QUỐC
HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 67/2014/QH13 |
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2014 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật đầu tư.
Luật này quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Luật này áp dụng đối với nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
6. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
7. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
8. Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
10. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
15. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
18. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 4. Áp dụng Luật đầu tư, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và luật khác về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh theo quy định tại Luật chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật dầu khí.
4. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Chính sách về đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm.
3. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
4. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này.
4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Điều 7 của Luật này theo thủ tục rút gọn.
Điều 9. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chính sách quản lý ngoại hối và khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Điều 11. Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 12. Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét giải quyết bàng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư:
a) Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
c) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.
4. Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Điều 18. Mở rộng ưu đãi đầu tư
Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định trong Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Điều 19. Hình thức hỗ trợ đầu tư
1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư:
a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án;
b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội thị;
đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
2. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Đối với các địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng.
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này.
Điều 25. Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này.
Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.
3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
b) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Điều 27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
2. Chính phủ quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP.
Điều 28. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Điều 29. Nội dung hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Mục 2. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 30. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên.
2. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
3. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
4. Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
1. Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
c) Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
d) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;
đ) Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;
e) Sản xuất thuốc lá điếu;
g) Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;
h) Xây dựng và kinh doanh sân gôn;
3. Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;
Điều 32. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
5. Cơ quan quản lý về đất đai chịu trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch cung cấp thông tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định theo quy định tại Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu tư.
a) Thông tin về dự án gồm: thông tin về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;
b) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, thời hạn thực hiện dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
đ) Công nghệ áp dụng;
e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Thời hạn hiệu lực của quyết định chủ trương đầu tư.
9. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
6. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 33 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dựán đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 35. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
đ) Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có).
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ.
4. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện dự án;
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
đ) Vốn đầu tư, phương án huy động vốn;
e) Tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội;
g) Cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn, thời hạn thực hiện dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án; trường hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng giai đoạn;
đ) Công nghệ áp dụng;
e) Cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Thời hạn hiệu lực của Nghị quyết về chủ trương đầu tư.
9. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của Hội đồng thẩm định Nhà nước.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 36. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 37. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Điều 38. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Điều 39. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
2. Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư.
4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư; diện tích đất sử dụng.
5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
6. Vốn đầu tư của dự án (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động), tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn.
7. Thời hạn hoạt động của dự án.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có).
Điều 40. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
c) Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư;
d) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 33 của Luật này liên quan đến các nội dung điều chỉnh.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
5. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 41. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định khoản 1 Điều 48 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Mục 4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 42. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án từ 1% đến 3% vốn đầu tư của dự án căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án cụ thể.
3. Khoản ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được hoàn trả cho nhà đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.
Điều 44. Giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc lập chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ.
Điều 45. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
b) Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
c) Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này kèm theo hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư để điều chỉnh nhà đầu tư thực hiện dự án.
1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư.
2. Nội dung đề xuất giãn tiến độ:
a) Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ;
b) Giải trình lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án;
c) Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động;
d) Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất, cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư.
Điều 47. Tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
g) Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
4. Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.
Điều 49. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
3. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành:
a) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;
b) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Điều 50. Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
2. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành:
a) Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán;
c) Danh sách người lao động và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
d) Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;
e) Xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu;
g) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành;
h) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
i) Bản sao hợp đồng BCC.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 51. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Điều 52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Thực hiện hợp đồng BCC ở nước ngoài;
c) Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 53. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, về các tổ chức tín dụng, về quản lý ngoại hối.
2. Căn cứ mục tiêu của chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bàng ngoại tệ theo quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 54. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
a) Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
Điều 55. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Bản sao một trong các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư;
e) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 58 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Những nội dung cơ bản của dự án: quy mô, hình thức đầu tư, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án, vốn đầu tư, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc gia đầu tư.
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tiến độ góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 56. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này.
4. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
5. Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật này.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 57. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư và cơ quan đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư ra nước ngoài.
Điều 58. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định tại Điều 54 của Luật này thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này.
Điều 59. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
Điều 60. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
2. Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư.
4. Mục tiêu, địa điểm đầu tư.
5. Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tiến độ góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 61. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung dự án đầu tư ra nước ngoài liên quan đến nhà đầu tư thực hiện dự án, địa điểm đầu tư, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tiến độ đầu tư, ưu đãi đầu tư, việc sử dụng lợi nhuận để thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài, nhà đầu tư nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tính đến thời điểm nộp hồ sơ trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.
Điều 62. Chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài
1. Dự án đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai;
e) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu tư;
g) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
h) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
i) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 4. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 63. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
Giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua một tài khoản vốn riêng mở tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam và phải đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 64. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 63 của Luật này.
2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 65. Chuyển lợi nhuận về nước
1. Trừ trường hợp sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam, nhà đầu tư phải có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được gia hạn không quá hai lần, mỗi lần không quá 06 tháng và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản.
Điều 66. Sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó và phải đăng ký tài khoản vốn, tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 67. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư
1. Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
3. Tổng hợp tình hình đầu tư, đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư.
4. Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Luật này.
6. Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
7. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
8. Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư; quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư.
10. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư.
Điều 68. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
e) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc giám sát, đánh giá, thanh tra hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
h) Trình cấp có thẩm quyền quyết định việc đình chỉ thực hiện dự án đầu tư đã được cấp, điều chỉnh không đúng thẩm quyền, trái với quy định của pháp luật về đầu tư;
i) Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước ngoài;
l) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư;
m) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý hoạt động đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban hành theo thẩm quyền điều kiện đầu tư đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7 của Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
e) Giám sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan ngang bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i) Duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
a) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công;
g) Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
6. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 69. Giám sát, đánh giá đầu tư
1. Hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư gồm:
a) Giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng.
3. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư:
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ đầu tư, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
4. Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư:
a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành và thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư;
c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các bộ, cơ quan ngang bộ và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 70. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước;
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở Trung ương và địa phương.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu tư.
Điều 71. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ:
a) Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;
d) Hàng quý, hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hàng quý, hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư.
Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Định kỳ 06 tháng và hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có báo cáo tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hàng quý, hàng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Các cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động đầu tư kinh doanh, có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà đối với nhà đầu tư, không thực thi công vụ theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 74. Điều khoản chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp. Trường hợp có yêu cầu, cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư đã thực hiện dự án đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tại Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành trái với quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12
Khoản 1 Điều 18 của Luật công nghệ cao được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển quy định tại Điều 6 Luật này;
b) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành;
c) Tiêu chí khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Luật đầu tư số 59/2005/QH11 và Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014./.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
DANH MỤC CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH
TT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
1 |
Acetorphine |
3-O-acetyltetrahydro - 7 - α - (1 - hydroxyl -1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheo - oripavine |
25333-77-1 |
2 |
Acetyl-alpha- methylfenanyl |
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] acetanilide |
101860-00-8 |
3 |
Alphacetylmethadol |
α - 3 - acetoxy - 6 - dimethylamino - 4,4 - diphenylheptane |
17199-58-5 |
4 |
Alpha-methylfentanyl |
N- [ 1 - (α - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide |
79704-88-4 |
5 |
Beta-hydroxyfentanyl |
N- [ 1 - (β - hydroxyphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide |
78995-10-5 |
6 |
Beta-hydroxymethyl-3 - fentanyl |
N- [1 - (β - hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 - piperidyl] propinonardlide |
78995-14-9 |
7 |
Brolamphetamine (DOB) |
2,5 - dimethoxy - 4 - bromoamphetamine |
64638-07-9 |
8 |
Cần sa và các chế phẩm từ cần sa |
|
8063-14-7 |
9 |
Cathinone |
(-) - α - aminopropiophenone |
71031-15-7 |
10 |
Desomorphine |
Dihydrodeoxymorphine |
427-00-9 |
11 |
DET |
N, N- diethyltryptamine |
7558-72-7 |
12 |
Delta-9-tetrahydrocanabinol và các đồng phân |
(6aR, 10aR) - 6a, 7, 8, 10a- tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 3 - pentyl - 6H- dibenzo [b,d] pyran -1 - ol |
1972-08-3 |
13 |
DMA |
(±) - 2,5 - dimethoxy - α - methylphenylethylamine |
2801-68-5 |
14 |
DMHP |
3 - (1,2 - dimethylheptyl) -1 - hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H- dibenzo [b,d] pyran |
32904-22-6 |
15 |
DMT |
N, N- dimethyltryptamine |
61-50-7 |
16 |
DOET |
(±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy -α- phenethylamine |
22004-32-6 |
17 |
Eticyclidine |
N- ethyl -1 - phenylcylohexylamine |
2201-15-2 |
18 |
Etorphine |
Tetrahydro -7α - (1 - hydroxy - 1 - methylbutyl) - 6,14 - endoetheno - oripavine |
14521-96-1 |
19 |
Etryptamine |
3 - (2 - aminobuty) indole |
2235-90-7 |
20 |
Heroine |
Diacetylmorphine |
561-27-3 |
21 |
Ketobemidone |
4 - meta - hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4 - propionylpiperidine |
469-79-4 |
22 |
MDMA |
(±) - N - α - dimethyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine |
42542-10-9 |
23 |
Mescalin |
3,4,5 - trimethoxyphenethylamine |
54-04-6 |
24 |
Methcathinone |
2 - (methylamino) -1 - phenylpropan - 1 - one |
5650-44-2 |
25 |
4 - methylaminorex |
(±) - cis - 2 - amino - 4 - methyl - 5 - phenyl - 2 - oxazoline |
3568-94-3 |
26 |
3 - methylfentanyl |
N- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide |
42045-86-3 |
27 |
3 - methylthiofentanyl |
N- [3 - methyl - 1 [2 - (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide |
86052-04-2 |
28 |
MMDA |
(±) - 5 - methoxy - 3,4 - methylenedioxy - α - methylphenylethylamine |
13674-05-0 |
29 |
Morphine methobromide và các chất dẫn xuất của Morphine Nitơ hóa trị V khác |
(5α,6α)-17 -Methyl-7,8 -didehydro-4,5 - epoxymorphinan-3,6-diol - bromomethane (1:1) |
125-23-5 |
30 |
MPPP |
1 - methyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol propionate (ester) |
13147-09-6 |
31 |
(+) - Lysergide (LSD) |
9,10 - didehydro -N,N- diethyl - 6 - methylergoline - 8β carboxamide |
50-37-3 |
32 |
N - hydroxy MDA (MDOH) |
(±) - N- hydroxy - [a - methyl - 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine |
74698-47-8 |
33 |
N-ethyl MDA |
(±) N - ethyl - methyl - 3,4 - methylenedioxy) phenethylamine |
82801-81-8 |
34 |
Para - fluorofentanyl |
4’ - fluoro - N - (1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide |
90736-23-5 |
35 |
Parahexyl |
3 - hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6, 6, 9 - trimethyl - 6H- dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol |
117-51-1 |
36 |
PEPAP |
1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol acetate |
64-52-8 |
37 |
PMA |
p - methoxy - a - methylphenethylamme |
64-13-1 |
38 |
Psilocine, Psilotsin |
3 - [2 - (dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol |
520-53-6 |
39 |
Psilocybine |
3 - [2 - dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl dihydrogen phosphate |
520-52-5 |
40 |
Rolicyclidine |
1 - (1 - phenylcyclohexy) pyrrolidine |
2201-39-0 |
41 |
STP, DOM |
2,5 - dimethoxy - 4, α - dimethylphenethylamine |
15588-95-1 |
42 |
Tenamfetamine (MDA) |
α - methyl - 3,4 - (methylendioxy) phenethylamine |
4764-17-4 |
43 |
Tenocyclidine (TCP) |
1 - [1 - (2 - thienyl) cyclohexyl] piperidine |
21500-98-1 |
44 |
Thiofentanyl |
N - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] - 4 - propionanilide |
1165-22-6 |
45 |
TMA |
(+) - 3,4,5 - trimethoxy - α - methylphenylethylamine |
1082-88-8 |
Danh mục này bao gồm tất cả các muối bất kỳ khi nào có thể tồn tại của các chất thuộc danh mục nêu trên.
