shall be designated by the Heads thereof.

Article 4. Categorization of public investment programs

1. National target program refers to programs defined in paragraph 9 Article 4 of the Law on Public Investment using public investment capital and other financing sources provided by other economic sectors (if any).

2. Target program using the central government budget refers to programs using the whole or a part of central government budget for making investment in conformity with objectives and duties of:

a) Ministries or centrally-affiliated branches only;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Local authorities only.

3. Investment program using the whole of balanced local government budget, local government bond, financing derived from receipts which are retained for investment but have yet to be accounted for in the local government budget and other legitimate local financing source refers to target programs of all levels of local governments developed to carry out specific targets and tasks of each locality.

4. Target program using public debts or national bonds refers to the program that aims at performing several important targets or tasks across the nation.

5. Investment program using ODA capital and concessional loans provided by foreign sponsors refers to the collection of activities, projects involved in one or various sectors, areas, regions, territories, Ministries, centrally or locally-affiliated branches to perform specific targets or tasks.

6. State-run credit program for investment and development includes credit programs for investment and social policy credit programs executed by the Vietnam Development Bank, Vietnam Bank for Social Policies for the purpose of investing in projects eligible for application for loans in this program under the directions of the Government.

7. Program for making investment from specific types of collections which are retained for investment but have yet to be accounted for in the state budget balance of Ministries or centrally-affiliated branches refers to the program serving the purpose of performing several specific targets or tasks decided by the National Assembly or Government.

Article 5. Classification of public investment projects

1. Public investment projects are classified in accordance with Article 6 of the Law on Public Investment.

2. Criteria for classification of Group-A, Group-B, Group-C projects are consistent with regulations laid down in Article 8, 9 and 10 of the Law on Public Investment and detailed regulations laid down in the Appendix No.I attached hereto.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Criteria for determination of Group-C key projects of each locality:

a) The People’s Council at the provincial level shall decide criteria for determination of Group-C key projects put under the management of each locality in respect of 5 years’ mid-term public investment plan in conformity with 5-year targets or plans for socio-economic development, financial capability and specific characteristics of each locality;

b) Main criteria for determination of Group-C key projects include: Significant, important roles that projects in each area, sector or administrative division play in socio-economic development of each locality over periods of time; scale of projects based on areas or sectors; influence of these projects on development of areas or sectors and territories; economic and social effectiveness and financial efficiency (if any).

Article 6. Adjustment to classification criteria for public investment projects

1. Public investment projects are adjusted in accordance with Article 11 of the Law on Public Investment. Particularly for the price index, the adjustment to the investment outlay shall be considered if the annual average consumption price index increases by more than 30% as against that price in 2015 in the first adjustment; following adjustments shall be considered if the annual average consumption price index increases by more than 30% in comparison with that price in the previous adjustment year.

2. The Ministry of Planning and Investment:

a) Submit a general report to the Government to obtain its opinions on adjustment to criteria for classification of public investment projects in accordance with paragraph 1 of this Article;

b) Follow the Government’s opinions mentioned in subparagraph a of this paragraph, prepare a complete report for submission to the Prime Minister and, after obtaining the Prime Minister's approval, act on behalf of the Prime Minister and the Government to submit to the National Assembly criteria for classification of projects of national significance; request the National Assembly Standing Committee to decide adjustment to criteria for classification of Group-A, Group-B and Group-C public investment projects and report to the National Assembly in the coming plenary session.

Article 7. Costs for establishment and assessment of public investment program, project

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The cost for establishment of the report on the proposed investment policy and feasibility study report (applicable to hiring of consultants);

b) Assessment cost;

c) With regard to the program in which the policy for investment or investment is not decided by competent authorities, costs referred to in subparagraph a and b of this paragraph shall also be entered and posted into the expense account of the agency assigned to establish or assess public investment programs.

2. The cost for formulation and assessment of the pre-feasibility study report of Group-A projects includes

a) The cost for formulation (with regard to the consultancy hiring), assessment of the pre-feasibility study report of Group-A projects which are constituted by construction components in which the preliminary determination of the investment outlay is consistent with regulations laid down in paragraph 2 Article 15 of the Law on Public Investment and laws on construction;

b) The cost for formulation (applicable to the consultancy hiring), assessment of pre-feasibility study report of Group-A projects which are not constituted by construction components in accordance with regulations on projects including construction components as referred to in subparagraph a of this paragraph, except for contents relating to construction design.

3. The cost for formulation (with regard to the consultancy hiring), assessment of the pre-feasibility study report of Group-B projects (including those with or without construction components) in which the preliminary determination of the investment outlay is consistent with regulations laid down in paragraph 2 Article 15 of the Law on Public Investment and the following specific regulations:

a) The project that has the investment outlay ranging from VND 800 billion to under VND 2,300 billion shall be allowed to spend less than 60% of the cost for formulation and assessment of the pre-feasibility study report of Group-A projects as referred to in paragraph 2 of this Article;

b) The project that has the investment outlay of VND 800 billion at the maximum shall be allowed to spend less than 30% of the cost for formulation and assessment of the pre-feasibility study report of Group-A projects as referred to in paragraph 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The cost for formulation (with regard to the consultancy hiring), assessment of feasibility study report of the project which are not constituted by construction components shall be consistent with regulations laid down in the Law on Public Investment and laws on construction, except for contents relating to construction design.

6. The cost for formulation (with regard to the consultancy hiring), assessment of the pre-feasibility study report, the report on the proposed investment policy and the feasibility study report stipulated in paragraph 2, 3, 4 and 5 of this Article shall be included in the fund for pre-investment in projects. In respect of a project in which the decision on policy for investment or the decision on investment is not granted by a competent authority, costs spent on the work of formulating the pre-feasibility study report, the report on the proposed investment policy or the feasibility study report shall be accounted for and entered in the pre-investment cost in the expenditure on investment in development put under the management of Ministries or centrally-affiliated branches and local governments at all levels in charge of project management.

Chapter II

FORMULATION, ASSESSMENT OF AND DECISION ON THE POLICY FOR INVESTMENT IN PUBLIC INVESTMENT PROGRAM OR PROJECT

Article 8. Authority to grant and conditions for making the decision on the policy for investment in public investment programs and projects

1. Authority to decide the policy for investment in programs or projects shall be consistent with regulations laid down in Article 17 of the Law on Public Investment. In respect of Group-B or Group-C projects financed by different funding sources:

a) The Heads of Ministries, central agencies shall be vested with authority to decide the policy for investment in projects managed within the jurisdiction of these Ministries or central agencies as prescribed by paragraph 4 Article 17 of the Law on Public Investment;

b) The People’s Council and the People's Committee at all levels shall be vested with authority to decide the policy for investment in projects managed under the jurisdiction of each locality in accordance with subparagraph b paragraph 5 and paragraph 6 Article 17 of the Law on Public Investment.

2. Conditions for deciding the policy for investment in programs or projects shall be consistent with regulations laid down in Article 18 of the Law on Public Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. With regard to national target programs, processes and procedures for deciding the policy for investment in these programs shall comply with regulations specified in Article 19 and 21 of the Law on Public Investment.

2. Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in public investment programs within the jurisdiction of the Government shall be consistent with regulations laid down in Article 22 of the Law on Public Investment.

3. Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in investment programs using funds from local budget balance and funds derived from local government bond, state budget revenues that are retained but not recorded in the local budget balance sheet as well as other loans included in the local budget to serve the public investment purpose shall be consistent with regulations laid down in Article 28 of the Law on Public Investment.

Article 10. Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in Group-A projects

Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in Group-A projects (including emergency projects and public-private partnership projects referred to in subparagraph b paragraph 3 Article 33 of the Law on Public Investment) shall be consistent with Article 23 of the Law on Public Investment.

Article 11. Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in programs and projects using ODA fund and overseas concessional loans provided by foreign sponsors

Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in programs and projects using ODA fund and overseas concessional loans provided by foreign sponsors shall be consistent with regulations laid down in Article 24 of the Law on Public Investment and the Government's Decree on management and utilization of ODA fund and overseas concessional loans provided by foreign sponsors.

Article 12. Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in Group-B and Group-C projects, except for small-scale Group-C projects that belong to national target programs referred to in Article 13 of this Decree

1. Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in Group-B and Group-C projects managed by the central committee of Vietnamese Fatherland Front and socio-political institutions and other relevant agencies or organizations shall be consistent with Article 25 of the Law on Public Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in Group-B and Group-C projects using the central budget, government or sovereign bonds or treasury bills under the management of each local governments shall be consistent with Article 27 of the Law on Public Investment. With regard to provincially-managed investment projects, the provincial People’s Committee shall establish a Council for assessment of the report on the proposed policy for investment in these projects in accordance with subparagraph b paragraph 2 Article 23 of the Law on Public Investment, or shall assign the Department of Planning and Investment to lead and cooperate with relevant agencies to carry out assessment of the report on the proposed policy for investment, internal assessment of investment portfolio and capability of allocating investment funds.

4. Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in Group-B and Group-C projects using funds from local budget and funds derived from local government bonds, state budget revenues that are retained for investing purposes but not recorded in the local budget balance sheet as well as other loans provided by the local budget to serve the investment purpose shall be consistent with regulations laid down in Article 29, 30 and 31 of the Law on Public Investment.

Article 13. Abridged processes and procedures for formulation, assessment of and grant of the decision on the policy for investment in respect of small-scale Group-C projects that belong to national target programs and are executed by uncomplicated techniques and are financed by both the Government and the people

1. The Prime Minister shall grant the decision on criteria that small-scale Group-C projects that belong to national target programs and are executed by uncomplicated techniques and are financed by both the Government and the people (hereinafter referred to as small-scale Group-C project) must meet to be eligible for the abridged processes and procedures under the provisions of paragraph 2, 3, 4 and 5 of this Article.

2. Ministers and Heads of centrally-affiliated agencies:

a) Assign an affiliation to formulate and conduct internal assessment of the report on the proposed policy for investment in projects specified in the portfolio of small-scale Group-C projects governed under the provisions of paragraph 1 of this Article (formulation of the report on the proposed policy for investment in specific projects is not required) and create an estimate of the investment outlay of all projects in the portfolio in which the structure of public investment financing source and mobilization of other kinds of finances must be clarified; complete and send the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and owner of national target program projects using the central budget, sovereign and government bonds with the intention of carrying out assessment of the funding source and capability of allocating investment funds;

b) Grant the decision on the policy for investment in the entire project portfolio, including objectives, scale, investment outlay for the entire project portfolio, capital structure, location, progress of execution of projects on the basis of taking into account the report on assessment of funding source and capability of allocating investment funds of the Ministry of Planning and Investment provided for in subparagraph a of this paragraph.

3. The Head of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front and socio-political organizations as well as other agencies or institutions:

a) Assign an affiliation to formulate and conduct internal assessment of the report on the proposed policy for investment in projects specified in the portfolio of small-scale Group-C projects governed under the provisions of paragraph 1 of this Article (formulation of the report on the proposed policy for investment in specific projects is not required) and create an estimate of the investment outlay for the entire project portfolio in the portfolio in which the structure of public investment financing source and mobilization of other kinds of finances must be clarified; complete and send the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and owner of national target program projects using the central budget, sovereign and government bonds with the intention of carrying out assessment of the funding source and capability of allocating investment funds;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The President of the provincial People’s Committee:

a) Assign the agency in charge of managing national target programs or inferior-level People’s Committees to prepare the report on the proposed policy for investment in the entire portfolio of small-scale Group-C projects governed under the provisions of paragraph 1 of this Article (formulation of the report on the proposed policy for investment in specific projects is not required) and prepare an estimate of the investment outlay for the entire project portfolio in which the structure of funding source for public investment must be clarified and mobilization of other kinds of finances for investment must be clarified for submission to the competent regulatory authority;

b) Assign the Department of Planning and Investment to take charge of and cooperate with relevant bodies in assessment of the report on the proposed policy for investment in the entire portfolio of small-scale Group-C projects and not to conduct the detailed assessment of specific projects;

c) Direct agencies referred to in subparagraph a of this paragraph to prepare a complete report on the proposed policy for investment in projects according to the assessment report defined in subparagraph b of this paragraph for submission to the Department of Planning and Investment to request the provincial People's Committee to obtain its opinions on completion of the synthesis report for submission to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the Ministry acting as the owner of national target programs to assess the funding source and capability of allocating investment funds for projects using the central budget, sovereign and government bonds;

d) After considering the report on assessment of the funding source and capability of allocating investment funds prepared by the Ministry of Planning and Investment, grant the decision on the policy for investment in the entire project portfolio, including objectives, scale, investment outlay for the entire project portfolio, capital structure, location and progress of execution of projects.

5. The Ministry of Planning and Investment and the agency assigned to assess the funding source and capability of allocating investment funds referred to in Article 38 of the Law on Public Investment shall take charge of and cooperate with relevant agencies in assessment of the entire portfolio of small-scale Group-C projects (detailed assessment of specific projects is not required) which is sent to Ministries, centrally-affiliated branches and local authorities to prepare a complete report on the proposed policy for investment for submission to the competent authority to grant the decision on the policy for investment.

Article 14. Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in Group-B and Group-C projects using the central budget

1. Subject to the Decision of the competent authority on emergency state and situation in accordance with provisions laid down in the Ordinance on Emergency State, Law on Natural Disaster Prevention and Control, Law on Dikes and other relevant legislative documents, decisions on the emergency state in the area of national defense and security (hereinafter referred to as competent authority’s emergency order), Heads of Ministries, or centrally-governed agencies, shall assume the following responsibilities:

a) Assign their affiliates of survey organizations to prepare the report on the proposed policy for investment in projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Direct units referred to in subparagraph a of this paragraph to submit the complete report on the proposed policy for investment in projects to the Prime Minister, and forward it to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and any relevant Ministries or centrally-governed agencies in relation to emergency projects.

