Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 1983/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG 5 NĂM 2021- 2025

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

Qua 5 năm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020, trong bối cảnh kinh tế cả nước còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, thiên tai, dịch bệnh diễn biến bất thường; đại dịch Covid-19 đã và đang tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội, sản xuất kinh doanh và đời sống của Nhân dân còn nhiều khó khăn; đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng cao, nhưng nguồn lực còn hạn hẹp. Mặc dù còn một số tồn tại, hạn chế nhất định nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương, sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị và cộng đồng doanh nghiệp, nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội đã chuyển biến tích cực, phát triển đúng hướng trên các lĩnh vực, có 16/18 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, còn 02 chỉ tiêu chưa đạt là tốc độ tăng trưởng kinh tế và GRDP bình quân đầu người.

I. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu 05 năm 2016 - 2020

1. Lĩnh vực kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP bình quân 5 năm đạt 5,26% (kế hoạch trên 7%); trong đó khu vực I: 2,26% (kế hoạch là 3%, 5 năm trước là 1,85%), khu vực II: 10,82% (kế hoạch là 13,28%, 5 năm trước là 15,43%), khu vực III: 4,65% (kế hoạch là 8%, 5 năm trước là 7,9%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 4,28%.

(2) GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 52,6 triệu đồng/người, tương đương 2.267 USD, tăng bình quân 9,11%/năm (năm 2015 là 34,01 triệu đồng, kế hoạch là 55 triệu đồng), gấp 1,54 lần năm 2015, đạt 95,63% kế hoạch.

(3) Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 khu vực I: 26,53%, khu vực II: 24,58%, khu vực III: 39,13%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 9,76%. (kế hoạch là 24,34% - 27,38 % - 39,39 % - 8,88%), tỷ trọng khu vực I đã giảm 4,07% trong 5 năm.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm 90.000 tỷ đồng, tăng bình quân 7,64%/năm, đạt 100% kế hoạch (kế hoạch từ 90 đến 95 ngàn tỷ đồng, 5 năm trước là 61.610 tỷ đồng).

(5) Tổng thu ngân sách nhà nước 5 năm đạt 43.987 tỷ đồng, tăng bình quân 7,73%/năm, đạt 152% kế hoạch (kế hoạch 5 năm từ 28 đến 30 ngàn tỷ đồng), gấp 1,5 lần 5 năm trước, trong đó: thu nội địa đạt 15.308 tỷ đồng, tăng bình quân 20,01%/năm, đạt 255% kế hoạch (kế hoạch 5 năm từ 5 đến 6 ngàn tỷ đồng), gấp gần 2,6 lần 5 năm trước (5 năm trước là 5.768 tỷ đồng). Tổng chi đạt 41.374 tỷ đồng, tăng bình quân 8,32%/năm, đạt 145% kế hoạch (kế hoạch 5 năm là 28.594 tỷ đồng), trong đó chi đầu tư phát triển 12.619 tỷ đồng, tăng bình quân 39,35%/năm, đạt 155% kế hoạch (kế hoạch 5 năm là 8.149 tỷ đồng).

(6) Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ đến cuối năm 2020 đạt 1.061 triệu USD (năm 2015 là 506 triệu USD, kế hoạch 920 triệu USD), tăng bình quân 15,94%/năm, đạt 115,3% kế hoạch. Trong đó, giá trị xuất khẩu 670 triệu USD, tăng bình quân 9,79%/năm, đạt 95,71% kế hoạch; nhập khẩu 391 triệu USD, tăng bình quân 35,24%/năm, đạt 177,7% kế hoạch.

(7) Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4,4%, đạt kế hoạch (kế hoạch <7%).

2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội

(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,5‰ (kế hoạch 10,7‰), đạt 100% kế hoạch.

(9) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều còn 3,1% tổng số hộ và tỷ lệ hộ cận nghèo còn 3,2% tổng số hộ. So với năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm 11,81%, giảm bình quân hàng năm 2,01% (kế hoạch giảm trên 2%), đạt kế hoạch.

(10) Giải quyết việc làm 5 năm là 90.632 lao động, đạt 120,84% kế hoạch, bình quân hàng năm giải quyết 18.126 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 61,19%, vượt 11,19% kế hoạch (năm 2015 là 40%, kế hoạch 50%).

(11) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 80% tổng số trường (năm 2015 là 45%, kế hoạch 80%), đạt 100% kế hoạch. Số sinh viên trên 10.000 dân là 200 (năm 2015 là 150, kế hoạch 200), đạt 100% kế hoạch.

(12) Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 100%, đạt 100% kế hoạch; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 10,9%, vượt kế hoạch; số bác sĩ trên 10.000 người dân là 8,3 bác sĩ, đạt 100% kế hoạch; số giường bệnh trên 10.000 người dân là 34,14 giường, vượt 0,14% kế hoạch; tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 90,21%, vượt 5,91% kế hoạch (năm 2015 là 65,75%, kế hoạch 84,3%).

(13) Số thuê bao điện thoại/100 dân là 90,4 thuê bao, đạt 93,2% kế hoạch; số thuê bao Internet băng thông rộng/100 dân đạt 12 thuê bao, đạt 600% kế hoạch; diện tích nhà ở bình quân/người 24,21 m2, đạt 105,26% kế hoạch.

(14) Xây dựng công nhận mới 21 xã nông thôn mới (kế hoạch 16 xã), đạt 117,8% kế hoạch, nâng tổng số xã nông thôn mới lên 32/51 xã đạt 62,75% tổng số xã (năm 2015 là 12/54 xã, kế hoạch 28/54 xã, đạt 51,8% tổng số xã). Có 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 02 thành phố hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới.

3. Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững

(15) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 3% (năm 2015 là 1,8%, kế hoạch 3%), đạt 100% kế hoạch.

(16) Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch 95%, vượt 4% kế hoạch (năm 2015 là 85,5%, kế hoạch 91%). Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 97%, vượt 2% kế hoạch (năm 2015 là 93,1%, kế hoạch 95%), trong đó sử dụng nước sạch 82,5%.

(17) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 86%, vượt 1% kế hoạch (năm 2015 là 80%, kế hoạch 85%); tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn 100% (năm 2015 là 90%, kế hoạch 100%); tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn 71,43%, vượt 1,43% kế hoạch (năm 2015 là 0%, kế hoạch 70%).

4. Lĩnh vực quốc phòng và an ninh

(18) Lực lượng quân sự, công an từng bước được củng cố kiện toàn theo hướng chính quy, từng bước hiện đại; lực lượng dân quân tự vệ xây dựng đúng theo quy mô tổ chức chiếm 1,75% dân số. Công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hoàn thành 100% chỉ tiêu hàng năm.

(19) Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, số vụ tội phạm và tai nạn giao thông được kiềm chế.

II. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực

1. Tái cơ cấu kinh tế và phát triển các thành phần kinh tế đạt được kết quả tích cực

Thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo quan điểm phát triển từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao năng suất lao động, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tình hình kinh tế - xã hội trong tỉnh tiếp tục phát triển. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân chỉ đạt 5,26%/năm theo giá so sánh 2010 thấp hơn mức tăng của 5 năm trước (giai đoạn 2011 - 2015 là 6,27%/năm); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp; các thành phần kinh tế phát triển khá về quy mô, tỷ trọng thành phần kinh tế có vốn nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài năm 2020 là 14,9% - 84,5% - 0,6%. Trong cơ cấu kinh tế ngoài nhà nước, thành phần kinh tế cá thể đóng góp 54,5%, doanh nghiệp tư nhân đóng góp 26,7%, kinh tế tập thể đóng góp 3,3%.

Đời sống nhân dân đã có bước cải thiện, GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 52,6 triệu đồng/năm, tương đương 2.267 USD, gấp 1,54 lần so với năm 2015, bằng 95,6% mức thu nhập bình quân đầu người vùng và bằng 82,4% mức thu nhập bình quân đầu người của cả nước.

Năng suất lao động xã hội đến năm 2020 là 90,9 triệu đồng/lao động/năm (năm 2015 là 58,5 triệu đồng), tăng bình quân 8,9%/năm, bằng 80% năng suất lao động bình quân cả nước. Đến năm 2020, lao động đang làm việc trong nền kinh tế 422.000 người. Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm ở khu vực I và tăng ở khu vực II và III, lao động giữa 3 khu vực I, II, III năm 2015 là 61% - 14,97% - 24,03%, đến năm 2020 là 56% - 16,97% - 27,03%. Trong 5 năm lao động khu vực I đã giảm được 5%, bình quân mỗi năm lao động khu vực I giảm 1%.

Tái cơ cấu kinh tế được thực hiện trên các lĩnh vực: nông nghiệp, đầu tư công, doanh nghiệp, ngân hàng. Các chương trình đề án trong nông nghiệp được triển khai khá đồng bộ. Công tác quản lý đầu tư công được thực hiện khá chặt chẽ, khắc phục căn bản tình trạng đầu tư dàn trải, hiệu quả đầu tư công được nâng lên. Các địa phương đã chủ động và tích cực xã hội hóa đầu tư, huy động được nhiều nguồn vốn của doanh nghiệp và người dân xây dựng kết cấu hạ tầng.

Việc chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần được tích cực triển khai, đã thực hiện thoái vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần Cấp Thoát nước - Công trình đô thị Hậu Giang xuống 46%, đến năm 2020 hoàn thành chuyển đổi 6/9 đơn vị. Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng được triển khai hiệu quả, các tổ chức tín dụng hoạt động tích cực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ưu tiên vốn vay cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp chế biến và các mô hình sản xuất có hiệu quả, tạo điều kiện khá thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ cá thể tiếp cận các nguồn vốn vay, nâng cao hiệu quả hoạt động, xử lý nợ xấu.

Kinh tế hợp tác, hợp tác xã được củng cố, từng bước nâng chất và có chuyển biến tích cực. Trong 5 năm có 86 hợp tác xã (HTX) thành lập mới, giải thể 88 HTX, toàn tỉnh đến nay có 224 HTX, thu hút 8.088 lao động; trong đó lĩnh vực nông nghiệp 191 HTX, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 08 HTX, xây dựng 15 HTX, thương mại, dịch vụ 04 HTX, giao thông vận tải 05 HTX. Thu nhập bình quân của một lao động trong HTX đạt 44 triệu đồng/năm, cao hơn 24% so với thu nhập bình quân lao động khu vực nông thôn. Toàn tỉnh có 01 Liên hiệp HTX. Hình thức tổ hợp tác ngày càng phát triển, cả tỉnh đã có 919 tổ hợp tác với 11.428 thành viên. Hình thức tổ hợp tác đóng vai trò quan trọng đối với sản xuất, đời sống của các hộ nông dân, giúp nhau vay vốn, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất kinh doanh, tận dụng các nguồn lực đất đai, nguyên liệu, vốn, lao động hiện có tại địa phương, tạo tiền đề cho cách làm ăn mới, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho các hộ nông dân. Nhìn chung, kinh tế tập thể đã có những đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là trong công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn.

2. Nông nghiệp phát triển theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững

Sản xuất nông - lâm - thủy sản của tỉnh tiếp tục phát triển khá toàn diện, GRDP khu vực I tăng bình quân 2,26%/năm (kế hoạch 3%). Tính theo giá so sánh năm 2010, giá trị sản xuất khu vực I tăng bình quân 2,54%/năm, trong đó: nông nghiệp tăng 2,39%/năm, lâm nghiệp tăng 2,8%/năm, thủy sản tăng 5,1%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất khu vực I chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản năm 2015 là 87,6% - 0,8% - 11,6%, đến năm 2020 tương ứng là 86,86% - 1,04% - 12,1%, trong đó quy mô thủy sản tăng dần và nông nghiệp giảm dần. Nông sản hàng hóa khá đa dạng, một số mặt hàng nông sản bước đầu hình thành mối liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; nhiều mô hình ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp đã phát huy hiệu quả; tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng.

a) Trong nông nghiệp:

Trong nông nghiệp, tỷ trọng ngành trồng trọt - chăn nuôi - dịch vụ năm 2015 là 80,28% - 11,76% - 7,95%, đến năm 2020 tương ứng là 79,85% - 11,54% - 8,71%, cơ cấu này cho thấy ngành trồng trọt đã giảm nhẹ về quy mô nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng chậm.

Ngành trồng trọt: Giá trị sản xuất tăng bình quân 1,3%/năm, trong đó:

+ Cây lúa: Là cây trồng chủ lực, diện tích trồng đến cuối năm 2020 là 196.779 ha, đạt 95,7% so với kế hoạch và giảm bình quân 0,79%/năm (năm 2015 là 207.029 ha). Sản lượng ước 1.308.612 tấn, đạt 102,7% kế hoạch và tăng bình quân 0,4%/năm; tỷ lệ sử dụng giống xác nhận đạt trên 70%. Tăng trưởng sản xuất lúa thể hiện qua việc tăng năng suất, sản lượng và chất lượng, góp phần đáng kể vào việc tăng thu nhập cho nông dân và chương trình an ninh lương thực quốc gia.

+ Cây mía: Là cây có lợi thế cạnh tranh của tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên do giá cả luôn biến động theo chiều hướng cung vượt cầu, tình trạng buôn lậu qua biên giới khó kiểm soát, thu nhập của người trồng mía ngày càng giảm, nông dân đã chuyển sang cây trồng khác. Đến năm 2020, diện tích mía còn 5.909 ha, giảm 5.681 ha so với năm 2015 (năm 2015 là 11.590 ha). Sản lượng đạt 590.900 tấn, giảm bình quân 10,9%/năm.

+ Cây rau màu các loại: Diện tích trồng đến cuối năm 2020 là 23.403 ha (năm 2015 là 19.941 ha), sản lượng đạt 304.850 tấn, tăng bình quân 8,14%/năm, đạt 111% kế hoạch. Cơ cấu rau màu thay đổi theo hướng lựa chọn những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao được trồng tập trung.

- Cây ăn trái: Do hiệu quả kinh tế cao cộng với khai thác được lợi thế về khí hậu, đất đai và lao động, cùng với chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong những năm qua, tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển cây có múi sạch bệnh và cây ăn trái đặc sản, như: Bưởi Năm roi, cam mật, cam sành, quýt đường, xoài cát Hòa Lộc, mít… Diện tích cây ăn quả tăng từ 30.743 ha năm 2015 lên 41.568 ha năm 2020, tăng bình quân 6,22%/năm, đạt 138,5% kế hoạch. Sản lượng khoảng 438.000 tấn, tăng bình quân 14,8%/năm, đạt 204,2% kế hoạch.