STT |
Tên hóa chất |
Số CAS |
Mã số HS |
A |
Các hóa chất độc |
|
|
1 |
Các hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm cả cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-phosphonofluoridate |
|
2931.00 |
|
Ví dụ: |
107-44-8 |
2931.00 |
|
Sarin: O-Isopropylmethylphosphonofluoridate |
96-64-0 |
2931.00 |
|
Soman: O-Pinacolyl methylphosphonofluoridate |
|
|
2 |
Các hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm cả cycloalkyl) N,N- dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) - phosphoramidocyanidate |
|
2931.00 |
|
Ví dụ: |
|
|
|
Tabun: O-Ethyl N,N-dimethyl phosphoramidocyanidate |
77-81-6 |
2931.00 |
3 |
Các hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10, gồm cả cycloalkyl) S- 2-dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolatevà các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng. |
|
2930.90 |
|
Ví dụ: |
|
|
|
VX: O-Ethyl S-2-diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate |
50782-69-9 |
2930.90 |
4 |
Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh (Sufur mustards): |
|
|
ð 2-Chloroethylchloromethylsulfide ð Khí gây bỏng: Bis(2-chloroethyl)sulfide ð Bis(2-chloroethylthio) methane ð Sesquimustard: 1,2-Bis(2-chloroethylthio)ethane ð 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane ð 1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane ð 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane ð Bis(2-chloroethylthiomethyl)ether ð Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis(2- chloroethylthioethyl) ether |
2625-76-5 505-60-2 63869-13-6 3563-36-8
63905-10-2 142868-93-7 142868-94-8 63918-90-1 63918-89-8 |
2930.90 2930.90 2930.90 2930.90
2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 |
|
5 |
Các hợp chất Lewisite (chứa Arsen): Lewisite 1: 2- Chlorovinyldichloroarsine |
541-25-3 |
2931.00 |
Lewisite 2: Bis(2-chlorovinyl)chloroarsine Lewisite 3: Tris(2-chlorovinyl)arsine |
40334-69-8 40334-70-1 |
2931.00 2931.00 |
|
6 |
Hơi cay Nitơ (Nitrogen mustards): HN1: Bis(2- chloro ethyl)ethylamine |
538-07-8 |
2921.19 |
|
HN2: Bis(2-chloroethyl)methylamme |
51-75-2 |
2921.19 |
|
HN3: Tris(2-chloroethyl)amine |
555-77-1 |
2921.19 |
7 |
Saxitoxin |
35523-89-8 |
3002.90 |
8 |
Ricin |
9009-86-3 |
3002.90 |
B |
Các tiền chất |
|
|
1 |
Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonyldifluoride |
|
|
|
Ví dụ.DF: Methylphosphonyldifluoride |
676-99-3 |
2931.00 |
2 |
Các hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10, gồm cả cycloalkyl) O- 2-dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonite và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng Ví dụ: |
|
2931.00 |
|
QL: O-Ethyl O-2-diisopropylaminoethyl methylphosphonite |
57856-11-8 |
2931.00 |
3 |
Chlorosarin: O-Isopropyl methylphosphonochloridate |
1445-76-7 |
2931.00 |
4 |
Chlorosoman: O-Pinacolyl methylphosphonochloridate |
7040-57-5 |
2931.00 |
C |
Khoáng vật |
|
|
1 |
Amiang màu thuộc nhóm Amphibol |
|
|
DANH MỤC CÁC LOÀI HOANG DÃ NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
NHÓM I: Các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích đầu tư kinh doanh
IA. Thực vật
TT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
|
NGÀNH THÔNG |
PINOPHYTA |
|
LỚP THÔNG |
PEVOSIDA |
|
Họ Hoàng đàn |
Cupressaceae |
1 |
Bách Đài Loan |
Taiwania cryptomerioides |
2 |
Bách vàng |
Xanthocyparis vietnamensis |
3 |
Hoàng đàn |
Cupressus torulosa |
4 |
Sa mộc dầu |
Cunninghamia konishii |
5 |
Thông nước |
Glyptostrobus pensilis |
|
Họ Thông |
Pinaceae |
6 |
Du sam đá vôi |
Keteleeria davidiana |
7 |
Vân sam Fan si pang |
Abies delavayi var. nukiangensis |
|
NGÀNH MỘC LAN |
MAGNOLIOPHYTA |
|
LỚP MỘC LAN |
MAGNOLIOPSIDA |
|
Họ dầu |
Dipterocarpaceae |
8 |
Chai lá cong |
Shorea falcata |
9 |
Kiền kiền Phú Quốc |
Hopea pierrei |
10 |
Sao hình tim |
Hopea cordata |
11 |
Sao mạng Cà Ná |
Hopea reticulata |
|
Họ Hoàng liên gai |
Berberidaceae |
12 |
Hoàng liên gai |
Berberis julianae |
|
Họ Mao lương |
Ranunculaceae |
13 |
Hoàng liên chân gà |
Coptis quinquesecta |
14 |
Hoàng liên Trung Quốc |
Coptis chinensis |
|
Họ Ngũ gia bì |
Araliaceae |
15 |
Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất) |
Panax bipinnatifidus |
16 |
Sâm Ngọc Linh |
Panax vietnamensis |
17 |
Tam thất hoang |
Panax stipuleamtus |
|
LỚP HÀNH |
LILIOPSIDA |
|
Họ lan |
Orchidaceae |
18 |
Các loài Lan kim tuyến |
Anoectochilus spp. |
19 |
Các loài Lan hài |
Paphiopedilum spp. |
IB. Động vật
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
|
LỚP THÚ |
MAMMALIA |
|
BỘ CÁNH DA |
DERMOPTERA |
|
Họ Chồn dơi |
Cynocephaliadea |
1 |
Chồn bay (Cầy bay) |
Cynocephalus variegatus |
|
BỘ LINH TRƯỞNG |
PRIMATES |
|
Họ Cu li |
Loricedea |
2 |
Cu li lớn |
Nycticebus bengalensis |
3 |
Cu li nhỏ |
Nycticebus pygmaeus |
|
Họ Khỉ |
Cercopithecidae |
4 |
Voọc bạc Đông Dương |
Trachypithecus villosus |
5 |
Voọc Cát Bà (Voọc đen đầu vàng) |
Trachypithecus poliocephalus |
6 |
Voọc chà vá chân đen |
Pygathrix nigripes |
7 |
Voọc chà vá chân đỏ (Voọc chà vá chân nâu) |
Pygathrix nemaeus |
8 |
Voọc chà vá chân xám |
Pygathrix cinerea |
9 |
Voọc đen Hà Tĩnh (Voọc gáy trăng) |
Trachypithecus hatinhensis |
10 |
Voọc đen má trắng |
Trachypithecus francoisi |
11 |
Voọc mông trắng |
Trachypithecus delacouri |
Í2 |
Voọc mũi hếch |
Rhinopithecus avunculus |
13 |
Voọc xám |
Trachypithecus barbei |
|
Họ Vượn |
Hylobatidae |
14 |
Vượn đen má hung |
Nomascus (Hylobates) gabriellae |
15 |
Vượn đen má trắng |
Nomascus (Hylobates) leucogenys |
16 |
Vượn đen tuyền Đông Bắc (Vượn Cao Vít) |
Nomascus (Hylobates) nasutus |
17 |
Vượn đen tuyền Tây Bắc |
Nomascus (Hylobates) concolor |
|
BỘ THÚ ĂN THỊT |
CARNIVORA |
|
Họ Chó |
Camidae |
18 |
Sói đỏ (Chó sói lửa) |
Cuon alpinus |
|
Họ Gấu |
Ursidea |
19 |
Gấu chó |
Ursus (Helarctos) malaycmus |
20 |
Gấu ngựa |
Ursus (Selenarctos) thibetanus |
|
Họ Chồn |
Mustelidea |
21 |
Rái cá lông mũi |
Lutra sumatrana |
22 |
Rái cá lông mượt |
Lutrogale perspicillata |
23 |
Rái cá thường |
Lutra lutra |
24 |
Rái cá vuốt bé |
Aonyx cinereus |
|
Họ Cầy |
Viverridae |
25 |
Cầy mực (Cầy đen) |
Arctictis binturong |
|
Họ Mèo |
Felidea |
26 |
Báo gấm |
Neofelis nebulosa |
27 |
Báo hoa mai |
Panthera pardus |
28 |
Beo lửa (Beo vàng) |
Catopuma temminckii |
29 |
Hổ |
Panthera tigris |
30 |
Mèo cá |
Prionailurus viverrinus |
31 |
Mèo gấm |
Pardofelis marmorata |
|
BỘ CÓ VÒI |
PROBOSCIDEA |
32 |
Voi |
Elephas maximus |
|
BỘ MÓNG GUỐC LẺ |
PERISSODACTYLA |
33 |
Tê giác một sừng |
Rhinoceros sondaicus |
|
BỘ MÓNG GUỐC |
ARTIODACTYLA |
|
NGÓN CHẴN |
|
|
Họ Hươu nai |
Cervidea |
34 |
Hươu vàng |
Axis porcinus |
35 |
Hươu xạ |
Moschus berezovskii |
36 |
Mang lớn |
Megamuntiacus vuquangensis |
37 |
Mang Trường Sơn |
Muntiacus truongsonensis |
38 |
Nai cà tong |
Rucervus eldi |
|
Họ Trâu bò |
Bovidea |
39 |
Bò rừng |
Bos javanicus |
40 |
Bò tót |
Bos gaurus |
41 |
Bò xám |
Bos sauveli |
42 |
Sao la |
Pseudoryx nghetinhensis |
43 |
Sơn dương |
Naemorhedus sumatraensis |
44 |
Trâu rừng |
Bubalus arnee |
|
BỘ TÊ TÊ |
PHOLIDOTA |
|
Họ Tê tê |
Manidae |
45 |
Tê tê java |
Manis javanica |
46 |
Tê tê vàng |
Manis pentadactyla |
|
BỘ THỎ RỪNG |
LAGOMORPHA |
|
Họ Thỏ rừng |
Leporidae |
47 |
Thỏ vằn |
Nesolagus timinsi |
|
BỘ CÁ VOI |
CETACEA |
|
Họ Cá heo |
Delphinidea |
48 |
Cá Heo trắng Trung Hoa |
Sousa chinensis |
|
BỘ HẢI NGƯU |
SIRNIA |
49 |
Bò biển |
Dugong dugon |
|
LỚP CHIM |
AVES |
|
BỘ BỒ NÔNG |
PELECANIFORMES |
|
Họ Bồ nông |
Pelecanidea |
50 |
Bồ nông chân xám |
Pelecanus philippensis |
|
Họ Cổ rắn |
Anhingidea |
51 |
Cổ rắn (Điêng điểng) |
Anhinga melanogaster |
|
Họ Diệc |
Ardeidea |
52 |
Cò trắng Trung Quốc |
Egretta eulophotes |
53 |
Vạc hoa |
Gorsachius magnifcus |
|
Họ Hạc |
Ciconiidea |
54 |
Già đẫy nhỏ |
Leptoptilos javanicus |
55 |
Hạc cổ trắng |
Ciconia episcopus |
|
Họ Cò quắm |
Threskiomithidea |
56 |
Cò thìa |
Platalea minor |
57 |
Quắm cánh xanh (Cò quắm cánh xanh) |
Pseudibis davisoni |
58 |
Quắm lớn (Cò quắm lớn) |
Thaumatibis gigantea |
|
BỘ NGỖNG |
ANSERIFORMES |
|
Họ Vịt |
Anatidea |
59 |
Ngan cánh trắng |
Cairina scutulata |
|
BỘ GÀ |
GALLIFORMES |
|
Họ Trĩ |
Phasianidea |
60 |
Gà so cổ hung |
Arborophila davidi |
61 |
Gà lôi lam mào trắng |
Lophura echvardsi |
62 |
Gà lôi tía |
Tragopan temminckii |
63 |
Gà tiền mặt đỏ |
Polyplectron germaini |
64 |
Gà tiền mặt vàng |
Polyplectron bicalcaratum |
|
BỘ SẾU |
GRUIFORMES |
|
Họ Sếu |
Gruidae |
65 |
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi) |
Grus antigone |
|
Họ Ô tác |
Otidae |
66 |
Ô tác |
Houbaropsis bengalensis |
|
BỘ SẢ |
CORACIIFORMES |
|
Họ Hông hoàng |
Bucerotidae |
67 |
Niệc nâu |
Ptilolaemus tickelli |
68 |
Niệc cổ hung |
Aceros nipalensis |
69 |
Niệc mỏ vằn |
Aceros undulatus |
70 |
Hồng hoàng |
Buceros bicornis |
|
BỘ SẺ |
PASSERRIFORMES |
|
Họ Khướu |
Timaliidae |
71 |
Khướu Ngọc Linh |
Garrulax Ngoclinhensis |
|
LỚP BÒ SÁT |
REPTILIA |
|
BỘ CÓ VẢY |
SQUAMATA |
|
Họ Kỳ đà |
Varanidae |
72 |
Kỳ đà hoa |
Varanus salvator |
73 |
Kỳ đà vân (Kỳ đà núi) |
Varanus bengalensis |
|
Họ Rắn hổ |
Elapidae |
74 |
Rắn hổ chúa |
Ophiophagus hannah |
|
BỘ RÙA |
TESTUDINES |
|
Họ Rùa da |
Dermochelyidae |
75 |
Rùa da |
Dermochelys coriacea |
|
Họ Vích |
Cheloniidae |
76 |
Đồi mồi |
Eretmochelys imbricata |
77 |
Đồi mồi dứa |
Lepidochelys olivacea |
78 |
Quản đồng |
Caretta caretta |
79 |
Vích |
Chelonia mydas |
|
Họ Rùa đầm |
Cheloniidae |
80 |
Rùa hộp ba vạch (Rùa vàng) |
Cuora trifasciata |
81 |
Rùa hộp trán vàng miền Bắc |
Cuora galbinifrons |
82 |
Rùa trung bộ |
Mauremys annamensis |
83 |
Rùa đầu to |
Platysternon megacephalum |
|
Họ Ba ba |
Trionychidae |
84 |
Giải khổng lồ |
Pelochelys cantorii |
85 |
Giải Sin-hoe (Giải Thượng Hải) |
Rafetus swinhoei |
|
LỚP CÁ |
|
|
BỘ CÁ CHÉP |
CYPRINIFORMES |
|
Họ Cá Chép |
Cyprinidae |
86 |
Cá lợ thân thấp |
Cyprinus multitaeniata |
87 |
Cá chép gốc |
Procypris merus |
88 |
Cá mè Huế |
Chanodichthys flavpinnis |
|
BỘ CÁ CHÌNH |
ANGUILLIFORMES |
|
Họ cá chình |
Aneuillidae |
89 |
Cá chình nhật |
Anguilla japonica |
|
BỘ CÁ ĐAO |
PRISTIFORMES |
|
Họ cá đao |
Pristidae |
90 |
Cá đao nước ngọt |
Pristis microdon |
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
STT |
Ngành, nghề |
1 |
Sản xuất con dấu |
2 |
Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa) |
3 |
Kinh doanh các loại pháo |
4 |
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ |
5 |
Kinh doanh dịch vụ xoa bóp |
6 |
Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên |
7 |
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ |
8 |
Kinh doanh súng bắn sơn |
9 |
Hành nghề luật sư |
10 |
Hành nghề công chứng |
11 |
Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả |
12 |
Hành nghề bán đấu giá tài sản |
13 |
Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại |
14 |
Hành nghề thừa phát lại |
15 |
Hành nghề quản tài viên |
16 |
Kinh doanh dịch vụ kế toán |
17 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán |
18 |
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế |
19 |
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục Hải quan |
20 |
Kinh doanh hàng miễn thuế |
21 |
Kinh doanh dịch vụ lưu kho ngoại quan |
22 |
Kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội địa |
23 |
Kinh doanh dịch vụ tập kết, kiểm tra hải quan trong, ngoài khu vực cửa khẩu |
24 |
Kinh doanh chứng khoán |
25 |
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng khoán/ Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác. |
26 |
Kinh doanh bảo hiểm |
27 |
Kinh doanh tái bảo hiểm |
28 |
Môi giới bảo hiểm |
29 |
Đại lý bảo hiểm |
30 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo đại lý bảo hiểm |
31 |
Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá |
32 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa |
33 |
Kinh doanh xổ số |
34 |
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài |
35 |
Kinh doanh dịch vụ đòi nợ |
36 |
Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ |
37 |
Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm |
38 |
Kinh doanh casino |
39 |
Kinh doanh dịch vụ đặt cược |
40 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện |
41 |
Kinh doanh xăng dầu |
42 |
Kinh doanh khí |
43 |
Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại |
44 |
Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy) |
45 |
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ |
46 |
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ |
47 |
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn |
48 |
Kinh doanh hóa chất trừ hóa chất bị cấm theo Công ước Quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học |
49 |
Kinh doanh phân bón vô cơ |
50 |
Kinh doanh rượu |
51 |
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá |
52 |
Hoạt động Sở giao dịch hàng hóa |
53 |
Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện lực |
54 |
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương |
55 |
Xuất khẩu gạo |
56 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt |
57 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh |
58 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng |
59 |
Nhượng quyền thương mại |
60 |
Kinh doanh than |
61 |
Kinh doanh dịch vụ Lô-gi-stíc |
62 |
Kinh doanh khoáng sản |
63 |
Kinh doanh tiền chất công nghiệp |
64 |
Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài |
65 |
Hoạt động thương mại điện tử |
66 |
Hoạt động dầu khí |
67 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển |
68 |
Hoạt động dạy nghề |
69 |
Hoạt động liên kết đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng với cơ sở dạy nghề của nước ngoài, cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài |
70 |
Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy |
71 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề |
72 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng chương trình liên kết đào tạo nghề với cơ sở dạy nghề nước ngoài và cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam |
73 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động |
74 |
Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động |
75 |
Kinh doanh dịch vụ việc làm |
76 |
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài |
77 |
Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện |
78 |
Kinh doanh dịch vụ chứng nhận và công bố hợp quy |
79 |
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động |
80 |
Kinh doanh vận tải đường bộ |
82 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới |
83 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô |
84 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông |
85 |
Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe |
86 |
Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông |
87 |
Kinh doanh vận tải đường thủy |
88 |
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa |
89 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa |
90 |
Kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển |
91 |
Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp |
92 |
Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển |
93 |
Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng |
94 |
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển |
95 |
Kinh doanh khai thác cảng biển |
96 |
Kinh doanh vận tải hàng không |
97 |
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam |
98 |
Kinh doanh cảng hàng không, sân bay |
99 |
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay |
100 |
Kinh doanh dịch vụ cung cấp bảo đảm hoạt động bay |
101 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không |
102 |
Kinh doanh vận tải đường sắt |
103 |
Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt |
104 |
Kinh doanh đường sắt đô thị |
105 |
Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức |
106 |
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy |
107 |
Kinh doanh vận tải đường ống |
108 |
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hàng hải |
109 |
Kinh doanh bất động sản |
110 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản |
111 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư |
112 |
Kinh doanh dịch vụ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình |
113 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án |
114 |
Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng |
115 |
Kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng |
116 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình |
117 |
Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình |
118 |
Kinh doanh dịch vụ lập, thẩm tra xây dựng dự án đầu tư xây dựng |
119 |
Hoạt động xây dựng của nhà đầu tư nước ngoài |
120 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng |
121 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng |
122 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng, cây xanh |
123 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng dùng chung |
124 |
Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng |
125 |
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện |
126 |
Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine |
127 |
Kinh doanh dịch vụ bưu chính |
128 |
Kinh doanh dịch vụ viễn thông |
129 |
Nhập khẩu thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện |
130 |
Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số |
131 |
Thành lập, hoạt động nhà xuất bản |
132 |
Kinh doanh dịch vụ in |
133 |
Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm |
134 |
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội |
135 |
Kinh doanh trò chơi trên mạng |
136 |
Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền |
137 |
Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp |
138 |
Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài |
139 |
Kinh doanh dịch vụ truyền hình theo yêu cầu |
140 |
Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet |
141 |
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động |
142 |
Kinh doanh sản phẩm và dịch vụ an toàn thông tin |
144 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài |
146 |
Hoạt động của trung tâm giáo dục Quốc phòng - An ninh sinh viên |
151 |
Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài |
152 |
Dịch vụ tổ chức dạy thêm học thêm |
153 |
Khai thác thủy sản |
154 |
Kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy sản |
155 |
Kinh doanh thủy sản |
156 |
Kinh doanh thức ăn thủy sản |
157 |
Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản |
158 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản |
159 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản |
160 |
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã theo Phụ lục của Công ước CITES |
161 |
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm không quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES |
162 |
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường |
163 |
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES |
164 |
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES |
165 |
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật |
166 |
Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật |
167 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật |
168 |
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật |
169 |
Kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vắc xin, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y |
170 |
Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y |
171 |
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật |
172 |
Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật |
173 |
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản) |
174 |
Kinh doanh dịch vụ chăn nuôi tập trung, sản xuất con giống; giết mổ động vật; cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; sản xuất nguyên liệu có nguồn gốc động vật để sản xuất thức ăn chăn nuôi, sơ chế, chế biến, bảo quản động vật, sản phẩm động vật; kinh doanh sản phẩm động vật, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản sản phẩm động vật |
175 |
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
176 |
Kinh doanh, khảo nghiệm phân bón hữu cơ |
177 |
Kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi |
178 |
Sản xuất thức ăn chăn nuôi |
179 |
Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi |
180 |
Xuất khẩu, nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã quý hiếm, trên cạn nguy cấp cần kiểm soát theo Phụ lục của Công ước CITES |
181 |
Kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại |
182 |
Kinh doanh cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ từ rừng tự nhiên trong nước |
183 |
Kinh doanh củi than từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước |
184 |
Kinh doanh tinh, phôi, trứng giống và ấu trùng |
185 |
Kinh doanh dịch vụ chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản |
186 |
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản |
187 |
Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen |
188 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu |
189 |
Kinh doanh dịch vụ của đại lý đấu thầu |
190 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn đánh giá dự án đầu tư |
191 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo đánh giá dự án đầu tư |
192 |
Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh |
193 |
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm HIV |
194 |
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng mô |
195 |
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sinh sản, lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi |
196 |
Kinh doanh thuốc |
197 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc |
198 |
Sản xuất mỹ phẩm |
199 |
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm |
200 |
Kinh doanh dịch vụ tiêm chủng |
201 |
Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế |
202 |
Kinh doanh dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế |
203 |
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế |
204 |
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ |
205 |
Kinh doanh dịch vụ thực hiện kỹ thuật mang thai hộ |
206 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học (BA/BE) của thuốc |
207 |
Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng |
208 |
Kinh doanh trang thiết bị y tế |
209 |
Hoạt động của cơ sở phân loại trang thiết bị y tế |
210 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định trang thiết bị y tế |
211 |
Kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu công nghiệp |
212 |
Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ |
213 |
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử |
214 |
Xuất, nhập khẩu và vận chuyển vật liệu phóng xạ |
215 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp theo lĩnh vực khoa học công nghệ |
216 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường |
217 |
Kinh doanh mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy |
218 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá, định giá và giám định công nghệ |
219 |
Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ |
220 |
Sản xuất phim |
221 |
Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật |
222 |
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án hoặc tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích |
223 |
Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường |
224 |
Kinh doanh dịch vụ lữ hành |
225 |
Kinh doanh hoạt động thể thao |
226 |
Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu |
227 |
Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu |
228 |
Kinh doanh dịch vụ tổ chức lễ hội |
229 |
Kinh doanh tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh |
230 |
Kinh doanh dịch vụ lưu trú |
231 |
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo |
232 |
Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia |
233 |
Kinh doanh dịch vụ bảo tàng |
234 |
Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng) |
235 |
Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
236 |
Kinh doanh dịch vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan |
237 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai |
238 |
Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất |
239 |
Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai |
240 |
Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai |
241 |
Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất |
242 |
Kinh doanh dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất |
243 |
Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ |
244 |
Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất |
245 |
Kinh doanh dịch vụ thăm dò nước dưới đất |
246 |
Kinh doanh dịch vụ khai thác, xử lý và cung cấp nước |
247 |
Kinh doanh dịch vụ thoát nước |
248 |
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản |
249 |
Khai thác khoáng sản |
250 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý chất thải nguy hại |
251 |
Nhập khẩu phế liệu |
252 |
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường |
253 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết |
254 |
Kinh doanh chế phẩm sinh học |
255 |
Kinh doanh dịch vụ thu hồi, vận chuyển, xử lý sản phẩm thải bỏ |
256 |
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại |
257 |
Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng |
258 |
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô |
259 |
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán |
260 |
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng |
261 |
Hoạt động ngoại hối |
262 |
Kinh doanh mua, bán vàng miếng |
263 |
Sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng |
264 |
Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ |
265 |
Nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước (cửa kho tiền) |
266 |
Hoạt động in, đúc tiền |
267 |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM |
Law No. 67/2014/QH13 |
Hanoi, November 26, 2014 |
LAW
ON INVESTMENT
Pursuant to Constitution of Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly promulgates the Law on Investment.
GENERAL PROVISIONS
This Law deals with business investments in Vietnam and outward business investments.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Law applies to investors, other organizations and individuals (hereinafter referred to as entities) involved in business investment.
Article 3. Interpretation of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. Register office means the regulatory body competent to issue, adjust, and revoke Certificates of investment registration.
2. Investment project means a collection of proposal to make midterm or long-term capital investment in business in a particular administrative division over a certain period of time.
3. Expansion project means a project to make investment to expand the scale, improve the capacity, apply new technologies, reduce pollution or improve the environment.
4. New investment project means a project that is executed for the first time or a project independent from any other running project.
5. Business investment means an investor’s investing capital to do business by establishing a business organization; making capital contribution, buying shares or capital contributions to a business organization; making investments in the form of contracts or execution of investment projects.
6. Certificate of investment registration means a paper or electronic document bearing registered information about the investment project of the investor.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Public-Private Partnership contract (hereinafter referred to as PPP contract) means a contract between a competent authority and an investor or project management enterprise to execute an investment project as prescribed in Article 27 of this Law.
9. Business cooperation contract means a contract between investors for business cooperation and distribution of profits, products without establishment of a new business organization.
10. Export-processing zone means an industrial park specialized in manufacturing of exported products or provision of services for manufacturing of exported products and export.
11. Industrial park means an area with a defined geographical boundary specialized in industrial production and provision of services for industrial production.
12. Economic zone means an area with a defined geographical boundary which consists of multiple sectors and is meant to attract investments, develop socio-economic, and protect national defense and security.
13. Investor means an organization or individual that makes business investments. Investors include Vietnamese investors, foreign investors, and foreign-invested business organizations.
14. Foreign investor means an individual holding a foreign nationality or an organization established under foreign laws an making business investment in Vietnam.
15. Vietnamese investor means an individual holding Vietnamese nationality or a business organization whose members or shareholders are not foreign investors.
16. Business organization means an organization established and run in accordance with Vietnam’s laws. Business organizations include companies, cooperatives, cooperative associations, and other organizations that make business investments.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18. Capital means money and other assets used invested in business.
Article 4. Application of the Law on Investment, relevant laws and international agreements
1. Investments made within Vietnam’s territory must comply with this Law and relevant laws.
2. Where regulations on banned business lines, conditional business lines, or investment procedures in this Law and other laws are inconsistent, regulations of this Law shall apply, except for investment procedures prescribed in the Law on Securities, the Law of credit institution, the Law on Insurance, and the Law on Petroleum.
3. Where regulations of this Law and those of an international agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory are inconsistent, the latter shall apply.
4. With regard to any contract to which at least a party is a foreign investor or a business organization defined in Clause 1 Article 23 of this Law, the parties to which may reach an agreement on whether to apply foreign laws or international practice if such agreement does not contravene Vietnam’s laws.
Article 5. Policies on business investment
1. Investors are entitled to make investments in the business lines that are not banned in this Law.
2. Investors may decide their business investments on their own in accordance with this law and relevant laws; may access and make use of loan capital, assistance funds, land, and other resources as prescribed by law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. The State shall treat investors equitably; introduce policies to encourage and enable investors to make business investment and to ensure sustainable development of economic sectors.
5. International agreements on business investment to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory are upheld by the State.
Article 6. Banned business lines
1. The investments in the activities below are banned:
a) Trade in the narcotic substances specified in Appendix I hereof;
n) Trade in the chemicals and minerals specified in Appendix I of this Law;
c) Trade in specimens of wild flora and fauna specified in Appendix 1 of Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora; specimens of rare and/or endangered species of wild fauna and flora in Group I of Appendix 3 hereof;
d) Prostitution;
dd) Human trafficking; trade in human tissues and body parts;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The Government’s regulations shall apply to production and use of products mentioned in Points a, b, and c Clause 1 of this Article during analysis, testing, scientific research, medical research, pharmaceutical production, criminal investigation, national defense and security protection
Article 7. Conditional business lines
1. Conditional business lines are the business lines in which the investment must satisfy certain conditions for reasons of national defense and security, social order and security, social ethics, or public health.
2. The List of conditional business lines is provided in Appendix 4 hereof.
3. Conditions for making investments in the business lines mentioned in Clause 2 of this Article are specified in the Laws, Ordinances, Decrees, and the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory. Ministries, ministerial agencies, the People’s Council, People’s Committees, and other entities must not issue regulations on conditions for making business investments.
4. Conditions for making business investments must be appropriate for the objectives in Clause 1 of this Article, ensure transparency, objectivity, not wasting time or money of investors.
5. The conditional business lines and the corresponding conditions shall be posted on the National Company Registration Portal.
6. The Government shall elaborate the announcement and control of conditions for business investments.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
INVESTMENT ASSURANCE
Article 9. Assurance of asset ownership
1. Lawful assets of investors shall not be nationalized or confiscated by administrative measures.
2. Where an asset is bought or commandeered by the State of reasons of national defense and security, national interests, state of emergency, prevention or recovery of natural disaster, the investor shall be reimbursed or compensated in accordance with regulations of law on property commandeering and relevant regulations of law.
Article 10. Assurance of business investment
1. Investors are not required by the State to satisfy the following requirements:
a) Give priority to buying, using domestic goods/services; or only buy, use goods/services provided by Vietnamese producers/service providers;
b) Achieve a certain export target; restrict the quantity, value, types of goods/services that are exported or produced/provided in Vietnam;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Reach a certain rate of import substitution;
dd) Reach a certain level/value of domestic research and development;
e) Provide goods/service at a particular location in Vietnam or overseas;
g) Have the headquarter situated at a location requested by a competent authority.
2. Depending on the orientation of socio-economic development, foreign exchange management policies, and the ability to balance foreign exchange in each period, the Prime Minister shall decide the assurance of fulfillment of demands for foreign currencies of investment projects the investment policies subject to issuance of decisions on investment policies by the National Assembly, the Prime Minister, and other important projects of investment in infrastructural development.
Article 11. Assurance of transfer of foreign investors’ assets to abroad
After all financial obligations to Vietnamese government are fulfilled, foreign investors are permitted to transfer the following assets to abroad:
1. Capital and liquidations;
2. Income from business investment;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 12. The Government’s guarantee for some important projects
1. The Prime Minister shall decide the provision of guarantees for contract execution by competent authorities or state-owned companies participating in investment projects subject to issuance of decisions on investment policies by the National Assembly, the Prime Minister, and other important projects of investment in infrastructural development.
2. The Government shall elaborate this Article.
Article 13. Assurance of business investment upon changes of laws
1. Where a new law that provides more favorable investment incentives that those currently enjoyed by investor is promulgated, investors shall enjoy the new incentives for the remaining period of the incentive enjoyment of the project.
2. Where a new law that provides less favorable investment incentives that those currently enjoyed by investor is promulgated, investors shall keep enjoying the current incentives for the remaining period of the incentive enjoyment of the project.
3. The regulations in Clause 2 of this Article do not apply if regulations of law are changed for reasons of national defense and security, social order and security, social ethics, public health, or environmental protection.
4. Where an investor is no longer eligible for investment incentives prescribed in Clause 3 of this Article, one or some of the following solutions shall be adopted:
a) Deduct the damage actually suffered by the investor from the investor's taxable income;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Assist the investor in recovery from damage.
5. With regard to the investment assurance measure in Clause 4 of this Article, the investor shall make a written request within 03 years from the effective date of the new law.
Article 14. Settlement of disputes over business investment
1. Disputes over business investments in Vietnam shall be settled through negotiation and conciliation. If the dispute settlement cannot be reached through negotiation and conciliation, the dispute shall be resolved by arbitration or by the court in accordance with Clauses 2, 3, and 4 of this Article.
2. Every dispute between a Vietnamese investor and a foreign-invested business organization, or between a Vietnamese investor, a foreign-invested business organization and a regulatory body over business investments within Vietnam’s territory shall be settled by Vietnam’s arbitration or court, except for the cases in Clause 3 of this Article.
3. Every dispute between investors, one of which is a foreign investor or a business organization defined in Clause 1 Article 23 of this Law, shall be settled by one of the following agencies/organizations:
a) Vietnam’s court;
b) Vietnam’s arbitration;
c) Foreign arbitration;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) An arbitral tribunal established by the parties in dispute.