2. Subject to the competent authority’s emergency order, the Presidents of the provincial People’s Committees shall assume the following responsibilities:

a) Assign specialized divisions or the district-level People’s Committees to prepare the report on the proposed policy for investment in projects;

b) Assign the Department of Planning and Investment to take charge of and cooperate with relevant departments or industry management agencies to assess the report on the proposed policy for investment in projects;

c) Direct agencies referred to in subparagraph a of this paragraph to submit the complete report on the proposed policy for investment in projects in accordance with the assessment report stipulated in subparagraph b of this paragraph to the Department of Planning and Investment, then forward it to the provincial People’s Committee to make a final report for submission to the Prime Minister, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and any relevant Ministries or centrally-governed agencies in relation to emergency projects.

3. The Ministry of Planning and Investment shall take charge of or collaborate with the Ministry of Finance in assessment of possibility of providing additional financing sources derived from the annual state budget to execute emergency projects or works to be completed within a planning year, and request the Prime Minister to grant his decision on the policy for investment and allocation of additional funds from the annual central budget to execute these projects or works.

4. The Prime Minister shall grant the decision on the policy for investment in emergency projects, including objectives, scale, investment outlay, site locations, progress of project execution, structure of financing sources with particular attention paid to the specific level of funds derived from the central budget used for investment in these projects.

Article 15. Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in Group-B and Group-C projects using funds derived from the local budget

1. With regard to projects using funds from the local budget at the provincial level, the Presidents of the People’s Committees at the provincial level shall consult the competent authority’s emergency orders:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Assign the Department of Planning and Investment to take charge of or cooperate with relevant departments or industry management agencies in assessment of the report on the proposed policy for investment in projects which is then reported to the provincial People’s Committee to request its decision on the policy for investment and provide additional funds for project execution;

c) Decide the policy for investment in emergency projects, including objectives, scale, investment outlay, location, time, execution progress and funding source structure; report to the provincial People’s Council in the latest meeting on the decision on the policy for investment in Group-B emergency projects and key Group-C projects under the management of the provincial-level government.

2. With regard to projects using funds from the local budget at the district or commune level, the Presidents of the People’s Committees at this level shall consult the competent authority’s emergency orders:

a) Assign specialized divisions at the district or commune level to prepare the report on the proposed policy for investment in projects;

b) Assign agencies specializing in investment or establish the Assessment Council to assess the report on the proposed policy for investment in projects, and then report to the People’s Committee at the same level to decide the investment policy or provide additional funds for project execution;

c) Decide the policy for investment in emergency projects, including objectives, scale, investment outlay, location, time, execution progress and funding source structure; report to the same-level People’s Council in the latest meeting on the decision on the policy for investment in Group-B emergency projects and key Group-C projects under its management.

Article 16. Rules and duration of grant of the decision on the policy for investment in and launch of emergency projects

1. Rules for deciding the policy for investment in emergency projects shall be consistent with regulations laid down in paragraph 1 Article 33 of the Law on Public Investment.

2. Procedures for grant of the decision on the policy for investment in emergency projects:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) With regard to Group-B and Group-C projects, these procedures shall be consistent with the shortened procedures stipulated by Article 14 and 15 hereof to ensure that projects are executed and completed for operation in a time-efficient manner.

3. With respect to emergency projects, prompt commencement of components of emergency projects for the purpose of alleviating natural calamities, floods, erosion of dykes or embankments to the extent of causing breach of these dykes, lakes, dams, or erosion of roads, railroads resulting in traffic congestion, or other emergencies in the area of national defense and security shall be allowed under the competent authority’s emergency orders. Documents required for investment stated in paragraph 2 of this Article must be prepared and completed during the process of project execution.

Addition of emergency projects to the mid-term public investment plan must meet conditions stipulated by the Law on Public Investment and the Government’s Decree on the mid-term and annual public investment plan.

Article 17. Rules, processes and procedures for the decision on the policy for investment in projects in the form of public-private partnership

1. Rules for the decision on the policy for investment in projects in the form of public-private partnership shall be consistent with paragraph 2 Article 33 of the Law on Public Investment.

2. Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in public-private partnership projects using public investment funds shall be consistent with Article 23, 24, 25, 26, 27, 29, 30 and 31 of the Law on Public Investment and Article 18 hereof shall be consistent with Article 23 of the Law on Public Investment.

3. Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in public-private partnership projects which do not use public investment funds shall be consistent with the law on public-private partnership investment.

Article 18. Rules, processes and procedures for the decision on the policy for investment in projects using state-own investment and development credit loans

1. Rules for the decision on the policy for investment in projects using state-own investment and development credit loans shall be consistent with paragraph 1 Article 32 of the Law on Public Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in Group-B and Group-C projects under the management of Ministries, centrally-governed agencies, the central committee of Vietnamese Fatherland Front and socio-political institutions and other relevant agencies or organizations, or the People’s Committees at the provincial level which use state-own investment and development credit loans shall be consistent with subparagraph c, d and dd paragraph 2 Article 32 of the Law on Public Investment.

4. With regard to processes and procedures for grant of the decision on the policy for investment in Group-B or Group-C projects using state-own investment and development credit loans for investing and trading activities performed by Economic Incorporations, State-Owned General Companies, enterprises and other relevant agencies, organizations or individuals which are not governed under paragraph 3 of this Article:

a) Economic Incorporations, State-Owned General Companies, enterprises and other relevant agencies, organizations or individuals shall grant the decision on the policy for investment in projects in consistence with paragraph 1 Article 32 of the Law on Public Investment;

b) Processes and procedures for the lending decision:

- Economic incorporations, state-owned general companies, enterprises and other relevant agencies, organizations or individuals shall put forward the investment portfolio and prepare required documents submitted to apply for state-own investment and development credit loans to the Vietnam Development Bank (in respect of capital managed by the Vietnam Development Bank) and the Vietnam Bank for Social Policies (in respect of capital managed by the Vietnam Bank for Social Policies);

- The Vietnam Development Bank and the Vietnam Bank for Social Policies shall assess these documents and decide whether such credit loans are given to these economic incorporations, state-owned general companies, enterprises and other relevant agencies, organizations or individuals.

Detailed provisions on required documents and procedures for application for loan, procedures for and contents of assessment of projects using loan capital shall be consistent with provisions set forth in paragraph 1 Article 32 and paragraph 1 Article 69 of the Law on Public Investment and other laws and regulations on management of state-own investment and development credit loans and social policy loans.

Article 19. Contents of the pre-feasibility study report and the report on the proposed policy for investment in programs or projects

1. Contents of the report on the proposed policy for investment in public investment programs shall be consistent with the Law on Public Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Contents of the report on the proposed policy for investment in Group-B or Group-C projects shall be consistent with Article 36 of the Law on Public Investment.

4. The report on the proposed policy for investment in Group-B and Group-C emergency projects shall be consistent with Article 36 of the Law on Public Investment which focus on the following main contents:

a) Nature and degree of emergency of the project;

b) Scale, location and extent of investment in the project;

c) Preliminary report on investment outlay and structure of investment financing sources including funds derived from the central budget, the amount of capital to be allocated in the planning year; capital derived from local government's budget; other legitimate funding sources; resources contributed by residential communities (if any);

d) Proposed progress of execution and quality of the project;

dd) Initial determination of costs incurred from operation, maintenance activities during the process of project operation;

e) Rules for payment and compensation for site clearance activities in accordance with laws and regulations on emergency state and situations;

g) Execution solutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) List of projects;

b) Necessity, requirements for investment execution, evaluation of consistency of projects with national target programs;

c) Preliminary report on investment outlay and structure of investment financing sources of all of project portfolios, including funds derived from the central budget, funds derived from the local government’s budget; other legitimate funding sources; resources contributed by residential communities (if any);

d) Proposed progress of project execution;

dd) Project execution solutions.

6. Contents of the report on the proposed policy for investment in public-private partnership Group-B and Group-C projects shall be consistent with Article 36 of the Law on Public investment and laws and regulations on investment made in the public-private partnership form.

Article 20. Application for assessment of the pre-feasibility study report and the report on the proposed policy for investment in programs or projects

1. Application for assessment of the pre-feasibility study report and the report on the proposed policy for investment in programs or projects includes:

a) for the competent authority’s grant of the decision on the policy for investment in programs and projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The internal assessment report;

d) The report on assessment of funding source and capability of allocating investment funds prepared by the competent authority;

dd) The emergency order of the competent authority (applicable to emergency projects);

e) Other relevant documents requested by the level of government delegated authority to grant the decision on the policy for investment.

2. The number of assessment documents submitted to the Standing Committee of the Assessment Council or the agency taking charge of assessment as stipulated in paragraph 1 of this Article shall be consistent with the following provisions:

a) The report on the proposed policy for investment in programs: 20 sets of documents;

b) The pre-feasibility study report of Group-A projects: 15 sets of documents;

c) The report on the proposed policy for investment in Group-B or Group-C projects: 05 sets of documents.

The agency taking charge of assessment or the Standing Committee of the Assessment Council in respect of the pre-feasibility study report, the report on the proposed policy for investment may request program owners and project management authority to provide additional assessment documents whenever necessary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Application for assessment of the funding source and capability of allocating investment funds for programs or projects includes:

a) The statement on assessment of funding source and capability of allocating investment funds submitted to the agency assigned to assess the funding source and capability of allocating investment funds;

b) The pre-feasibility study report of Group-A projects; the report on the proposed policy for investment in national target programs, target programs, Group-B or Group-C projects referred to in the Law on Public Investment and Article 19 hereof;

c) The internal assessment report;

d) Opinions of the People’s Council or the Standing Committee of the provincial People’s Council about Group-A projects; key Group-B and Group-C projects using funds derived from the central budget, national bonds and sovereign bonds managed under the local government;

dd) Other relevant documents (if any).

2. The number of documents submitted to the agency taking charge of assessing funding source and capability of allocating investment funds in accordance with paragraph 1 of this Article is 05 sets of documents.

The agency taking charge of assessment of the funding source and capability of allocating investment funds in accordance with Article 38 of the Law on Public Investment may request program owners and the project management authority to provide an additional number of assessment documents whenever necessary.

Article 22. Application submitted to the competent authority to grant the decision on the policy for investment in programs or projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Documents referred to in paragraph 1 Article 20 hereof, of which contents of the statement and the pre-feasibility study report, and the report on the proposed policy for investment defined in subparagraph a and b paragraph 1 Article 20 hereof, have been completed according to the assessment report prepared by the Assessment Council or assessment authority;

b) The assessment report of the Assessment Council or assessment authority on the policy for investment in programs or projects;

c) The report on assessment of funding source and capability of balancing port investment in programs or projects prepared by the authority assigned to assess the funding source and capability of allocating investment funds.

2. The number of documents submitted to the competent authority to apply for grant of the decision on the policy for investment in programs or projects referred to in paragraph 1 of this Article is 05 sets of documents.

The level of government competent to grant the decision on the policy for investment programs or projects may request program owners and the project management authority to provide an additional number of documents (if necessary).

Article 23. Contents of assessment of the policy for investment in public investment programs

1. Conformity to requirements for determination of national target programs or target programs.

2. Compliance of contents of application for assessment with laws and regulations.

3. Consistency with strategic objectives, plans and schemes for socio-economic development of regions or territories; plans for development of industries or sectors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Socio-economic effectiveness, environmental protection and sustainable development.

Article 24. Contents of assessment of the policy for investment in public investment projects

1. Necessity of the project.

2. Compliance of contents of application for assessment with laws and regulations.

3. Consistency with strategic objectives, plans and schemes for socio-economic development of regions or territories; plans for development of industries or sectors.

4. Consistence with criteria for classification of Group-A, Group-B and Group-C projects.

5. Contents referred to in Article 35 and 36 of the Law on Public Investment with particular attention paid to specific facts and figures of the project such as objectives, size, investing form, extent, location, required land area, duration and progress of execution, plan for selection of main technology, solution to environmental protection, financing sources and capability of allocating investment portfolio, rate of return on investment, debt repayment capability in case of use of loans;

6. Socio-economic effectiveness, environmental protection and sustainable development.

7. In respect of emergency projects, the additional assessment of emergency characteristics that require prompt actions to initiate such projects or their components.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 25. Contents of assessment of the funding source and capability of allocating investment funds for programs or projects

1. Compliance with procedures, internal assessment, and perfection of documents required for programs or projects.

2. Consistence of programs or projects with funding sources; consistence with purposes and subjects invested in by the proposed funding source.

3. Capability of allocating funds for programs or projects from total planned mid-term capital of each industry, sector, program or each Ministry, centrally-governed agency and local authority in order of priority stipulated by the Law on Public Investment and relevant laws and regulations.

Capability of allocating investment funds derived from the state budget divided into those derived from the central budget and those derived from the local government’s budget, public bonds, sovereign bonds, state budget revenues retained for investing purposes but not recorded in the state budget balance sheet, ODA funds, concessional loans granted by foreign sponsors, state-owned credit loans for investment and development and other legitimate capital. Consideration of capability of allocating funds shall be based on the proposed demands of public investment programs or projects out of total investment capital according to specific funding sources in the mid-term and annual investment plan. As for the funding source derived from the state budget, capability of allocating funds of each level of state budget, portion of additional target-set funds allocated by the upper level of state budget to the lower level of state budget, including funds for national target programs, target programs and other additional amounts.

4. Proposed levels of funds allocated to projects according to specific funding sources and schedule of this allocation.

5. Other opinions (if any).

Article 26. Time limits for assessment of the policy for investment in programs or projects, and the authority in charge of sending the assessment result

1. Time limits for assessment of the pre-feasibility study report of Group-A projects, report on the proposed policy for investment in programs or Group-B or Group-C projects, after the Standing Committee of the Assessment Council, or the authority taking charge of assessment, receives all valid documents, shall be provided for as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Target programs: less than 45 days;

c) Group-A projects: less than 45 days;

d) Group-B projects: less than 30 days;

dd) Group-C projects: less than 20 days;

2. Time limits for assessment of the funding source and capability of allocating investment funds for programs or projects, after the assessment authority receives all valid documents, shall be provided for as follows:

a) National target programs, target programs: less than 40 days;

b) Group-A projects: less than 30 days;

c) Group-B and Group-C projects: less than 15 days.