Tình hình gieo trồng một số loại cây lâu năm chủ yếu: Cây mít: 6.562 ha, sản lượng 24.399 tấn, diện tích cây mít tăng chủ yếu tập trung ở huyện Châu Thành, thành phố Ngã Bảy và huyện Phụng Hiệp. Cây xoài: 3.736 ha, sản lượng 19.317 tấn. Cây chuối: 3.022 ha, sản lượng 24.274 tấn. Cây khóm: 2.744 ha, sản lượng 21.187 tấn. Cây cam: 10.862 ha, sản lượng 82.676 tấn. Cây bưởi: 1.650 ha, sản lượng 9.989 tấn. Cây nhãn: 900 ha, sản lượng 3.696 tấn. Mãng cầu 762 ha, khóm 2.744 ha, còn lại cây ăn trái khác 12.765. Hiện nay nông dân đang có xu hướng chuyển sang trồng các loại cây có giá trị kinh tế như mít, mãng cầu xiêm,…

Trong sản xuất nông nghiệp tỉnh đã tập trung đầu tư, hình thành các vùng chuyên canh, đã đăng ký xây dựng nhãn hiệu cho các nông sản chủ lực và các nông sản này đã được chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa, tham gia thị trường khá tốt. Tình hình sản xuất tiêu thụ, thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị tiếp tục được các doanh nghiệp và người sản xuất quan tâm thực hiện chủ yếu về lúa gạo, thủy sản và cây ăn trái để giải quyết đầu ra cho nông sản, chủ yếu trên 4 lĩnh vực: Lúa gạo, mía đường, thủy sản, cây ăn trái.

Nhiều mô hình làm ăn có hiệu quả được nhân rộng. Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 34.679 mô hình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế được nông dân ứng dụng rộng rãi, trong đó có 22.335 mô hình thu nhập từ 50-100 triệu đồng/ha/năm; có 12.344 mô hình thu nhập trên 100 triệu đồng/ha/năm, một số hộ có doanh thu 1 - 2 tỷ đồng/ha/năm, góp phần nâng doanh thu bình quân trên một đơn vị diện tích đất canh tác khoảng 92,6 triệu đồng/ha/năm với lợi nhuận trên 30%.

Ngành chăn nuôi: Giá trị sản xuất tăng bình quân 2,87%/năm trong cơ cấu nông nghiệp. Do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhất là dịch tả heo Châu Phi nên việc khôi phục đàn heo, chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn, quy mô đàn gia súc giảm, đàn gia cầm tăng chậm. Các mô hình chăn nuôi gia cầm theo hướng tập trung an toàn dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm đang được nhân rộng. Kinh tế trang trại đang từng bước phát triển, toàn tỉnh có 25 trang trại, trong đó 14 trang trại chăn nuôi, 08 trang trại tổng hợp, 03 trang trại thủy sản, góp phần nâng cao giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.

Tổng đàn gia súc, gia cầm đến năm 2020: đàn heo 102.000 con, tăng bình quân âm 4,2%/năm, đạt 75% kế hoạch (năm 2015 là 126.900 con). Đàn gia cầm 4.200.000 con, tăng bình quân 3,1%/năm, đạt 80% kế hoạch (năm 2015 là 3.689.000 con). Đàn trâu 1.450 con, tăng bình quân âm 1,18%/năm, đạt 72,5% kế hoạch (năm 2015 là 1.539 con). Đàn bò 3.651 con, tăng bình quân 10,2%/năm, đạt 146% kế hoạch (năm 2015 là 2.241 con). Từ đầu năm 2016 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra các dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm, thiệt hại lớn nhất là dịch tả heo Châu Phi (năm 2019) đã tiêu hủy gần 55.000 con, chiếm 36% tổng đàn heo; tổng thiệt hại ước tính trên 110 tỷ đồng, các địa phương đã hỗ trợ cho các hộ bị thiệt hại đúng quy định.

b) Lĩnh vực thủy sản:

Thủy sản là thế mạnh thứ hai sau cây lúa, đã có nhiều mô hình nuôi thủy sản an toàn, chất lượng theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), SQF 1000, hình thành vùng nuôi tập trung như cá tra ở huyện Châu Thành, thị xã Ngã Bảy, cá đồng huyện Vị Thủy và huyện Long Mỹ. Các loài thủy sản của tỉnh Hậu Giang đã được đăng ký nhãn hiệu và được thị trường cả nước biết đến như cá thát lát Hậu Giang, cá rô Hậu Giang. Ngoài ra, mô hình nuôi các loài thủy sản đặc sản đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi như mô hình nuôi ba ba, cua đinh, nuôi lươn trong bể,... hàng năm đóng góp quan trọng vào tăng trưởng ngành thủy sản. Công tác quản lý chất lượng giống, thuốc, thức ăn, chế phẩm sinh học, quản lý môi trường được quan tâm thực hiện, góp phần đưa năng suất, chất lượng và hiệu quả nghề nuôi tăng qua các năm. Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng bình quân 4,26%/năm, có quy mô chiếm 12,1% trong cơ cấu khu vực I. Diện tích nuôi trồng thủy sản 8.030 ha, tăng bình quân 3,45%/năm, sản lượng 75.515 tấn, tăng bình quân 4,66%/năm.

c) Lâm nghiệp và đa dạng sinh học:

Lâm nghiệp của tỉnh có quy mô nhỏ, chủ yếu trồng rừng phòng hộ và trồng cây phân tán. Đến năm 2020 toàn tỉnh có 5.523 ha đất rừng, trong đó diện tích có rừng 3.230 ha, tăng 638 ha so với năm 2015. Thực hiện kế hoạch tái cơ cấu lâm nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã hỗ trợ người dân triển khai các mô hình lâm nghiệp có hiệu quả như: “Trồng Tràm cừ trên liếp”; “Trồng tiêu dưới gốc tràm”; “Trồng cây Tràm bông vàng kết hợp trồng bông súng tím dưới mương liếp”; “Trồng Keo lai trên liếp”; từ đó đã góp phần nâng độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 3%, tăng 1,14% so với năm 2015. Việc kiểm tra, giám sát thực hiện công tác bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái theo đúng quy chế quản lý rừng, kịp thời chấn chỉnh và xử lý các sai phạm của chủ rừng, không để xảy ra mất rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép. Công tác bảo vệ đa dạng sinh học được chú trọng, các mô hình nuôi động vật hoang dã mang lại hiệu quả kinh tế cao, toàn tỉnh có 224.408 cá thể.

đ) Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:

Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh quy mô 5.200 ha, có các loại hình sản xuất chủ lực là lúa chất lượng cao, thủy sản nước ngọt, chăn nuôi, nấm và chế phẩm vi sinh, cây ăn quả. Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang đã hoàn thành hồ sơ cắm mốc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với Tiểu khu hành chính; lập dự án đầu tư xây dựng trụ sở Ban quản lý dự án, lập dự án đầu tư hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ Tiểu khu hành chính, lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với Khu trung tâm với quy mô 401 ha; triển khai khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao tại 04 xã trong vùng dự án, phối hợp với một số đơn vị trong và ngoài nước thực hiện các đề tài, dự án khoa học. Do lĩnh vực công nghệ cao là lĩnh vực mới, nên việc triển khai còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vốn đầu tư để triển khai thực hiện quy hoạch.

e) Xây dựng nông thôn mới:

Chương trình xây dựng nông thôn mới qua 5 năm triển khai thực hiện đã đạt được một số kết quả rất tích cực, đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn được nâng lên, diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi. Tổng vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới huy động gần 19.000 tỷ đồng, gấp 1,5 lần 5 năm trước. Kết cấu hạ tầng từng bước được cải thiện, nhất là hệ thống điện, đường, trường, trạm, cơ sở vật chất văn hóa, công trình thủy lợi, y tế, giáo dục, thông tin liên lạc, nước sinh hoạt, …, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn. Toàn tỉnh đã công nhận mới 21 xã nông thôn mới, lũy kế có 32/51 xã được công nhận, đạt tỷ lệ 62,74% tổng số xã, vượt 4 xã so với kế hoạch, số tiêu chí bình quân/xã 17,04 tiêu chí, các xã còn lại đạt từ 12 tiêu chí trở lên, có 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 02 thành phố hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới. Thu nhập bình quân đầu người/năm các xã nông thôn mới đạt trên 41 triệu đồng, tăng gấp 1,64 lần so với năm 2015.

g) Thủy lợi và phòng chống thiên tai:

Hệ thống thủy lợi tạo nguồn được đầu tư và phát huy hiệu quả, tập trung cho hoàn chỉnh hệ thống đê bao khép kín, nạo vét kênh cấp II, III và kênh nội đồng, hàng năm đã đào đắp, nạo vét trên 1,8 triệu m3. Đến nay, toàn tỉnh đã hình thành 915 vùng thủy lợi khép kín, có diện tích 30 - 100 ha/vùng, khả năng phục vụ 82.000 ha, chiếm 60% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, hầu hết diện tích sản xuất lúa, cây ăn trái, mía, khóm và trên 70% diện tích trồng rau màu đều được bơm tưới bằng máy.

Chiến dịch giao thông nông thôn - thủy lợi và trồng cây được các địa phương thực hiện hàng năm đạt cao so với kế hoạch. Nhìn chung, hệ thống giao thông nông thôn của tỉnh tiếp tục được chú trọng xây dựng và phát triển không chỉ về số lượng mà còn nâng cấp về chất lượng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Trong 5 năm đã làm mới 633 km đường nông thôn, sửa chữa 855 km, trồng 55.000 cây xanh, tổng kinh phí thực hiện trên 1.800 tỷ đồng.

Để phòng chống xâm nhập mặn và sạt lở đất bờ sông, tỉnh đã chủ động trong công tác ngăn mặn trữ ngọt, có những giải pháp di dời ổn định nhà ở cho người dân vùng sạt lở. Chương trình bố trí dân cư, phát triển nông thôn được triển khai, tỉnh đã xây dựng Đề án “Di dời cấp bách do thiên tai và xây dựng đê bao sông Mái Dầm huyện Châu Thành”, công bố bản đồ các vị trí có nguy cơ sạt lở trên địa bàn tỉnh.

h) Về triển khai thực hiện các đề án, dự án phát triển nông nghiệp:

Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh: đến nay đã chuyển đổi được gần 2.000 ha, đạt 67% kế hoạch, trong đó chuyển được 951 ha vườn tạp sang trồng cây ăn quả, 577 ha đất mía kém hiệu quả, 410 ha lúa 3 vụ sang trồng rau màu và nuôi thủy sản. Về chăn nuôi đã chuyển đổi 1.239 hộ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung mang lại kết quả tích cực, đây là giải pháp lâu dài, căn cơ để tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, thích ứng với hạn hán và xâm nhập mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu đang diễn ra phức tạp.

Đề án phát triển giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản chất lượng cao: đến nay đã đầu tư 02 khu đất sản xuất tự túc 20 ha; đầu tư mở rộng Trung tâm Giống Nông nghiệp, đầu tư nhà kho, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác giống; sản xuất lúa giống cấp nguyên chủng, tính chung Đề án được triển khai đạt 40% mục tiêu đề án.

Đề án phát triển trạm bơm điện ứng phó với biến đổi khí hậu: đến nay đã có 50 trạm bơm điện được đầu tư, đạt 25% mục tiêu đề án.

Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững (vnSAT), với mục tiêu góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp thông qua việc tăng cường năng lực thể chế, đổi mới phương thức canh tác bền vững và nâng cao chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo, đến nay đã thực hiện đạt 81% mục tiêu dự án.

3. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và đô thị tiếp tục phát triển

a) Công nghiệp phát triển khá

Toàn tỉnh có 02 khu công nghiệp và 08 cụm công nghiệp, với tổng diện tích là 1.529,7 ha; 5 năm qua thu hút 29 dự án với tổng vốn đăng ký 4.821 tỷ đồng và 120 triệu USD; lũy kế đến nay đã thu hút được 89 dự án, có 60 dự án đi vào hoạt động, tổng mức đầu tư 75.631 tỷ đồng và 488 triệu USD; tổng diện tích đất 02 khu và 08 cụm công nghiệp đã cho thuê là 1.183 ha, tỷ lệ đất được lấp đầy 77,3% tổng diện tích; giải quyết việc làm cho trên 35.000 lao động.

GRDP lĩnh vực công nghiệp tăng trưởng ở mức khá đạt 12,22%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá so sánh 2010 tăng bình quân 9,51%/năm (KH là 14,2%). Cơ cấu ngành công nghiệp đã tăng từ 13,87% năm 2015 lên 20,24% năm 2020.

Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân 8%/năm (5 năm trước là 7,1%). Nhìn chung, các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển tương đối ổn định. Các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành như: sản xuất giấy, thủy sản, giày dép; may mặc, hóa chất, dược liệu, đồ uống,… quy mô nhà máy được mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm đã đóng góp cao vào giá trị công nghiệp toàn tỉnh.

Công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua có bước phát triển khá, thu hút được nhiều thành phần kinh tế đầu tư. Các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng nhanh về số lượng, chất lượng và quy mô sản xuất. Sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ngày càng phong phú đa dạng, mẫu mã và chất lượng sản phẩm được quan tâm cải thiện, một số sản phẩm đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường, đang từng bước xây dựng và bảo vệ thương hiệu sản phẩm. Trong 5 năm, đã thực hiện 43 đề án hỗ trợ cho các doanh nghiệp ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, với tổng kinh phí trên 9,5 tỷ đồng từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và địa phương. Công nghiệp nông thôn phát triển đã tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động theo hướng công nghiệp hóa, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Hệ thống lưới truyền tải điện được cải tạo, xây dựng mới đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân. Các tuyến điện bức xúc, đứt khúc, đứt quãng được quan tâm cải tạo, nâng cấp, sửa chữa. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện năm 2020 đạt 99,63%, vượt 0,63% kế hoạch. Tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn đạt 98,62%, vượt 0,62% kế hoạch, đưa mức tăng trưởng điện thương phẩm bình quân tăng 11,3%/năm (từ 492 triệu kwh năm 2015 lên 841 triệu kwh năm 2020).