4. Every dispute between a foreign investor and a regulatory body over business investments within Vietnam’s territory shall be settled by Vietnam’s arbitral tribunal or Vietnam’s court, unless otherwise agreed or prescribed by an international agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
INCENTIVES AND SUPPORT FOR INVESTMENT
Section 1: INVESTMENT INCENTIVES
Article 15. Forms and beneficiaries of investment incentives
1. Forms of incentives:
a) Application of a lower rate of corporate income tax for a certain period of time or throughout the project execution; exemption, reduction of corporate income tax;
b) Exemption or reduction of import tax on goods imported as fixed assets; raw materials, supplies, and parts used for the project;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Beneficiaries of investment incentives:
a) Projects of investment in the business lines given investment incentives specified in Clause 1 Article 16 of this Article;
b) Investment projects in the administrative divisions given investment incentives specified in Clause 2 Article 16 of this Article;
c) Any project in which the capital investment is at least VND 6,000 billion, or at least VND 6,000 billion is disbursed within 03 years from the day on which the Certificate of investment registration or decision on investment policies is issued;
d) Any investment project in a rural area that employ at least 500 workers;
dd) High-tech companies, science and technology companies, and science and technology organizations.
3. Investment incentives shall be given to new investment projects and expansion projects. The level of each type of incentives shall be specified by regulations of law on taxation and land.
4. Regulations in Points b, c, and d Clause 2 of this Article do not apply to mineral extraction projects; projects to manufacture/sale of goods/services subject to special excise tax according to the Law on special excise tax, except for car manufacturing.
Article 16. Business lines and administrative divisions given investment incentives
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) High-tech activities, high-tech ancillary products; research and development;
b) Production of new materials, new energy, clean energy, renewable energy; productions of products with at least 30% value added; energy-saving products;
c) Production of key electronic, mechanical products, agricultural machinery, cars, car parts; shipbuilding;
d) Production of ancillary products serving textile and garment industry, leather and footwear industry, and the products in Point c of this Clause;
dd) Production of IT products, software products, digital contents;
e) Cultivation, processing of agriculture products, forestry products, aquaculture products; afforestation and forest protection; salt production; fishing and ancillary fishing services; production of plant varieties, animal breads, and biotechnology products;
g) Collection, treatment, recycling of waste;
h) Investment in development, operation, management of infrastructural works; development of public passenger transportation in urban areas;
i) Preschool education, compulsory education, vocational education;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l) Investment in sport facilities for the disabled or professional athletes; protection and development of cultural heritage;
m) Investment in geriatric centers, mental health centers, treatment for agent orange patients; care centers for the elderly, the disabled, orphans, street children;
n) People's credit funds, microfinance institutions
2. Administrative divisions given investment incentives:
a) Administrative divisions in disadvantaged area or extremely disadvantaged areas;
b) Industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, economic zones.
3. According to regulations of Clause 1 and Clause 2 of this Article, the Government shall compile and adjust the List of business lines given investment incentives and the List of administrative divisions given investment incentives.
Article 17. Procedures for investment incentives
1. If the project has been granted a Certificate of investment registration, the registry office shall write the investment incentives, bases, and conditions for provision of investment incentives on the Certificate of investment registration.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 18. Expansion of investment incentives
The government shall request the National Assembly to decide provision of investment incentives other than those in this Law and other laws when the development of some especially important field or administrative - economic units is necessary.
Article 19. Forms of investment support
1. Forms of investment support:
a) Support for development of technical infrastructure, social infrastructure, and beyond the perimeter of the project;
b) Support for training and development of human resources;
c) Credit support;
d) Support for access to business premises; support for relocation of manufacturing facilities from urban areas;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Support for market development, information provision;
g) Support for research and development.
2. The Government shall specify the form investment support in Clause 1 of this Article which is provided for medium and small companies, high-tech companies, science and technology companies, and science and technology organizations, companies investing in agriculture and rural areas, companies investing in education, dissemination of laws, and other beneficiaries in conformity with socio-economic development in each period.
1. Pursuant to the approved master plan for development of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, economic zones, ministers, ministerial agencies, the People’s Committees of provinces shall make development investment plans and organize the construction of technical infrastructure, social infrastructure beyond industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, and specialized sectors of economic zones.
2. The State shall provide support for part of the capital investment in development from the state budget and concessional loan capital in order to synchronously develop the technical infrastructure, social infrastructure within and beyond the perimeter of industrial parks in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas.
3. The State shall provide support for part of the capital investment in development from the state budget, concessional loan capital, and employ other capital mobilization methods to develop the technical infrastructure, social infrastructure in economic zone and hi-tech zones.
1. Pursuant to the master plan for development of industrial parks, hi-tech zones, and economic zones approved by competent authorities, the People’s Committees of provinces shall make planning and prepare land for development of housing, public facilities and amenities for workers in industrial parks, hi-tech zones, and economic zones.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
INVESTMENT IN VIETNAM
Section 1: FORMS OF INVESTMENT
Article 22. Investment in establishment of a business organization
1. Investors may establish business organizations in accordance with law. Before establishing a business organization, the foreign investor must have an investment project and apply for a Certificate of investment registration following the procedures in Article 37 of this Law, and satisfy the following conditions:
a) The investor’s charter capital satisfies the requirements in Clause 3 of this Article;
b) The form of investment, operating scope, Vietnamese partners, and other aspects are conformable with the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Every foreign investor shall execute the investment project via a business organization established in accordance with Clause 1 of this Article, except for the case in which investment is made by contributing capital, buying shares, buying capital contributions, or making investments under contracts.
3. Foreign investors may own an indefinite amount of charter capital invested in business organizations, except for the following cases:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The holdings of the foreign investors at state-owned companies that have been equitized or converted are conformable with regulations of law on equitization and conversion of state-owned companies;
c) With regard to holdings of the foreign investors in other cases than those mentioned in Point a and Point b of this Clause, relevant regulations of law and the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory shall apply.
Article 23. Investments made by foreign-invested business organizations
1. When establishing business organizations, contributing capital, buying shares or capital contributions of business organizations; making investments under business cooperation contracts in one of the following cases, the foreign investor must satisfy the conditions and follow investment procedures applied to foreign investors:
a) 51% of charter capital or more is held by foreign investors, or the majority of the general partners are foreigners if the business organization is a partnership;
b) 51% of charter capital or more is held by the business organizations mentioned in Point a of this Clause;
c) 51% of charter capital or more is held foreign investors and the business organizations mentioned in Point a of this Clause.
2. Foreign-invested business organizations in other cases than those mentioned in Points a, b, and c of this Clause shall satisfy conditions and follow investment procedures applied to Vietnamese investors when establishing business organization, when making investment by contributing capital, buying shares, buying capital contribution of business organizations, when making investments under business cooperation contracts.
3. If a foreign-invested business organization that is established in Vietnam has a new investment project, procedures for such investment project shall be followed without having to establish a new business organization.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Investors are entitled to contribute capital, buy shares, or buy capital contributions of business organizations.
2. Foreign investors making investment by contributing capital, buying shares, buying capital contribution of business organizations shall comply with regulations in Article 25 and Article 26 of this Law.
1. Foreign investors may contribute capital to business organizations in the following manners:
a) Buy shares of joint-stock companies through IPOs or additional issuance;
b) Contribute capitals to limited liability companies and partnerships;
c) Contribute capital to other business organizations not mentioned in Point a and Point b of this Clause.
2. Foreign investors shall buy shares or capital contributions of business organization in the following manners:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Buy capital contributions to limited liability companies by their members and become members of limited liability companies;
c) Buy capital contributions to partnerships by partners and become partners;
d) Buy capital contributions to business organizations other than those mentioned in Points a, b, and c of this Clause from their members.
3. The contribution of capital, purchase of shares or capital contributions of foreign investors in the manners in Clause 1 and Clause 2 of this Article must satisfy the conditions in Point a and Point b Clause 1 Article 22 of this Law.
1. An investor shall follow the register the capital contribution, purchase of shares, or capital contributions in the following cases:
a) The investor contributes capital, buy shares or capital contributions of business organizations engaged in business lines subject to conditions applied to foreign investors.
b) 51% of charter capital of the business organization or more is held by foreign investors and/or business organizations mentioned in Clause 1 Article 23 of this Law after the capital is contributed, or shares/capital contributions are purchased.
2. An application for registration of capital contribution or purchase of shares/capital contribution:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) A copy of the ID card or passport (if the investor is an individual); a copy of the Certificate of establishment or an equivalent paper that certifies the legal status of the investor (if the investor is an organization).
3. Procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/capital contributions:
a) The investor shall submit the application prescribed in Clause 2 of this Article at the Service of Planning and Investment of the province where the headquarter of the business organization is situated;
b) If the contribution of capital, purchase of shares/capital contributions satisfies the conditions in Point a and Point b Clause 1 Article 22 of this Law, the Service of Planning and Investment shall send a written notification to the investor within 15 days from the day on which the satisfactory application is received in order for the investor to follow procedures for changing shareholders/members as prescribed by law. If conditions are not satisfied, the Service of Planning and Investment shall notify the investor in writing and provide explanation.
4. Investors other than those mentioned in Clause 1 of this Article shall follow procedures for changing shareholders/members as prescribed by law when contributing capital, buying shares/capital contributions of business organizations. If such investors wish to register the capital contribution or purchase of shares/capital contributions, regulations in Clause 3 of this Article shall be followed.
Article 27. Investment under PPP contracts
1. Investors and project management companies shall sign PPP contracts with competent authorities to execute an investment project to build new infrastructural works, to improve, upgrade, expand, manage, and operate infrastructural works, or to provide public services.
2. The Government shall specify the fields, conditions, and procedures for executing investment projects under PPP contracts.
Article 28. Investment under business cooperation contracts
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Procedures for issuance of Certificates of investment registration in Article 37 of this Law shall apply to business cooperation contracts signed between a Vietnamese investor with a foreign investor, or between foreign investors.
3. Parties to a business cooperation contract shall establish a steering board to execute BBC. Functions, tasks, powers of the steering board shall be agreed by the parties.
Article 29. Contents of a business cooperation contract
1. A business cooperation contract shall contain:
a) Names, addresses, authorized representatives of parties to the contract; business address or project address;
b) Objectives and scope of business;
c) Contributions by parties to the contract and distribution of profits;
d) Schedule and duration of the contract;
d) Rights and obligations of parties to the contract;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Responsibilities for breaches of contract; method of dispute settlement.
2. During the execution of a business cooperation contract, parties may reach an agreement on using assets derived from the business cooperation to establish a company in accordance with regulations of law on companies.
3. Parties to a business cooperation contract may reach other agreements that do not contravene law.
Section 2: PROCEDURES FOR DECISION ON INVESTMENT POLICIES
Article 30. The National Assembly’s authority to issue decisions on investment policies
Except for the projects subject to issuance of decisions on investment policies by the National Assembly according to regulations of law on public investment, the National Assembly shall issue decisions on investment policies of the following projects:
1. Projects that have significant effects on the environment or potentially have seriously affect the environment, including:
a) Nuclear power plants;
b) Projects that change purposes of land in national parks, wildlife sanctuaries, landscape sanctuaries, experimental forests of 50 hectares or larger; headwaters protective forests of 50 hectares or larger; protection forests meant for protection against wind, sand, waves, land reclamation, environmental protection of 500 hectares or larger, production forests of 1,000 hectares or above;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Projects that require relocation of 20,000 people or more in highlands; 50,000 people or more in other areas;
4. Projects that require special policies decided by the National Assembly.
Article 31. The Prime Minister’s authority to issue decisions on investment policies
Except for the projects subject to issuance of decisions on investment policies by the Prime Minister according to regulations of law on public investment and the projects mentioned in Article 30 of this Law, the Prime Minister shall issue decisions on investment policies of the following projects:
1. The following projects regardless of capital sources:
a) Projects that require relocation of 10,000 people or more in highlands; 20,000 people or more in other areas;
b) Construction and operation of airports; air transport;
c) Construction and operation of national seaports;
d) Petroleum exploration, extraction, and refinery;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Cigarette production;
g) Development of infrastructure of industrial parks, export-processing zones, and specialized sectors in economic zone;
h) Construction and operation of golf courses;
2. Projects not mentioned in Clause 1 of this Article in which investment is VND 5,000 billion or above;
3. Projects of investment of foreign investors in sea transport, provision of telecommunications services with network infrastructure; afforestation, publishing, journalism, establishment of wholly foreign-invested science and technology organizations or science and technology companies;
4. Other projects subject to issuance of decisions on investment policies by the Prime Minister as prescribed by law.
1. Except for the projects subject to issuance of decisions on investment policies by the People’s Committee of the provinces according to regulations of law on public investment and the projects mentioned in Article 30 and Article 31 of this Law, the People’s Committees of provinces shall issue decisions on investment policies of the following projects:
a) Projects that use land allocated or leased out by the State without auction or bidding or transfer; projects that require changes of land purposes;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The investment policies of investment projects in Point a Clause 1 of this Article executed at industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, and economic zones in conformity with planning approved by competent authorities are not subject to approval of the People’s Committees of provinces.
1. A project dossier consists of:
a) A written request for permission for execution of the investment project;
b) A copy of the ID card or passport (if the investor is an individual); a copy of the Certificate of establishment or an equivalent paper that certifies the legal status of the investor (if the investor is an organization).
c) An investment proposal that specifies: investor(s) in the project, investment objectives, investment scale, investment capital, method of capital rising, location and duration of investment, labor demand, requests for investment incentives, assessment of socio-economic effects of the project;
d) Copies of any of the following documents: financial statements of the last two years of the investor; commitment of the parent company to provide financial support; commitment of a financial institutions to provide financial support; guarantee for investor’s financial capacity; description of investor’s financial capacity;
dd) Demand for land use; if the project does not use land allocated, leased out by the State, or is not permitted by the State to change land purposes, then a copy of the lease agreement or other documents certifying that the investor has the right to use the premises to execute the project shall be submitted;
e) Explanation for application of technologies to the project mentioned in Point b Clause 1 Article 32 of this Law, which specifies: names of technologies, origins, technology process diagram, primary specifications, conditions of machinery, equipment and primary technological line;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. 7. The investor shall submit the dossier specified in Clause 1 of this Article to the registry office.
Within 35 days from the day on which the project dossier is received, the registry office shall notify the investor of the result.
3. Within 03 working days from the day on which the satisfactory dossier is received, the registry office shall send written requests for opinions from the regulatory agencies as prescribed in Clause 6 of this Article.
4. Within 15 days from the receipt of the project dossier, the inquired agencies shall send written responses to the registry office.
5. The land authority shall provide copies of maps, the planning authority shall provide information about planning as the basis for making appraisal as prescribed in this Article within 05 working days from the receipt of the registry office’s request.
6. Within 25 days from the day on which the investment project dossier is received, the registry office shall make and submit an appraisal report to the People’s Committee of the province. The report shall contain:
a) Information about the project: information about the investor, objectives, scale, location, and duration of the project;
b) Assessment of the foreign investor’s fulfillment of investment conditions (if any);
c) Assessment of conformity of the investment project with the master socio-economic development planning, industrial planning, and land planning; assessment of socio-economic effects of the project;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Assessment of legal basis of investor’s rights to use investment premises If a request for allocation of land, lease of land, or change of land purposes is made, the investor’s fulfillment of conditions for using land, land allocation, land lease, and change of land purposes shall be assessed in accordance with regulations of law on land;
e) Assessment of technologies applied to the investment project (if the project is one of those mentioned in Point b Clause 1 Article 32 of this Law).