3. Time limits for assessment of the investment policy and assessment of the funding source and capability of allocating funds referred to in paragraph 1 and 2 of this Article shall only be applied to the stage in which assessment is submitted to the competent authority for grant of the decision on the policy for investment in public investment programs or projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Where it is necessary to extend the time limit for assessment of the investment policy, or assessment of funds and capability of allocating funds, the authority taking charge of assessment or the Standing Committee of the Assessment Council must:

a) Report to the Prime Minister to apply for his decision on the time limit for assessment of the pre-feasibility study report of national target programs, target programs and Group-A projects;

b) Notify the authority competent to grant the decision on the policy for investment of extension of the time limit for assessment of the report on the proposed policy for investment in Group-B and Group-C projects;

c) The extended duration is not allowed to exceed the equivalent assessment duration referred to in paragraph 1 and 2 of this Article.

5. The authority taking charge of assessment of funding source and capability of allocating investment funds shall submit the report on assessment of funding sources and capability of allocating investment funds in accordance with the following provisions:

a) to the Council for assessment of the report on the proposed policy for investment in respect of public investment programs in which the competent authority allows establishment of the Council for assessment of the report on the proposed policy for investment,

b) as stipulated in paragraph 4 Article 23 of the Law on Public Investment in respect of Group-A projects;

c) to the applicant for assessment; the project management agency; the authority competent to assess the investment policy and the authority competent to grant the decision on the investment policy.

6. The council for assessment or the authority in charge of assessment of the pre-feasibility study report of Group-A projects, the report on the proposed policy for investment in programs or Group-B or Group-C projects shall submit the assessment report in accordance with the following provisions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) as stipulated in paragraph 5 Article 23 of the Law on Public Investment and to the Government’s Office for the purpose of reporting to the Prime Minister in respect of Group-A projects;

c) to applicants for assessment, project management authorities and authorities competent to grant the decision on the investment policy in respect of Group-B or Group-C projects.

Article 27. Time limits for grant of the decision on the policy for investment in programs or projects, and time limits for delivery of the decision on the investment policy to the authority in charge of compilation of public investment plans

1. Time limits for grant of the decision on the policy for investment in programs or projects, after the authority competent to grant the decision on the policy for investment receives all valid documents, shall be provided for as follows:

a) Target programs: less than 30 days;

b) Group-A projects: less than 30 days;

c) Group-B and Group-C projects: less than 20 days.

2. Within a duration of 15 working days, after the authority competent to grant the decision on the policy for investment in programs or projects, Ministries, centrally-governed agencies and local governments managing these programs or projects must:

a) submit to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance: the decision on the policy for investment in programs or projects using funds derived from the central budget; public bonds; sovereign bonds; ODA and concessional loans provided by foreign sponsors; state-owned credit loans for investment and development; state budget revenues retained for investing purposes but having yet to be recorded in the state budget balance sheet of Ministries or centrally-governed agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter III

DESIGN, ASSESSMENT OF AND DECISION ON INVESTMENT IN PUBLIC INVESTMENT PROGRAMS OR PROJECTS

Article 28. Authority to carry out, bases for design, assessment of and decision on investment in programs or projects

1. Authority to grant the decision on investment in programs or projects shall be consistent with regulations laid down in Article 39 of the Law on Public Investment.

2. Bases for design, assessment of and decision on investment in programs or projects shall be consistent with regulations laid down in Article 40 of the Law on Public Investment.

Article 29. Processes for design, assessment of and decision on investment in public investment programs

1. Process for formulation, assessment of and decision on investment in national target programs shall be consistent with regulations specified in Article 41 of the Law on Public Investment.

2. Processes for design, assessment of and decision on investment in public investment programs in which the policy for investment is decided by the Prime Minister shall be consistent with Article 42 of the Law on Public Investment.

3. Processes for design, assessment of and decision on investment in public investment programs in which the policy for investment is decided by the People’s Council shall be consistent with Article 43 of the Law on Public Investment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) With regard to programs totally using funds allocated from the local government budget at the district, commune level, or state budget revenues retained for investing purposes but having yet to be recorded in the government budget balance sheet at the district or commune level, the Presidents of the People’s Committees at the district or commune level shall establish the Assessment Council to assess the feasibility study report of these programs;

c) Subject to the assessment report of the Assessment Council, program owners shall complete the feasibility study report and draft the Decision on investment for submission to the Presidents of the People’s Committees at the equivalent levels referred to subparagraph a and b of this Article for review and decision.

Article 30. Processes for design, assessment of and decision on investment in projects without construction components

1. Processes for granting and contents of the decision on investment in projects managed by Ministries or centrally-governed agencies shall be provided for as follows:

a) Heads of Ministries, centrally-governed agencies assign project owners in accordance with the investment policy decided by the competent authority to prepare the feasibility study report; establish the Assessment Council or assign the agency specializing in management of investment to assess the feasibility study report for projects;

b) Project owners after consulting assessment opinions referred to in subparagraph a of this paragraph prepare a complete feasibility study report of projects for submission to Heads of Ministries, centrally-governed agencies or heads of their directly inferior agencies assigned or authorized to decide investment in Group-B or Group-C projects in accordance with regulations laid down in subparagraph c paragraph 2 Article 39 of the Law on Public Investment with the intention of deciding investment;

c) Competent authorities decide investment in projects, including the following main contents: name of the project; project owner; project formulation consultancy organization (if any); objectives, investment scale, project execution progress; location; technological design (if any); technical standards; investment outlay; funding source and proposed allocation of funds based on the project execution progress; applied project management forms;…

2. Processes for granting and contents of the decision on investment in projects managed by provincial governments:

a) The President of provincial People’s Committee assigns a project owner with reference to its investment policy decided by the competent authority to prepare the feasibility study report of projects for submission to the provincial People’s Committee or any of its directly inferior agencies assigned or authorized to decide investment in accordance with subparagraph c paragraph 3 Article 39 of the Law on Public Investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Project owners after consulting assessment opinions referred to in subparagraph b of this paragraph prepare a complete feasibility study report of projects for submission to the Department of Planning and Investment for the purpose of making a general report to the President of the provincial People’s Committee or its directly inferior agencies assigned or authorized to decide investment in Group-B or Group-C projects in accordance with regulations laid down in subparagraph c paragraph 3 Article 39 of the Law on Public Investment with the intention of deciding investment;

d) Competent authorities decide investment in projects, including the following main contents: name of the project; project owner; project formulation consultancy organization (if any); objectives, investment scale, project execution progress; location; technological design (if any); technical standards; investment outlay; funding source and proposed allocation of funds based on the project execution progress; applied project management forms;…

3. Processes for granting and contents of the decision on investment in projects managed by the local government at the district or commune level:

a) The President of the People’s Committee at the district or commune level assigns project owners in accordance with the investment policy decided by the competent authority to prepare the feasibility study report; assigns the agency specializing in management of investment or establishes the Assessment Council to assess the feasibility study report for projects;

b) Project owners after consulting assessment opinions referred to in subparagraph a of this paragraph prepare a complete feasibility study report of projects for submission to the President of the People’s Committee at the district or commune level, or its directly inferior agencies assigned or authorized in accordance with regulations laid down in subparagraph c paragraph 4 Article 39 of the Law on Public Investment with the intention of deciding investment;

c) Competent authorities decide investment in projects, including the following main contents: name of the project; project owner; project formulation consultancy organization (if any); objectives, investment scale, project execution progress; location; technological design (if any); technical standards; investment outlay; funding source and proposed allocation of funds based on the project execution progress; applied project management forms;…

Article 31. Processes for design, assessment of and decision on investment in projects with construction components

1. Processes for formulation, assessment of investment projects with construction components shall be consistent with laws on construction and the Law on Public Investment.

2. With respect to projects managed by the provincial government:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The Department of Planning and Investment takes charge of or cooperates with relevant agencies in assessment of other contents of the feasibility study report of projects (if any); assesses all of projects for repair, renovation, maintenance and improvement using public investment capital (except those using funds derived from the state budget) with the investment outlay of less than VND 5 billion under the management of the provincial government; sends synthesized assessment results to project owners;

c) Project owners after consulting assessment opinions referred to in subparagraph a and b of this paragraph prepare a complete feasibility study report of projects for submission to the Department of Planning and Investment. The Department of Planning and Investment verifies consistence with the investment policy approved by the competent authority and capability of allocating investment funds, and compile a general report for submission to the President of the provincial People's Committee or send directly inferior agencies assigned or authorized in accordance with subparagraph c paragraph 3 Article 39 of the Law on Public Investment for consideration of or decision on investment in projects.

3. With respect to projects managed by the local government at the district or commune level:

a) The authority in charge of assessment sends project owners and the agency specializing in management of investment at the district or commune level assessment reports in accordance with provisions set forth in paragraph 1 of this Article;

b) The agency specializing in management of investment at the district or commune level takes charge of or cooperates with relevant agencies in assessment of other contents of the feasibility study report of projects (if any); assesses all of projects for repair, renovation, maintenance and improvement using public investment capital (except those using funds derived from the state budget) with the investment outlay of less than VND 5 billion under the management of the local government at the district or commune level; sends synthesized assessment results to project owners;

c) Project owners after consulting assessment opinions referred to in subparagraph a and b of this paragraph prepare a complete feasibility study report of projects for submission to agency specializing in management of investment at the district or commune level, or to directly inferior agencies assigned or authorized by the People’s Committee at the district level to decide investment.

4. The Heads of Ministries, centrally-governed agencies and the Presidents of the People’s Committees at all levels, or their inferior agencies shall be assigned or authorized to decide investment in projects, including the following main contents in accordance with laws and regulations on construction.

Article 32. Processes for formulation, assessment of and decision on investment in emergency projects

The Heads of Ministries, centrally-governed agencies and the Presidents of the People’s Committees at all levels who have authority to decide investment in projects as stipulated by Article 39 of the Law on Public Investment shall make their decision on processes for formulation, assessment of and decision on investment in emergency projects managed by Ministries, centrally-governed agencies or local authorities; conduct assessment, approval of projects, designs and budgets to ensure laws on public investment, laws on construction and other relevant laws and regulations are observed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Processes for and contents of formulation, assessment of and decision on investment in projects to be executed in the public-private partnership form shall be consistent with provisions laid down in the Law on Public Investment, laws on construction, Article 30 and 31 hereof and the Government’s Decree on public-private partnership investment.

Article 34. Processes for and contents of formulation, assessment of and decision on investment in adjustment to programs or projects

1. The competent authority makes the decision on investment in adjustment to programs or projects in accordance with provisions laid down in paragraph 1, 2 and 3 Article 46 of the Law on Public Investment.

2. Program or project owners:

a) Give a general assessment of execution of public investment programs or projects on the date of requesting adjustments; report on the result of evaluation of these programs or projects to the authority who has competence in making the decision on investment;

b) Assign specialized agencies to formulate reports on proposed adjustments to public investment programs or projects. Report on any adjustment to such programs or projects must clearly state reasons for adjustments; give an analysis of socio-economic and financial effectiveness (if any) produced by adjustments to these programs or projects;

c) Conduct the internal assessment of adjustments to public investment programs or projects, including assessment of funding sources and capability of allocating investment funds in the event that an increase in investment scale entails an increase in the investment outlay;

d) Within a permitted duration of 15 working days of receipt of assessment opinions referred to subparagraph c of this paragraph, send a complete report on proposed adjustments to public investment programs or projects to the competent authority for its decision on such adjustments thereto. With regard to adjustments to programs or projects entailing adjustments to investment outlay:

- Owners of national target programs or target programs and Heads of Ministries, centrally-governed agencies and Presidents of the People’s Committees at the provincial level who manage projects using funds derived from the central budget, public bonds, sovereign bonds, ODA and concessional loans provided by foreign sponsors, state budget revenues retained for investing purposes but having yet to be recorded in the state budget balance sheet of Ministries or centrally-governed agencies send the Ministry of Planning and Investment or the Ministry of Finance a report on proposed adjustments to programs or projects for the purpose of assessment of funding source and capability of allocating investment funds;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Within a permitted duration of 15 working days of receipt of assessment reports referred to subparagraph d of this paragraph, send a complete report on proposed adjustments to public investment programs or projects according to assessment opinions to the competent authority for its decision on such adjustments thereto.

3. The authority who have competence in making the decision to adjust programs or projects approve the decision on investment in such adjustments with reference to contents stipulated by paragraph 4 of this Article and specified duration stated in paragraph 1 Article 44 hereof.

4. Contents of the decision on adjustments to public investment programs or projects must include adjustments which correspond to contents of the decision on investment programs or projects referred to in the Law on Public Investment and provisions enshrined in this Decree.

Article 35. Documents submitted to apply for assessment of public investment programs

1. Documents submitted to apply for assessment of public investment programs include:

a) Statement on assessment of the program, including necessity of investment in the program; objectives and main contents of the feasibility study report of the program; request for the competent authority's granting the decision on the program;

b) The feasibility study report on the program in accordance with provisions laid down in paragraph 1 Article 47 of the Law on Public Investment;

c) Other relevant documents that provide assistance for assessment of a public investment program or project.

2. The number of documents on assessment of a public investment program sent to the authority in charge of assessment or the Standing Committee of the Assessment Council is 20 sets of documents. The authority taking charge of assessment or the Standing Committee of the Assessment Council may request program owners to provide additional documents whenever necessary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Documents submitted to apply for assessment of a public investment project without construction components include:

a) The statement on assessment of the project, including necessity of investment in the project; objectives and main contents of the feasibility study report of the project; request for the competent authority's granting the decision on the investment project;

b) The feasibility study report on the project in accordance with provisions laid down in paragraph 2 Article 47 of the Law on Public Investment;

c) The report of the Vietnamese Fatherland Front at all levels in which opinions from residents living in communities where project sites are located are collected in accordance with provisions laid down in paragraph 2 Article 82 of the Law on Public Investment;

d) Other relevant documents that provide assistance for assessment of public investment programs or projects.