Các dự án năng lượng mặt trời và điện gió đang được các nhà đầu tư tiếp cận, UBND tỉnh đề nghị Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung vào quy hoạch điện lực quốc gia 03 dự án năng lượng tái tạo có quy mô công suất 200 MW. Đối với cơ sở, doanh nghiệp đăng ký áp mái nhà có công suất nhỏ hơn 1 MW hiện nay là 96 cơ sở với tổng công suất đăng ký 211.730 KWp, trong đó 07 cơ sở, doanh nghiệp đã đóng điện hòa lưới 6.509 KWp, còn lại 89 cơ sở đang triển khai thực hiện dự án; đến nay trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cơ sở sản xuất và hộ dân sử dụng năng lượng mặt trời áp mái tính tổng công suất 2.044 KWp.

b) Lĩnh vực xây dựng và phát triển đô thị

Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã làm ngành xây dựng tăng chậm lại, tốc độ tăng trưởng GRDP ngành xây dựng đạt bình quân 5,78% (5 năm trước là 7,65%/năm, kế hoạch là 11,28%), trong đó hoạt động xây dựng chuyên dụng tăng 17%, công trình nhà ở tăng 7%, công trình kỹ thuật dân dụng tăng 2%. Trong cơ cấu ngành xây dựng, công trình nhà ở chiếm 67%, công trình kỹ thuật dân dụng chiếm 27%, còn lại là công trình khác.

Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch những năm qua luôn được chú trọng. Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung các đô thị đạt 100%, quy hoạch phân khu đạt 33,44% và quy hoạch chi tiết đô thị đạt 31,73%. Giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh đã phê duyệt 07 đồ án quy hoạch chung đô thị (gồm Đồ án quy hoạch chung thành phố Vị Thanh và vùng phụ cận đến năm 2040; Quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy đến năm 2040; Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Long Mỹ, đến năm 2030; Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Viễn đến năm 2030; Quy hoạch chung đô thị Xà Phiên đến năm 2030; Quy hoạch chung đô thị Lương Nghĩa, huyện Long Mỹ đến năm 2030 và Quy hoạch chung đô thị Tân Long, huyện Phụng Hiệp đến năm 2030).

Cuối năm 2019, thành phố Vị Thanh được đã được công nhận đô thị loại II, thị Long Mỹ được công nhận đô thị loại III, năm 2020 thị xã Ngã Bảy trở thành thành phố thuộc tỉnh. Công tác phát triển đô thị tiếp tục phát triển, năm 2015 trên địa bàn tỉnh có 15 đô thị (02 đô thị loại III, 01 đô thị loại IV và 12 đô thị loại V), đến năm 2020 có 19 đô thị (01 đô thị loại II, 02 đô thị loại III và 16 đô thị loại V), nâng tỷ lệ đô thị hóa từ 23,05% năm 2015 lên 28% năm 2020, bình quân mỗi năm tăng gần 1%. Công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh luôn được quan tâm, chú trọng; cùng với việc đầu tư xây dựng mới thì công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp đường giao thông đô thị, chiếu sáng công cộng, chăm sóc cây xanh, thoát nước được thực hiện tốt và thường xuyên, góp phần từng bước thay đổi diện mạo, mỹ quan đô thị.

Chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công theo Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh được triển khai hoàn thành trong năm 2018, đã hỗ trợ xây dựng 5.022 căn, với tổng kinh phí thực hiện trên 142 tỷ đồng.

Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở được triển khai, đã hỗ trợ cho 1.946 hộ vay, với tổng kinh phí thực hiện trên 113 tỷ đồng, góp phần đưa chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân trên địa bàn tỉnh đạt 24,21 m2/người, tăng 4,79m2/người so với năm 2015.

4. Thương mại, dịch vụ phát triển ổn định

Chất lượng dịch vụ được nâng lên một bước; hoạt động xúc tiến thương mại đã có chuyển biến tích cực, tỉnh đã chủ động tham gia và tổ chức các sự kiện xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài, tổ chức các hoạt động hội chợ, đưa hàng Việt về nông thôn, tổ chức các đoàn giao thương kết nối cung cầu, tham gia hội chợ triển lãm ở nhiều tỉnh, thành trong cả nước, đã góp phần quảng bá, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là các nông sản chủ lực của tỉnh.

Cũng do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nên GRDP khu vực III theo giá so sánh 2010 chỉ tăng bình quân 4,65%/năm, đạt 95,1% kế hoạch đề ra; giá trị sản xuất khu vực III theo giá so sánh 2010 tăng bình quân 4,35%/năm, đạt 84,1% kế hoạch.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng bình quân 5,9%/năm, đạt 86,4% kế hoạch. Từ năm 2016 đến nay đã xây dựng, nâng cấp cải tạo 56 chợ, trong đó xây dựng mới 08 chợ, nâng cấp cải tạo 48 lượt chợ; thu hút đầu tư xây dựng mới 05 siêu thị và 01 trung tâm thương mại, nâng tổng số cơ sở thương mại trên địa bàn tỉnh hiện nay có 06 siêu thị hạng 2, 01 trung tâm thương mại hạng 3 và 72 chợ.

Công tác quản lý thị trường được tăng cường, nắm sát diễn biến hàng hóa - giá cả, dự báo tình hình thị trường, nhất là các hàng hóa thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống; chống sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, gian lận thương mại, vi phạm sở hữu trí tuệ,…

Năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 1.061 triệu USD, vượt 15,3% kế hoạch, tăng bình quân 15,9%/năm, với các sản phẩm chủ yếu chế biến từ thủy sản, gạo, nông sản may mặc, giày da, gỗ...; trong đó kim ngạch xuất khẩu vượt 10% kế hoạch và tăng bình quân 12,89%/năm, các sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao từng bước được nâng lên, thị trường tiêu thụ được mở rộng; kim ngạch nhập khẩu đạt 95,7% kế hoạch, tăng bình quân 9,79%/năm, trong cơ cấu nhập khẩu, có nhiều mặt hàng tăng mạnh như giấy, hóa chất, xăng dầu, nguyên phụ liệu dược phẩm; nhập khẩu 391 triệu USD, tăng bình quân 35,2%/năm, đạt 177,7% kế hoạch.

Dịch vụ vận tải đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách, chất lượng phục vụ của các đơn vị tham gia vận tải hành khách được nâng cao. Năm 2020, tổng sản lượng vận tải hàng hóa đạt trên 10 triệu tấn (năm 2015 là 8,6 triệu tấn) tăng 3,06%/năm và trên 123 triệu lượt hành khách (năm 2015 là 100 triệu hành khách), tăng 4,2%/năm. Trong cơ cấu vận tải hàng hóa của tỉnh, vận tải thủy chiếm vị trí chủ yếu, khoảng 80% khối lượng hàng hóa vận chuyển và 91% khối lượng hàng hóa luân chuyển. Các dịch vụ khác như ngân hàng, quảng cáo, y tế, logistic... đều có bước phát triển khá.

5. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được đầu tư theo hướng hiện đại và đồng bộ

Năm năm qua, tỉnh đã huy động vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 90.000 tỷ đồng, tăng bình quân 7,64%/năm, đạt 100% kế hoạch, gấp 1,5 lần so với giai đoạn 2011 - 2015, bình quân mỗi năm vốn đầu tư khoảng 18.000 tỷ đồng. Trong đó, vốn Nhà nước tăng bình quân 3,03%/năm, chiếm tỷ trọng 20,5%; vốn doanh nghiệp tăng 13,85%/năm, chiếm 45,3%; vốn đầu tư của dân cư tăng 2,57%/năm, chiếm 28%; vốn FDI tăng bình quân 7,9%/năm, chiếm 6,7% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

Tổng vốn đầu tư công 5 năm 12.619 tỷ đồng, giảm 13% so với 5 năm trước, chiếm 14% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong điều kiện nguồn vốn đầu tư công hạn chế, tỉnh đã huy động tối đa các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, trong dân và các thành phần kinh tế để đầu tư cho sự phát triển của tỉnh; đã bố trí vốn đầu tư từ các nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, nguồn ngân sách Nhà nước đã đầu tư cho lĩnh vực kinh tế chiếm 49,2%, lĩnh vực xã hội chiếm 50,8%. Trong đó, ngành giao thông vận tải được đầu tư nhiều nhất với tỷ trọng 30%, xây dựng trụ sở quản lý nhà nước 15%, giáo dục và đào tạo 14,1%, nông nghiệp và phát triển nông thôn 14%, văn hóa - thể thao 4,8%, công nghiệp 4,8%, y tế 4,2%, cấp nước xử lý nước thải, rác thải 3,1%, quốc phòng an ninh 1,9%, thông tin truyền thông 1,8%, du lịch 0,4%, khoa học công nghệ 0,2%, còn lại đầu tư cho các lĩnh vực công cộng, phúc lợi khác 5,7%. Nhiều công trình lớn trên các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục - đào tạo, nâng cấp đô thị, cấp điện, xử lý nước thải, văn hóa, du lịch được tập trung đầu tư hoàn thành và phát huy hiệu quả, tình trạng đầu tư dàn trải và thiếu đồng bộ được khắc phục.

Tỷ trọng vốn đầu tư của kinh tế tư nhân và dân cư tăng từ 71,45% năm 2015 lên 74,7% năm 2020, nguyên nhân là do đẩy mạnh chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, xem kinh tế tư nhân là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, nhiều doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và thành lập mới.

Tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không ổn định, năm 2020 tỷ trọng chiếm 5,8% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, thấp hơn năm 2017 (năm 2017 tỷ trọng là 8,05%).

Công tác xã hội hóa cho đầu tư phát triển được chú trọng, toàn tỉnh đã huy động được nhiều nguồn lực để hỗ trợ xây dựng trường lớp học, nhà cho người nghèo, gia đình chính sách, y tế, giao thông nông thôn, chợ, khu vui chơi giải trí, du lịch.

Về hiệu quả đầu tư toàn xã hội: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: Chỉ số ICOR bình quân 5 năm 2016 - 2020 là 8,0 (phải đầu tư 8 đồng để có được 1 đồng giá trị tăng thêm), so với 5 năm trước chỉ số này là 5,1. Chỉ số ICOR cao là do phần lớn vốn đầu tư của tỉnh tập trung khoảng 80% cho các dự án kết cấu hạ tầng và lĩnh vực phúc lợi xã hội, là những dự án có vốn đầu tư lớn nhưng hiệu quả vốn đầu tư phát huy chậm như lĩnh vực giao thông, thủy lợi, văn hóa - xã hội.

6. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện

Trong quá trình điều hành, Tỉnh đã tập trung chỉ đạo tăng cường công khai, minh mạch trong giải quyết các công việc cho nhà đầu tư và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các sở, ngành, địa phương về thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong thực hiện thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Ban hành Quy trình thủ tục đầu tư và các chính sách ưu đãi đầu tư, rà soát xử lý đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất chưa thực hiện đúng quy định. Tỉnh đã tổ chức rất nhiều cuộc đối thoại với doanh nghiệp, đã kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của người dân và doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân và đây là điều mong muốn của người dân và doanh nghiệp, đây là minh chứng rõ nhất của mô hình “chính quyền thân thiện”.

Tỉnh đã tiếp và làm việc với nhiều cơ quan đại diện nước ngoài, các hiệp hội, các nhà đầu tư đến tìm hiểu môi trường đầu tư, cơ hội hợp tác với địa phương; chủ động tổ chức và tham gia các sự kiện quốc tế nhằm quảng bá tiềm năng, thế mạnh, kêu gọi xúc tiến đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư.

Tỉnh tập trung tổ chức rà soát để đơn giản hóa các thủ tục hành chính, thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, tăng cường áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; đã ban hành công khai danh mục các dự án thu hút đầu tư; củng cố kiện toàn tổ chức và nội dung hoạt động của hiệp hội doanh nghiệp.

Chỉ số PCI năm 2019 của tỉnh từ nhóm trung bình đã lên nhóm khá, đứng vị trí thứ 42/63 tỉnh, thành phố trên cả nước, tăng 2 bậc so với năm 2018 và đứng vị trí thứ 8 so với 13 tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Chỉ số cải cách hành chính PAR INDEX đứng vị trí thứ 31/63 tỉnh, thành phố, tăng 4 bậc so với năm trước; chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh PAPI đứng vị trí thứ 19/63 tỉnh thành phố, tăng 39 bậc so với năm trước; chỉ số hài lòng của người dân SIPAS đứng vị trí thứ 10/63 tỉnh, thành phố, tăng 8 bậc so với năm trước.

Về cấp chủ trương đầu tư: từ năm 2016 đến nay, toàn tỉnh có 168 dự án được cấp chủ trương đầu tư, với tổng số vốn gần 14.500 tỷ đồng, tạo việc làm cho hơn 45.000 lao động. Lũy kế từ trước đến nay, toàn tỉnh có 359 dự án đầu tư, với tổng mức đầu tư gần 131.000 tỷ đồng; đồng thời, cũng đã thu hồi 39 dự án chậm tiến độ, với tổng số vốn 1.586 tỷ đồng.

Về phát triển doanh nghiệp: trong 5 năm, toàn tỉnh có thêm 3.000 doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký gần 15.000 tỷ đồng, tăng 76% về số doanh nghiệp và tăng 91% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ, bình quân quy mô một doanh nghiệp khoảng 05 tỷ đồng tăng 9% so với cùng kỳ. Lũy kế đến năm 2020, đã cấp 4.849 doanh nghiệp, tổng vốn 50.970 tỷ đồng.

Số doanh nghiệp giải thể trong 5 năm là 650 doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh 330 doanh nghiệp, phần lớn thuộc lĩnh vực xây dựng, vận tải và bán buôn.

Về đầu tư trực tiếp nước ngoài: từ 2016 đến nay, thu hút được 04 dự án đều đã được triển khai, với số vốn 71 triệu USD; lũy kế đến nay, thu hút được 31 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 557 triệu USD.

Công tác vận động và quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO): từ 2016 đến nay, tiếp nhận 78 chương trình, dự án, với tổng vốn tài trợ là 138 tỷ đồng. Lũy kế từ trước đến nay, tiếp nhận 224 chương trình dự án, với tổng vốn tài trợ trên 12,9 triệu USD (tương đương là 303 tỷ đồng).

Nguồn vốn ODA: đã thu hút được 09 dự án, với tổng số vốn 2.183 tỷ đồng, trong đó vốn đối ứng là 700 tỷ đồng. Lũy kế từ trước đến nay, thu hút được 32 dự án vốn ODA, tổng mức đầu tư là 4.367 tỷ đồng, trong đó vốn ODA chiếm 67%, vốn đối ứng chiếm 33%.

