Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 854/KH-UBND

Kon Tum, ngày 15 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 08-KH/TU NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50-NQ/TW NGÀY 20 THÁNG 8 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 08-KH/TU ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Xác định, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để các cấp, ngành và địa phương có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 08-KH/TU ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.

2. Yêu cầu:

Các cơ quan, ban ngành và địa phương có liên quan thực hiện tốt công tác phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 08-KH/TU ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tập trung, nỗ lực triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra trong Nghị quyết số 58/NQ- CP của Chính phủ và Kế hoạch số 08-KH/TU ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; xác định rõ vai trò và tầm quan trọng của hợp tác đầu tư nước ngoài là nhiệm vụ chính trị quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát triển bền vững, bảo vệ môi trường của địa phương.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài, đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại kinh tế, nâng cao chất lượng cũng như năng lực cạnh tranh, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thu hút đầu tư vào tỉnh gắn với bảo vệ môi trường, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Mục tiêu cụ thể

Chủ động, tăng cường kết nối và thiết lập quan hệ với các doanh nghiệp và địa phương nước ngoài có điều kiện tương đồng với tỉnh, đặc biệt là Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp, Úc,… Phấn đấu đến năm 2030, thu hút ít nhất 02 dự án đầu tư nước ngoài có quy mô lớn thuộc nhóm ngành, lĩnh vực đột phá, trọng tâm về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, dược liệu gắn với công nghiệp chế biến, phát triển du lịch, phát triển đô thị,…trên địa bàn tỉnh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về triển khai thực hiện các quy định, chủ trương, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài

1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài phù hợp với các tiêu chí về đầu tư, quy hoạch và định hướng phát triển của địa phương theo quy định của pháp luật.

- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm huy động các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu phục vụ thu hút đầu tư của tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư phát triển hạ tầng ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đảm bảo theo định hướng của tỉnh.

- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh từ chối cấp mới hoặc điều chỉnh đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên, các doanh nghiệp, nhà đầu tư không chấp hành nghiêm pháp luật về lao động, bảo hiểm trong quá trình thực hiện các dự án đã được chấp thuận đầu tư trước đó. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương kịp thời có biện pháp ngăn chặn và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định khi phát hiện dấu hiệu vi phạm của Nhà Đầu tư.

1.2. Sở Công Thương:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh đề xuất cơ chế khuyến khích liên kết giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài để phát triển cụm liên kết ngành tại địa phương, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ nhà đầu tư nước ngoài.

1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:

Nghiên cứu các mô hình phát triển và đề xuất hình thành các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; các KCN, cụm công nghiệp (CCN) chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (KKT).

1.4. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ động, tích cực tuyên truyền sâu rộng các quan điểm, chủ trương và chính sách thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và địa phương về tầm quan trọng của hợp tác đầu tư nước ngoài.

1.5. Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

Hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong phạm vi quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính đối với hoạt động đầu tư tại địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý đối với những vấn đề vượt thẩm quyền.

2. Rà soát, hướng dẫn thực hiện và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các quy định, chính sách pháp luật về đảm bảo quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư và người lao động

2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư trong việc nắm bắt các quy trình, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo quy định đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và bảo vệ môi trường của nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình thực hiện dự án.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát các quy định, chính sách bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp về tài sản, vốn và các quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại địa phương để kiến nghị khắc phục những hạn chế, bất cập.

2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện các quy định pháp luật về lao động, việc làm và tiền lương đảm bảo hài hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động.

2.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Chủ động, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất danh mục dự án khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia giải quyết các vấn đề về văn hóa, thể thao, du lịch,... phục vụ người lao động.

3. Hoàn thiện cơ chế quản lý, giám sát đầu tư trên địa bàn tỉnh

3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế của tỉnh trong việc cập nhật, bổ sung, điều chỉnh các quy định, hướng dẫn của Trung ương để tạo thuận lợi cho nhà đầu tư và nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan nhà nước. Nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, điều chỉnh và công bố danh mục thu hút đầu tư FDI theo từng giai đoạn.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát các quy định, chính sách bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp về tài sản, vốn và các quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại địa phương để kiến nghị khắc phục những hạn chế, bất cập.

- Tổ chức thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chặt chẽ, thận trọng, đầy đủ quy trình theo quy định nhưng vẫn đảm bảo nhanh chóng về thời gian so với quy định. Thường xuyên duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong công tác quản lý dự án đầu tư nước ngoài; thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định.

3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với các trường hợp không đưa hoặc chậm đưa đất vào sử dụng trong các KKT, KCN, KCX, CCN nhằm kiểm soát chặt chẽ tiến độ đầu tư của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng.