2. Documents submitted to apply for assessment of public investment projects with construction components in accordance with laws on construction, opinions from residents of communities referred to in subparagraph c paragraph 1 of this Article and other relevant provisions of laws.

3. The number of documents submitted to apply for assessment to the authority in charge of assessment or the Standing Committee of the Assessment Council shall be provided for as follows:

a) 15 sets of documents in respect of projects without construction components;

b) 10 sets of documents in respect of Group-B and Group-C projects without construction components;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The authority in charge of assessment may request the project management authority to provide additional documents whenever necessary.

Article 37. Documents submitted to the competent authority to apply for grant of the decision on investment in programs or projects

1. Documents submitted to the competent authority to apply for grant of the decision on investment in programs or projects include:

a) The application form sent to the competent authority to apply for grant of the decision on investment in programs or projects, and the feasibility study report which has been completed according to assessment opinions;

b) The decision on the policy for investment in programs and projects issued by the competent authority;

c) The report on assessment of funding source and capability of allocating investment funds;

d) The report on assessment of the feasibility study report;

dd) Other relevant documents.

2. The number of documents submitted to the competent authority to apply for grant of the decision on investment in programs or projects in accordance with paragraph 1 of this Article includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) 3 sets of documents in respect of Group-A projects;

c) 2 sets of documents in respect of Group-B and Group-C projects.

The level of government competent to grant the decision on investment in programs or projects may request the applicant for the decision on investment in programs or projects to provide additional documents (if necessary).

Article 38. Documents on assessment of the funding source and capability of allocating investment funds for adjustment programs or projects

1. Documents submitted to the competent authority for assessment of the funding source and capability of allocating investment funds for adjustment programs or projects include:

a) The application form submitted to the competent authority for assessment of the funding source and capability of allocating investment funds used for increasing the investment outlay of programs or projects;

b) The decision on initial investment and decisions on preceding adjustments of programs or projects (if any);

c) The report on assessment of funding source and capability of allocating investment funds of programs or projects which is submitted to the authority that has competence in deciding the policy for initial investment and preceding adjustments;

d) The report on internal assessment for adjustments to the decision on investment in programs or projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The number of documents submitted to the agency taking charge of assessing funding source and capability of allocating investment funds shall be consistent with paragraph 2 Article 21 hereof. The agency taking charge of assessment of the funding source and capability of allocating investment funds of programs or projects may request program owners and the project management authority to provide additional documents whenever necessary.

Article 39. Documents submitted to the authority competent to grant the investment decision to apply for adjustments to programs or projects

1. Documents submitted to the competent authority competent to grant the investment decision to apply for adjustments to programs or projects include:

a) The application form submitted to the authority having competence in grant of the investment decision to apply for adjustments to programs or projects; clarification of objectives and reasons for such adjustments in accordance with paragraph 1 Article 46 of the Law on Public Investment;

b) The decision on the policy for investment in programs and projects issued by the competent authority;

c) The decision on investment in programs or projects issued by the authority that have competence in granting the decision on initial investment and decisions on preceding adjustments of programs or projects (if any);

d) The report on assessment of the funding source and capability of allocating investment funds for programs or projects according to the adjusted investment outlay;

dd) The report on internal assessment of proposed adjustments to programs or projects and other assessment reports in accordance with laws (if any);

e) The inspection and evaluation report on execution of programs or projects in accordance with paragraph 3 Article 46 of the Law on Public Investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The number of documents submitted to the authority having competence in granting the decision on investment in adjustments to programs or projects shall be consistent with paragraph 2 Article 37 hereof. The level of government competent to grant the decision on investment in programs or projects may request any agency to submit additional documents whenever necessary.

Article 40. Contents of assessment of programs or projects

1. Assessment of national target programs or target programs shall include the following contents:

a) Compliance of contents of assessment documents with laws and regulations;

b) The conformity of programs to the policy for investment in programs which have been approved by the competent authority;

c) Contents of the feasibility study report on programs referred to in paragraph 1 Article 47 of the Law on Public Investment;

d) Consistency with the funding source and capability of allocating investment funds assessed by the competent authority; consistence of the investment outlay of programs with mid-term and annual investment plans; structure of funds derived from the central budget, local government budget and other legitimate funding source; capability of capital recovery and debt repayment in case of use of loans.

2. Contents of assessment of public investment projects without construction components include:

a) Compliance of contents of assessment documents with laws and regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Contents of the feasibility study report of projects referred to in paragraph 2 Article 47 of the Law on Public Investment;

d) Consistence with the report on assessment of the funding source and capability of allocating investment funds; consistence of the investment outlay with allocation of funds in the mid-term and annual investment plan; structure of the funding source, capability of allocating funds for public investment and mobilization of capital and other resources for project execution purposes; evaluation of operating, maintenance, overhaul and major repair costs during the process of operation of projects;

dd) Influence of projects on development of the sector, area and territories and localities; generation of more state budget revenues, employments, income and people’s life; impacts on environment and sustainable development.

3. Contents of assessment of public investment projects with construction components shall be consistent with provisions laid down in paragraph 2 of this Article and laws on construction.

4. In the course of assessment of public investment programs or projects in terms of contents provided for in paragraph 1, 2 and 3 of this Article, regulations laid down in the decision on the investment policy which has been approved by the competent authority must be consulted. Investment scale, investment outlay indicators, including funding source structure, are not allowed to exceed the permitted levels stated in the decision on the investment policy. Where it is urgent that investment scale and investment outlay of programs or projects must be increased as against those stipulated in the decision on the investment policy, the agency making the decision on the investment policy must be notified to give its opinions, and the funding source and capability of allocating investment funds must be re-assessed. Where an increase in investment scale does not entail an increase in the investment outlay and ensures that objectives of projects mentioned in the decision on the investment policy are met, re-assessment of the funding source and capability of allocating investment funds is not required.

Article 41. Contents of assessment of adjustment programs or projects

1. Assessment of national target programs or target programs shall include the following contents:

a) Contents referred to in paragraph 1 Article 40 hereof;

b) Compliance of adjustments to programs with laws and regulations as stipulated by paragraph 1 and 3 Article 46 of the Law on Public Investment and this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) those as stipulated by paragraph 2 and 3 Article 40 hereof;

b) Compliance with laws and regulations on adjustments to projects as stipulated by paragraph 2 and 3 Article 46 of the Law on Public Investment, laws on construction and this Decree.

Article 42. Contents of assessment of the funding source and capability of allocating funds for investment in adjustment programs or projects

1. Compliance with procedures, internal assessment of increases in the investment outlay, perfection of required documents.

2. Assessment of funding source and capability of allocating funds in respect of an increase in the investment outlay of projects must be consistent with provisions laid down in the Law on Public Investment, and capability of allocating 5-year investment funds. The report on assessment should clarify:

a) Consistency of projects with objectives, subjects of industries, sectors and programs financed by proposed funds.

b) Capability of allocating funds for increases in the investment outlay of the project in total mid-term planned investment capital of each industry, sector, or the program of Ministries, centrally-governed agencies and local authorities in accordance with laws and regulations.

3. Levels of funds allocated to projects from financing sources subject to assessment requests and specific time of fund allocation.

Article 43. Time limits for assessment of programs or projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) National target programs: less than 40 days;

b) Target programs: less than 30 days;

c) Group-A projects: less than 40 days;

d) Group-B projects: less than 30 days;

dd) Group-C projects: less than 20 days;

2. Time limits for assessment of public investment projects with construction components shall be consistent with laws on construction.

3. Time limits for assessment referred to in paragraph 1 of this Article shall only be applied to the stage in which an assessment is carried out to apply for the competent authority’s approval of the decision on investment in public investment programs or projects. Time limits for internal assessment conducted by Ministries, agencies of central or local government shall be specifically designated by the Heads thereof, or the Presidents of the People’s Committees at the provincial level.

4. Where extension of the time limit for assessment of programs or projects is required,

a) The Ministry of Planning and Investment must report to the Prime Minister to obtain his permission for extension of the time limit for assessment of national target programs or target programs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The authority in charge of assessment or the Standing Committee of the Council on Assessment of public investment projects must notify the authority having competence in granting the decision on investment in projects of the extended assessment time period;

d) The extended duration referred to in subparagraph a, b and c of this paragraph is not allowed to exceed the equivalent assessment duration referred to in paragraph 1, 2 and 3 of this Article.

Article 44. Time limits for grant of the decision on investment in and the decision on adjustments to programs or projects, and time limits for delivery of the decision on investment in and the decision on adjustments to programs or projects to authorities in charge of synthesis of mid-term and annual public investment plans

1. Time limits for grant of the decision on investment in and the decision on adjustments to public investment programs or projects after the date on which the authority that has competence in grant of the decision on investment in programs or projects receives all required valid documents shall be provided for as follows:

a) National target programs: less than 30 days;

b) Target programs: less than 20 days;

c) Group-A projects: less than 20 days;

d) Group-B and Group-C projects: less than 15 days.

2. Within a duration of 15 working days after the authority competent to grant the decision on investment in or the decision on adjustments to programs or projects, Ministries, centrally-governed agencies and local governments in charge of managing these programs or projects must send:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) the Department of Planning and Investment, the Department of Finance or the agency specializing in management of investment at the district or commune level: the decision on investment in programs or projects using funds derived from the local government budget, local government bonds, investment funds derived from state budget revenues retained for investing purposes but having yet to be recorded in the local government budget.

Chapter IV

MANAGEMENT OF PUBLIC INVESTMENT PROJECTS WITHOUT CONSTRUCTION COMPONENTS

Article 45. Conduct of management of projects

1. The investment decision-making person shall make the decision on forms of conduct of project management in consistence with specific management requirements and conditions of projects, and ensure conformity to investment objectives and effectiveness of approved projects.

2. With respect to projects using funds derived from ODA, concessional loans provided by foreign sponsors, forms of conduct of project management shall be consistent with provisions set out in international agreements on ODA or agreements with sponsors. In the absence of specific provisions set out in international agreements on ODA or agreements with sponsors, conduct of project management shall be consistent with provisions set out in paragraph 1 of this Article.

3. With respect to PPP projects, conduct of project management shall be consistent with provisions set out in the law on PPP investment and relevant laws.

4. With respect to emergency projects:

a) the authority having competence in granting the decision on investment in projects in accordance with Article 39 of the Law on Public Investment shall decide conduct of emergency project management; conduct of oversight of construction activities and acceptance testing for handover of completed projects in accordance with laws and regulations on public investment, laws on construction and other relevant laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 46. Project design

1. One or multiple steps of project design are decided by the authority having competence in granting the decision on investment depending on project types and project execution forms, including:

a) The preliminary design for the purpose of preparing the pre-feasibility study report of Group-A projects, and the report on the proposed policy for investment in Group-B and Group-C projects;

b) Design at the stage of decision on investment and execution of projects:

- With regard to small-scale Group-C projects with the investment outlay of under VND 15 billion, the one-step design, including the construction drawing (if any), is applied;

- With regard to Group-B and Group-C projects with the investment outlay of at least VND 15 billion, the two-step design, including the basic design and construction drawing (if any), is applied;

- With regard to Group-A projects, the three-step design, including the basic design, technical design and construction drawing (if any), is applied;

- Other design steps in accordance with international practices (if any).

2. Contents of the preliminary design plan and design steps in the stage of investment decision and project execution as referred to in paragraph 1 of this Article shall be consistent with laws and regulations on management of construction projects, except for contents relating to the construction design.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. With regard to projects designed by at least two design steps as referred to in subparagraph b paragraph 1 of this Article, the latter design step must be consistent with key contents and parameters shown in the first design step.

Article 47. Contents and determination of the investment outlay of the project

1. The initial investment outlay refers to the estimated investment costs determined to be consistent with the preliminary design plan and other contents of the pre-feasibility study report of Group-A projects, the report on the proposed policy for investment in Group-B and Group-C projects. The initial investment outlay of projects is calculated on the basis of the scale, productivity or capacity of projects and investment rate or data on costs of projects of the same type, size and nature which have already been executed or are under execution, or are subject to modification or supplementation of other necessary expenses.

2. The investment outlay of a project refers to the total investment cost of that project which is determined more specifically to be relevant to the basic design or one-step design referred to in subparagraph b paragraph 1 Article 46 hereof and other contents of the feasibility study report of the project. The investment outlay is composed of expenses incurred from purchase of property, houses and lands, etc.; raw materials, machinery parts, components and equipment; wage, salary; consultancy service; provision for any additional workload and slippage; management and others.

3. The investment outlay is specified as follows:

a) Expenses incurred from property, house and land purchase, etc.;

b) Expenses incurred from raw materials, machinery parts and components,… paid for execution of projects such as synchronous equipment production and ship building,...;

c) Equipment costs including purchase of equipment and technological appliances, training and technology transfer costs (if any), and installation, testing and calibration costs, etc.;

d) Wage and salary costs for project execution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Transportation and insurance costs; expenses incurred from payment of taxes and fees and other related expenses;

g) Consultancy service expense including consultancy of survey, formulation of the pre-feasibility study report, the report on the proposed policy for investment, formulation of the feasibility study report, design and consultancy of supervision of projects and other relevant costs (if any);

h) Expenses incurred from provision for additional workloads and for slippage during the project execution period;

i) Managerial and other expenses.