7. Hoạt động tài chính, ngân hàng

Tổng thu ngân sách nhà nước 5 năm đạt 42.673 tỷ đồng, tăng bình quân 7,73%/năm, đạt 152% kế hoạch (kế hoạch 5 năm từ 28 đến 30 ngàn tỷ đồng), gấp 1,5 lần 5 năm trước, trong đó: thu nội địa đạt 15.308 tỷ đồng, tăng bình quân 20,01%/năm, đạt 255% kế hoạch (kế hoạch 5 năm từ 5 đến 6 ngàn tỷ đồng), gấp gần 2,6 lần 5 năm trước (5 năm trước là 5.768 tỷ đồng). Tổng chi đạt 41.374 tỷ đồng, tăng bình quân 8,32%/năm, đạt 145% kế hoạch (kế hoạch 5 năm là 28.594 tỷ đồng), trong đó chi đầu tư phát triển 12.619 tỷ đồng, tăng bình quân 39,35%/năm, đạt 155% kế hoạch (kế hoạch 5 năm là 8.149 tỷ đồng). Chi ngân sách đã tập trung hơn cho mục tiêu đầu tư phát triển, giảm nghèo, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế. Tổng chi ngân sách địa phương tăng ổn định do ngoài nguồn cân đối chung của ngân sách Trung ương giao và bổ sung, Tỉnh đã huy động từ rất nhiều nguồn để tăng chi cho đầu tư phát triển.

Ngành Ngân hàng đã bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, ưu tiên vốn vay cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp chế biến và các mô hình sản xuất có hiệu quả, tạo điều kiện khá thuận lợi cho các doanh nghiệp, HTX và hộ sản xuất tiếp cận các nguồn vốn vay, nâng cao hiệu quả hoạt động, xử lý nợ xấu. Ngành Ngân hàng đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh và nông dân trong tỉnh tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất và thời hạn hợp lý, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án trọng điểm của Chính phủ và địa phương, tăng trưởng tín dụng bình quân 15,2%/năm; tổng dư nợ tăng bình quân 9%/năm; chất lượng tín dụng được nâng lên; nợ xấu được kiểm soát ở mức thấp hơn quy định.

8. Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

a) Về giáo dục và đào tạo:

Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết của Trung ương, ngành giáo dục và đào tạo đã có những đổi mới tích cực, như: đổi mới cơ chế tài chính phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ theo phân cấp quản lý; đổi mới hình thức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá người học; công khai hóa các hoạt động giáo dục và các lĩnh vực có liên quan trong các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục; đẩy mạnh công tác vận động xã hội hóa giáo dục.

Tỷ lệ huy động học sinh đến trường tăng hàng năm. Tính đến năm 2020, tỷ lệ huy động vào nhà trẻ 20%, tăng 6% so với năm 2015; tỷ lệ huy động mẫu giáo 90% (trong đó trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 100%), tăng 20% so với năm 2015; tỷ lệ huy động vào tiểu học 99% duy trì chỉ tiêu ổn định so với năm 2015; tỷ lệ huy động vào trung học cơ sở 95%, giảm 5% so với năm 2015; tỷ lệ huy động vào trung học phổ thông 70% tăng 7% so với năm 2015. Tỷ lệ học sinh bỏ học các cấp còn 0,83%, giảm 0,03% so với năm 2015. Số sinh viên/vạn dân năm 2020 đạt 200 sinh viên/vạn dân, tăng 50 sinh viên so với năm 2015. Tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn của giáo viên các ngành học, cấp học tiếp tục được nâng lên. Tỷ lệ cán bộ quản lý đạt chuẩn 100% ở các cấp học; tỷ lệ giáo viên mầm non đạt chuẩn 91,01%, trong đó trên chuẩn đạt 64,19%; tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên cấp tiểu học đạt chuẩn 71,15%, trên chuẩn 0,15%; tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên cấp trung học cơ sở đạt chuẩn 85,79%, trên chuẩn 0,8%; tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên cấp trung học phổ thông đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 16,82%; tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 15,38%. Bằng nguồn vốn của Nhà nước và xã hội hóa, hạ tầng giáo dục ngày càng được cải thiện, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 80,06%, tương đương 261/326 trường, tăng 109 trường so với năm 2015 (năm 2015 đạt tỷ lệ 45%).

b) Về khoa học và công nghệ:

Hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) được đổi mới thông qua áp dụng cơ chế đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KH&CN, các nhiệm vụ được triển khai mới đều có địa chỉ ứng dụng. Trong 5 năm, Hội đồng KH&CN tỉnh đã tổ chức xét duyệt 51 nhiệm vụ, thông qua 46 đề tài, dự án, trung bình mỗi năm xét duyệt, triển khai thực hiện mới 10 nhiệm vụ KH&CN, chuyển giao 44 đề tài, dự án về các sở, ban ngành và địa phương để triển khai ứng dụng vào thực tế. Lũy kế từ khi thành lập tỉnh đến nay, đã chuyển giao ứng dụng 133 đề tài, dự án, kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án trước đây tiếp tục được người dân, ngành chức năng triển khai ứng dụng vào thực tế có hiệu quả và được duy trì cho đến nay.

Trong các đề tài, dự án được triển khai, có 16% đề tài, dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp; 22% đề tài, dự án thuộc lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ; 8% đề tài, dự án thuộc lĩnh vực y dược; 24% đề tài, dự án thuộc lĩnh vực xã hội và nhân văn.

Hoạt động quản lý nhà nước về thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong thời gian qua có nhiều tiến bộ, số nhãn hiệu tập thể được bảo hộ tăng lên, đã có 12 nhãn hiệu về nông sản được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng độc quyền.

Công tác quản lý về đo lường, chất lượng được thực hiện thường xuyên thông qua các cuộc kiểm tra, góp phần tích cực trong việc ngăn chặn, hạn chế sản phẩm kém chất lượng, không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật lưu thông trên địa bàn tỉnh.

c) Về đào tạo nguồn nhân lực:

Hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh có bước phát triển, trên địa bàn tỉnh hiện có 22 cơ sở. Cơ cấu ngành nghề cũng từng bước điều chỉnh theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Qua 5 năm, đã đào tạo nghề cho 90.632 người, đạt 120,84% kế hoạch, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 61,19% (năm 2015 là 40%).

Tỉnh đã ban hành các chính sách, chế độ, đãi ngộ thu hút đội ngũ trí thức, đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ, đến nay đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã được chuẩn hóa, từng bước đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm trong bộ máy quản lý nhà nước trong tỉnh. Năm 2015, toàn tỉnh 32 tiến sỹ và chuyên khoa 2; 390 thạc sỹ và chuyên khoa 1; 9.000 người có trình độ đại học; 7.500 người có trình độ cao đẳng, trung cấp. Đến nay, toàn tỉnh có 71 tiến sỹ và chuyên khoa 2; 887 thạc sỹ và chuyên khoa 1; 13.205 người có trình độ đại học; 3.560 người có trình độ cao đẳng, trung cấp. Đây là lực lượng tiềm năng đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

9. Chăm sóc sức khỏe Nhân dân

Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân có chuyển biến tích cực, góp phần cải thiện đáng kể các chỉ số sức khỏe cộng đồng và đã đạt nhiều thành tựu quan trọng. Công tác phòng, chống dịch chủ động luôn được đặt lên hàng đầu. Mặc dù, tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp trên thế giới ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu và trong nước, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Hậu Giang luôn đoàn kết, thực hiện tốt các biện pháp để phòng, chống dịch bệnh. Các địa phương trong tỉnh đã chủ động trong phòng, chống bệnh Covid-19, triển khai tốt công tác quản lý và cách ly người nước ngoài về địa bàn tỉnh. Tuyên truyền, vận động người dân thực hiện tốt các Chị thị của UBND tỉnh về việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19, đến nay không ghi nhận trường hợp nhiễm Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Tỉnh đã đầu tư kinh phí kịp thời để trang bị cơ sở vật chất cho 02 khu điều trị là Bệnh viện Lao và Trung tâm Y tế huyện Vị Thủy; lắp đặt 02 phòng áp lực âm tại Bệnh viện Lao; hoàn thành hệ thống oxy trung tâm tại Trung tâm Y tế huyện Vị Thủy. Thành lập được 11 địa điểm cách ly tập trung với 1.379 giường; hoàn chỉnh kế hoạch thành lập Bệnh viện dã chiến tại Trung tâm Y tế huyện Vị Thủy, với cơ số 60 giường, đã chuẩn bị sẵn sàng nhân sự, trang thiết bị, thuốc, vật tư y tế,… Chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện nghiêm túc việc phân luồng, cách ly các trường hợp khám bệnh viêm đường hô hấp cấp; bố trí cán bộ trực 24/24.

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 10,9% (năm 2015 là 12,8%), số bác sĩ trên 10.000 người dân là 8,3 bác sĩ (năm 2015 là 6,3), số giường bệnh trên 10.000 người dân là 34,14 giường (năm 2015 là 27,15 giường). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,5%o. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 90,21% (năm 2015 là 65,75%). Tuổi thọ trung bình của người dân 75 tuổi.

Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản trong những năm qua luôn đạt các chỉ tiêu cơ bản, chất lượng dân số được nâng lên. Tỷ suất sinh giảm đáng kể, tỷ lệ sinh con thứ 3 cũng giảm hàng năm; số người áp dụng các biện pháp tránh thai lâm sàng và phi lâm sàng đạt cao, tăng hàng năm.

Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế 75/75 xã, đạt 100% kế hoạch (năm 2015 là 82,89%). Đến nay đã có 2/3 cơ sở khám, chữa bệnh tuyến tỉnh, 7/8 Trung tâm Y tế tuyến huyện được đầu tư hệ thống chất thải y tế (rắn, lỏng), 65/76 trạm y tế/phòng khám đa khoa khu vực được đầu tư hệ thống xử lý nước thải. Tỷ lệ xử lý rác thải y tế đạt 100% kế hoạch. Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm được quan tâm.

Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế được đặc biệt quan tâm. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh trên 90%. Mạng lưới hành nghề y dược tư nhân cũng khá phát triển, đáp ứng cho người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ y tế phổ cập và giảm tải cho các bệnh viện.

10. Lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin truyền thông

a) Lĩnh vực văn hóa:

Công tác tuyên truyền đã phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị của địa phương, từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa nghệ thuật và góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho Nhân dân trong tỉnh, nhất là vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc. Duy trì tốt các hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan, công tác tuyên truyền thông tin lưu động, sáng tác, dàn dựng và tổ chức biểu diễn các chương trình, kịch bản thông tin cổ động phù hợp với từng sự kiện chính trị cụ thể. Tổ chức tốt các cuộc hội thi, hội diễn của Tỉnh hàng năm và định kỳ đều đạt thứ hạng cao. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, phong trào văn hóa nghệ thuật cũng được tổ chức phù hợp theo tình hình mới. Các sự kiện tập trung đông người cũng phải hạn chế.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” được đẩy mạnh. Toàn tỉnh hiện có 528/539 ấp, khu vực có Nhà văn hóa - Khu thể thao; có 59/76 xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa - Thể thao; có 15/23 phường, thị trấn được công nhận phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; có 33/53 xã được công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới.

b) Lĩnh vực thể thao:

Lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT) có nhiều khởi sắc, phong trào TDTT quần chúng ngày càng phát triển. Duy trì, củng cố và phát triển các loại hình, mô hình hoạt động TDTT cơ sở như: Câu lạc bộ TDTT, gia đình thể thao, đơn vị TDTT.

Tổ chức thành công Giải Vô địch Võ cổ truyền trẻ và thanh thiếu niên năm 2019, tổ chức thành công giải Marathon quốc tế “Mekong Delta Marathon” tỉnh Hậu Giang năm 2019, năm 2020. Đối với thể thao thành tích cao mặc dù chưa phát triển mạnh, nhưng bước đầu đã đạt được thành tích đáng kể ở một số môn như: bóng rổ, Vovinam, Judo, Teawondo, Karatedo, tham dự các giải thi đấu khu vực, toàn quốc đều đạt nhiều Huy chương các loại. Từ năm 2016 đến nay, thể thao tỉnh Hậu Giang đã đạt được 232 huy chương các loại, trong đó 92 huy chương cấp khu vực, 40 huy chương toàn quốc và 23 huy chương quốc tế.

c) Lĩnh vực du lịch:

Ngành du lịch đã có nhiều cố gắng và có những chuyển biến tích cực. Nhiều điểm tham quan du lịch được đưa vào khai thác như Khu du lịch sinh thái Lung Ngọc Hoàng, khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Phú Hữu, vườn dâu Thiên Ân, vùng du lịch cộng đồng Khóm Cầu Đúc, Cây di sản Việt Nam - Cây Lộc Vừng, di tích Chiến thắng Chương Thiện, đền thờ Bác Hồ, khu trù mật Vị Thanh - Hỏa Lựu, Căn cứ Tỉnh ủy Cần Thơ, công viên giải trí Đại học Võ Trường Toản, khu du lịch Việt Úc, thiền viện Trúc Lâm Hậu Giang… Đã đưa vào khai thác mô hình du lịch nông nghiệp gắn với nông thôn mới trên tuyến đường Vị Thanh - Cần Thơ (Quốc lộ 61C).

Về thu hút khách du lịch, có bước phát triển. Năm 2015, toàn tỉnh thu hút 182.210 lượt khách du lịch, doanh thu 41 tỷ đồng; năm 2019, lượt khách du lịch ước đạt 486.861 lượt, doanh thu ước đạt 171 tỷ đồng. Nhưng năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên lượng khách và doanh thu đã giảm khoảng 60%, lượt khách du lịch chỉ đạt 194.744 lượt, doanh thu đạt 68 tỷ đồng.

d) Lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin:

Lĩnh vực thông tin, truyên truyền đã chủ động, sáng tạo, bằng nhiều hình thức, phương thức đa dạng, phong phú, tuyên truyền đưa thông tin, hình ảnh chính thống, kịp thời về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương tới người dân, doanh nghiệp và du khách tạo sự đồng thuận, ổn định và phát triển xã hội.

Lĩnh vực dịch vụ bưu chính, viễn thông phát triển trong môi trường cạnh tranh toàn diện, cung cấp kịp thời nhiều dịch vụ có chất lượng, hữu ích cho xã hội. Doanh thu hàng năm lĩnh vực bưu chính, viễn thông tăng cao, có đóng góp cho nguồn thu ngân sách nhà nước. Hạ tầng kỹ thuật bưu chính, viễn thông là hạ tầng nền tảng được chú trọng đầu tư đi trước, hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp đáp ứng yêu cầu phát triển.