3.3. Sở Công Thương:

Rà soát, kiến nghị bãi bỏ các văn bản quy định, hướng dẫn của địa phương không còn phù hợp với các quy định của cơ quan Trung ương về lĩnh vực đầu tư có liên quan (chống độc quyền, pháp luật về cạnh tranh,...)

4. Đổi mới công tác vận động, xúc tiến đầu tư

4.1. Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Nghiên cứu, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư theo từng giai đoạn, trong đó cần đưa ra các vấn đề cụ thể về lĩnh vực kêu gọi đầu tư, hình thức đầu tư, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin về dự án đầu tư và hỗ trợ các nhà đầu tư quan tâm khảo sát, xây dựng dự án và hoàn thiện các thủ tục liên quan trong quá trình triển khai.

- Thường xuyên cập nhật các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và đăng công khai trên các website của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban ngành nhằm phục vụ cho nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư; rà soát các quỹ đất thu hút đầu tư tại KKT, các KCN, CCN để xúc tiến kêu gọi các nhà đầu tư.

- Chủ động xúc tiến đầu tư có mục tiêu; đa dạng hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư. Mở rộng phương thức đối thoại, tiếp nhận, giải quyết, xử lý và đề xuất xử lý đối với các kiến nghị, phản ánh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tăng cường trao đổi, phối hợp với các cơ quan Trung ương, các tỉnh bạn, giữa các cơ quan quản lý nhà nước, liên kết với các Hiệp hội trong công tác xúc tiến đầu tư dựa trên Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang hoạt động đầu tư kinh doanh tại tỉnh theo thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đăng ký của các dự án đã được chấp thuận đầu tư; khuyến khích các doanh nghiệp, nhà đầu tư đang hoạt động tại tỉnh mở rộng đầu tư và đổi mới công nghệ hiện đại.

- Nghiên cứu giao nhiệm vụ cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ khởi nghiệp thực hiện một số đề án, đề tài nghiên cứu về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời bố trí, sắp xếp đội ngũ làm xúc tiến đầu tư có năng lực, kinh nghiệm và trình độ đáp ứng được yêu cầu công việc, có trình độ ngoại ngữ, kỹ năng làm việc với các nhà đầu tư bằng ngôn ngữ nước ngoài (tiếng Anh, Hàn Quốc, Nhật,...).

4.3. Sở Ngoại vụ:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường các hoạt động đối ngoại thông qua việc tham gia các Chương trình quảng bá địa phương, xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, các hội chợ, hội nghị, triển lãm quốc tế do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức trong và ngoài nước. Qua đó, lồng ghép các nội dung quảng bá hình ảnh, xúc tiến đầu tư của địa phương, cũng như đón tiếp và làm việc với các đoàn nước ngoài đến tỉnh công tác theo nhiệm vụ được phân công.

- Trao đổi, phối hợp với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nhằm hỗ trợ tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế; cập nhật, tổng hợp thông tin đa chiều từ các cơ quan Trung ương về xu hướng vận động của các dòng vốn đầu tư quốc tế, chiến lược và chính sách đầu tư ra nước ngoài của các quốc gia, tập đoàn lớn để cung cấp cho các cơ quan có liên quan của địa phương đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh.

5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài

5.1. Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy chế của Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và các nhiệm vụ được giao; đảm bảo an ninh, trật tự tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nơi tập trung nhiều nhà đầu tư nước ngoài; kịp thời kiểm tra, thanh tra, xử lý và kiến nghị xử lý nghiêm đối với những doanh nghiệp, nhà đầu tư cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh và các lĩnh vực liên quan.

- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn; phân công đơn vị đầu mối gắn với trách nhiệm được giao trong việc theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Nâng cao trách nhiệm trong việc thẩm định, xử lý các hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh dự án, thu hồi, chấm dứt hoạt động đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan, tránh xảy ra các vụ tranh chấp quốc tế phức tạp trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước thành lập Tổ công tác liên ngành kiểm tra, xử lý và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý sau kiểm tra đối với các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không thực hiện đúng cam kết theo các nội dung đã được chấp thuận. Tiếp tục rà soát, tham mưu xử lý các dự án đầu tư đã được kiểm tra theo Thông báo số 2280/TB-VP ngày 12 tháng 9 năm 2019 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Hướng dẫn, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện các quy định về giám sát đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định1. Định kỳ rà soát, đôn đốc các nhà đầu tư thực hiện việc đăng ký tài khoản để thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự án trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư tại Việt Nam. Đề xuất biện pháp xử lý đối với các trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