4. Method of determination of several specific expenses included in the investment outlay is provided for as follows:

a) Property, house and land purchase expense is determined on the basis of size, productivity or capacity of a project with reference to the basic design and in conformity with time of calculation of the investment outlay and project location;

b) Expenses incurred from raw materials, machinery parts and components (if any) for the purpose of executing synchronous equipment production and shipbuilding projects, etc. are determined on the basis of quantity and quality according to technical requirements and market prices;

c) Equipment costs are determined on the basis of quantity and types of equipment or system according to the plan for selected technology, technique and equipment, market price and other related costs;

d) Wage and salary costs are determined with reference to limits, wage and salary of employees in accordance with laws and regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Transportation and insurance costs, or taxes and fees or other relevant costs, are determined in accordance with laws and transportation charges;

g) Consultancy expenses are determined on the basis of consultancy of similar projects which have been completely executed, or estimation of specific amounts spent on consultancy activities according to specified limits (if any) market prices;

h) Expenses incurred from provision for additional workloads and slippage during the project execution period are determined on the basis of ratio thereof to the investment outlay and specific elements of expenses referred to in paragraph 3 of this Article;

i) Managerial expenses and other expenses are determined in accordance with laws and regulations, and characteristics and conduct of management of a project.

Article 48. Contents and determination of project budget

1. Project budget refers to total necessary expenses used for execution of projects at the stage of project execution in conformance to the feasibility study report of the project and the approved project design; other work duties to be performed.

2. Contents of project budget refer to expenses referred to in paragraph 3 Article 47 hereof.

3. Project budget is determined on the basis of calculation of specific expenses defined in paragraph 4 Article 47 of this Decree on the date of formulation of the project budget estimate.

Article 49. Authority to assess, approve the design and project budget

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In respect of Group-A and Group-B projects managed by the provincial People’s Committees, the Department of Planning and Investment shall take charge of and cooperate with any specialized Department in conduct of assessment of the design, project budget and submission of such assessment to the Presidents of the People’s Committees or any agencies assigned or authorized to grant the investment decision (in accordance with provisions set forth in subparagraph c paragraph 3 Article 39 of the Law on Public Investment) for approval.

2. In respect of projects managed by the People’s Committees at the district or commune level, and Group-B and Group-C projects in which granting of the decision on investment is assigned or authorized by the provincial People's Committees, the project management authority affiliated to the People's Committees at the district or commune level shall take charge of assessment of the design, project budget estimate and submission of such assessment to the Presidents of the People’s Committees at the district and commune level for approval.

Article 50. Processes, procedures and time limit for assessment of the project design and budget

1. Project owners shall send project design and budget documents to the project management authority according to contents stipulated in Article 52 hereof.

2. The project management authority shall take charge of or cooperate with any relevant authority in conduct of assessment of contents of project design and budget in accordance with provisions laid down in Article 51 hereof. In the course of assessment, the authority taking charge of assessment shall be allowed to invite any organization or individual having relevant professional qualifications or experience to participate in assessment of specific parts of the project design or budget to support its assigned assessment duty.

3. Time limits for assessment of the project design or budget conducted by the project management authority from the date on which valid documents are received shall be provided for as follows:

a) Group-A projects: less than 40 days;

b) Group-B projects: less than 30 days;

c) Group-C projects: less than 20 days.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Subject matters of the assessment of the project design and budget include contents referred to in Article 47 hereof and contents referred to in paragraph 2 of this Article.

2. Subject matters of approval of the project design and budget include:

a) General information about the project: name and components of the project (specifying the project group); owner and design contractor of the project; project site (if applicable);

b) Scale, technology, technical parameters and key socio-technical indicators of the project;

c) Major national technical regulations and standards which are applied;

d) Main design solutions of project components and the whole project;

dd) Project budget;

e) Requirements of completion and supplementation of design documents and other contents (if applicable).

3. Time limits for approval of the project design or budget estimate: the authority having competence in granting the decision on investment in projects shall approve the budget estimate from the date on which all required documents are received in accordance with the following provisions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Group-B projects: less than 10 working days;

c) Group-B projects: less than 5 working days.

Article 52. Documents submitted to apply for assessment of the project design and budget

1. Application form for assessment of the project design.

2. Demonstration of the design, drawings (if applicable), and related survey documents.

3. Copy of the decision on the policy for investment in projects and the decision on investment in projects together with approved design documents.

4. General report of the project owner on compatibility of design documents with laws and regulations.

5. Project budget.

Article 53. Acceptance testing of projects before operation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Subject to the specific conditions of each project, each component of a project, constituent projects or the entire project after being completed may be brought into operation.

3. A record on the acceptance testing and handover of completed components of a project, constituent projects or the entire project shall serve as the basis for the project owner’s bringing them into operation and settle investment funds.

4. Dossier of project handover includes documents on project completion; user’s manual or operational instructions; project warranty regulations.

5. Project investment dossier must be archived in accordance with laws on state archives.

Article 54. Completion of investment in projects

1. Investment in a project is completed when the project owner takes over the entire project and that project's warranty term expires in accordance with laws and regulations.

2. Before handover of a project, a contractor must move his property (if applicable) out of the project site.

Article 55. Project operation

1. After taking over a project, the project owner or organization authorized to manage operation of the project shall be responsible for effective operation and conduct of the project to meet approved purposes and socio-technical norms.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter V

DUTIES, POWERS OF AGENCIES, ORGANIZATIONS OR INDIVIDUALS OVER FORMULATION, ASSESSMENT OF AND DECISION ON THE POLICY FOR INVESTMENT, THE DECISION ON INVESTMENT IN PUBLIC INVESTMENT PROGRAMS OR PROJECTS, AND MANAGEMENT OF PUBLIC INVESTMENT PROJECTS

Article 56. Duties and powers of the Government

1. Consistently practice the state management in respect of formulation, assessment of and decision on the policy for investment, the decision on investment in public investment programs or projects.

2. Request the National Assembly to grant the decision on the policy for investment in national target programs.

3. Decide the policy for investment in target programs referred to in paragraph 2 Article 17 of the Law on Public Investment.

Article 57. Duties and powers of the Prime Minister

1. Issue any decision or direction relating to formulation, assessment of and grant of decision on the policy for investment, the decision on investment in public investment programs or projects.

2. Make the decision on the policy for investment and the decision on investment in programs or projects in accordance with provisions laid down in paragraph 3 Article 17, paragraph 1 Article 39 of the Law on Public Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) the State Assessment Council to assess the policy for investment and grant the decision on investment in national target programs;

b) the interdisciplinary Council to assess the policy for investment and grant the decision on investment in target or Group-A programs in accordance with the Law on Public Investment.

Article 58. Duties and powers of the Ministry of Planning and Investment

1. Counseling the Government to consistently practice its state management in respect of formulation, assessment of and decision on the policy for investment, the decision on investment in public investment programs or projects; manage public investment projects without construction components.

2. Issue or take charge of studying preparations for, and request the competent authority to issue legal documents on formulation, assessment of and grant of decision on the policy for investment, the decision on investment in programs or projects; manage public investment projects without construction components.

3. Request the Prime Minister to establish the State Assessment Council, the interdisciplinary Assessment Council or the Assessment Council to assess Group-A public investment programs or projects that fall under the authority to grant the decision on the policy for investment, the decision on investment of the National Assembly, Government or Prime Minister.

4. Take charge of or cooperate with related agencies in conduct of assessment of the report on the proposed policy for investment, assessment of funding source and budget-balancing capability of public investment programs or projects in accordance with laws on public investment.

5. Provide professional instructions and hold a professional and operational training, drilling or improvement courses for public servants or employees of Ministries, centrally-governed agencies and local jurisdictions at all levels in respect of formulation, assessment of and decision on investment in public investment programs or projects.

6. Conduct inspection, examination and supervision of formulation, assessment of and decision on the policy for investment, the decision on investment in public investment programs or projects of Ministries, centrally-governed agencies or local jurisdictions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Take charge of or cooperate with the Ministry of Planning and Investment in instructing Ministries, centrally-governed agencies and local jurisdictions to plan operating or recurrent expenditure budget to perform spending duties referred to in paragraph 1, 3, 4 and 5 Article 15 of the Law on Public Investment.

2. Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in assessment of funding source and budget-balancing capability of programs or projects using funds derived from the central budget, public bonds, sovereign bonds and other centrally-controlled funds for public investment purposes in accordance with the Law on Public Investment.

Article 60. Duties and powers of Ministries or centrally-governed agencies

1. Conduct formulation and internal assessment of:

a) the pre-feasibility study report, the report on the proposed investment policy and the feasibility study report of national target programs, target programs that fall within their authority or duties assigned by the Government;

b) the pre-feasibility study report, the report on the proposed investment policy, and the feasibility study report of public investment projects under their management.

2. Make the decision on the policy for investment in Group-B and Group-C public investment projects under their authority defined in paragraph 4 Article 17 of the Law on Public Investment.

3. Make the decision on investment in public investment projects as stipulated in paragraph 2 Article 39 of the Law on Public Investment; delegate or assign authority to inferior authorities to decide investment in Group-B and Group-C projects (if necessary) in accordance with provisions laid down in subparagraph c paragraph 2 Article 39 of the Law on Public Investment.

4. Issue and provide guidance on implementation of standards, regulations and ecotechnical norms as the basis for formulation of the pre-feasibility study report, the report on the proposed investment policy, the feasibility study report of projects that fall within their functions or duties assigned by the Government and in accordance with laws and regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Join the State Assessment Council for assessment of national target projects, the interdisciplinary Council for assessment of target programs and Group-A projects, or hold the position of Chairperson of the Assessment Council for assessment of Group-A projects in accordance with the Prime Minister's appointment decision.

7. Collaborate with the Ministry of Planning and Investment in assessing other programs or projects in accordance with laws and regulations.

8. Assign duties to their affiliated project management authorities in respect of formulation, assessment of and decision on the policy for investment, the decision on investment in public investment programs or projects, and management of public investment projects.

9. Provide guidance on, conduct inspection and supervision of formulation, assessment of and decision on the policy for investment, the decision on investment in public investment programs or projects, and management of public investment projects that fall within their assigned functions or duties in accordance with laws on public investment and construction.

Article 61. Duties and powers of the People’s Council at all levels

1. Make the decision on the policy for investment in public investment programs under the management of the People's Council at a single level in accordance with subparagraph a paragraph 1 Article 91 of the Law on Public Investment.

2. Make the decision or delegate authority to the Standing Committee of the People’s Council at the same level to consider, give opinions and make the decision on the policy for investment in projects using public investment funds under its management in accordance with subparagraph b and c paragraph 1 Article 91 of the Law on Public Investment.

3. Oversee formulation, assessment of the decision on the policy for investment, and grant the decision on investment in programs or projects managed by local jurisdictions.

4. The provincial People’s Council shall be, in addition to duties or powers stipulated in paragraph 1, 2 and 3 of this Article, vested with the authority to grant the decision on Group-C target project criteria in accordance with paragraph 3 Article 5 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Conduct formulation, assessment of and request the People’s Committee at the same level to grant the decision on the policy for investment in projects in accordance with subparagraph a, b and c paragraph 2 Article 92 of the Law on Public Investment, and subparagraph a and c paragraph 3 Article 93 of the Law on Public Investment together with provisions set forth in this Decree.

2. Make the decision on the policy for investment in projects in accordance with regulations laid down in paragraph 3 Article 92 and paragraph 4 Article 93 of the Law on Public Investment.

3. Make the decision on investment in public investment programs or projects in accordance with subparagraph a and b paragraph 3, and subparagraph a and b paragraph 4 Article 39 of the Law on Public Investment; the President of the People's Committee at the provincial and district level shall be allowed to assign or authorize inferior authorities to decide investment in Group-B or Group-C projects in accordance with subparagraph c paragraph 3 and subparagraph c paragraph 4 Article 39 of the Law on Public Investment.

4. Make the decision on management of public investment projects without construction components under the management of each People's Committee in accordance with laws on public investment and other relevant laws and regulations.

5. Conduct a poll to collect opinions from authorities, organizations or enterprises and residential communities as to the policy for investment, or the decision on investment in programs or projects in accordance with laws and regulations.

6. Inspect compliance with laws and regulations on formulation, assessment of and decision on the policy for investment and the decision on investment in public investment programs or projects of inferior authorities.

7. The People’s Committee shall perform, in addition to the duties or powers referred to in paragraph 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article, the following duties:

a) Request the People’s Council at the same level to ratify Group-C key projects of local jurisdictions;

b) Assign duties to departments or divisions at the provincial level and specify rules for cooperation between local departments and levels of local government in formulation, assessment of and decision on the policy for investment and the decision on investment in public investment programs or projects under the management of local jurisdictions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 63. Duties and powers of the Vietnam Fatherland Front

The Vietnam Fatherland Front at all levels shall perform duties and exercise powers relating to community supervision referred to in Article 95 of the Law on Public Investment.

Article 64. Duties and powers of the Department of Planning and Investment

1. Take charge of or collaborate with relevant authorities in counseling and requesting the provincial People’s Committee to approve:

a) criteria for determination of Group-C key projects of each local jurisdiction;

b) rules for cooperation between local divisions and levels of local government in formulation, assessment of, and decision on the policy for investment and the decision on investment in programs or projects located within localities under its management;

c) the report on the proposed policy for investment in target programs managed by local jurisdictions in accordance with provisions set forth in the Law on Public Investment;

d) the report on the proposed policy for investment and the decision on investment in projects under the management of provincial local jurisdictions;

dd) regulations relating to management of public investment projects without construction components.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Hold the standing position in the Assessment Council, or take charge of assessment and approval of the decision on investment, project design and budget of projects without construction components under the management of provincial local jurisdictions and other projects under the authority assigned by the provincial People's Committee.

4. Take charge of or cooperate with the Department of Finance in assessment of funding source and budget-balancing capability of projects using funds derived from the local budget balance, local government bonds, state budget revenues that are retained for investing purposes but have yet to be recorded in the local budget balance.

5. Conduct and provide professional instructions on formulation, assessment of and decision on the policy for investment in programs or projects, the decision on investment in public investment projects without construction components for other departments or divisions of a province and local jurisdictions at the district or commune level.