Mạng phục vụ bưu chính đã phát triển rộng khắp, các loại hình dịch vụ bưu chính mới được đầu tư đảm bảo nhu cầu bưu chính của người dân, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Tỉnh đã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính góp phần giảm thời gian, chi phí đi lại cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Thực hiện hoàn thành Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Toàn tỉnh đạt mật độ 90,4 thuê bao điện thoại/100 dân, tăng 10 thuê bao so cùng kỳ, vượt 29% kế hoạch; số thuê bao internet băng thông rộng đạt 12 thuê bao/100 dân (tăng 10 thuê bao), đạt 600% Kế hoạch.

Hạ tầng viễn thông phát triển nhanh, đường truyền internet tốc độ cao đã triển khai đến 75 xã, phường, thị trấn. Toàn tỉnh có 905 trạm thu phát sóng thông tin di động đảm bảo cho nhu cầu thông tin, liên lạc kịp thời cho người dân.

Lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử từ cấp tỉnh tới cấp xã, việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và phát triển thương mại điện tử có bước chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành động của các cấp ủy, chính quyền địa phương. Một số ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử bước đầu có những kết quả tích cực như Hệ thống quản lý văn bản, Hậu Giang App, Cổng dịch vụ công trực tuyến, Hệ thống thư điện tử công vụ, Hệ thống báo cáo kinh tế - xã hội ..., góp phần cải thiện chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của tỉnh. Hiện nay đang hoàn thiện Đề án “Xây dựng chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2020 - 2025”, đang triển khai thí điểm dịch vụ đô thị thông minh năm 2020 tại thành phố Vị Thanh; Dự án xây dựng Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) của tỉnh Hậu Giang; thí điểm việc xây dựng Trung tâm Giám sát an toàn an ninh mạng tỉnh Hậu Giang (SOC).

Việc đầu tư, phát triển hạ tầng mạng lưới, công tác bảo đảm an toàn an ninh và chất lượng dịch vụ trong hoạt động viễn thông được các doanh nghiệp quan tâm triển khai, thực hiện. Công tác quản lý nhà nước về thông tin, báo chí, xuất bản đã góp phần quan trọng để định hướng công tác tuyên truyền phù hợp, sát thực với nhiệm vụ chính trị của địa phương, góp phần tạo sự đồng thuận xã hội trên địa bàn tỉnh.

11. Thực hiện các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội

a) Lao động - việc làm:

Trong 5 năm đã giải quyết việc làm cho 90.632 lao động, đạt tỷ lệ 120,84% so với kế hoạch, bình quân mỗi năm tạo và giải quyết việc làm mới cho 18.126 lao động, trong đó có 460 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; đào tạo nghề cho 38.488 lao động, đạt 115% so với kế hoạch; hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp từng bước được sắp xếp phù hợp với tình hình thực tế, đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động trong tỉnh, chất lượng nguồn lao động từng bước được nâng lên. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn 3,2%, tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn còn 1,4%.

Năm 2020, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc so với số người phải tham gia là 95%; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với số người phải tham gia là 95%.

b) Công tác giảm nghèo:

Những năm qua, công tác giảm nghèo đã đem lại nhiều kết quả thực sự có ý nghĩa thông qua việc đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, cho hộ nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, hỗ trợ về y tế, giáo dục, hoạt động trợ giúp pháp lý, nâng dần mức sống dân cư ở các xã nghèo, các vùng khó khăn, chống tái nghèo. Tạo điều kiện thuận lợi để người nghèo tiếp cận được các dịch vụ công, được trợ giúp hướng nghiệp, giới thiệu việc làm, giúp người nghèo tăng thu nhập.

Trong 5 năm, toàn tỉnh đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo với tổng kinh phí thực hiện trên 1.793 tỷ đồng, để hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số, người sống ở vùng đặc biệt khó khăn về bảo hiểm y tế, vay vốn ưu đãi, xây dựng nhà tình thương. Với những nổ lực trên, đến cuối năm 2020, toàn tỉnh dự kiến còn 6.375 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh theo chuẩn đa chiều đã giảm từ 14,91% (năm 2015) xuống còn 3,1% (năm 2020), giảm bình quân hàng năm trên 2,36%, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra giảm trên 2%. Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh còn 6.490 hộ cận nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo giảm từ 5,31% (năm 2016) xuống còn 3,22% (năm 2020), giảm bình quân hàng năm trên 0,4%. Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc đã giảm từ 31,18% (năm 2015) xuống còn 12,83% (năm 2020), bình quân hàng năm giảm 3,71%.

c) Thực hiện chính sách đối với người có công:

Các chính sách đối với người có công được thực hiện tốt, tiếp nhận và giải quyết chính sách trên 12.148 hồ sơ. Tỉnh Hậu Giang có hơn 35.000 người có công với cách mạng; trong đó, có 2.003 Mẹ được phong, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, số Mẹ còn sống đến thời điểm hiện tại là 124 Mẹ, tất cả đều được các cơ quan, đơn vị nhận chăm sóc, phụng dưỡng đến cuối đời; có 98% hộ người có công có mức sống trung bình và khá hơn mức sống của dân cư địa phương nơi cư trú; có 425 hộ người có công thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo; có hơn 97% xã, phường, thị trấn được công nhận làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ và người có công hàng năm.

Đã vận động xây dựng, sửa chữa 448 căn nhà tình nghĩa, với tổng kinh phí gần 19,5 tỷ đồng; hoàn thành việc hỗ trợ xây mới, sửa chữa 5.612 căn nhà cho người có công với tổng kinh phí 174,14 tỷ đồng.

Việc tổ chức điều tra thông tin về liệt sỹ, thân nhân liệt sỹ, mộ liệt sỹ và nghĩa trang liệt sỹ được triển khai thực hiện tốt. Qua đó, đã nghiệm thu, làm sạch số liệu và nhập tin từ 18.729 phiếu điều tra thông tin về liệt sỹ, thân nhân liệt sỹ, mộ liệt sỹ và nghĩa trang liệt sỹ vào phần mềm quản lý do Cục Người có công xây dựng và cung cấp. Tiến hành lấy 2.762 mẫu sinh phẩm hài cốt liệt sỹ gửi vào ngân hàng gen Trung ương phục vụ công tác giám định ADN. Hoàn thành giai đoạn I và II Đề án số hóa 16.335 hồ sơ người có công với cách mạng.

d) Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội:

Chính sách bảo trợ xã hội được thực hiện tốt cho 29.605 đối tượng bảo trợ xã hội. Công tác chúc thọ, mừng thọ, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, tổ chức các ngày xã hội trong năm… được quan tâm thực hiện.

Tỉnh đã chủ động trong rà soát, thống kê, số lượng các đối tượng được thụ hưởng và ban hành kế hoạch kịp thời để triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong tỉnh đã chung tay đóng góp hỗ trợ người lao động, người nghèo ổn định cuộc sống trong lúc khó khăn, giãn cách xã hội.

Thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, toàn tỉnh đã chi hỗ trợ cho 120.348 người bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 (bao gồm 6.093 người có công với cách mạng; 25.683 đối tượng bảo trợ xã hội; 33.056 người thuộc hộ nghèo và 32.931 người thuộc hộ cận nghèo; 18.341 lao động tự do mất việc làm; 08 người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, HĐLV không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; 92 hộ kinh doanh cá thể khai báo thuế dưới 100 triệu đồng; 4.144 người bán vé số) với tổng kinh phí 119.161,05 triệu đồng.

đ) Lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, công tác bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội:

Lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em được quan tâm, đã chủ động kêu gọi sự hỗ trợ từ các mạnh thường quân, tổ chức nhiều hoạt động cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em hộ nghèo. Cấp mới 33.749 thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, nâng tổng số thẻ còn hạn sử dụng lên 74.492 thẻ.

Công tác Bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ được quán triệt đến cán bộ, công chức và các tầng lớp Nhân dân bằng nhiều hình thức. Tỷ lệ nữ tham gia vào các cấp ủy, lãnh đạo chính quyền tăng so với nhiệm kỳ trước.

Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội được đẩy mạnh, nhất là phòng, chống ma túy trong học đường. Công tác quản lý đối tượng nghiện ma túy được thực hiện đúng quy định.

e) Công tác tôn giáo:

Tỉnh luôn tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo hoạt động theo quy định, tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của đồng bào theo đạo; giải quyết tốt các vấn đề tôn giáo nhằm thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng văn minh.

12. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu được quan tâm thực hiện

a) Lĩnh vực tài nguyên đất:

Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định, đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai từ tỉnh đến cấp xã, làm cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.

Tỉnh đã chủ động được quỹ đất cho phát triển các ngành, lĩnh vực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định tình hình xã hội, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm hợp lý, có hiệu quả và gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ước năm 2020 đạt trên 99,8% so với tổng diện tích phải cấp.

b) Về bảo vệ môi trường:

Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm trong bảo vệ môi trường được quan tâm thực hiện. Công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường, giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được tiến hành thường xuyên. Hàng năm thực hiện tốt chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh.

Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý. Các địa phương trong tỉnh đã tập trung triển khai các chương trình, dự án, các hoạt động về bảo vệ môi trường như: thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới; điều tra, thống kê tình hình quản lý chất thải nguy hại và xây dựng kế hoạch thu gom vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại. Các chương trình, dự án về xử lý rác thải được triển khai trong cộng đồng, các địa phương đã triển khai nhân rộng mô hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình trong xây dựng xã nông thôn mới. Đã khởi công dự án nhà máy điện rác Hậu Giang có tổng diện tích hơn 23 ha, tổng vốn đầu tư trên 1.320 tỷ đồng, được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn 1 có công suất xử lý rác thải khoảng 300 tấn/ngày và phát điện 6 MW, giai đoạn 2 nâng tổng công suất xử lý rác thải lên khoảng 600 tấn/ngày và phát điện 12 MW, sau khi hoàn thành đưa vào hoạt động sẽ xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, rác thải nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Nhiều chỉ tiêu quan trọng về môi trường đạt kết quả tích cực và tăng so với cùng kỳ, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh đạt 97%, tỷ lệ dân số thành thị được cấp nước sạch đạt 95%, tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị đạt 86%, tỷ lệ xử lý chất thải rắn và chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn 100%, tỷ lệ khu cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn 71,43%.

c) Công tác khai thác, bảo vệ nguồn nước được chú trọng:

Hàng năm tỉnh đều triển khai thực hiện quan trắc động thái nước dưới đất, tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước và khoáng sản. Tỉnh đã ban hành danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh và khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; danh mục các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh. Trong 5 năm, tỉnh đã cấp 117 giấy phép về tài nguyên nước; 05 giấy phép về khoáng sản, 62 giấy phép khai thác tài nguyên nước, khoáng sản cho doanh nghiệp.

d) Việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu:

Công tác nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu được chú trọng, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch phát triển bền vững đến năm 2045, Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030, Chương trình phát triển đô thị xanh tỉnh Hậu Giang, Kế hoạch tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, Kế hoạch phòng chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn hàng năm, Kế hoạch triển khai thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Hàng năm trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từ tỉnh đến cơ sở đều có lồng ghép các chỉ tiêu và nội dung thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó có các dự án đầu tư. Qua đó, nâng cao ý thức xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên; khuyến khích sử dụng các nguồn nguyên liệu có thể tái chế, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng khả năng chống chịu với thiên tai.

Tỉnh đã lập bản đồ số xâm nhập mặn và bản đồ WebGis dự báo xâm nhập mặn. Khảo sát, đánh giá chế độ thủy văn, địa hình đáy, địa chất ven sông, kênh chính trên địa bàn tỉnh có nguy cơ sạt lở, xây dựng cơ sở dữ liệu và mô hình cảnh báo sạt lở giai đoạn 2018 - 2025. Toàn tỉnh đã triển khai nhiều dự án ứng phó với biến đổi khí hậu như Hồ nước ngọt, đê bao, thủy lợi.

13. Công tác quy hoạch, liên kết vùng và hội nhập kinh tế quốc tế

Luật Quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Quy hoạch được triển khai quán triệt đến các cấp, các ngành và địa phương. Tỉnh đã tiến hành rà soát các quy hoạch hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm trên địa bàn tỉnh không còn phù hợp. Qua rà soát, UBND tỉnh đã ban hành quyết định bãi bỏ 03 quy hoạch trong năm 2018. Nhìn chung, việc lập quy hoạch mới và điều chỉnh quy hoạch thời gian qua đã từng bước khắc phục được những điểm chưa phù hợp với thực tế, còn chồng lấn về quy hoạch trong quá trình điều hành phát triển kinh tế - xã hội, nhất là những công trình, dự án đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xã hội và dân sinh. Hiện nay đang triển khai lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, dự kiến hoàn thành và công bố vào cuối năm 2021.

Về công tác đối ngoại, thực hiện có trọng tâm, tuân thủ nghiêm đường lối đối ngoại của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thường xuyên tổ chức đoàn đến thăm và làm việc với cơ quan đại diện nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh, nhằm mục đích thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác giữa hai bên để tăng cường hiểu biết và hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại. Tỉnh tổ chức được các chuyến xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản và Hàn Quốc, Ấn độ, Lào, Campuchia tham gia các sự kiện xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trong vùng và cả nước, tiếp và làm việc với nhiều Đại sứ, Lãnh sự, tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài. Hoạt động đối ngoại đã góp phần quảng bá hình ảnh, tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh đến các doanh nghiệp trong và ngoài nước, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGO).

Về liên kết vùng, Tỉnh đã chủ động tham gia các hoạt động liên kết kinh tế vùng tứ giác Long Xuyên, đồng bằng sông Cửu Long cũng như các tỉnh thành trong nước. Việc hợp tác giữa tỉnh Hậu Giang với thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, Lâm Đồng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hà Nam, Quảng Ninh, Đồng Nai, Đồng Tháp, các Viện trường trong khu vực và một số doanh nghiệp lớn trong nước tiếp tục được duy trì, thu được nhiều kết quả khả quan trên nhiều lĩnh vực.

14. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền từng bước được nâng lên; cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được đẩy mạnh

a) Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền từng bước được nâng lên:

Hội đồng nhân dân các cấp từng bước đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động, đã tập trung thực hiện tốt công tác giám sát đối với các công trình, dự án và những vụ việc trọng điểm, bức xúc được dư luận quan tâm. Vai trò đại biểu Hội đồng nhân dân được phát huy; hoạt động tiếp xúc cử tri, chất vấn và giám sát ngày càng thiết thực, gắn với nguyện vọng và tạo được niềm tin của Nhân dân.