7. Within 07 working days from the receipt of the project dossier and appraisal report, the People’s Committee of the province shall issue the decision on investment policies. In case of rejection, a written response providing explanation shall be made.
8. The decision on investment policies made by the People’s Committee of the province shall specify:
a) Name of the investor in the project;
b) Name, objectives, scale, investment capital, and duration of the project;
c) Location of the project;
d) Schedule for project execution: schedule for capital contribution and capital raising; schedule for infrastructural development and inauguration (if any); schedule of each stage (if the project is divided into multiple stages);
dd) Applied technologies;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Effective period of the decision on investment policies.
9. The government shall specify the documents and procedures for appraising investment projects of which investment policies are decided by the People’s Committees of provinces.
Article 34. Documents and procedures for decision of investment policies by the Prime Minister
1. The investor shall submit the project dossier to the local registry office. The dossier consists of:
a) The documents mentioned in Clause 1 Article 33 of this Law;
b) Land clearance and relocation plan (if any);
c) Preliminary assessment of environmental impacts and environmental protection measures;
d) Assessment of socio-economic effects of the project.
2. Within 03 working days from the day on which the satisfactory dossier is received, the registry office shall send it to the Ministry of Planning and Investment and send written requests for opinions from the regulatory agencies as prescribed in Clause 6 of this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Within 25 days from the day on which the project dossier is received, the registry office request the People’s Committee of the province to appraise the project dossier and send it to the Ministry of Planning and Investment.
5. Within 15 days from the receipt of the documents mentioned in Clause 4 of this Article, the Ministry of Planning and Investment shall appraise the project dossier and make an appraisal reports as prescribed in Clause 6 Article 33 of this Article, the request the Prime Minister to issue decisions on investment policies.
6. The Prime Minister shall consider deciding investment policies as prescribed in Clause 8 Article 33 of this Law.
7. The government shall specify the documents and procedures for appraising investment projects of which investment policies are decided by the Prime Minister.
1. The investor shall submit the dossier to the local registry office. The dossier consists of:
a) The documents mentioned in Clause 1 Article 33 of this Law;
b) Land clearance and relocation plan (if any);
c) Preliminary assessment of environmental impacts and environmental protection measures;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Proposed special policies (if any).
2. Within 03 working days from the day on which the satisfactory dossier is received, the registry office shall send the project dossier to the Ministry of Planning and Investment, and then the Ministry of Planning and Investment shall send a report to the Prime Minister and request an establishment of an Appraisal Council.
3. Within 90 days from its establishment, the Appraisal Council shall appraise the project dossier and make a report in accordance with Clause 5 Article 33 of this Law, then submit it to the Prime Minister.
4. At least 60 days before the opening of the General Meeting of the National Assembly, the Government shall submit the decision on investment policies to the agency in charge of appraisal of the National Assembly.
5. The decision on investment policies shall be enclosed with:
a) The Government’s report
b) The project dossier prescribed in Clause 1 of this Article;
c) The appraisal report made by the Appraisal Council;
d) Relevant documents.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Fulfillment of the criteria for identification of a project subject to issuance of decisions on investment policies by the National Assembly;
b) Necessity of the project;
c) Conformity of the project with the master socio-economic development planning, industrial planning, and land and other resources planning;
d) Objectives, scale, location, time, schedule for project execution; demand for land use, land clearance and relocation plan, selection of primary technologies, environmental protection solutions;
dd) Capital investment and capital raising plan;
e) Assessment of socio-economic effects;
g) Special policies; Investment incentives, support, and conditions (if any).
7. The Government and relevant entities are responsible for providing sufficient information and documents serving the appraisal; provide explanation for the project contents at the request of the agency in charge of appraisal of the National Assembly.
8. The National Assembly shall consider passing a Resolution on investment policies, which consists of:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Name, objectives, scale, investment capital, duration of the project, capital contribution and capital raising schedule;
c) Location of the project;
d) Schedule of the project: schedule of infrastructural development and inauguration (if any); schedule of achievements of primary targets and items; targets, duration, and operations of each stage (if the project is divided into multiple stages);
dd) Applied technologies;
e) Special policies; Investment incentives, support, and conditions (if any);
g) Effective period of the Resolution on investment policies.
9. The Government shall specify documents and procedures for appraisal of project dossiers by Appraisal Council.
Article 36. Cases in which the Certificate of investment registration is required
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Investment projects of foreign investors;
b) Investment projects of the business organizations mentioned in Clause 1 Article 23 of this Article.
2. Cases in which the Certificate of investment registration is not required:
a) Investment projects of Vietnamese investors;
b) Investment projects of the business organizations mentioned in Clause 2 Article 23 of this Article;
c) Investment is made by contributing capital, buying shares, or buying capital contributions of business organizations.
3. Vietnamese investors and the business organizations mentioned in Clause 2 Article 23 of this Article shall execute the projects mentioned in Article 30, Article 31, and Article 32 of this Law after their investment policies are decided.
4. Any investor that wishes to obtain a Certificate of investment registration for a project prescribed in Point a or Point b Clause 2 of this Article shall follow the procedures in Article 37 of this Article.
Article 37. Procedures for issuance of Certificate of investment registration
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. If the project it not subject to issuance of a decision on investment policies as prescribed in Article 30, Article 31, and Article 32 of this Law, the investor shall follow the procedures below:
a) The investor shall submit the documents mentioned in Clause 1 Article 33 of this Law to the registry office;
b) Within 15 days from the receipt of sufficient documents, the registry office shall issue the Certificate of investment registration. In case of rejection, the investor must be notified in writing and provided with explanation.
Article 38. Competence to issue, adjust, and revoke Certificates of investment registration
1. Management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, economic zones shall receive, issue, adjust, and revoke Certificates of investment registration of the investment projects located therein.
2. The Services of Planning and Investment shall zones shall receive, issue, adjust, and revoke Certificates of investment registration of the investment projects outside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, economic zones, except for the case in Clause 3 of this Article.
3. The Service of Planning and Investment of the province where the investor intends to place the head office or operating office to execute the investment project shall receive, issue, adjust, and revoke Certificates of investment registration of:
a) Any investment project that spreads over multiple provinces;
b) Any investment project executed both inside and outside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, and economic zones;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Code of the project.
2. Name and address of the investor.
3. Name of the project.
4. Location and area of the project.
5. Objectives and scale of the project.
6. Capital investment in the project (including the investor's capital and raised capital), capital contribution and capital raising schedule.
7. Duration of the project.
8. Project execution schedule: schedule of infrastructural development and inauguration (if any); schedule of achievements of primary targets and items; targets, duration, and operations of each stage (if the project is divided into multiple stages);
9. Investment incentives, support, and conditions (if any).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 40. Adjusting the Certificate of investment registration
1. When the Certificate of investment registration has to be adjusted, the investor shall follow the procedures for adjusting the Certificate of investment registration.
2. An application for adjustment to the Certificate of investment registration consists of:
a) A written request for adjustment to the Certificate of investment registration;
b) A report on project execution up to the date of project adjustment;
c) A decision on adjustments to the investment project;
d) Documents mentioned in Points b, c, d, dd and e Clause 1 Article 33 of this Article relevant to the adjustments.
3. Within 10 working days from the day on which the satisfactory application is received as prescribed in Clause 1 of this Article, the registry office shall adjust the Certificate of investment registration. In case of rejection, the investor must be notified in writing and provided with explanation.
4. If the project is subject to issuance of a decision on investment policies, the registry office shall follow the procedures for issuance of a decision on investment policies before adjusting the Certificate of investment registration if the adjustments are pertaining to the objectives, targets, primary technologies of the project, increase or decrease of capital investment by more than 10%, project duration, changes of investors or conditions applied to investors (if any).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 41. Revoking the Certificate of investment registration
1. The registry office shall revoke the Certificate of investment registration in case a project is terminated as prescribed in Clause 1 Article 48 of this Law.
2. The Government shall specify the procedures for revoking the Certificate of investment registration.
Article 42. Assurance of project execution
1. The investor shall pay a deposit for assurance of project execution if his/her project uses land allocated or leased out by the State, or is permitted by the State to change land purposes.
2. The deposit is equal to 1% - 3% of the capital investment, depending on the scale, characteristics, and execution schedule of the project.
3. The deposit shall be returned to the investor according to the project schedule, except for the case in which it is not returned.
4. The Government shall elaborate this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The duration of an investment project inside an economic zone shall not be longer than 70 years.
2. The duration of an investment project in outside an economic zone shall not be longer than 50 years. The duration of a project in an disadvantaged area or extremely disadvantaged area or a project with slow rate of capital recovery may be longer but not extending 70 years.
3. If a project uses land allocated or leased by the State, but the transfer of land is delayed, the delay shall not be included in the project duration.
Article 44. Assessment of machinery, equipment and technological line
1. The investor is responsible for quality of machinery, equipment and technological line used for the project as prescribed by law.
2. Where it is necessary for state management of science and technology or determination of tax basis, competent regulatory bodies shall request independent assessment of quality and value of machinery, equipment and technological line.
1. The investor is entitled to transfer part or all of the project to another investor when the following conditions are satisfied:
a) The project is not terminated in the cases as prescribed in Clause 1 Article 48 of this Law;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Regulations of law on law, real estate trading is complied with if the project transfer is associated with transfer of land;
d) Conditions in the Certificate of investment registration or relevant regulations of law are complied with.
2. Where transferring a project subject to issuance of the Certificate of investment registration, the investor shall submit the documents mentioned in Clause 1 Article 33 of this Law and the project transfer contract in order to change the investor.
Article 46. Extension of project schedule
1. If the Certificate of investment registration or decision on investment policies has been issued, the investor shall submit written proposals to the registry office when extending the capital contribution schedule, construction schedule, and inauguration schedule (if any); schedule for target achievements.
2. Contents of the proposal:
a) The progress of the project and fulfillment of financial obligation to the State since the issuance of the Certificate of investment registration or decision on investment policies up to the extension date;
b) Explanation and length of extension;
c) Plan for carrying on the project, including capital contribution plan, infrastructural development schedule, and inauguration schedule;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The extension shall not exceed 24 months. In force majeure events, the time for recovery shall not be included in the extension.
4. Within 15 days from the receipt of the proposal, the registry office shall offer its opinions in writing.
Article 47. Project suspension and termination
1. When suspending the project, the investor must notify the registry office in writing. If the project has to be suspended in a force majeure event, the investor shall be exempt from paying land rents for the suspension period, which is necessary for recovery from the event.
2. The investment authority shall decide to suspend part or all of the project in the following cases:
a) For protection of historical remains, relics, antiques, national treasures according to the Law on Cultural heritage;
b) For environmental recovery at the request of a environment authority;
c) For implementation of occupational safety measures at the request of an labor authority;
d) The project is suspended under the decision or judgment of the court or arbitral tribunal;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The Prime Minister shall decide to suspend part or all of a project if the project execution threatens to affect national security at the request of the Ministry of Planning and Investment.
Article 48. Project termination
1. A project shall be terminated in the following cases:
a) The investor decides to terminate the project;
b) The project has to be terminated according to the regulations of the contract or company’s charter;
c) The project duration is over;
d) The investor fails to overcome the difficulties that lead to project suspension in the cases mentioned in Clause 2 and Clause 3 Article 47 of this Law;
dd) The land of the project is withdrawn by the State, or the investor is not permitted to keep using the premises and fails to complete procedures for change of project location within 06 months from the day on which the decision on land/premises withdrawal is issued;
e) The registry office cannot contact the investor or the investor’s legal representative after 12 months from the date of suspension of the project;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) The project is terminated under a decision of the Court or arbitral tribunal.
2. The registry office shall decide project termination in the cases mentioned in Points d, dd, e, g, and h Clause 1 of this Article.
3. The investor shall liquidate the project in accordance with regulations of law on asset liquidation when terminating the project.
4. In case the project land is withdrawn by the State but the investor fails to liquidate assets on land within 12 months from the withdrawal date, the agency that issues the decision on land withdrawal shall liquidate such assets.
Article 49. Establishment of foreign investor’s operating office under business cooperation contract
1. Foreign investors under a business cooperation contract may establish an operating office in Vietnam to execute the contract. The location of the operating office shall be decided by the foreign investors.
2. The operating office of a foreign investor in a business cooperation contract has its own seal; the foreign investor may open an account, hire employees, sign contracts, and do business under the business cooperation contract and Certificate of registration of operating office.
3. The foreign investor shall submit the application for registration of operating office to the registry office where the operating office is intended to be located.
4. An application consists of:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The foreign investor’s decision to establish an operating office;
c) A copy of the decision to appoint the head of the operating office;
d) A copy of the business cooperation contract.
5. Within 15 working days from the receipt of the application prescribed in Clause 4 of this Article, the registry office shall issue the Certificate of registration of operating office to the foreign investor.
Article 50. Shutdown of foreign investor’s operating office under business cooperation contracts
1. Within 07 working days from the day on which the decision to shut down the operating office is issued, the foreign investor shall send a folder to the registry office where the operating office is located.
2. The folder consists of:
a) A decision to shut down the operating office ahead of schedule;
b) A list of creditors and settled debts;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) A tax authority’s certification of fulfillment of tax liability;
dd) A social insurance authority’s certification of fulfillment of social insurance obligations;
e) A police authority’s certification of seal destruction;
g) The certificate of operating office registration;
h) A copy of the Certificate of investment registration;
i) A copy of the business cooperation contract.
3. Within 15 working days from the day on which sufficient documents, the registry office shall issue the decision to shut down the operating office.
OUTWARD INVESTMENT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 51. Rules for making outward investments
1. Investors are encouraged by the State to make outward investment in order to expand the market, improve the export of goods/services, and receipt of foreign currencies; improve access to modern technologies, raise the managerial capability and develop resources for socio-economic development.
2. Investors making overseas investments shall comply with this Law, other regulations of law, laws of the countries or territories in which investments are made (hereinafter referred to as host countries), and the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, and take responsibility for overseas investments they make.
Article 52. Forms of outward investment
1. Outward investments in the following forms:
a) Establishing a business organization in accordance with the law of the host country;
b) Execute a business cooperation contract overseas;
c) Purchase part or all of charter capital of an overseas business organization to participate in the management and business investment overseas;
d) Trading in securities, valuable papers, or making investments via securities investment funds and other intermediate financial institutions overseas;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The Government shall elaborate the forms of investments mentioned in Point d Clause 1 of this Article.
Article 53. Sources of capital for outward investment
1. The investor shall invest and raise capital to make investments overseas. Conditions and procedures for taking foreign currency loans and transferring foreign currency capital must comply with regulations of law on banking, credit institutions, and foreign currency management.
2. According to targets of monetary policies, foreign currency management polices in each period, the State bank of Vietnam shall promulgate regulations on credit institutions and branches of foreign banks in Vietnam that grant foreign currency loans as prescribed in Clause 1 of this Article to make outward investment.
Section 2: PROCEDURES FOR DECISION OF OUTWARD INVESTMENT POLICIES
Article 54. Competence to issue decisions on outward investment policies
1. The National Assembly shall issue decisions on outward investment policies of:
a) Projects with outward investment capital of VND 20,000 billion or above;
b) Projects that require special policies decided by the National Assembly.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Banking, insurance, securities, journalism, broadcasting, and telecommunications projects with outward investment capital of VND 400 billion or above;
b) Projects not mentioned in Clause a of this Article with outward investment capital of VND 800 billion or above.