Article 65. The State Assessment Council and the interdisciplinary Assessment Council

1. The State Assessment Council established under the Prime Minister's decision shall assume the following responsibilities:

a) Assess the report on the proposed policy for investment in national target programs in order for program owners to make a complete report to the State Assessment Council for the purpose of preparing a general report for submission to the Prime Minister and the Government before a request is filed to the National Assembly to obtain its decision on the investment policy;

b) Assess the feasibility study report of national target programs in order for program owners to make a complete report to the State Assessment Council for the purpose of preparing a general report for submission to the Prime Minister to request his decision on investment.

2. The interdisciplinary Assessment Council established under the Prime Minister's decision shall assume the following responsibilities:

a) Assess the report on the proposed policy for investment in target programs in order for program owners to make a complete report on the proposed policy for investment to the Prime Minister before a request is filed to the Government to obtain its decision on the investment policy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The State Assessment Council, or the interdisciplinary Assessment Council, shall be composed of the Chairperson, Deputy Chairperson and members of the Council. The Chairperson of the State Assessment Council, or the interdisciplinary Assessment Council, must be the Minister of Planning and Investment; the Deputy Chairperson and other members of the Council must be representatives coming from the leadership of Ministries, centrally-governed agencies or other relevant agencies in accordance with the Prime Minister's decision upon the request of the Chairperson of the Council.

4. The State Assessment Council and the interdisciplinary Assessment Council shall work according to the collective rules and shall be chaired by the Chairperson of the Council.

5. Chairperson and members of the State Assessment Council and the interdisciplinary Assessment Council shall be held accountable to the Prime Minister for conduct of assessment and assessment-related activities according to their assigned duties, assessment opinions, conclusions and recommendations regarding programs or projects.

6. The State Assessment Council and the interdisciplinary Assessment Council shall be automatically dissolved after completion of their assessment activities in accordance with laws and regulations.

Article 66. Responsibilities of the Chairperson, Deputy Chairperson and members of the State Assessment Council and the interdisciplinary Assessment Council

1. Responsibilities of the Chairperson, Deputy Chairperson and members of the State Assessment Council and the interdisciplinary Assessment Council include the followings:

a) Approve working rules, plans and schedules of the Council and other related issues that may arise during the process of assessment of programs or projects after the Council’s unanimous vote; decide to convene the Council’s meetings; chair the Council’s meeting sessions; assign responsibilities to the Deputy Chairperson and members of the Council;

b) Decide to establish the interdisciplinary Assessment Expert Group or the Assisting Group of the Council depending on work requirements;

c) Whenever necessary, the Chairperson of the Council may authorize the Deputy Chairperson of the Council to convene and chair the Council’s meeting sessions or report to the Government on several contents or work activities assigned by the Chairperson of the Council;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Responsibilities of the Deputy Chairperson of the State Assessment Council and the interdisciplinary Assessment Council include the followings:

a) Direct, monitor and perform duties assigned by the Chairperson of the Council. Make a regular report on review of performance of duties assigned by the Chairperson of the Council;

b) Assist the Chairperson of the Council in considering and evaluating professional reports and performing other activities in the Council for submission to the Prime Minister.

3. Responsibilities of members of the State Assessment Council and the interdisciplinary Assessment Council include the followings:

a) Have opinions on contents of assessment of programs or projects that fall within functions or duties of Ministries or centrally-governed agencies and local jurisdictions in charge of these projects or programs, and general issues that may arise from programs or projects;

b) Mobilize workforce, equipment and research facilities under its management to fulfill assigned duties;

c) Fully attend the Council’s meetings, and exchange opinions on contents of assessment and cast their votes on the Council’s conclusions upon request. In some special cases in which they are unable to directly participate meetings, members of the State Assessment Council and the interdisciplinary Assessment Council shall send their written opinions and authorize their representatives to attend these meetings. Opinions of such authorized representatives are opinions of the Council’s members.

Article 67. Rights and responsibilities of agencies, organizations or individuals in respect of formulation, assessment of and decision on the policy for investment, the decision on investment in programs or projects

Rights and responsibilities of agencies, organizations or individuals in respect of formulation, assessment of and decision on the policy for investment, the decision on investment in programs or projects shall be consistent with provisions laid down in Articles 96, 97, 98, 99, 100 and 101 of the Law on Public Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IMPLEMENTARY PROVISIONS

Article 68. Transition

1. With respect to how to deal with programs, projects in which decisions on investment are granted by competent authorities before the date of entry into force of the Law on Public Investment , but funds for investment have yet to be allocated:

a) Provisions laid down in paragraph 1 Article 106 of the Law on Public Investment shall prevail;

b) With respect to projects of which funds for execution are allocated by competent authorities according to the 2015 public investment plan or previous-year plans, the fund allocation plan shall be followed, and formulation, assessment of and decision on the policy for investment in such projects shall not be required in accordance with the Law on Public Investment;

c) With respect to projects of which funds for execution have not been allocated by competent authorities by the end of the plan year of 2015, but funding source and capability of balancing investment portfolio prior to January 1, 2015, the specific funds invested in such projects shall be accepted, and funding source re-assessment and fund balancing processes shall not be required; formulation, assessment of and decision on the policy for investment in these projects must comply with provisions laid down in the Law on Public Investment and this Decree with reference to the level of funds subject to the competent authority’s assessment of funding source and investment portfolio balancing.

With respect to any project of which the approved policy for investment is not different from the decision on investment which has been approved before the date of entry into force of the Law on Public Investment, the competent authority shall allocate funds in the midterm and annual public investment plan to such project in accordance with the approved investment decision.

With respect to any project of which the approved policy for investment is different from the approved decision on investment, the competent authority shall allocate funds in the midterm and annual public investment plan to such project in accordance with the approved investment policy approved the competent authority. The Prime Minister and the People’s Committee at all levels shall assign the midterm and annual public investment plan to projects according to the re-approved investment decision.

2. With regard to projects in which the decision on investment and use of funds other than funds for public investment is approved, if public investment funds in the 2016 plan are used for execution of these projects, the funding source, capability of balancing investment portfolio and decision on the investment policy must be assessed, and the decision on investment must be re-approved in accordance with the Law on Public Investment and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Carry out formulation, assessment of and decision on the investment policy and the decision on investment in these projects in accordance with the Law on Public Investment and this Decree. With respect to projects prior to January 1, 2015 in which the specific level of fund for investment is approved, or of which the funding source and capability of balancing investment portfolio are assessed, and in which the specific level of fund for public investment is accepted by the Ministry of Planning and Investment, re-assessment of the funding source and capability of balancing investment portfolio shall not be required (if an increase in the investment outlay is not demanded);

b) With regard to projects in which the decision on investment granted by the competent authority does not conform to the processes or procedures referred to in the Law on Public Investment, formulation, assessment of and decision on the investment policy and the decision on investment in these projects shall be required in accordance with the Law on Public Investment.

c) With regard to projects in which funds for investment have been allocated according to the 2015 public investment plan, formulation, assessment of and decision on the investment policy and the decision on investment in these projects shall be required in accordance with the Law on Public Investment.

4. If any district, rural district or ward does not, in the course of execution of pilot programs, organize the People’s Council at the same level, it is considered as a budget unit of the People’s Committee at the higher level. Formulation, assessment of and decision on the policy for investment shall be consistent with provisions of this People’s Committee at the higher level.

Article 69. Implementation

1. This Decree shall enter into force on February 15, 2016. Any previous regulations inconsistent with those enshrined in this Decree shall be repealed.

2. The Minister of Planning and Investment shall provide guidance on implementation of this Decree (when necessary).

3. Ministries, Heads of Ministry-level agencies, Heads of other central bodies, Presidents of the People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, and Heads of agencies or units concerned, shall be responsible for enforcing this Decree./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PP. THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

ANNEX 1

CLASSIFICATION CRITERIA OF PUBLIC PROJECTS
(Issued together with the Government’s Decree No.136/2015/NĐ-CP dated December 31, 2015)

No.

PUBLIC PROJECT CLASSIFICATION

Total investment

A

GROUP A

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

I

CLASSIFICATION BY CLAUSE 1, ARTICLE 8 OF THE LAW ON PUBLIC INVESTMENT

1. Public projects specified in point a, clause 1, article 8 of the Law on Public Investment

a) Projects located in special national sites approved by competent authorities;

b) Projects located in the vicinity of special national sites within provinces where such special national site is located, and directly affect such sites under laws on cultural heritage.

2. Projects located in strategic positions regarding national security and defense as specified in point b, clause 1, Article 8 of the Law on Public Investment.

Subprojects or projects granted the Investment Decision by competent authorities and located in strategic positions regarding national security and defense shall be classified under point 1, 2, 4 and 5 of this section and  Sections II, III, IV and V of Part A, B and C of this Annex.

3. National confidential projects approved by competent authorities under Law on National Security as specified in point c, clause1 of Article 8.

4. Public projects specified inn point d, clause 1, article 8 of the law on public investment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Explosives warehouses and plants.

5. Infrastructure projects for industrial zones and processing export zones as specified in point Article, clause 1, Article 8 of the Law on Public Investment

Subprojects or projects granted Investment Decision by competent authorities and located in industrial zones and processing export zones shall be classified under point 1, 2, 3 and 4 of this section and Sections II, III, IV and V of Part B and C of this Annex.

For all amount of investment

II

CLASSIFICATION BY CLAUSE 2, ARTICLE 8 OF THE LAW ON PUBLIC INVETSMENT

1. Public projects specified in point a, clause 2, article 8 of the Law on Public Investments

a) Overpasses on national highways and expressways;

b) Railway bridges crossing express railways and national railways;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) International and domestic  airports,

dd) Express railways and national railways; urban railways; overhead railways;  underground railways; special-purpose railways; provincial railways and substations;

e) Road tunnels, railway tunnels, pedestrian tunnels and subway tunnels;

g) Expressways and national highways

2. Public projects specified inn point b, clause 2, article 8 of the law on public investment:

a) Thermal power stations;

b) Hydropower plants; reservoirs and damps of hydropower plants and pumped-storage hydropower plants

c) Wind power plants (wind farms);

d) Solar power plants (solar farms);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Power plants using marine energy

g) Waste-to energy plants;

h) Biomass  power plants

i) Gasification power plants;

k) Other types of power plants;

l) Electrical lines and substations.

3. Public projects specified in point c, clause 2, article 8 of the Law on Public Investment:

a) Oil rigs;

b) Gas and oil pipelines and other oil sucking auxiliary equipment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Basic chemical plants including: Plants for production of Ammonia, acid, caustic soda, chlorine of all kind, soda, pure inorganic substances, welding rods and other types of chemicals other than those in point 6, Section III, Part A of this Annex;

b) Petrochemical plants;

c) Fertilizer production plants;

d) Cement plants

5. Public projects specified in point dd, clause 2, article 8 of the Law on Public Investment:

a) Non-ferrous metallurgical plants;

b) Steel mills

c) Mechanical factories;

d) Mechanical factories for manufacturing of complete equipment and agricultural machinery;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Public projects specified in point e, clause 2, article 8 of the Law on Public Investment:

a) Plants for production of mining chemical raw materials (Apatite sifting plants);

b) Coal preparation plants;

c) Ore enrichment plants and ore preparation plants;

d) Alumina refineries;

dd) Mines for extraction of building materials;

e) Coal/ore mining projects;

g) Plants and projects for mining and processing other types of minerals.

7. Public projects specified in point g, clause 2, article 8 of the Law on Public Investment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Condo complexes.

At least 2,300 billion dong

III

CLASSIFICATION BY CLAUSE 3, ARTICLE 8 OF THE LAW ON PUBLIC INVETSMENT

1. Public projects specified in point a, clause 3, article 8 of the Law on Public Investments:

a) Carriageways, municipal roads (expressways, streets, collector roads), rural roads and ferries;

b) Overpasses, footbridges; railway bridges and floating terminals;

c) Waterways on rivers, lakes, bays and routes to island, canals;

d) Navigational channels at estuaries, open bay gates, on the sea

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e)  Sea marks

g) Lighthouses;

h)  Transport infrastructures other than those in point a, section II, Part A of this Annex.

2. Public projects specified in point b, clause 3, article 8 of the Law on Public Investment:

a) Projects for construction of dikes at rivers, seas, estuaries, and special-purpose dikes;

b)Regulation works including seawalls, embankments, etc, at estuaries, coastal and rivers;

c) Reservoirs and detention basins;

d) River dredging projects; pipeline systems;

d) Pumping stations, wells, water purification and treatment plants;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Projects for raw water supply;

h) Sewer systems or dams;

i) Auxiliary infrastructures for managing and operating irrigation works;

3. Public projects specified inn point c, clause 3, article 8 of the Law on Public Investment:

a) Water plants, clean water treatment projects, water storage tanks other than those in point dd, clause 2 of this Section;

b) Pumping stations (for both raw water and clean water), Storm water pump stations other than those in point dd, clause 2 of this section;

c) Water pipelines (for raw water and clean water), storm water pipelines and  combined sewer systems

d) Wastewater treatment projects other than centralized wastewater treatment in economic zones, industrial zones and industrial clutches;

dd) Wastewater drainage systems; wastewater pumping stations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Waste treatment plants including transshipment stations landfills,  incineration plants, waste processing plants; solid waste treatment areas;

h) Community lighting projects;

i) Green parks;

k) Cemeteries

l) Underground and aboveground parking lots;

m) Cable ducts, utility tunnels and technical tunnels;

n) Projects for procurement of non-secret specialized equipment for State administrative agencies, national security and defense agencies

4. Public projects of manufacturing electric generators, electric engines, transformers and accumulators as specified in point Article, clause 3, Article 8 of the Law on Public Investment:

5. Public projects specified in point dd, clause 3, article 8 of the Law on Public Investment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Informatic and electronic component factories.

6. Public projects specified in point e, clause 3, article 8 of the Law on Public Investment:

a) Detergent manufacturing plants;

b) Cosmetics production plants;

c) Microbiological pharmaceuticals and medicine manufacturing plants.