Việc sắp xếp, kiện toàn các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đang được thực hiện theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phù hợp yêu cầu phát triển của địa phương. Công tác cán bộ, công chức, viên chức từng bước ổn định và hoạt động có hiệu quả; việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, nghỉ hưu, nghỉ việc và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện đúng quy trình, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật; đã ban hành Đề án về vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức tốt các kỳ thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức và giám sát việc thi tuyển viên chức đảm bảo đúng quy định. Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết 18-NQ/TW được triển khai đúng kế hoạch. Công tác tinh giản biên chế được thực hiện chặt chẽ đúng quy định.

b) Công tác cải cách hành chính có nhiều tiến bộ:

Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, theo hướng hiện đại đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần hiện đại hóa nền hành chính. Tỉnh đã nỗ lực triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao các chỉ số cải cách hành chính như chỉ số PAR INDEX, PAPI, PCI, SIPAS, kết quả tăng đều qua các năm, trong đó chỉ số cải cách hành chính xếp 35/63 tỉnh, thành phố, chỉ số SIPAS xếp 20/63 tỉnh thành.

c) Công tác thi đua, khen thưởng: đã được nghiên cứu, đổi mới về nội dung và phương pháp hoạt động, tổ chức thi đua có nề nếp phù hợp với tình hình thực tế, nội dung thi đua đã bám sát và phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương, công tác giải quyết hồ sơ khen thưởng kháng chiến được quan tâm thực hiện đúng quy định.

d) Lĩnh vực tư pháp:

Công tác tư pháp có chuyển biến tích cực, các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật được các cơ quan chức năng tiến hành thường xuyên, gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và công tác hòa giải cơ sở, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ và Nhân dân. Chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được nâng lên; công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật được triển khai thực hiện bài bản, chú trọng lựa chọn lĩnh vực được dư luận xã hội quan tâm để tiến hành theo dõi, đánh giá; việc giải quyết các yêu cầu của người dân về hộ tịch được thực hiện kịp thời, đúng hạn, đúng quy định, góp phần vào công tác cải cách tư pháp, cải cách hành chính và sự phát triển, ổn định kinh tế - xã hội của tỉnh.

đ) Công tác thanh tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, của công dân:

Công tác thanh tra luôn được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo sâu sát, các cuộc thanh tra được triển khai, khắc phục được tình trạng chồng chéo, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những mặt còn hạn chế của các đơn vị, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật nhằm giáo dục, răn đe, đưa công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực từng bước đi vào nề nếp. Việc xử lý sau thanh tra được quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật.

Công tác giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, của công dân được quan tâm, chỉ đạo giải quyết kịp thời các vụ việc; công tác phối hợp được thực hiện chặt chẽ tạo ra sự thống nhất của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Trong 5 năm, đã giải quyết đạt trên 95% đơn khiếu nại, tố cáo, phản ảnh. Nội dung khiếu nại phần lớn liên quan đến tranh chấp đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ tái định cư có liên quan đến việc thực hiện các dự án đầu tư. Chất lượng hoạt động của Đoàn Công tác liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo không ngừng được nâng lên, các vụ việc khởi kiện tại Tòa án hầu hết đều được Tòa án công nhận kết quả giải quyết của địa phương. Các kết luận giải quyết được theo dõi, đôn đốc thực hiện kịp thời, từ đó hạn chế thấp nhất các vụ việc quá hạn.

e) Công tác phòng, chống tham nhũng:

Công tác phòng, chống tham nhũng tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, gắn với việc triển khai thực hiện Chỉ thị 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, đã góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về hoạt động phòng chống tham nhũng, lãng phí, củng cố vững chắc niềm tin trong Nhân dân. Từ năm 2016 - 2020, các cấp, các ngành trong tỉnh đã triển khai thực hiện và kết thúc 141 cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Qua thanh tra, chưa phát hiện hành vi tham nhũng, chỉ phát hiện một số hạn chế, thiếu sót trong công tác công khai tài chính theo mẫu biểu quy định của Bộ Tài chính; công tác thanh, quyết toán; công tác quản lý, theo dõi việc kê khai, công khai về tài sản, thu nhập; công tác thực hiện chế độ thông tin báo cáo,... với tổng số tiền 645.012.773 đồng, kiến nghị thu hồi nộp ngân sách là 531.978.773 đồng; kiến nghị chấn chỉnh, khắc phục 105.746.000 đồng.

15. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự xã hội ổn định

Công tác quân sự - quốc phòng địa phương được triển khai thực hiện đồng bộ, lực lượng vũ trang được xây dựng vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Khu vực phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân từng bước được củng cố. Việc kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh được thực hiện tốt hơn. Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm đều đạt 100% chỉ tiêu pháp lệnh, đảm bảo chất lượng. Công tác huấn luyện, diễn tập khu vực phòng thủ hàng năm đạt 100% kế hoạch, kiểm tra kết thúc khoa mục có 100% đạt yêu cầu, đảm bảo an toàn tuyệt đối, đặc biệt là diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2019 được Quân khu đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đạt 100% chỉ tiêu trên giao; từng bước kiện toàn tổ chức, biên chế, xây dựng cơ sở vật chất, trang bị phương tiện, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thường xuyên và sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang, góp phần giữ vững ổn định an ninh, trật tự, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tỉnh luôn chủ động nắm chặt mọi diễn biến tình hình liên quan đến an ninh quốc gia, kịp thời phát hiện và vô hiệu hóa, đấu tranh ngăn chặn mọi âm mưu hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch và bọn phản động trên các lĩnh vực, đấu tranh xử lý kịp thời các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được tăng cường, phát huy được hiệu quả công tác giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở.

III. Đánh giá chung

1. Những thành tựu

a) Nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng, quy mô kinh tế được nâng lên. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực nông - lâm - ngư nghiệp. Công nghiệp tiếp tục tăng trưởng khá và từng bước khẳng định vai trò tạo động lực phát triển cho kinh tế tỉnh nhà. Dịch vụ phát triển ổn định, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển khá toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa; xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả quan trọng, lĩnh vực đô thị có nhiều chuyển biến tốt;

b) Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước phát triển, tạo ra diện mạo mới để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội;

c) Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, thu hút đầu tư tăng dần;

d) Các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội có bước phát triển; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu chuyển biến tích cực. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công, giảm nghèo tích cực, an sinh phúc lợi xã hội được đảm bảo. Quốc phòng - an ninh được giữ vững;

đ) Công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính chuyển biến tích cực, chất lượng thực thi công vụ, công chức được cải thiện,... .

Việc xây dựng chính quyền thân thiện gần dân, phục vụ Nhân dân được đẩy mạnh, hiệu lực và hiệu quả hoạt động nâng lên, hoạt động đối ngoại được tăng cường.

Nguyên nhân

- Đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng; sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ tích cực của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương; sự liên kết có hiệu quả của các địa phương trong khu vực và cả nước;

- Huy động được các nguồn lực đầu tư trong và ngoài tỉnh;

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các thành phần kinh tế, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân.

- Từng bước định hướng sử dụng tài nguyên khá hiệu quả; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Những hạn chế yếu kém

a) Mặc dù có những tiến bộ rõ rệt về kinh tế - xã hội, nhưng kết quả đạt được trong 05 năm qua chưa tương xứng với lợi thế, tiềm năng của tỉnh; chất lượng tăng trưởng kinh tế thấp và chưa ổn định, chưa bền vững, chủ yếu dựa trên cơ sở tăng vốn đầu tư toàn xã hội và nguồn lao động giá rẻ, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm; năng suất lao động thấp. Tỉnh Hậu Giang vẫn là một địa phương có mức phát triển trung bình;

b) Hệ thống kết cấu hạ tầng trong tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ. Kết cấu hạ tầng nông thôn phát triển chậm, hạ tầng đô thị một số tiêu chí còn thấp so với quy định, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn yếu, chưa có quỹ đất sạch, hệ thống giao thông chưa hoàn thiện, chưa tạo được lợi thế trong thu hút đầu tư; hạ tầng công nghệ thông tin còn yếu;

c) Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp so yêu cầu phát triển, chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu của Nhân dân;

d) Thu nhập và đời sống Nhân dân tuy có cải thiện nhưng vẫn còn thấp, rất khó khăn, lại bị tác động của đại dịch Covid-19, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số; giảm nghèo chưa bền vững;

đ) Tình hình tội phạm tuy có giảm về số vụ nhưng tăng về tính chất bạo lực, ý thức chấp hành luật giao thông của một bộ phận người dân còn hạn chế.

Nguyên nhân:

- Những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, khu vực về chính trị, kinh tế, tình hình biển Đông; sự chống phá của các thế lực thù địch; tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung; đầu tư công giảm; xuất phát điểm kinh tế - xã hội thấp, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển;

- Biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi, đại dịch Covid -19… tiếp tục gây ảnh hưởng lớn đối với sản xuất kinh doanh và đời sống. Sản xuất nông nghiệp còn nhỏ, lẻ, hiệu quả thấp, chưa tạo được môi trường liên kết vững chắc giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ; việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất còn hạn chế;

- Sự phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ của một số ngành, địa phương chưa tốt, thiếu chặt chẽ; năng lực lãnh đạo, khả năng bao quát, định hướng và đánh giá tình hình của một số cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa đáp ứng yêu cầu.

3. Các bài học kinh nghiệm

a) Hệ thống chính trị phải đoàn kết, thống nhất. Thường xuyên rà soát, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch, nhằm kịp thời bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với thực tế của địa phương;

b) Phát triển kinh tế nông nghiệp phải gắn với xây dựng các tiêu chí nông thôn mới một cách thực chất. Lấy phát triển công nghiệp làm khâu đột phá để tạo ra sự tăng trưởng cao, thúc đẩy sự phát triển của các khu vực kinh tế khác. Xác định phát triển khu vực dịch vụ giữ vai trò quan trọng, không chỉ tạo động lực phát triển mà còn tạo lập và củng cố sự liên kết, bảo đảm đầu ra cho các ngành công - nông nghiệp và tác động lan tỏa tới mọi lĩnh vực trong nền kinh tế;

c) Trong thu hút đầu tư phải chủ động các hoạt động xúc tiến, chú trọng cả nguồn lực trong và ngoài nước; tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, kiên quyết xử lý đối với các dự án chậm triển khai do bất kỳ nguyên nhân gì. Tôn trọng nguyên tắc kết hợp hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và lợi ích của người dân;

d) Tập trung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, khắc phục tình trạng trì trệ trong thực hiện nhiệm vụ, chống bệnh quan liêu, hình thức, tạo chuyển biến rõ nét trong từng ngành, lĩnh vực.

đ) Từng bước đa dạng hoạt động của các mô hình kinh tế theo đặc điểm và lợi thế của Hậu Giang. Trong triển khai thực hiện các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Biết quan tâm, lắng nghe, chia sẻ với người dân và doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận và chuyển biến tích cực của cộng đồng và doanh nghiệp tham gia phát triển kinh tế - xã hội.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Hậu Giang thực hiện trong điều kiện có nhiều thuận lợi do quy mô nền kinh tế của tỉnh sau 17 năm thành lập đã được nâng lên; những kết quả bước đầu của tái cơ cấu kinh tế đã tạo ra những tiền đề mới đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng vững chắc cho phát triển. Song những khó khăn, thách thức cũng đan xen, kinh tế thế giới vẫn đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ do căng thẳng thương mại, xu hướng bảo hộ mậu dịch ngày càng gia tăng, bất ổn chính trị cũng như mức độ tăng trưởng có xu hướng giảm. Kinh tế trong nước sẽ chịu nhiều tác động bất lợi khi các lợi thế so sánh truyền thống của nền kinh tế như chi phí lao động rẻ đang giảm dần, Việt Nam sẽ chịu tác động mạnh mẽ từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với nhiều cơ hội cũng như thách thức; tình hình và diễn biến của biến đổi khí hậu sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn, dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-19 chưa kết thúc, tác động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân trên địa bàn.

Song 5 năm tới, quy hoạch tỉnh được tích hợp đồng bộ về phân bổ nguồn lực và tổ chức không gian trên cơ sở quy hoạch vùng và Quốc gia, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên,.... Đây là điều kiện thuận lợi nhằm phát huy tối đa nguồn tài nguyên tự nhiên, con người, văn hóa và cơ hội phát triển, xây dựng tỉnh Hậu Giang trở thành tỉnh khá trong khu vực và cả nước.

Bước vào giai đoạn mới, tỉnh Hậu Giang có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sau:

Điểm mạnh

- Gần thành phố Cần Thơ và là trung tâm Tiểu vùng Tây Sông Hậu, điều kiện đi lại khá thuận lợi kể cả đường bộ, đường thủy và đường hàng không.

- Đất đai phì nhiêu; còn tiềm năng, dư địa, thuận lợi cho thu hút đầu tư; có điều kiện phát triển năng lượng tái tạo; có lợi thế về nông nghiệp, thủy sản;

- Lực lượng lao động khá dồi dào.

Điểm yếu

- Quy mô nền kinh tế nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp;

- Kết cấu hạ tầng còn yếu, thiếu đồng bộ, dịch vụ kém phát triển;

- Nguồn lực yếu, thiếu lao động chất lượng cao.

Cơ hội

- Tận dụng thời cơ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế và liên kết vùng trong thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP của Chính phủ, chính quyền thân thiện với người dân và doanh nghiệp;

- Việt Nam đang là một trong những điểm đến đầu tư hấp dẫn nhất thế giới; trong đó, tỉnh Hậu Giang có cơ hội thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp an toàn, nông nghiệp công nghệ cao, thu hút khách du lịch nông nghiệp;

- Tiếp tục được sự hỗ trợ của Trung ương về vốn đầu tư hạ tầng giao thông và các dự án thích ứng với biến đổi khí hậu.

Thách thức

- Các nguy cơ và tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, nhất là đại dịch Covid-19 còn kéo dài, tình hình nước biển dâng, xâm nhập mặn, hạn hán, sạt lở đất bờ sông, nền đất ngày càng lún, lốc xoáy, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, môi trường, hệ sinh thái và đời sống người dân;

- Ruộng đất nhỏ lẻ, khó tích tụ để sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa. Thị trường tiêu thụ nông sản không ổn định, khả năng cạnh tranh thấp;

- Trình độ dân trí thấp sẽ gặp khó khăn trong tiếp cận nền kinh tế số.

Qua nhận diện bối cảnh, có thể thấy tỉnh Hậu Giang còn nhiều tiềm năng, dư địa để phát triển. Tình hình nêu trên tạo ra thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhau, đặt ra nhiều vấn đề, nhiệm vụ, đòi hỏi phải có những chính sách, giải pháp đúng đắn, mạnh mẽ, phù hợp để phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn, đưa tỉnh Hậu Giang phát triển nhanh và bền vững.