1. The investor shall submit the project dossier to the Ministry of Planning and Investment. The dossier consists of:
a) An outward investment registration form;
b) A copy of the ID card or passport (if the investor is an individual); a copy of the Certificate of establishment or an equivalent paper that certifies the legal status of the investor (if the investor is an organization).
c) Project proposals: objectives, scale, form, and location of the project; initial capital, capital raising plan, capital structure, project execution schedule, investment stages (if any); and preliminary analysis of the project effectiveness;
d) Copies of any of the documents proving the investor’s financial capacity: financial statements of the last two years of the investor; commitment of the parent company to provide financial support; commitment of a financial institution to provide financial support; guarantee for investor’s financial capacity; other documents proving the investor’s financial capacity;
dd) A commitment to balance foreign currency sources, or a commitment of a permitted credit institution to provide foreign currencies for the investor;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) With regard to a project of outward investment in banking, securities, science and technology, the investor shall submit a written certification of the investor’s fulfillment of conditions for outward investment issued by a competent authority in accordance with the Law on credit institutions, the Law on Securities, the Law on science and technology, and the Law on Insurance Business.
2. Within 03 working days from the day on which the project dossier is received, the Ministry of Planning and Investment shall send the dossier to relevant regulatory bodies for opinions.
3. Within 15 days from the receipt of the project dossier, the inquired agencies shall offer their opinions.
4. Within 30 days from the day on which the project dossier is received, the Ministry of Planning and Investment shall carry out an appraisal and submit a report to the Prime Minister. The report shall contain:
a) Conditions for issuance of the Certificate of registration of outward investment prescribed in Article 58 of this Law;
b) The investor’s legal status;
c) Necessity of the outward investment;
d) Conformity of the project with Clause 1 Article 51 of this Law;
dd) Project contents: scale, form of investment, location, duration, execution schedule, capital, and capital sources;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The Prime Minister shall consider deciding outward investment policies, including:
a) The investor;
b) Objectives and location of the project;
c) Capital and capital sources; capital contribution and capital raising schedule; overseas investment schedule;
d) Investment incentives and support (if any).
1. The investor shall submit the documents mentioned in Clause 1 Article 55 of this Law to the Ministry of Planning and Investment.
2. Within 05 working days from the day on which the satisfactory dossier is received, the Ministry of Planning and Investment shall request the Prime Minister to establish an Appraisal Council.
3. Within 90 days from its establishment, the Appraisal Council shall carry out an appraisal and make a report in accordance with Clause 4 Article 55 of this Law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The Government’s report;
b) The project dossier prescribed in Clause 1 Article 55 of this Law;
c) The appraisal report made by the Appraisal Council;
d) Relevant documents.
5. The National Assembly shall consider passing a Resolution on outward investment policies, the contents of which are specified in Clause 5 Article 55 of this Law.
Article 57. Competence to decide outward investment
1. State-owned companies shall decide outward investments in accordance with regulations of law on management and investment of state capital in other businesses.
2. Outward investment in cases other than those specified in Clause 1 of this Article shall be decided by investors in accordance with this Law, Company law, and relevant regulations of law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 58. Requirements for issuance of Certificate of registration of outward investment
1. The outward investment must comply with the rules in Article 51 of this Law.
2. The outward investment is not made in the banned business lines as prescribed in Article 6 of this Law.
3. The investor or a permitted credit institution has made a commitment to prepare foreign currencies or outward investment; if a capital in foreign currency of at least VND 20 billion is transferred overseas and does not belong to the project as prescribed in Article 54 of this Law, the Ministry of Planning and Investment shall request the State bank of Vietnam to provide opinions in writing.
4. There is a decision on outward investment as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 57 of this Law.
5. There is a certification of the investor’s fulfillment of tax obligation up to the date of submission of the project dossier.
Article 59. Procedures for issuance of Certificate of registration of outward investment
1. If the project is subject to the issuance of a decision on outward investment policies, the Ministry of Planning and Investment shall issue the Certificate of outward investment registration to the investor within 05 working days from the day on which the decision on investment policies is received.
2. If cases other than the case in Clause 1 of this Article, the investor shall submit an application for Certificate of investment registration to the Ministry of Planning and Investment. The application consists of:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) A copy of the ID card or passport (if the investor is an individual); a copy of the Certificate of establishment or an equivalent paper that certifies the legal status of the investor (if the investor is an organization).
c) The decision on outward investment as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 57 of this Law;
d) A commitment to balance foreign currency sources, or a commitment of a permitted credit institution to provide foreign currencies for the investor as prescribed in Clause 3 Article 58 of this Law;
dd) With regard to a project of outward investment in banking, securities, science and technology, the investor shall submit a written certification of the investor’s fulfillment of conditions outward investment issued by a competent authority in accordance with the Law on credit institutions, the Law on Securities, the Law on science and technology, and the Law on Insurance Business.
3. Within 15 working days from the receipt of the application prescribed in Clause 2 of this Article, the Ministry of Planning and Investment shall issue the Certificate of outward investment registration. If the application is rejected, the investor must be notified in writing and provided with explanation.
4. The government shall elaborate the procedures for appraisal of outward investment projects; issuance, adjustment, invalidation of the Certificate of outward investment registration.
Article 60. Contents of Certificate of registration of outward investment
1. Code of the investment project.
2. Name and address of the investor.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Objectives and location of the project.
5. Capital and capital sources; capital contribution and capital raising schedule; overseas investment schedule;
6. Rights and obligations of the investor.
7. Incentives and support (if any).
Article 61. Adjusting Certificate of registration of outward investment
1. Where it is necessary to make changes to an outward investment project in terms of the investor, location, objectives, scale, capital, capital sources, investment schedule, investment incentives, use of profit for overseas project execution, the investor shall submit an application for adjustments to the Certificate of outward investment registration to the Ministry of Planning and Investment.
2. An application for adjustments to Certificate of registration of outward investment consists of:
a) A written request for adjustments to the Certificate of outward investment registration;
b) A copy of the ID card or passport (if the investor is an individual); a copy of the Certificate of establishment or an equivalent paper that certifies the legal status of the investor (if the investor is an organization).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) A decision on changes to the outward investment project as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 57 of this Law;
dd) A copy of the Certificate of outward investment registration;
e) There is a certification of the investor’s fulfillment of tax obligation up to the date of submission of the project dossier.
3. The Ministry of Planning and Investment shall adjust the Certificate of outward investment registration within 15 working days from the receipt of the satisfactory application prescribed in Clause 2 of this Article.
4. If the project is subject to issuance of a decision on outward investment policies, the Ministry of Planning and Investment shall follow procedures for issuance of a decision on outward investment policies before adjusting the Certificate of outward investment registration as prescribed in Clause 1 of this Article.
5. If the investor's request for adjustments to the Certificate of outward investment registration makes the project subject to issuance of a decision on investment policies, the Ministry of Planning and Investment shall follow the procedures for issuance of a decision on investment policies before adjusting the Certificate of outward investment registration.
Article 62. Termination of an outward investment project
1. A outward investment project shall be terminated in the following cases:
a) The investor decides to terminate the project;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The project is terminated according to the regulations of the contract or company’s charter;
d) The investor transfers all of overseas capital to a foreign investors;
dd) The project is not approved by the host country after 12 months from the date of issue of the Certificate of outward investment registration, or the project is not commenced after 12 months from the day on which it is approved by a competent authority of the host country;
e) The investor fails to execute the project or is not able to execute the project according to the registered schedule after 12 months from the date of issue of the Certificate of investment registration, and does not adjust the investment schedule;
g) The investor fails to submit a written report on the operation of the project after 12 months from the day on which the annual tax declaration or an equivalent document is available as prescribed by the host country’s law;
h) The overseas business organization is dissolved or goes bankrupt as prescribed by the host country’s law;
i) The project is terminated under the decision or judgment of the court or arbitral tribunal.
2. The Ministry of Planning and Investment shall invalidate the Certificate of outward investment registration in the cases in Clause 1 of this Article.
Section 4: COMMENCEMENT OF OVERSEAS INVESTMENT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Transfer of money from Vietnam to abroad and from abroad to Vietnam pertaining to outward investment must be made via a separate account opened at a permissible credit institution in Vietnam and registered at the State bank of Vietnam in accordance with regulations of law on foreign exchange management.
Article 64. Transfer of outward investment capital
1. An investor may transfer outward investment when the following conditions are satisfied:
a) The Certificate of outward investment registration is granted, except for the case in Clause 3 of this Article;
b) The investment has been approved or licensed by a competent authority of the host country. If the host country’s law does not cover investment licensing or approval, the investor must provide documents proving his/her right to make investment in that country;
c) There is a capital account as prescribed in Article 63 of this Law.
2. The transfer of outward investment capital Outward must comply with regulations of law on foreign exchange, export, technology transfers, and relevant regulations of law.
3. Investors may transfer foreign currencies, goods, machinery and equipment to abroad to serve market survey, research, and other investment preparation prescribed by the Government.
Article 65. Transferring profit to Vietnam
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. If the profit and other incomes are not transferred to Vietnam within the time limit prescribed in Clause 1 of this Article, the investor shall submit a written report to the Ministry of Planning and Investment and the State bank of Vietnam. The deadline for transferring profit to Vietnam shall be extended not more than twice, each extension shall not exceed 06 months and must be approved in writing by the Ministry of Planning and Investment.
Article 66. Use of profit for overseas investment
1. The investor that uses profit derived from overseas investment to increase capital, expand overseas investment shall follow procedures for adjusting the Certificate of outward investment registration and submit a report to the State bank of Vietnam.
2. If profit derived from the overseas project is used for another overseas project, the investor shall follow procedures for the Certificate of outward investment registration of such project, register a capital account and monetary capital transfer schedule with the State bank of Vietnam.
STATE MANAGEMENT OF INVESTMENT
Article 67. Contents of state management of investment
1. Promulgate, disseminate, and organize implementation of legislative documents on investment.
2. Develop and organize implementation of strategies, plannings, plans, and policies for investments in Vietnam and outward investments.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Develop, manage, and operate National Investment Information System.
5. Issue, adjust, revoke Certificates of investment registration, Certificates of outward investment registration, decisions on investment policies, and decisions on outward investment policies in accordance with this Law.
6. Perform state management tasks pertaining to industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, and economic zones.
7. Organize and implement investment promotion.
8. Inspect and supervise investment activities; coordinate investment management tasks.
9. Instruct, support investors and resolve their difficulties in making investment; resolve complaints, denunciations; decide commendation and disciplinary actions.
10. Negotiate and conclude international agreements on investments.
Article 68. Responsibilities of regulatory bodies for investment management
1. The government shall promulgate uniform regulations on management of investments in Vietnam and outward investments.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The Ministry of Planning and Investment has the following responsibilities and rights:
a) Request the Government and the Prime Minister to consider approving strategies, plannings, plans, and policies for investments in Vietnam and outward investments;
b) Promulgate or request competent authorities to promulgate legislative documents on investments in Vietnam and outward investments;
c) Provide forms of documents serving procedures for investments in Vietnam and outward investments;
d) Provide instruction, organize, supervise, inspect, and assess the implementation of legislative documents on investments;
dd) Assess and report the developments of investments in Vietnam and outward investments;
e) Develop, manage, and operate National Investment Information System;
g) Take charge and cooperate with relevant agencies in supervising, assessing, and inspecting investments in Vietnam and outward investments;
h) Request competent authorities to decide the suspension of projects that are approved or adjusted ultra vires or against regulations of law on investment;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) Perform state management tasks pertaining to investment promotion in Vietnam and overseas;
l) Negotiate and conclude international agreements on investments;
m) Other responsibilities and rights pertaining to investment management given by the Government and the Prime Minister.
4. Responsibilities, rights of other Ministries and ministerial agencies:
a) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other Ministries and ministerial agencies in formulating laws and policies on investments;
b) Take charge and cooperate with other Ministries and ministerial agencies in formulating laws, policies, standards, technical regulations, and instructions;
c) Impose and request Government to promulgate conditions for making investment in the business lines mentioned in Article 7 of this Law;
d) Take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in formulating planning and compiling a list of projects attracting investments; carry out investment promotion;
dd) Participating in appraisal of projects subject to issuance of decisions on investment policies as prescribed in this Law;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Take charge and cooperate with the People’s Committees of provinces, other Ministries and ministerial agencies in resolving difficulties of investment projects in state management; provide guidance on distribution of powers and authorize management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, and economic zones to perform state management tasks therein;
h) Carry out periodic assessments of socio-economic effects of projects under their management and send reports to the Ministry of Planning and Investment;
i) Maintain and update management information systems under their management; integrate them into the National Investment Information System.
5. Responsibilities and rights of the People’s Committees of provinces, the Services of Planning and Investment, management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, economic zones:
a) Cooperate with Ministries, ministerial agencies in compiling and issuing Lists of local projects attracting investments;
b) Follow procedures issuance, adjustment, and revocation of Certificates of investment registration;
c) Exercise the rights of regulatory bodies to projects under their management;
d) Resolve investors' difficulties or request competent authorities to do so;
dd) Carry out periodic assessments of effectiveness of local projects and send reports to the Ministry of Planning and Investment;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Provide instructions on organization, supervisions, and assessment of reporting.
6. Vietnam’s representative bodies overseas are responsible for monitoring, providing support, protecting the lawful rights and interests of Vietnamese investors in the host countries.
Article 69. Supervision and assessment of investment
1. Supervision and assessment of investment include:
a) Supervision and assessment of investment project;
b) Supervision and assessment of investment on an overall scale.
2. Responsibility for supervision and assessment of investment:
a) The National Assembly and the People’s Councils shall exercise their rights to supervise investment as prescribed by law;
b) Investment authorities and specialized authorities shall carry out supervision and assessment of investment on an overall scale and each project under their management;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Vietnamese Fatherland Front shall supervise community investments within their competence.
3. Supervision and assessment of investment projects:
a) With regard to projects funded by state capital, investment authorities and specialized authorities shall carry out supervision and assessment according to the contents of the decisions on investment;
b) With regard to projects funded by other sources, investment authorities and specialized authorities shall supervise and assess the conformity of the planning and investment policies approved by competent authorities, the investment schedule, fulfillment of environmental protection requirements, use of land and other resources as prescribed by law;
c) Registry offices shall assess the adherence to Certificates of investment registration and decisions on investment policies.
4. Contents of overall supervision and assessment of investment:
a) Promulgation of legislative documents on guidelines for regulations of law on investment;
b) Progress of project execution;
c) Assessment of investment result nationwide, of Ministries, ministerial agencies, local authorities, and investment projects under their management;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The organizations and agencies shall carry out assessment themselves or hire capable experts or advisory organizations to do so.
6. The Government shall elaborate this Article.
Article 70. National Investment Information System
1. National Investment Information System consists of:
a) National Information System for Domestic Investment;
b) National Information System for Inward and Outward Investments.
2. The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with relevant agencies in developing and operating National Investment Information System, assess the operation of such system by central and local investment authorities.
3. Investment authorities and investors shall promptly and accurately update information on National Investment Information System.
4. Information about investment projects in National Investment Information System is considered original and lawful information.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Reporting entities:
a) Ministries, ministerial agencies, the People’s Committees of provinces;
b) Registry offices;
c) Investors and business organizations executing projects as prescribed in this Law.