5.3. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Kiểm soát chặt chẽ các quy định về bảo vệ môi trường ngay từ khâu thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư; thường xuyên phối hợp theo dõi, giám sát các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình thực hiện; kịp thời phát hiện để có hướng xử lý đối với các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

5.4. Công an tỉnh:

Tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, đảm bảo an toàn xã hội, tạo môi trường an ninh, chính trị ổn định, giúp các doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các đối tượng xúi giục, kích động gây mất an ninh trật tự; xử lý nghiêm đối với các trường hợp xâm phạm tài sản, lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

5.5. Sở Nội vụ:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành triển khai các kế hoạch, đề án và các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài; nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách ưu đãi để thu hút lao động giỏi, có trình độ cao vào các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật.

- Triển khai công tác bình chọn, đề nghị vinh danh các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiêu biểu, có những đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

5.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích doanh nghiệp nước ngoài tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tổ chức đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng nghề cho lao động tại địa phương, đồng thời sử dụng lao động địa phương, lao động đã tham gia học tập, làm việc có thời hạn ở nước ngoài về nước.

5.7. Cục Thuế tỉnh:

Nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra ngăn chặn hành vi chuyển giá, gian lận thuế, trốn thuế; xác định đúng đối tượng ưu đãi, miễn giảm thuế, ngăn chặn đầu tư để lợi dụng chính sách miễn giảm thuế, nhất là chính sách miễn giảm thuế đối với công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

6. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu; làm tốt công tác phổ biến, thông tin tuyên truyền

6.1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần nhận thức sâu sắc, vai trò, tầm quan trọng của công tác thu hút đầu tư nước ngoài. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ

đạo, giám sát đối với công tác thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Xác định công tác thu hút đầu tư nước ngoài là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội gắn với thực tế phát triển tại địa phương.

6.2. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài trên các phương tiện thông tin đại chúng.

6.3. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan truyền thông thường xuyên xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về công tác thu hút đầu tư nước ngoài; kịp thời biểu dương những đơn vị, doanh nghiệp làm tốt, có nhiều đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến tới tất cả các cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức về vị trí, tầm quan trọng của công tác thu hút đầu tư nước ngoài đối với phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện; đồng thời, chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực và địa phương.

2. Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và của đơn vị; định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 02) gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (trước ngày 29 tháng 02) và thực hiện các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

(có Phụ lục các nhiệm vụ chủ yếu kèm theo)

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- Các Tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP và các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH-VTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Tuấn

 

PHỤ LỤC

CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 08-KH/TU NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số: 854/KH-UBND ngày 15/3/2021 của UBND tỉnh)

TT

Nhiệm vụ

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

1

Đề xuất bố trí nguồn kinh phí phù hợp để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp,...

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Hằng năm

2

Đề xuất cơ chế khuyến khích liên kết giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài để phát triển cụm liên kết ngành tại địa phương, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ nhà đầu tư nước ngoài

Sở Công Thương

Ban Quản lý KKT tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan

Năm 2021

3

Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư hằng năm

Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý KKT tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan

Hằng năm

4

Tổ chức hội nghị đối thoại nhằm hỗ trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án

Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý KKT tỉnh

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Hằng năm

5

Triển khai thực hiện Quy chế thanh tra, kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện xử lý sau kiểm tra đối với các dự án đầu tư nước ngoài vi phạm theo quy định; xử lý và đề xuất cấp có thẩm quyền về cơ chế phòng ngừa và giải quyết vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện của nhà đầu tư..

Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý KKT tỉnh

Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan

Hằng năm

6

Tham mưu thiết lập và xây dựng mối quan hệ hợp tác với các cơ quan ngoại giao, thương mại, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện, ...

Sở Ngoại vụ

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý KKT tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan

Hằng năm

7

Tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, đảm bảo an toàn xã hội trên địa bàn, tạo môi trường an ninh, chính trị ổn định giúp các doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh

Công an tỉnh

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Hằng năm

8

Triển khai công tác bình chọn, đề nghị biểu dương, khen thưởng các doanh nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiêu biểu, có nhiều đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Sở Nội vụ

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý KKT tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan

Hằng năm

9

Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài.

Sở Thông tin và Truyền thông

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Hằng năm

10

Xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về công tác thu hút đầu tư nước ngoài

Báo Kon Tum; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Các cơ quan, đơn vị liên quan

Hằng năm

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 854/KH-UBND năm 2021 triển khai Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 08-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu: 854/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
Người ký: Lê Ngọc Tuấn
Ngày ban hành: 15/03/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 854/KH-UBND năm 2021 triển khai Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 08-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…