I. Quan điểm, mục tiêu phát triển đến năm 2025

1. Quan điểm phát triển

a) Đặt sự phát triển của tỉnh Hậu Giang trong bối cảnh phát triển quốc tế, quốc gia và vùng đồng bằng sông Cửu Long, phấn đấu để tỉnh Hậu Giang trở thành một trong các trung tâm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của vùng và cả nước. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân và hợp tác xã đúng với vai trò là động lực quan trọng của nền kinh tế;

b) Phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững trong tình hình ổn định mới trên cơ sở khai thác tốt tiềm năng và lợi thế của tỉnh, dựa vào 5 trụ cột chính là: Công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo; Nông nghiệp an toàn; Du lịch, dịch vụ, logistic; Cơ sở hạ tầng; Phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, chính quyền điện tử.

c) Coi trọng phát triển nguồn nhân lực nhất là nhân lực chất lượng cao và đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, xem đây là động lực trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh;

d) Phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, xây dựng hệ thống đô thị, nông thôn, giảm nghèo và nâng cao mức sống của Nhân dân, chăm lo phát triển các hoạt động văn hóa, xã hội; bảo vệ và sử dụng hợp lý đất đai, tài nguyên, môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu;

đ) Phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế.

2. Mục tiêu

Nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên công nghiệp, phát triển nông nghiệp bền vững; khuyến khích đầu tư lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, giảm nghèo bền vững; xây dựng chính quyền điện tử; đảm bảo quốc phòng - an ninh; nâng cao đời sống Nhân dân; phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khá.

II. Nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025

1. Nhiệm vụ

a) Xây dựng thành công chính quyền điện tử, thân thiện, phục vụ người dân và doanh nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng minh bạch, công khai, công bằng;

b) Tạo bước đột phá về công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo. Phát triển nông nghiệp an toàn theo chuỗi giá trị, nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị hóa nông thôn, phát triển du lịch nông nghiệp và du lịch cộng đồng, nâng cao chất lượng dịch vụ; phát triển các đô thị xanh;

c) Tập trung đầu tư về kết cấu hạ tầng kết nối giữa các địa phương trong tỉnh và giữa tỉnh với hệ thống giao thông của khu vực;

d) Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc vùng đồng bằng sông nước. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; bảo đảm an sinh xã hội;

đ) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước; củng cố tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; chủ động và tích cực vào liên kết vùng và hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu 5 năm 2021 - 2025

a) Lĩnh vực kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng bình quân từ 6,5 - 7%/năm, trong đó khu vực I tăng 2,25%/năm, khu vực II tăng 11,24%/năm, khu vực III tăng 5,87%/năm, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,2%/năm.

(2) GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 trên 77 triệu đồng, tương đương 3.319 USD.

(3) Cơ cấu kinh tế đến năm 2025 chuyển dịch theo hướng giảm tương đối tỷ trọng khu vực I, tăng khu vực II. Khu vực I còn 22%, giảm 4,53%; khu vực II: 29,84%; khu vực III: 38,75%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 9,41%.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội theo giá hiện hành trên địa bàn trong 5 năm theo giá thực tế từ 99.000 - 100.000 tỷ đồng, tăng bình quân 1,22%/năm. Tỷ trọng vốn đầu tư chiếm 39% GRDP.

(5) Tổng thu ngân sách nhà nước 5 năm 44.000 - 45.000 tỷ đồng. Trong đó thu nội địa 5 năm 17.806 tỷ đồng.

(6) Kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ 5 năm đạt 4.331 triệu USD, tăng bình quân 6,94%/năm. Kim ngạch nhập khẩu 5 năm 1.521 triệu USD, tăng bình quân 3,8%/năm.

(7) Số doanh nghiệp đang hoạt động và có kê khai thuế trong 5 năm tăng 1.000 doanh nghiệp.

b) Lĩnh vực văn hóa - xã hội

(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 7,79%o.

(9) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 32%.

(10) Giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 01%.

(11) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 70%. Số lao động được tạo việc làm trong 5 năm là 75.000 lao động.

(12) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 85% tổng số trường, số sinh viên trên 10.000 người dân là 225 sinh viên.

(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 11%, số bác sĩ trên

10.000 người dân là 10 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 người dân là 36 giường; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 95%.

(14) Tỷ lệ xã nông thôn mới đạt trên 80% tổng số xã, trong đó số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao đạt trên 20%, số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đạt trên 10%. Công nhận thêm một đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

c) Tài nguyên, môi trường

(15) Tỷ lệ dân số ở thành thị sử dụng nước sạch 100%, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch 85%.

(16) Tỷ lệ rác thải sinh hoạt ở đô thị và nông thôn được thu gom và xử lý 96%.

d) Lĩnh vực quốc phòng và an ninh

(17) Xây dựng lực lượng quân sự, công an chính quy, từng bước hiện đại, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đúng quy mô tổ chức. Hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm; diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, huyện và cấp xã ít nhất một lần trong nhiệm kỳ.

(18) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm; kéo giảm tai nạn giao thông.

III. Định hướng và giải pháp trọng tâm phát triển các ngành, lĩnh vực

1. Nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế

a) Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động

Duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, tăng bình quân 6,5% - 7%/năm, đưa quy mô nền kinh tế lên trên 56.306 tỷ đồng (tương đương 2,4 tỷ USD), tăng gần 1,47 lần năm 2020. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa tỷ trọng khu vực I còn 22%, giảm 4,53% trong 5 năm. Khai thác tốt nhất tiềm năng lợi thế, cơ hội do tiến trình hội nhập mang lại, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế.

Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, tập trung ứng dụng công nghệ cao để nâng cao quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo bước đột phá mới về phát triển kinh tế của tỉnh, xem phát triển công nghiệp là khâu đột phá, phát triển nông nghiệp thông minh là nền tảng, phát triển dịch vụ xanh là khâu hỗ trợ cho công nghiệp và nông nghiệp phát triển bền vững.

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, giảm dần tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp, tăng lao động khu vực công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ. Cơ cấu lao động giữa 3 khu vực I, II, III năm 2020 là 51,5% - 17,27% - 31,23%, đến năm 2025 là 46,5% - 19,77% - 33,73%. Lao động khu vực I giảm 5%, bình quân mỗi năm giảm 1%.

Năng suất lao động năm 2025 là 132 triệu đồng/lao động/năm, tăng bình quân 8,8%/năm.

Lập và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, làm cơ sở để xây dựng các kế hoạch, chương trình trung hạn và hàng năm để chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch đúng định hướng, giúp cho địa phương hoạch định, kiến tạo động lực, không gian phát triển, làm cơ sở lập quy họach đô thị và nông thôn, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành có liên quan, là cơ sở để quản lý và thu hút đầu tư, đẩy nhanh các khâu đột phá chiến lược về phát triển hạ tầng, tạo điều kiện huy động, tiếp cận cũng như phát huy tối đa các nguồn lực trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội - môi trường.

b) Nâng cao năng lực cạnh tranh:

Tiếp tục đơn giản hóa, giảm thủ tục hành chính, cải thiện chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); chỉ số hài lòng của người dân (SIPAS); chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến năm 2025 có tổng điểm trên 66,5 điểm, bình quân mỗi năm tăng 0,3 điểm; chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) đến năm 2025 có tổng điểm trên 47 điểm, bình quân mỗi năm tăng 0,5 điểm. Tổ chức đánh giá hàng năm chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI).

Tăng cường sự công khai, minh mạch trong giải quyết các công việc cho các nhà đầu tư, tăng cường công tác chỉ đạo của cơ quan nhà nước và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các sở, ngành tỉnh về thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong thực hiện các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.

Công bố rộng rãi, đầy đủ và kịp thời thông tin về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện và các loại quy hoạch, chương trình phát triển ngành, lĩnh vực, danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Trang Thông tin điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố.

Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh cấp phép điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Tập trung đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và người dân. Nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ tại bộ phận “một cửa”, xây dựng chính quyền điện tử thân thiện với người dân và doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), chuyển từ số lượng sang chất lượng, tập trung vào đầu tư công nghệ cao và giá trị gia tăng lớn, chú ý khai thác mối liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, từ đó giúp khối tư nhân trong tỉnh gia nhập hiệu quả chuỗi giá trị toàn cầu.

c) Cải thiện môi trường kinh doanh:

Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh là một trong những giải pháp quan trọng để thu hút nguồn lực cho đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp phát triển. Vì vậy, cần tiếp tục rà soát, xây dựng, quy định trình tự, thủ tục và nhất là cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế… công khai hóa các quy trình và rút ngắn thời gian làm thủ tục cho thuê đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng, kết nối với các tổ chức tín dụng, hỗ trợ xúc tiến thương mại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ… tiến đến áp dụng thực hiện mô hình dịch vụ hành chính công để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

Tạo môi trường đầu tư minh bạch, nhất là chính sách về đất đai, quy hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu tư,… bên cạnh đó, đồng hành cùng với nhà đầu tư từ bước tìm kiếm ý tưởng, khởi sự và xây dựng dự án. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng, như: giao thông, đường sông dẫn vào cảng, cầu cảng, thiết bị bóc dỡ, kho bãi, hạ tầng thông tin truyền thông, năng lượng, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ vận tải, kho bãi, logistics.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển biến nhận thức và tạo hình ảnh mới về phong cách phục vụ doanh nghiệp, thông qua các hoạt động hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhanh chóng kịp thời, bảo vệ lợi ích chính đáng cho nhà đầu tư bằng những cam kết cụ thể của chính quyền địa phương, để nhà đầu tư yên tâm khi bỏ vốn ra đầu tư, sản xuất kinh doanh tại tỉnh Hậu Giang.

Nghiên cứu cơ chế chính sách để tạo quỹ đất sạch cho nhà đầu tư, giải quyết các khó khăn về đất đai cho các doanh nghiệp đã đầu tư vào tỉnh Hậu Giang. Khai thác các nguồn lực, thu hút đầu tư, nhất là nguồn lực trong dân.

Tổ chức đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Triển khai Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề án hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp.

Phát triển vùng nguyên liệu ổn định về chất lượng và sản lượng đối với các mặt hàng tỉnh đã xây dựng thương hiệu; chọn từ 01 đến 02 sản phẩm để đầu tư đúng mức, nhằm nâng tầm thành sản phẩm tiềm năng, tạo sức cạnh tranh lớn, thương hiệu nổi tiếng.

Để xây dựng quê hương Hậu Giang giàu đẹp, đáng sống, cộng đồng doanh nghiệp, HTX, doanh nhân Tỉnh phải luôn hợp tác, đoàn kết, đóng vai trò là đội quân tiên phong, có tầm nhìn rộng mở, tinh thần khởi nghiệp, khát vọng vươn lên mạnh mẽ thay đổi toàn diện tư duy, tiếp nhận công nghệ, phương thức sản xuất và quản trị mới để tận dụng tốt lợi thế sẵn có, nắm bắt thời cơ từ cuộc cách mạng 4.0, hội nhập quốc tế mang lại nhằm xây dựng doanh nghiệp, HTX trên địa bàn tỉnh lớn mạnh về quy mô, số lượng và sức cạnh tranh, có nhiều sản phẩm uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Qua đó, đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển của tỉnh Hậu Giang.

2. Phát triển nông nghiệp an toàn theo chuỗi giá trị thích ứng với biến đổi khí hậu

Tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, theo hướng phát triển sản xuất an toàn với quy mô lớn, tập trung, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị đối với lúa gạo, trái cây và thủy sản. Tiếp tục triển khai các chương trình, đề án, dự án trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Triển khai các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống lụt bão, sạt lở, xâm nhập mặn.

Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp tập trung, có trọng điểm, xây dựng chuỗi giá trị thích ứng với thị trường và phù hợp với khả năng, điều kiện, trình độ phát triển của tỉnh Hậu Giang. Tránh đầu tư dàn trải, phân tán, lãng phí nguồn lực, hiệu quả kém.

Tổ chức mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa các nông sản chủ lực (12 sản phẩm nông sản thế mạnh của tỉnh: lúa, mía, cam sành, bưởi, chanh không hạt, khóm, xoài cát, quýt đường, cá thát lát, cá rô; mãng cầu xiêm và cam xoàn) theo chuỗi liên kết để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm an toàn cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Phát triển mạnh rau, củ, quả, đầu tư vùng trồng và kết nối với các nhà máy chế biến trong vùng. Nhà nước tạo điều kiện hỗ trợ xây dựng thương hiệu nông sản và chỉ dẫn địa lý, thực hiện tốt mối liên kết “4 nhà”.

Xây dựng các giải pháp để phát triển giống cây trồng, vật nuôi của tỉnh có khả năng sản xuất giống sạch bệnh đáp ứng được yêu cầu của sản xuất; quản lý cây giống trôi nổi để dần loại bỏ cây giống kém chất lượng, không sạch bệnh.

Chuyển từ tư duy phát triển nông nghiệp chạy theo sản lượng, tập trung vào sản xuất, nặng về thành tích sang tư duy phát triển nông nghiệp định hướng thị trường, chú trọng chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản; căn cứ vào yêu cầu thị trường để chỉ đạo quy hoạch, tổ chức sản xuất và tiêu thụ.

Đối với doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tích cực chủ động xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, đăng ký nguồn gốc truy xuất sản phẩm, bảo hộ sở hữu trí tuệ theo chuẩn mực quốc tế cho nông sản. Tập trung nỗ lực cạnh tranh trên thị trường bằng năng suất, chất lượng, giữ uy tín; tăng cường liên kết với hộ sản xuất, cùng chia sẻ trách nhiệm và lợi ích với người sản xuất, nhất là hộ nông dân.

Đối với các hộ gia đình nông dân cần thực hiện sản xuất nông nghiệp theo chữ tín, vì mục tiêu lợi ích bền vững, dài hạn để giữ niềm tin của người tiêu dùng, tạo sự tin cậy về chất lượng, an toàn thực phẩm; mạnh dạn chuyển đổi mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ vào trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; thực hiện tốt mối liên kết sản xuất giữa nông dân với nông dân, giữa nông dân với HTX và doanh nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn cho nông dân về các loại cây trồng, vật nuôi trong tương lai phù hợp với nhu cầu thị trường.

Nghiên cứu có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, HTX, trang trại và nông dân phát triển và ứng dụng công nghệ 4.0 ở tất cả các lĩnh vực trong chuỗi sản phẩm nông nghiệp; chính sách thu hút, ưu đãi mạnh mẽ cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp 4.0; lấy doanh nghiệp làm trung tâm và đầu tàu để ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào phát triển nông nghiệp.