2. Periodic reports:
a) Investors and business organizations executing investment projects shall submit monthly, quarterly, and annual reports to registry offices and local statistical agencies on the project execution, which specify: capital, investment results, employees, payment to government budget, investment in R&D, environmental protection, and other professional indicators;
b) Register offices shall submit monthly, quarterly, and annual reports to the Ministry of Planning and Investment and the People’s Committees of provinces on receipt of applications, issuance, adjustment, and revocation of Certificates of investment registration, and the operation of projects under their management;
c) The People’s Committees of provinces shall submit quarterly and annual reports on local investments to the Ministry of Planning and Investment;
d) Ministries and ministerial agencies shall submit quarterly and annual reports on issuance, adjustment, and revocation of Certificates of investment registration and equivalent papers under their management, and the operation of projects under their management to the Ministry of Planning and Investment. Then, the Ministry of Planning and Investment shall submit a summary report to the Prime Minister;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Agencies, investors, and business organizations shall make reports in writing via National Investment Information System.
4. Agencies, investors, and business organizations mentioned in Clause 1 of this Article shall make unscheduled reports at the request of competent authorities.
5. If a project is exempt from Certificate of investment registration, the investor shall submit a report to the registry office before commencement of the project execution.
Article 72. Reports on overseas investment
1. Reporting entities:
a) Ministries, ministerial agencies, the People’s Committees of provinces;
b) Registry offices where outward investments are registered;
c) Investors executing projects as prescribed in this Law.
2. Regulations on reporting applied to Ministries, ministerial agencies, the People’s Committees of provinces:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The Ministry of Planning and Investment shall submit biannual and annual reports on investments nationwide and adherence to regulations on investment reporting of the entities mentioned in Clause 1 of this Article to the Prime Minister.
3. Reporting regulations applied to investors:
a) Within 60 days from the day on which the project is approved or licensed as prescribed by law of the host country, the investor shall send a written notification of overseas investment enclosed with a copy of the written approval for the project or a document proving the right to make direct investment in the host country to the Ministry of Planning and Investment, the State bank of Vietnam, and a diplomatic mission of Vietnam in the host country;
b) The investor shall submit quarterly and annual reports on the operation of the project to the Ministry of Planning and Investment, the State bank of Vietnam, and a diplomatic mission of Vietnam in the host country;
c) Within 06 months from the day on which the annual tax declaration or an equivalent document is available as prescribed by the host country’s law, the investor shall submit a report on the operation of the project enclosed with the financial statement, annual tax declaration, or an equivalent document prescribed by the host country’s law to the Ministry of Planning and Investment, the State bank of Vietnam, the Ministry of Finance, a diplomatic mission of Vietnam in the host country, and a competent authorities prescribed in this Law and relevant laws;
d) If the outward investment project is funded by state capital, apart from complying with regulations in Points a, b, and c of this Clause, the investor shall make reports in accordance with regulations of law on management and investment of state capital in other businesses.
4. The reports mentioned in Clause 2 and Clause 3 of this Article shall be made in writing via National Investment Information System.
5. The agencies, organizations, and investors in Clause 1 of this Article shall make unscheduled reports at the request of competent authorities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 73. Actions against violations
1. Any entity that violates this Law shall face disciplinary actions, administrative penalties, or criminal prosecution depending on nature and severity of the violations, and pay compensation for any damage caused.
2. Any person that misuse his/her power to obstruct investment activities, harass investors, or fails to perform their duties as prescribed by law shall face disciplinary actions or criminal prosecution depending on nature and severity of the violations.
1. Any investor granted the investment license or Certificate of investment before this Law takes effect may keep executing their investment project according to the investment license or Certificate of registration granted. The registry office shall replace it with the Certificate of investment registration if requested by the investor.
2. Any investor that has been executing a project before this Law takes effect, which is subject to issuance of a Certificate of investment registration or decision on investment policies as prescribed by this Law is not required to follow procedures for the Certificate of investment registration or decision on investment policies. Any investor that wishes to obtain a Certificate of investment registration shall follow the procedures in this Law.
3. Conditions for business investment in legislative documents promulgated before the effective date of this Law that contravene Clause 3 Article 7 of this Law are annulled form July 01, 2016.
4. The Government shall elaborate Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 75. Amendments to Clause 1 Article 18 of the Law on High technology No. 21/2008/QH12
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“1. A high technology must satisfy the following criteria:
a) Producing hi-tech products on the List of hi-tech products given priority prescribed in Article 6 of this Law;
b) Applying eco-friendly, energy-saving solutions to manufacturing and quality control in accordance with Vietnam’s technical regulations and standards (or international standards if no Vietnam’s technical regulations and standards are available);
c) Other criteria established by the Prime Minister.”.
1. This Law takes effect on July 01, 2015.
2. The Law on Investment No. 59/2005/QH11 and the National Assembly’s Resolution No. 49/2010/QH12 on projects and works of national importance subject to decision of the National Assembly are annulled from the effective date of this Law.
3. The Government and competent authorities shall elaborate the Articles and Clauses assigned.
This Law is passed by the 13th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on November 26, 2014 during the 8th session.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY
Nguyen Sinh Hung
APPENDIX 1
LIST OF NARCOTIC SUBSTANCES BANNED FROM INVESTMENT
No.
Name of substance
Scientific name
CAS code
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Acetorphine
3-O-acetyltetrahydro - 7 - α - (1 - hydroxyl -1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheo - oripavine
25333-77-1
2
Acetyl-alpha- methylfenanyl
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] acetanilide
101860-00-8
3
Alphacetylmethadol
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17199-58-5
4
Alpha-methylfentanyl
N- [ 1 - (α - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide
79704-88-4
5
Beta-hydroxyfentanyl
N- [ 1 - (β - hydroxyphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide
78995-10-5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Beta-hydroxymethyl-3 - fentanyl
N- [1 - (β - hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 - piperidyl] propinonardlide
78995-14-9
7
Brolamphetamine (DOB)
2,5 - dimethoxy - 4 - bromoamphetamine
64638-07-9
8
Marijuana And Derivatives
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8063-14-7
9
Cathinone
(-) - α - aminopropiophenone
71031-15-7
10
Desomorphine
Dihydrodeoxymorphine
427-00-9
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DET
N, N- diethyltryptamine
7558-72-7
12
Delta-9-tetrahydrocanabinol và các đồng phân
(6aR, 10aR) - 6a, 7, 8, 10a- tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 3 - pentyl - 6H- dibenzo [b,d] pyran -1 - ol
1972-08-3
13
DMA
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2801-68-5
14
DMHP
3 - (1,2 - dimethylheptyl) -1 - hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H- dibenzo [b,d] pyran
32904-22-6
15
DMT
N, N- dimethyltryptamine
61-50-7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DOET
(±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy -α- phenethylamine
22004-32-6
17
Eticyclidine
N- ethyl -1 - phenylcylohexylamine
2201-15-2
18
Etorphine
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14521-96-1
19
Etryptamine
3 - (2 - aminobuty) indole
2235-90-7
20
Heroine
Diacetylmorphine
561-27-3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ketobemidone
4 - meta - hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4 - propionylpiperidine
469-79-4
22
MDMA
(±) - N - α - dimethyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine
42542-10-9
23
Mescalin
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
54-04-6
24
Methcathinone
2 - (methylamino) -1 - phenylpropan - 1 - one
5650-44-2
25
4 - methylaminorex
(±) - cis - 2 - amino - 4 - methyl - 5 - phenyl - 2 - oxazoline
3568-94-3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 - methylfentanyl
N- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide
42045-86-3
27
3 - methylthiofentanyl
N- [3 - methyl - 1 [2 - (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide
86052-04-2
28
MMDA
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13674-05-0
29
Morphine methobromide derivatives of other Morphine Nitrogen V
(5α,6α)-17 -Methyl-7,8 -didehydro-4,5 - epoxymorphinan-3,6-diol - bromomethane (1:1)
125-23-5
30
MPPP
1 - methyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol propionate (ester)
13147-09-6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(+) - Lysergide (LSD)
9,10 - didehydro -N,N- diethyl - 6 - methylergoline - 8β carboxamide
50-37-3
32
N - hydroxy MDA (MDOH)
(±) - N- hydroxy - [a - methyl - 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine
74698-47-8
33
N-ethyl MDA
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
82801-81-8
34
Para - fluorofentanyl
4’ - fluoro - N - (1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide
90736-23-5
35
Parahexyl
3 - hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6, 6, 9 - trimethyl - 6H- dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol
117-51-1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PEPAP
1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol acetate
64-52-8
37
PMA
p - methoxy - a - methylphenethylamme
64-13-1
38
Psilocine, Psilotsin
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
520-53-6
39
Psilocybine
3 - [2 - dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl dihydrogen phosphate
520-52-5
40
Rolicyclidine
1 - (1 - phenylcyclohexy) pyrrolidine
2201-39-0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
STP, DOM
2,5 - dimethoxy - 4, α - dimethylphenethylamine
15588-95-1
42
Tenamfetamine (MDA)
α - methyl - 3,4 - (methylendioxy) phenethylamine
4764-17-4
43
Tenocyclidine (TCP)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21500-98-1
44
Thiofentanyl
N - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] - 4 - propionanilide
1165-22-6
45
TMA
(+) - 3,4,5 - trimethoxy - α - methylphenylethylamine
1082-88-8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
APPENDIX 2
LIST OF CHEMICALS AND MINERALS
No.
Chemical name
CAS code
HS code
A
Toxic chemical
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
O-Alkyl compounds (≤C10, including cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)-phosphonofluoridate
2931.00
Example:
107-44-8
2931.00
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sarin: O-Isopropylmethylphosphonofluoridate
96-64-0
2931.00
Soman: O-Pinacolyl methylphosphonofluoridate
2
O-Alkyl compounds (≤C10, including cycloalkyl) N,N- dialkyl(Me, Et, n-Pr or i-Pr) - phosphoramidocyanidate
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2931.00
Example:
Tabun: O-Ethyl N,N-dimethyl phosphoramidocyanidate
77-81-6
2931.00
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
O-Alkyl compounds (H or ≤C10, including cycloalkyl) S- 2-dialkyl
(Me, Et, n-Pr or i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolate and alkylized salts or protonized salts thereof.
2930.90
Example:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50782-69-9
2930.90
4
sulfur-containing mustard gases (Sulfur mustards):
ð 2-Chloroethylchloromethylsulfide
ð mustard gas: Bis(2-chloroethyl)sulfide
ð Bis(2-chloroethylthio) methane
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2-Bis(2-chloroethylthio)ethane
ð 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane
ð 1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane
ð 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane
ð Bis(2-chloroethylthiomethyl)ether
ð mustard gas containing sulfur and oxygen: Bis(2- chloroethylthioethyl) ether
2625-76-5
505-60-2
63869-13-6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
63905-10-2
142868-93-7
142868-94-8
63918-90-1
63918-89-8
2930.90
2930.90
2930.90
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
5
Lewisite compounds (containing Arsen): Lewisite 1: 2- Chlorovinyldichloroarsine
541-25-3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lewisite 2: Bis(2-chlorovinyl)chloroarsine Lewisite 3: Tris(2-chlorovinyl)arsine
40334-69-8
40334-70-1
2931.00
2931.00
6
Nitrogen mustards: HN1: Bis(2- chloro ethyl)ethylamine
538-07-8
2921.19
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HN2: Bis(2-chloroethyl)methylamme
51-75-2
2921.19
HN3: Tris(2-chloroethyl)amine
555-77-1
2921.19
7
Saxitoxin
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3002.90
8
Ricin
9009-86-3
3002.90
B
Precursors
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Alkyl compounds (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonyldifluoride
e.g. DF: Methylphosphonyldifluoride
676-99-3
2931.00
2
O-Alkyl compounds (H or ≤C10, including cycloalkyl) O- 2-dialkyl
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonite and alkylized salts or protonized salts thereof
Example:
2931.00
QL: O-Ethyl O-2-diisopropylaminoethyl methylphosphonite
57856-11-8
2931.00
3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1445-76-7
2931.00
4
Chlorosoman: O-Pinacolyl methylphosphonochloridate
7040-57-5
2931.00
C
Minerals
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Color asbestos of amphibole group
APPENDIX 3
LIST OF ENDANGERED AND RARE SPECIES
GROUP I: List of endangered and rare species banned from trading
IA. Plants
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vietnamese name
Scientific name
NGÀNH THÔNG
PINOPHYTA
LỚP THÔNG
PEVOSIDA
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cupressaceae
1
Bách Đài Loan
Taiwania cryptomerioides
2
Bách vàng
Xanthocyparis vietnamensis
3
Hoàng đàn
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Sa mộc dầu
Cunninghamia konishii
5
Thông nước
Glyptostrobus pensilis
Họ Thông
Pinaceae
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Du sam đá vôi
Keteleeria davidiana
7
Vân sam Fan si pang
Abies delavayi var. nukiangensis
NGÀNH MỘC LAN
MAGNOLIOPHYTA
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MAGNOLIOPSIDA
Họ dầu
Dipterocarpaceae
8
Chai lá cong
Shorea falcata
9
Kiền kiền Phú Quốc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Sao hình tim
Hopea cordata
11
Sao mạng Cà Ná
Hopea reticulata
Họ Hoàng liên gai
Berberidaceae
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoàng liên gai
Berberis julianae
Họ Mao lương
Ranunculaceae
13
Hoàng liên chân gà
Coptis quinquesecta
14
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Coptis chinensis
Họ Ngũ gia bì
Araliaceae
15
Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất)
Panax bipinnatifidus
16
Sâm Ngọc Linh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
Tam thất hoang
Panax stipuleamtus
LỚP HÀNH
LILIOPSIDA
Họ lan
Orchidaceae
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các loài Lan kim tuyến
Anoectochilus spp.
19
Các loài Lan hài
Paphiopedilum spp.
IB. Animals
No.