7. Public projects specified in point g, clause 3, article 8 of the Law on Public Investment:

a) Plastic product plants;

b)  Battery  factories;

c) Accumulator production facilities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Plants for manufacturing tyres, conveyors, and technical rubber

e)  Material production projects other than those in point 4, section II, Part A of this Annex.

8. Public projects specified in point h, clause 3, article 8 of the Law on Public Investment:

a) Motorcycle assembly plants;

b) Plants for manufacturing of automotive/motorcycle/bicycle components;

c)  Mechanical projects other than those in point 5, sections II, Part A of this Annex.

9. Public projects specified in point i, clause 3, article 8 of the Law on Public Investment:

a) Telecommunication antenna masts;

b) Telecommunication cable tanks, poles and cables;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Telecommunication equipment investment projects.

At least 1,500 billion dong

IV

CLASSIFICATION BY CLAUSE 4, ARTICLE 8 OF THE LAW ON PUBLIC INVESTMENT

1. Public projects specified in point a, clause 4, article 8 of the Law on Public Investment:

a) Projects for growing headwater forests  and plants for wave resistance; construction and renovation of dikes;

b) Projects for protection and development of forests and silviculture systems;

c) Projects for plant varieties, domestic animal breeds, forestry plants and aquatic breeds;

d) Infrastructures for production and development of agriculture, salt industry, forestry and fishery.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Forest protection and development projects in national parks;

b) projects for protection of wildlife sanctuaries, marine sanctuaries and inland waters;

c) Wildlife conservation projects; genetic conservation projects; and wildlife rescue centers;

d) Wildlife parks.

3. Infrastructures projects in new urban complexes as specified in point c, clause 4, Article 8 of the Law on Public Investment.

Subprojects or projects granted Investment Decision by competent authorities and located in new urban complexes (other than projects specified in point 3, Section III, Part A of this Annex) shall be classified according to the classification criteria in point 1, 2, and 4 of this Section and Section I, II, II and V and part B and C of this Annex.

4. Public projects specified in point d, clause 4, article 8 of the Law on Public Investment:

a) Dairy plants, confectionery plants; Plants for production of instant noodle, cooking oil or flavor; beverage plants; rice mills and agricultural and forestry processing plants;

b) Garment factories and textile factories;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Tanneries and leather goods factories

dd) Ceramics and glass production plants;

e) Pulp mills and paper mills;

g) Tobacco factories;

h) Fishery processing plants; and canned food processing plants;

i) plants for processing wood and non-timber products;

k) Shipyards and shipbuilding projects;

l) Industrial projects other than those in Section I, II and III of this Section.

At least 1,000 billion dong

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CLASSIFICATION BY CLAUSE 5, ARTICLE 8 OF THE LAW ON PUBLIC INVETSMENT

1. Public projects specified in point a, clause 5, article 8 of the Law on Public Investment:

a) Hospitals of all level; general medical clinics, specialty medical clinics, medical assessment centers, diagnostic facilities; maternity wards;  health stations of communes and the similar ones; preventive healthcare facilities; functional rehabilitation centers;  forensic institutes; forensic psychiatric institutes of all levels; and other types of healthcare facilities.

b) Sanitaria, functional rehabilitation centers, orthopedic centers, and nursing homes;

c) Convention centers, theaters, cultural houses, clubs, cinema, circuses and dance halls;

d) Museums, libraries, exhibition centers and galleries and the like;

dd) Relics, religious facilities,  and outdoor monuments;

e) Classroom, lecture halls, libraries, offices, official houses, functional and auxiliary works, and teaching equipment;

g) Dorms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a)Projects for investment in science and technology institutes

b) Laboratories;

c) Analysis, testing and inspection centers

d) Dedicated rooms in the field of natural science and engineering; technology application and transfer centers;

dd) Projects for investment in Standards-Metrology-Quality facilities;

e) Practice facilities;

g) Hi-Tech park infrastructure projects; and hi-tech agricultural zones;

h) Hydro-meteorological monitoring networks; environmental monitoring networks, water resources monitoring networks, geodetic projects, and projects for land and minerals management;

i) IT infrastructure projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

l) Electronic commerce and transaction infrastructure projects;

m) Television/radio broadcasting towers and  base transceiver stations;

n) Television projects and radio projects

3. Public projects specified inn point c, clause 5, article 8 of the Law on Public Investment:

a) Petroleum warehouses;

b) Liquefied petroleum gas warehouses;

c) Refrigerated warehouses;

d) National reserves storage warehouses;

dd) Special-purpose warehouses;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Other similar projects.

4. Public projects specified in point d, clause 5, article 8 of the Law on Public Investment:

a) Museum parks;

b) Cables for transport of passengers;

c) Projects for investment in resorts or tourist attractions including; internal roads, embankments, pool dredging and other infrastructures;

d) Stadia, indoor and outdoor sport facilities and golf courses.

5. Public projects in point dd, clause 8, Article 8 of the Law on Public Investment:

a) Shopping malls, supermarkets, convention and exhibition centers, logistics centers, commerce infrastructures and service-oriented infrastructures;

b) Versatile homes, guest houses and hotels;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Housing, villa complexes, detached houses other than those in point 7, Section II, Part A of this Annex;

dd) other civil construction projects.

At least 800 billion dong

B

GROUP B

 

I

Projects  specified in Section II, Part A

At least 120 billion dong but not exceeding 2,300 billion dong

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Projects specified in Section III, Part A

At least 80 billion dong but not exceeding 1,500 billion dong

III.

Projects specified in Section IV, Part A

At least 60 billion dong but not exceeding 1,000 billion dong

IV

Projects specified in Section V, Part A

At least 45 billion dong but not exceeding 800 billion dong

C

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

I

Projects specified in Section II, Part A

< 120 billion dong

II

Projects specified in Section III, Part A

< 80 billion dong

III.

Projects specified in Section V, Part A

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IV

Projects specified in Section V, Part A

< 45 billion dong

 

ANNEX II

PRE-FEASIBILITY STUDY SAMPLE AND PUBLIC PROJECT/ PROGRAM PROPOSAL SAMPLE
(Issued together with the Decree No.136/2015/NĐ-CP dated December 31, 2015)

Form 01

Application form for public project/program approval

Form 02

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form 03

Group-A project pre-feasibility study report

Form 04

Proposal for investment policies for group-B and group-C projects

 

Form 01

[NAME OF ORGANIZATION AS APPLICANT]
------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: ………..

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

APPLICATION

For decision on the investment policy for………….. [name of project/program]

To: [name of the investment policy-making authority]

Pursuant to the Law on Investment dated June 18, 2014;

Pursuant to [relevant legal basis), [Name of applicant] hereby requests [name of the investment policy-making authority] to consider approving [name of the project/program] as follows:

I. PROJECT/PROGRAM DESCRIPTION:

1. Name of project/program:

2. Name of project investor/program owner:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Location of project/program:

5. Sources of finance:
Including:

-  Investments (specify the amount of each source of finance):

- Non-business capital sources (specify the amount of each capital source):

6. Project/program progress schedule:

7. Name of organization executing the project/program:

8. Other information (if any):

II CONTENTS OF GROUP-A PROJECT PRE-FEASIBILITY STUDY, PROPOSALS FOR PROJECT/PROGRAM INVESTMENT POLICIES

- The preparation for the group-A project pre-feasibility study report or proposals for investment policies for projects/programs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Assessment of the investment policy proposal, sources of finance and capital allocation plan.

- Other contents (if any).

III ENCLOSED DOCUMENTS

1. The program/project progress assessment report (where the project/program is in transition from one stage to another stage).

2. The pre-feasibility study report (for group-A projects); or investment policy proposals (for group-B and group-C projects) under the Law on Public Investment and Article 19 of this Decree.

3. The internal inspection report.

4. The report on assessment of financial capacity and capital allocation of the competent authority.

5. The project/program assessment report of the Assessment council or assessing authority

6. Decisions on emergencies under the Ordinance on Emergencies, Flood Prevention, Law on Dikes and other relevant laws, Decisions on emergencies in respect of national security and defense (for emergency projects);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[Name of applicant] hereby requests [name of investment policy-making authority] to consider approving the [name of project/program], phase [specify project/program phase]. /.

 

 

FOR APPLICANT
(Signature, full name, title and seal)



Representative’s full name

 

Form 02

[NAME THE PROGRAM OWNER]
----------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: ………. ………..

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

PROPOSAL
for the investment policy for ……………….. [name of program]

To: [Name of investment policy-making authority]

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 18, 2014;

Pursuant to [relevant legal basis), [Name of applicant] hereby requests [name of the investment policy-making authority] to consider approving [name of the program] as follows:

[Name of applicant] hereby submits the proposal for investment policy for [name of program] to the [name of the investment policy-making authority] as follows:

PROGRAM DESCRIPTION:

1. Name of program:

2. Owner of program:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Location of program:

5. Sources of finance:
Including:

-  Investments (specify the amount of each source of finance):

- Non-business capital sources (specify the amount of each capital source):

6. Program duration:

7. Name of organization executing the program:

8. Other information (if any):

II PROPGRAM PRIMARY CONTENTS:

1. The necessity of the program for the achievement of socio-economic development objectives, plans and strategies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Expected total investment and resources for the program including projects, beneficiaries, capital allocation, financial and resources mobilization;

4. The progress schedule according to the reality and resources mobilization capacity;

5. Estimation of expenses incurring from the execution and operating costs after the completion;

6. Primary analysis and assessment of social and environmental impact, as well as socio-economic effectiveness;

7. Components of the project and program missions under regulations of laws;

8. Plans for carrying out the program

[Name of applicant] hereby requests [name of the investment policy-making authority] to consider approving the [name of program], phase [specify program phase]. /.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Form 03

[NAME OF ORGANIZATION AS APPLICANT]
-----

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: ………. ………..

…………..………. [Location and date]……….

 

PRE-FEASIBILITY STUDTY OF [name of the project] 

To: [Investment policy-making authority]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to [relevant legal basis), [Name of applicant] hereby requests [name of the investment policy-making authority] to consider approving the pre-feasibility study of [name of the project] as follows:

I.PROJECT DESCIPTION

1. Name of project:

2. Investment decision-making authority:

3. Name of investor (if any):

4. Location of project:

5. Estimated investments (specify the amount of each source of finance, investment phase)

6. Project duration:

7. Other information (if any):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The pre-feasibility study report (for group-A construction projects) under the Law on Public Investment, this Decree and Law on Construction.

2. The pre-feasibility study report (for group-A construction projects) which includes contents stipulated in clause 2, Article 35 under the Law on Public Investment and this Decree.

[Name of applicant] hereby requests [Name of Investment decision-making authority] to consider approving [Name of project]. /.

 

 

FOR APPLICANT
(Signature, full name, title and seal)



Representative’s full name

 

Form 04

[NAME OF ORGANIZATION AS APPLICANT]
-----

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No: ………. ………..

…………..………. [Location and date]……….

 

PROPOSAL
for investment policy for [name of program]

To: [Name of investment policy-making authority]

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 18, 2014;

Pursuant to [relevant legal basis), [Name of applicant] hereby requests [name of the investment policy-making authority] to consider approving [name of the project] as follows:

I.PROJECT DESCIPTION

1. Name of project:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The investment decision–making authority:

4. Name of investor (if any):

5. Location of project:

6. Estimated investments (specify the amount of each source of finance and investment phases)

7. Project duration:

8. Other information (if any):

II PROJECT PRIMARY CONTENTS

1. The primary contents of the investment policy proposal (for group-B/ group-C projects) shall conform to Article 36 of the law on Public Investment.

2. The investment policy proposal for group-B/ group-C emergency projects shall include all contents under Article 36 of the Law on Public Investment and clause 4, Article 19 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

FOR APPLICANT
(Signature, full name, title and seal)



Representative’s full name

 

ANNEX III

APPLICATION FORM FOR ASSESSMENT AND APPROVAL FOR PUBLIC PROJECTS/PROGRAMS
(Issued together with the Decree No.136/2015/NĐ-CP dated December 31, 2015)

Form 01

Application form for assessment of pre-feasibility study reports or proposals for project investment policies

Form 02

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form 03

 Report on assessment of program investment policy proposals

Form 04

Pre-feasibility study assessment report/ Report on assessment of proposals for project investment policies 

Form 05

Report on assessment of financial capacity and capital allocation (for group-A projects/programs )

Form 06

Report on assessment of financial capacity and capital allocation  (for group-B and group –C projects/programs )

Form 07

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form 08

Decision on public project investment policies

 

Form 01

[NAME OF ORGANIZATION AS APPLICANT]
----

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: ………. ………..

…………..………. [Location and date]……….

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

for assessment of pre-feasibility study / investment policy proposal of [name of the project]

To: (name of authority presiding the assessment (hereinafter referred to as “presiding authority”))

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 18, 2014;

Pursuant to [relevant legal basis), [Name of applicant] hereby requests [name of the presiding authority] to consider approving the pre-feasibility study of /investment policy proposal for [name of the project] as follows:

I.PROJECT DESCIPTION

1. Name of project:

2. Project group:

3. Investment policy-making authority:

4.  Investment decision-making authority:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Location of project:

7. Estimated investments (specify the amount of sources of finance and investment phases)                

8. Assessed sources of finance:

9. Sector/field funded with assessed sources of finance:

10. Project schedule (progress schedule and investment phases):

11. Form of investment:

12. Other information (if any):

II ENCLOSED DOCUMENTS

The enclosed documents are specified in Article 20 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

FOR APPLICANT
(Signature, full name, title and seal)



Representative’s full name

 

Form 02

[NAME OF ORGANIZATION AS APPLICANT]
----

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: ………. ………..