Vietnamese name
Scientific name
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LỚP THÚ
MAMMALIA
BỘ CÁNH DA
DERMOPTERA
Họ Chồn dơi
Cynocephaliadea
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cynocephalus variegatus
BỘ LINH TRƯỞNG
PRIMATES
Họ Cu li
Loricedea
2
Cu li lớn
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Cu li nhỏ
Nycticebus pygmaeus
Họ Khỉ
Cercopithecidae
4
Voọc bạc Đông Dương
Trachypithecus villosus
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Voọc Cát Bà (Voọc đen đầu vàng)
Trachypithecus poliocephalus
6
Voọc chà vá chân đen
Pygathrix nigripes
7
Voọc chà vá chân đỏ (Voọc chà vá chân nâu)
Pygathrix nemaeus
8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pygathrix cinerea
9
Voọc đen Hà Tĩnh (Voọc gáy trăng)
Trachypithecus hatinhensis
10
Voọc đen má trắng
Trachypithecus francoisi
11
Voọc mông trắng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Í2
Voọc mũi hếch
Rhinopithecus avunculus
13
Voọc xám
Trachypithecus barbei
Họ Vượn
Hylobatidae
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vượn đen má hung
Nomascus (Hylobates) gabriellae
15
Vượn đen má trắng
Nomascus (Hylobates) leucogenys
16
Vượn đen tuyền Đông Bắc (Vượn Cao Vít)
Nomascus (Hylobates) nasutus
17
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nomascus (Hylobates) concolor
BỘ THÚ ĂN THỊT
CARNIVORA
Họ Chó
Camidae
18
Sói đỏ (Chó sói lửa)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Họ Gấu
Ursidea
19
Gấu chó
Ursus (Helarctos) malaycmus
20
Gấu ngựa
Ursus (Selenarctos) thibetanus
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Họ Chồn
Mustelidea
21
Rái cá lông mũi
Lutra sumatrana
22
Rái cá lông mượt
Lutrogale perspicillata
23
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lutra lutra
24
Rái cá vuốt bé
Aonyx cinereus
Họ Cầy
Viverridae
25
Cầy mực (Cầy đen)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Họ Mèo
Felidea
26
Báo gấm
Neofelis nebulosa
27
Báo hoa mai
Panthera pardus
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Beo lửa (Beo vàng)
Catopuma temminckii
29
Hổ
Panthera tigris
30
Mèo cá
Prionailurus viverrinus
31
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pardofelis marmorata
BỘ CÓ VÒI
PROBOSCIDEA
32
Voi
Elephas maximus
BỘ MÓNG GUỐC LẺ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33
Tê giác một sừng
Rhinoceros sondaicus
BỘ MÓNG GUỐC
ARTIODACTYLA
NGÓN CHẴN
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Họ Hươu nai
Cervidea
34
Hươu vàng
Axis porcinus
35
Hươu xạ
Moschus berezovskii
36
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Megamuntiacus vuquangensis
37
Mang Trường Sơn
Muntiacus truongsonensis
38
Nai cà tong
Rucervus eldi
Họ Trâu bò
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
39
Bò rừng
Bos javanicus
40
Bò tót
Bos gaurus
41
Bò xám
Bos sauveli
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sao la
Pseudoryx nghetinhensis
43
Sơn dương
Naemorhedus sumatraensis
44
Trâu rừng
Bubalus arnee
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHOLIDOTA
Họ Tê tê
Manidae
45
Tê tê java
Manis javanica
46
Tê tê vàng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BỘ THỎ RỪNG
LAGOMORPHA
Họ Thỏ rừng
Leporidae
47
Thỏ vằn
Nesolagus timinsi
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BỘ CÁ VOI
CETACEA
Họ Cá heo
Delphinidea
48
Cá Heo trắng Trung Hoa
Sousa chinensis
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SIRNIA
49
Bò biển
Dugong dugon
LỚP CHIM
AVES
BỘ BỒ NÔNG
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Họ Bồ nông
Pelecanidea
50
Bồ nông chân xám
Pelecanus philippensis
Họ Cổ rắn
Anhingidea
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cổ rắn (Điêng điểng)
Anhinga melanogaster
Họ Diệc
Ardeidea
52
Cò trắng Trung Quốc
Egretta eulophotes
53
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gorsachius magnifcus
Họ Hạc
Ciconiidea
54
Già đẫy nhỏ
Leptoptilos javanicus
55
Hạc cổ trắng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Họ Cò quắm
Threskiomithidea
56
Cò thìa
Platalea minor
57
Quắm cánh xanh (Cò quắm cánh xanh)
Pseudibis davisoni
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quắm lớn (Cò quắm lớn)
Thaumatibis gigantea
BỘ NGỖNG
ANSERIFORMES
Họ Vịt
Anatidea
59
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cairina scutulata
BỘ GÀ
GALLIFORMES
Họ Trĩ
Phasianidea
60
Gà so cổ hung
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
61
Gà lôi lam mào trắng
Lophura echvardsi
62
Gà lôi tía
Tragopan temminckii
63
Gà tiền mặt đỏ
Polyplectron germaini
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gà tiền mặt vàng
Polyplectron bicalcaratum
BỘ SẾU
GRUIFORMES
Họ Sếu
Gruidae
65
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Grus antigone
Họ Ô tác
Otidae
66
Ô tác
Houbaropsis bengalensis
BỘ SẢ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Họ Hông hoàng
Bucerotidae
67
Niệc nâu
Ptilolaemus tickelli
68
Niệc cổ hung
Aceros nipalensis
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Niệc mỏ vằn
Aceros undulatus
70
Hồng hoàng
Buceros bicornis
BỘ SẺ
PASSERRIFORMES
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Timaliidae
71
Khướu Ngọc Linh
Garrulax Ngoclinhensis
LỚP BÒ SÁT
REPTILIA
BỘ CÓ VẢY
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Họ Kỳ đà
Varanidae
72
Kỳ đà hoa
Varanus salvator
73
Kỳ đà vân (Kỳ đà núi)
Varanus bengalensis
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Họ Rắn hổ
Elapidae
74
Rắn hổ chúa
Ophiophagus hannah
BỘ RÙA
TESTUDINES
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dermochelyidae
75
Rùa da
Dermochelys coriacea
Họ Vích
Cheloniidae
76
Đồi mồi
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
77
Đồi mồi dứa
Lepidochelys olivacea
78
Quản đồng
Caretta caretta
79
Vích
Chelonia mydas
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Họ Rùa đầm
Cheloniidae
80
Rùa hộp ba vạch (Rùa vàng)
Cuora trifasciata
81
Rùa hộp trán vàng miền Bắc
Cuora galbinifrons
82
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mauremys annamensis
83
Rùa đầu to
Platysternon megacephalum
Họ Ba ba
Trionychidae
84
Giải khổng lồ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
85
Giải Sin-hoe (Giải Thượng Hải)
Rafetus swinhoei
LỚP CÁ
BỘ CÁ CHÉP
CYPRINIFORMES
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Họ Cá Chép
Cyprinidae
86
Cá lợ thân thấp
Cyprinus multitaeniata
87
Cá chép gốc
Procypris merus
88
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chanodichthys flavpinnis
BỘ CÁ CHÌNH
ANGUILLIFORMES
Họ cá chình
Aneuillidae
89
Cá chình nhật
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BỘ CÁ ĐAO
PRISTIFORMES
Họ cá đao
Pristidae
90
Cá đao nước ngọt
Pristis microdon
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
APPENDIX 4
LIST OF CONDITIONAL INVESTMENTS
No.
Business line
1
Seal production
2
Combat gear trading (including repair)
3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Pawnshop services
5
Massage services
6
Trading of warning devices of emergency vehicles
7
Security services
8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
Lawyer’s practice
10
Notary’s practice
11
Judicial assessment in the fields of finance, banking, construction, antiques, relics, copyrights.
12
Auctioneering services
13
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
Bailiff’s practice
15
Asset liquidator’s practice
16
Accounting services
17
Audit services
18
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
Customs brokerage services
20
Duty-free goods trading
21
Bonded warehouse services
22
Domestic LCL consolidation services
23
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24
Securities trading
25
Securities registration, depository, offsetting, and liquidation services by Vietnam Securities Depository/organizations trading in listed securities and other securities.
26
Insurance
27
Reinsurance
28
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29
Insurance agency
30
Insurance agency training services
31
Price verification services
32
Consulting services serving company values for equitization
33
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
34
Electronic games of chance for foreigners
35
Debt collection services
36
Debt trading services
37
Credit rating services
38
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
39
Betting business
40
Voluntary pension fund management services
41
Oil and gas trading
42
Gas trading
43
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
44
Industrial explosive trading (including destruction thereof)
45
Explosive precursor trading
46
Business operations using industrial explosives and explosive precursor
47
Blasting services
48
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
49
Inorganic fertilizer trading
50
Alcohol trading
51
Trading in tobacco products, tobacco materials, machinery and equipment serving tobacco industry
52
Commodity exchange operation
53
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
54
Trading in foods under the management of the Ministry of Industry and Trade
55
Rice export
56
Temporary import for re-export of goods subject to special excise tax
57
Temporary import for re-export of frozen food
58
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
59
Franchising
60
Coal trading
61
Logistics services
62
Mineral trading
63
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
64
Goods trading and activities directly related goods trading of foreign investors
65
Electronic commerce activities
66
Petroleum activities
67
Assessment of conformity of pneumatic tools, industrial lifting devices, chemicals, industrial explosives, equipment serving mineral and petroleum extraction; except for equipment and instruments serving extraction at sea
68
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
69
Association with foreign vocational training institutions and foreign-invested vocational training institutions in vocational training at intermediate and college levels
70
Fire safety and firefighting services
71
Occupational skill assessment services
72
Quality assessment of joint vocational programs with foreign vocational training institutions and foreign-invested vocational training institutions in Vietnam.
73
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
74
Occupational safety and occupational hygiene training services
75
Employment agency services
76
Overseas employment services
77
Voluntary drug rehabilitation services
78
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
79
Outsourcing services
80
Road transport services
81
Car warranty and maintenance services
82
Motor vehicle inspection services
83
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
84
Traffic safety inspector training services
85
Driving test services
86
Traffic safety inspection services
87
Waterway transport services
88
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
89
Provision of training for crewmembers and operators of inland watercraft
90
Ship transport, shipping agency services
91
Multi-level marketing business
92
Ship towing services
93
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
94
Sea-going ship building, modification, repair services
95
Sea port operation
96
Air transport business
97
Design, production, maintenance, testing of aircraft, aircraft engines, propellers, and equipment thereof in Vietnam
98
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
99
Aviation services at airports
100
Air navigation services
101
Flight crew training services
102
Rail transport business
103
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
104
Rail transport business
105
Multimodal transport business
106
Transport of dangerous goods using road or waterway vehicles
107
Pipeline transport servicse
108
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
109
Real estate trading
110
Provision of training in real estate brokerage, real estate valuation, and operation of real estate exchanges
111
Provision of training in apartment building management and operation
112
Provision of training in construction project management
113
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
114
Construction survey services
115
Construction design assessment services
116
Construction supervision services
117
Construction services
118
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
119
Foreign investors’ construction
120
Project management consultancy services
121
Construction work conformity assessment and certification services
122
Lighting and greenery system operation services
123
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
124
Construction planning development services
125
Urban planning development services provided by foreign entities
126
Trading in white asbestos of Serpentine group
127
Postal services
128
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
129
Import of radio transmitters and transceivers
130
Digital signature authentication services
131
Establishment and operation of publishers
132
Printing services
133
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
134
Social network services
135
Online games business
136
Pay radio/television services
137
News website development services
138
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
139
Pay-per-view television services
140
Provision of information and IT services on mobile network or the Internet
141
Trading in mobile phone jammers
142
Provision of information security products and services
143
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
144
Operation of foreign-capitalized educational institutions, representative offices of foreign educational institutions in Vietnam, branches of foreign-capitalized educational institutions
145
Operation of continuing education institution
146
Operation of students’ education centers
147
Operation of compulsory education institutions
148
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
149
Operation of specialized schools
150
Operation of preschool education institutions
151
Educational cooperation with foreign partners
152
Extra classes
153
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
154
Trading in fishing instruments
155
Fish trading
156
Trading in aquatic feed
157
Trading in biological preparations, microorganisms, chemicals, environmental remediation agents serving aquaculture
158
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
159
Aquatic feed testing services
160
Breeding, raising, propagating wild animals and plans according to CITES Appendix
161
Breeding, raising, propagating endangered or rare wild animals and palns according to CITES Appendix
162
Breeding, raising normal wild animals
163
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
164
Export, import, re-export bred, raised, propagated specimens according to CITES Appendix
165
Pesticide trading
166
Processing items required to undergo plant quarantine
167
Pesticide testing services
168
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
169
Trading in veterinary medicines, biological preparations, vaccines, microorganisms, chemicals serving veterinary medicine
170
Veterinary services
171
Animal surgery, animal testing services
172
Vaccination, diagnosis, prescription, treatment, and healthcare services for animals
173
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
174
Concentrated breeding, breed production services; slaughtering; quarantine of animals and products thereof; production of animal-derived materials for animal feed production; preparing, processing, preserving animals and products thereof; trading in animal products; preparing, processing, packaging, preserving animal products
175
Trading in foods under the management of the Ministry of Agriculture and Rural Development
176
Trading, testing organic fertilizers
177
Trading in plant varieties, animal breeds
178
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
179
Import of animal feeds
180
Exporting, importing rare, endangered terrestrial wild animals and plants according to CITES Appendix
181
Trading in forest plants, animals restricted from trading
182
Trading in ornamental plants, shade trees, ancient trees from Vietnam’s natural forests
183
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
184
Trading in sperms, embryos, eggs, and lavas
185
Trading in biological preparations, microorganisms, chemicals, environmental remediation agents serving aquaculture
186
Testing biological preparations, microorganisms, chemicals, environmental remediation agents serving aquaculture
187
Trading in genetically modified food
188
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
189
Bidding agency services
190
Project assessment consultancy services
191
Provision of training in project assessment
192
Medical examination and treatment services
193
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
194
Tissue bank services
195
Childbirth assistance, sperm preservation, embryo preservation services
196
Medicine trading
197
Medicine testing services
198
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
199
Infectious microorganism testing services
200
Vaccination services
201
Trading in medical and household anti-insect and antibacterial chemicals
202
Opioid replacement therapy services
203
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
204
Plastic surgery services
205
Surrogacy services
206
Bioavailability and bioequivalence assessment services
207
Clinical trial of medicines
208
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
209
Medical equipment classification
210
Medical equipment testing services
211
Industrial property verification services
212
Radiological work services
213
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
214
Export, import, and transport of radioactive materials
215
Technological conformity assessment services
216
Inspection, calibration, testing of measuring instruments and measurement standards
217
Motorcycle helmet trading
218
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
219
Intellectual property representation services
220
Film production
221
Antique examination services
222
Monument protection or renovation project planning, execution, supervision services
223
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
224
Travel services
225
Sports business
226
Art performance, fashion show, beauty contest, model contest services
227
Trading in audio and video recordings of art performances
228
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
229
Trading in art or photography works
230
Accommodation services
231
Advertising services
232
Trading in relics, antiques, national treasures
233
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
234
Electronic games business (except for electronic casino games for foreigners and online electronic casino games)
235
Export of relics, antiques other than those under the ownership of the state, political organizations, socio-political organizations; import of cultural commodities under the management of the Ministry of Culture, Sports and Tourism
236
Verification of copyright and relevant rights
237
Land survey and assessment services
238
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
239
IT infrastructure and software infrastructure development services
240
Land database development services
241
Land pricing services
242
Land use right auction services
243
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
244
Underground water drilling services
245
Underground water survey services
246
Water supply, processing, and extraction services
247
Underground water drilling services
248
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
249
Mineral extraction
250
Harmful waste management services
251
Scrap material import
252
Environmental monitoring services
253
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
254
Trading in biological preparations
255
Collection, transport, processing of refuse
256
Business operation of commercial banks
257
Business operation of non-bank credit institutions
258
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
259
Provision of payment services
260
Credit information service provision
261
Foreign exchange activities
262
Trading in gold bullion
263
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
264
Manufacture of gold jewellery
265
Import of commodities under the management of the State bank (money vault door)
266
Money printing, molding
267
Trading in military clothing and equipment of the armed forces, military weapons, technologies, devices, vehicles for the military and police; parts, components, supplies, specialized equipment, and technologies for manufacture thereof
...
...
...
;Luật Đầu tư 2014
Số hiệu: | 67/2014/QH13 |
---|---|
Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội |
Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 26/11/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Luật Đầu tư 2014
Chưa có Video