…………..………. [Location and date]……….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

APPLICATION FORM

for assessment of financial capacity and capital allocation of [name of project]

To: [name of authority presiding over the assessment, (hereinafter referred to as “presiding authority”)]

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 18, 2014;

Pursuant to [relevant legal basis), [Name of applicant] hereby requests [name of the presiding authority] to assess the financial capacity and capital allocation of [name of the project] as follows:

I.PROJECT DESCIPTION

1. Name of project:

2. Project group:

3.  Investment policy decision-making authority:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Name of investor (if any):

6. Location of project:

7. Estimated investments (specify the amount of each source of finance and investment phases).        

 8. Assessed sources of finance:

9. Sector/field funded with assessed sources of finance:

10. Duration (progress schedule and investment phases):

11. Form of investment:

12. Other information (if any):

II ENCLOSED DOCUMENTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Emergency order of the competent authority (for emergency projects).

[Name of applicant] hereby requests [name of the presiding authority] to assess the financial capacity and capital allocation of [name of the project]. /.

 

 

FOR APPLICANT
(Signature, full name, title and seal)



Representative’s full name

 

Form 03

NAME OF ASSESSING AUTHORITY
-----

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

…………..………. [Location and date]……….

 

REPORT

on assessment of the investment policy proposal for [name of program]

To: (name of assessing authority)

Pursuant to the Decision No……. on establishment of the Assessment Council dated ……………by……….. [Name of the authority competent to establish the Assessment Council); [Name of the assessing authority] or the Assessment Council hereby produces the assessment results as follows:

Part I

ASSESSMENT DOCUMENTS AND ASSESSING AUTHORITY

I. ASSESSMENT DOCUMENTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The investment policy proposal under the Law on Public Investment and provisions of this Decree.

3. The internal inspection report of [name of the program owner].

4. The program progress report (for programs in transition from one stage to another).

5. The report on assessment of financial capacity and capital allocation plan of [name of program].

6. Other relevant documents (if any).

II LEGAL BASIS

1. The Law on Public Investment.

2. Guidance on the Law on Public Investment.

3. Other relevant documents (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Presiding authority:

2. Cooperating authorities:

3. Members of Assessment Council:

4. Methods of assessment: By meeting or questionnaire survey or both of them (where necessary).

Part II

RECOMENDATION

I. PROGRAM DESCRIPTION AND PROPOSALS BY OWNER OF THE PROGRAM

1. Name of program:

2. Owner of program:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Location of program:

5. Sources of finance:
Including:

-  Investments (specify the amount of each source of finance):

- Non-business capital sources (specify the amount of each capital source):

6. Program duration:

7. Name of organization executing the program:

8. Other information (if any):

II PROPOSALS OF COOPERATING AGENCIES/ ASSESSMENT COUNCIL MEMBERS

Proposals of cooperating authorities/ Assessment Council members under the Law on Public Investment and Government’s Decrees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The investment policy shall be assessed in accordance with the Law on Public Investment and Article 23 of this Decree.

3. Other proposals (if any).

………………………………………

(The assessing authority/Assessment Council has the right to adjust the assessed elements in accordance with the Law on Public Investment and the guidance of the Prime Minister and Ministry of Planning and Investment.)

IV CONCLUSION

[Name of program] is/ is not eligible for being granted the investment policy.

[Name of the assessing authority/Assessment Council) hereby requests the program owner [name of program owner] to report adjustments (where necessary) or the investment policy to competent authorities.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Form 04

NAME OF ASSESSING AUTHORITY
-----

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: ………. ………..

…………..………. [Location and date]……….

 

REPORT

On assessment of pre-feasibility study (for Group-A projects)/ investment policy proposals (for Group-B and Group-C projects)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The [Name of the assessing authority], after the receipt of the Application No………for approval for pre-feasibility study of/ investment policy proposal for [name of project], and the assessment results of relevant authorities, hereby presents the assessment result of the pre-feasibility study/ investment policy proposal as follows:

Part I

ASSESSMENT DOCUMENTS AND ASSESSING AUTHORITY

I. ASSESSMENT DOCUMENTS

1. The pre-feasibility study or project investment policy proposal under the Law on Public Investment *

2. The internal inspection report of the project management organization.

3. The report on assessment of financial capacity and capital allocation plan under the Article 38 of the Law on Public Investment.

4. Proposals of the People’s Council or Standing People’s Councils at all levels (for those assessed by the Ministry of Planning and Investment, and Ministry of Finance).

5. Other relevant documents (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Law on Public Investment.

2. Written guidance on the implementation of the Law on Public Investment.

3. Other relevant documents (if any).

III ASSESSING AUTHORITIES

1. Presiding authority:

2. Cooperating authorities:

3. Methods of assessment: By meeting or questionnaire survey or both of them (where necessary).

Part II

PROPOSALS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Name of project:

2. Project group:

3. Investment policy- making authority:

4. Investment decision-making authority:

5. Name of investor (if any):

6. Location of project:

7. Estimated investments (specify the amount of each source of finance and investment phases).        

8. Assessed sources of finance:

9. Sector/field funded with assessed sources of finance:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. Form of investment:

12. Other information (if any):

II PROPOSALS OF COOPERATING AUTHORITIES

All proposals of cooperating authorities shall be aggregated in accordance with the Law on Public Investment and Government’s Decrees.

III PROPOSALS OF THE ASSESSING AUTHORITY

The investment policy shall be assessed in accordance with the Law on Public Investment and Government’s Decrees.

The assessment shall focus on elements stipulated in Article 24 of the Decree.

Other proposals (if any).

……………………………………………….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IV CONCLUSION

[Name of program] is/ is not eligible for being granted the Investment policy.

The [name of applicant] shall request the competent authority to make adjustments (where necessary) or grant the investment policy (if the investment policy is approved).

 

 

FOR ASSESSING AUTHORITY
(Signature, full name, title and seal)



Representative’s full name

 

Form 05

NAME OF ASSESSING AUTHORITY
-----

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No: ………. ………..

…………..………. [Location and date]……….

 

REPORT

On assessment of financial capacity and capital allocation plans (for group-A projects)

To: [The Assessment Council/ presiding authority]

Pursuant to the Decision No……..on the establishment of the Assessment Council for…………[name of the project/program) dated……………..by [name of authority establishing  the Assessment Council) and application No………for assessment of financial capacity and capital allocation plan submitted by [name of applicant] on…………,  the [name of assessing authority] hereby presents the assessment results as follows:

Part I

ASSESSMENT DOCUMENTS AND ASSESSING AUTHORITY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The pre-feasibility study or investment policy proposal under the Law on Public Investment*.

2. The internal inspection report of [owner of the program/ project management organization].

3. The report on assessment financial capacity and capital allocation plan under the Article 38 of the Law on Public Investment.

4. Proposals of the People’s Council or Standing People’s Councils at all levels (for those assessed by the Ministry of Planning and Investment, and Ministry of Finance).

5. Other relevant documents (if any).

II LEGAL BASIS

1. The Law on Public Investment.

2. Documents providing guidance on the implementation of the Law on Public Investment.

3. Other relevant documents (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Presiding authority:

2. Cooperating authorities:

3. Methods of assessment: By meeting or questionnaire survey or both of them (where necessary).

Part II

PROPOSALS

I. PROJECT/PROGRAM DESCRIPTION AND PROPOSALS OF THE ASSESSING AUTHORITY/ASSESSMENT COUNCIL

1. Name of project/program:

2. Project group:

3. Investment policy-making authority:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Name of investor (if any):

6. Location of project/program:

7. Investment (specify the amount each source of finance and investment phases).

8. Assessed sources of finance:

9. Sector/field funded with assessed sources of finance:

10. Project/program schedule (progress schedule and investment phases):

11. Form of investment:

12. Other information (if any):

II PROPOSALS OF COOPERATING AUTHORITIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

III PROPOSALS OF ASSESSING AUTHORITY

The financial assessment shall be made in accordance with the Law on Public Investment and Government’s Decree.

The proposals shall focus on assessment elements stipulated in Article 25 of this Decree   and shall specify the following aspects:

1. For sources of finance: the proportion of the project/program to the invested capital; the project objectives, beneficiaries and field/sector of the program/project.

2. For capital allocation plans: the capital mobilization capacity

3. For funding: the amount of funding for the program/plan and schedule of disbursement

(The assessing authority/Assessment Council has the right to adjust the assessed elements (where necessary) in accordance with the Law on Public Investment and the guidance of the Prime Minister and Ministry of Planning and Investment.

IV CONCLUSION

It is feasible/ infeasible to reach the balance between the financial capacity and capital allocation of the [name of project/program]. The applicant shall submit the complete capital structure to the investment policy-making authority.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

FOR ASSESSING AUTHORITY
(Signature, full name, title and seal)



Representative’s full name

 

Form 06

NAME OF ASSESSING AUTHORITY
-----

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: ………. ………..

…………..………. [Location and date]……….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

REPORT

on assessment of financial capacity and capital allocation plans (for group-B and group–C projects)

To: (Name of the Assessing Authority)

Pursuant to the application for assessment of sources of finance and capital allocation No……….submitted by [Name of applicant] on………, the assessing authority [name of assessing authority] hereby presents the assessment results of financial capacity and capital allocation plan as follows:

Part I

ASSESSMENT DOCUMENTS AND ASSESSING AUTHORITY

I. ASSESSMENT DOCUMENTS

1. The investment policy proposal under the Law on Public Investment.

2. The internal inspection report of the project management organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Proposals of the People’s Council or Standing People’s Councils at all levels (for those assessed by the Ministry of Planning and Investment, and Ministry of Finance).

5. Other relevant documents (if any).

II LEGAL BASIS

1. The Law on Public Investment.

2. Documents providing guidance on the implementation of the Law on Public Investment.

3. Other relevant documents (if any).

III ASSESSING AUTHORITIES

1. Presiding authority:

2. Cooperating authorities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Part II

PROPOSALS

I. PROJECT DESCRIPTION AND PROPOSAL OF THE ASSESSING AUTHORITY/ASSESSMENT COUNCIL

1. Name of project:

2. Project group:

3. Investment policy-making authority:

4. Project investment decision-making authority:

5. Name of investor (if any):

6. Location of project:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Assessed sources of finance:

9. Sector/field funded with assessed sources of finance:

10. Project schedule (progress schedule and investment phase):

11. Form of investment:

12. Other information (if any):

II PROPOSALS OF COOPERATING AUTHORITIES

All proposals of cooperating authorities shall be aggregated in accordance with the Law on Public Investment and Government’s Decrees.

III PROPOSALS OF THE ASSESSING AUTHORITY

The assessment of sources of finance and capital allocation plan shall be made in accordance with the Law on Public Investment and Government’s Decrees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For sources of finance: the proportion of the project/program to the invested capital; the project objectives; beneficiaries and field/sector of the project.

2. For capital allocation: the capital mobilization capacity

3. For funding: the amount of funding each respective project and schedule of disbursement

(The assessing authority/Assessment Council has the right to adjust the assessed elements (where necessary) in accordance with the Law on Public Investment and the guidance of the Prime Minister and the Ministry of Planning and Investment.

IV CONCLUSION

It is feasible/ infeasible to reach the balance between the financial capacity and capital allocation of the [name of project]. The applicant shall submit the complete capital structure to the investment policy-making authority.

The [name of applicant] shall request the competent authority to make adjustments (where necessary) or grant the Investment policy (if the investment policy proposal is approved). /.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

orm 07

 

[NAME OF THE INVESTMENT POLICY-MAKING AUTHORITY
-------]

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: ………. ……………

…………..………. [Location and date]……….

 

DECISION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Law on Public Investment;

Pursuant to the guidance on the implementation of the Law on Public Investment;

Other relevant documents (if any);

At requests of the [name of owner of the program]/ Assessment Council, the [name of the investment policy-making authority] hereby decides as follows:

Article 1. Approval for the investment policy of [name of program

1. Program objectives:

2. Contents of program:

3. Investment: (specify the amount of each source of finance).

4. Owner of program:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Duration of the program:

7. Plans for the program execution:

8. Other contents (if any).

Article 2. Implementation organizations

1. The owner of the program shall:

a) Take charge of and cooperate with relevant agencies to submit the pre-feasibility study of [name of program] to the Investment decision-making authority under the Law on Public Investment;

b) Other contents (if any).

2. Responsibilities of relevant authorities (if any).

Article 3. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. [name of authority] shall inspect and supervise the implementation of this Decision and submit reports to the [name of Investment decision-making authority under regulations of laws. /.

 

 

FOR  DECISION-MAKING AUTHORITY
(Signature, full name, title and seal)



Representative’s full name

 

Form 08

[NAME OF INVESTMENT POLICY-MAKING AUTHORITY]
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: ………. ……………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

DECISION *

On investment policy for………………. [name of project]

Pursuant to the Law on Public Investment;

Pursuant to the guidance on the implementation of the Law on Public Investment;

Other relevant documents (if any);

At requests of the [name of project management organization/ Assessment Council, the [name of Investment policy-making authority] hereby decides as follows:

Article 1.Approval for the investment policy for [name of project] by project management organization

1. Project objectives:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Project group:

4. Total investment:

5. Sources of finance (specify the amount of each source of finance):

6. Location of project:

7. Duration of project:

8. Project progress:

9. Other contents (if any).

Article 2. Implementation organizations

1. The [name of project management organization] shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Other contents (if any).

2. Responsibilities of relevant authorities (if any).

Article 3. Implementation

1. The [Name of the project management organization] and relevant authorities shall be responsible for the implementation of this Decision.

2. The [Name of inspecting/supervising authority] shall inspect and supervise the implementation of this Decision and submit reports to [name of Investment policy-making authority] under regulations of laws. /.

 

 

FOR  DECISION-MAKING AUTHORITY
(Signature, full name, title and seal)



Representative’s full name

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

* Pre-feasibility study report of group-A projects; report on investment policy proposals for group-B and group-C projects.

*  Pre-feasibility study report of group-A projects; report on proposals for program investment policies.

* Where the Standing People’s Council is authorized to make decisions on investment policies for group-B projects and group-C key projects, the Standing People’s Council shall grant the Decision on Investment policy under the form of an official dispatch which includes similar contents to that using in this form but shall not be made into clauses.

 

;

Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công

Số hiệu: 136/2015/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 31/12/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [1]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [2]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…