Tiếp tục đầu tư hợp lý hạ tầng thủy lợi phù hợp với mô hình chuyển đổi sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tại các tiểu vùng sinh thái, đồng thời phải có biện pháp hiệu quả phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai.

Các chỉ tiêu của khu vực I:

Tăng trưởng GRDP khu vực I bình quân tăng 2,25%/năm. Giá trị sản xuất tăng bình quân 3%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông nghiệp 86,7%, lâm nghiệp 0,9%, thủy sản 12,4%. Trong nông nghiệp: Trồng trọt 65,5%, chăn nuôi 12,8%, dịch vụ nông nghiệp 8,4%. Trong thủy sản: khai thác 1,5%, nuôi trồng 98%, dịch vụ 0,5%. Sản lượng lúa đạt 1.000.000 tấn, thủy sản 130.000 tấn, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 50 nghìn tấn, sản lượng trứng 170 triệu quả. Chuyển dịch mạnh lao động nông nghiệp sang khu vực II và III, cơ cấu lao động khu vực I từ 53% năm 2020 xuống còn 44% vào năm 2025.

a) Về nông nghiệp:

Thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất lúa theo Nghị định 35/NĐ-CP của Chính phủ để bảo vệ quỹ đất lúa, đồng thời khuyến khích người dân đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên đất lúa để nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác.

Ưu tiên đầu tư hoàn thiện hệ thống đê bao, bờ bao, kết hợp với đầu tư hệ thống cống ngăn mặn, giữ ngọt, để chủ động chuyển đổi cơ cấu giống. Từng bước đa dạng hóa các cây rau màu, đậu các loại và cây công nghiệp ngắn ngày, cũng như thủy sản nước ngọt trên đất chuyên trồng lúa để vừa nâng cao giá trị sản lượng trên một đơn vị diện tích canh tác, vừa cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu màu mỡ của đất. Chú trọng mở rộng các mô hình luân canh lúa - màu, mô hình kết hợp lúa - thủy sản.

Xây dựng các vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái, sản xuất lúa hữu cơ, lúa đặc sản địa phương, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP. Nhân rộng các mô hình canh tác lúa thông minh ứng dụng công nghệ cao; canh tác lúa đúng kỹ thuật để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ độ phì của đất.

Cây lúa: Diện tích canh tác đến năm 2025 khoảng 76.000 ha, chuyển đổi khoảng 1.200 ha sang trồng cây khác có hiệu quả cao hơn; diện tích gieo trồng khoảng 186.000 ha (Đông xuân 76.000 ha, Hè thu 75.000 ha, Thu đông 35.000 ha); sản lượng trên 1,2 triệu tấn/năm. Mở rộng vùng lúa chất lượng cao 35.000 ha theo tiêu chí cánh đồng lớn.

Cây mía: Năm 2025 diện tích còn khoảng 3.500 ha, năng suất bình quân 110 - 120 tấn/ha. Sản lượng 350.000 tấn - 400.000 tấn, áp dụng cơ giới, tổ chức sản xuất theo chuỗi, hạ giá thành sản xuất mía. Định hướng chuyển đổi phần lớn diện tích mía kém hiệu quả sang các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn.

Cây ăn quả: Tập trung xây dựng vùng chuyên canh cây ăn quả đặc sản chủ lực của tỉnh, trong đó xây dựng mô hình theo tiêu chuẩn VietGAP chiếm trên 10% diện tích. Tiếp tục cải tạo diện tích vườn tạp, chuyển đổi đất lúa xen vườn để hình thành vườn chuyên, đưa diện tích cây ăn trái toàn tỉnh lên 49.000 ha, sản lượng 572.000 tấn tăng 134.000 tấn so với năm 2020.

Cây rau, màu: Diện tích 34.000 ha, tăng bình quân 6,86%/năm; sản lượng 459.000 tấn, tăng bình quân 8,53%/năm. Sản phẩm chủ yếu là bắp, bầu, bí, dưa, rau xanh các loại.

Ngành chăn nuôi: Nâng cao chất lượng giống gia súc, gia cầm, trước mắt, tập trung đầu tư heo đực giống tốt, chọn lọc con nái chất lượng cao đối với các hộ nuôi tự túc giống; nâng cao tỷ lệ thụ tinh, giảm số lần thụ tinh và chi phí thụ tinh đối với hộ ứng dụng thụ tinh nhân tạo. Nghiên cứu chọn lọc, nhân giống đàn gà tàu vàng có năng suất, chất lượng cao. Về lâu dài, cần khuyến khích hình thành các trang trại chuyên sản xuất giống trên địa bàn tỉnh để có thể chủ động cung cấp các giống tốt, chất lượng cao cho các cơ sở chăn nuôi. Phát triển mô hình chăn nuôi tập trung ứng dụng quy trình nuôi tiên tiến. Dự kiến đến 2025: Quy mô đàn trâu ổn định 1.845 con, đàn bò 4.425 con, đàn heo 156.000 con, đàn gà 1,611 triệu con, đàn thủy cầm 3,268 triệu con. Sản lượng thịt các loại 54.814 tấn và sản lượng trứng gia cầm đạt 170 triệu quả. Phấn đấu đàn heo nuôi tập trung theo hướng gia trại, trang trại tăng lên 80%, gia cầm 70%, đàn vịt chạy đồng có kiểm soát 100%.

b) Về thủy sản:

Phát huy lợi thế về nuôi trồng thủy sản nước ngọt, tạo động lực tăng trưởng, diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2025 là 10.000 ha, tăng 1.970 ha so với năm 2020, phấn đấu tổng sản lượng thủy sản 98.690 tấn vào năm 2025, tốc độ tăng trưởng bình quân 5,5% năm.

Trong nuôi trồng thủy sản cần tiếp tục tập trung sản xuất thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực (cá tra, cá thát lát, cá đồng, thủy đặc sản…), đa dạng hóa các đối tượng và hình thức nuôi cho phù hợp với từng vùng, từng địa phương thích ứng với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn, khuyến khích phát triển các trang trại, hình thành chuỗi liên kết để gắn kết các doanh nghiệp chế biến với các vùng nuôi; hình thành các HTX, tổ hợp tác để hỗ trợ nhau trong tiêu thụ sản phẩm, vốn đầu tư, bảo vệ, thu hoạch và bảo quản. Thiết lập mạng lưới liên kết sản xuất giống theo hướng chuyên môn hóa cho từng công đoạn.

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giúp người sản xuất nắm rõ và thực hiện; hướng dẫn các quy trình nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; đồng thời, tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.

c) Về lâm nghiệp:

Giữ ổn định 5.523 ha đất rừng các loại, trong đó diện tích có rừng 2.441 ha. Diện tích quy hoạch không ổn định cho sản xuất lâm nghiệp là 1.204 ha, đây là diện tích rừng trồng phân tán của các hộ gia đình. Trồng mới 220 ha, trồng cây phân tán 5.000.000 cây lâm nghiệp các loại. Độ che phủ rừng toàn tỉnh duy trì đến năm 2025 đạt từ 3% trở lên.

d) Phát triển Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:

Tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng Khu vực trung tâm 415 ha.

Triển khai thực hiện 04 dự án khoa học: (1) “Chọn tạo và nhân giống lúa mới chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu”; (2) Nghiên cứu và chuyển giao quy trình sản xuất lúa theo hướng hữu cơ; (3) Chọn tạo giống và quy trình sản xuất giống thủy sản và thủy đặc sản nước ngọt; (4) Xây dựng và chuyển giao một quy trình nhân giống hoặc quy trình trồng cây ăn trái.

Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, đến năm 2025 lấp đầy trên 50% diện tích khu đang mời gọi đầu tư (415 ha). Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp, ưu tiên hợp tác đào tạo sau đại học, đào tạo chuyển giao công nghệ về các kỹ thuật, công nghệ cao, phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Từng bước đào tạo nghề cho nông dân trong vùng dự án, tạo chuyển biến từ nhận thức đến quy trình sản xuất theo hướng hiện đại; tham gia nghiên cứu ứng dụng công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp và các công nghệ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xây dựng thương hiệu tạo giá trị gia tăng của sản phẩm. Thành lập thêm Trung tâm ươm tạo Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và Du lịch tri thức.

đ) Phát triển kinh tế tập thể:

Từ thách thức cơ bản của tỉnh Hậu Giang là “ruộng đất nhỏ lẻ, khó tích tụ để sản xuất lớn hàng hóa. Thị trường tiêu thụ nông sản không ổn định, khả năng cạnh tranh thấp”. Như vậy, để có thể sản xuất lớn hàng hóa, tỉnh Hậu Giang chỉ còn con đường duy nhất là liên kết nông dân lại qua hình thức HTX. Do vậy, phải tiếp tục hỗ trợ, đầu tư xây dựng các mô hình HTX kiểu mới điển hình để nhân rộng; hỗ trợ các HTX nông nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng và hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý HTX, xây dựng các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.

Hỗ trợ, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX, tập trung nghiên cứu xây dựng các dự án, kế hoạch ưu tiên để phát triển các HTX ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông sản; tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ với doanh nghiệp, có chính sách hỗ trợ lãi suất cho HTX vay vốn tín dụng của ngân hàng thương mại để HTX hoạt động kinh doanh.

Khuyến khích và tạo điều kiện cho các HTX mở rộng quy trình sản xuất, kinh doanh, liên kết, hợp nhất, sát nhập thêm các hợp tác xã có quy mô lớn hơn theo hướng mở rộng dịch vụ phục vụ đa dạng trong nông nghiệp.

e) Phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn:

Nâng cấp các công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi để phát huy tối đa các dự án, công trình được bàn giao đưa vào sử dụng.

Xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông nông thôn chất lượng đảm bảo thực hiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản là tiền đề hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn.

g) Bố trí ổn định dân cư nông thôn

Phấn đấu đến 2025 bố trí sắp xếp ổn định cuộc sống cho 4.790 hộ với khoảng 19.200 khẩu bao gồm các đối tượng: hộ nằm trong khu vực sạt lở và có nguy cơ sạt lở; hộ nằm trong khu vực rừng đặc dụng; hộ sống trên ghe, xuồng không có nhà ở và đất sản xuất; hộ nằm trong khu vực có điều kiện sinh hoạt và sản xuất khó khăn chưa khắc phục được.

h) Cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn:

Xây dựng mới các hệ thống cấp nước tập trung quy mô lớn có công nghệ xử lý nước đạt quy chuẩn quốc gia; mở rộng, nâng cấp và nối mạng cấp nước cho các xã thuộc khu vực đã có công trình cấp nước được xây dựng trong giai đoạn trước; loại bỏ dần loại hình giếng khoan nhỏ để bảo vệ chất lượng nguồn nước ngầm.

Về công nghệ xử lý nước sạch: tất cả các công trình cấp nước tập trung phải có hệ thống lọc nước đảm bảo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

Vệ sinh môi trường nông thôn: Đến 2025, hầu hết số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh, có chuồng trại chăn nuôi hợp quy cách, xử lý được chất thải. Mỗi người dân tự giác giữ gìn vệ sinh môi trường, tích cực tham gia chống ô nhiễm, bảo vệ chất lượng nguồn nước.

i) Về xây dựng nông thôn mới:

Tiếp tục duy trì và nâng chất đối với các xã đạt chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao. Số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới trên 80%, trong đó số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao đạt trên 20%, số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đạt trên 10%. Công nhận thêm một đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

3. Phát triển công nghiệp - xây dựng- đô thị

a) Về phát triển công nghiệp:

Thực hiện mở rộng quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, trong đó chú trọng những khu vực có điều kiện thuận lợi về giao thông thủy bộ; dành nguồn lực đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo quỹ đất sạch thu hút nhà đầu tư. Chủ động kêu gọi thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về khuyến công, phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp. Tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai tại các khu, cụm công nghiệp.

Giai đoạn 2021 - 2025, công nghiệp tiếp tục được xác định là ngành giữ vai trò đột phá trong quá trình phát triển, do đó phải tận dụng các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, để tập trung phát triển mạnh công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến (chế biến rau quả, thủy sản); công nghiệp chế tạo (ngành cơ khí chế tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp và thủy sản...); năng lượng tái tạo (điện gió, năng lượng mặt trời...).

Tích cực và chủ động trong việc tiếp cận các cơ sở, doanh nghiệp để nắm bắt nhu cầu và tư vấn, hướng dẫn cho các cơ sở, doanh nghiệp làm thủ tục để được hỗ trợ các chính sách khuyến công. Đồng thời, tập trung xem xét hỗ trợ đầu tư một số dự án có lợi thế cạnh tranh, điển hình để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cho sự phát triển của ngành.

Hỗ trợ nhà đầu tư sớm hoàn thành các dự án sản xuất công nghiệp có quy mô lớn như nhiệt điện, chế biến.... Ưu tiên thu hút các dự án vào lắp đầy khu công nghiệp Tân Phú Thạnh, cụm công nghiệp tập trung Đông Phú và kêu gọi đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp tập trung Nhơn Nghĩa A.

Giai đoạn 2021 - 2025, thành lập mới 03 khu công nghiệp: Khu công nghiệp Đông Phú - giai đoạn 1, Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Đông Phú - giai đoạn 2, Khu công nghiệp Nhơn Nghĩa A. Phấn đấu đưa các khu công nghiệp của tỉnh Hậu Giang đứng vào hàng khá mạnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tiếp tục thu hút đầu tư đưa các dự án khu cụm công nghiệp phát triển theo mô hình khu công nghiệp đô thị dịch vụ là mô hình kết hợp giữa phát triển công nghiệp với đô thị hóa, đảm bảo sự phát triển bền vững của khu công nghiệp.

b) Về lĩnh vực xây dựng - quản lý phát triển đô thị:

Thực hiện tốt công tác quy hoạch, kiến trúc, đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch xây dựng và đô thị, tăng cường công tác thanh kiểm tra việc thực hiện các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.

Tăng tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị để quản lý và kêu gọi đầu tư phát triển đô thị được đồng bộ. Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh. Củng cố, nâng chất các tiêu chí của các đô thị. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ theo hướng phát triển đô thị tăng trưởng xanh, thông minh, hiện đại.

Đối với các khu dân cư nông thôn, hoàn thành các quy hoạch các tuyến, điểm dân cư nông thôn; các trung tâm xã, trung tâm cụm xã phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương qua đó kết hợp bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, kêu gọi nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư từng bước xây dựng xã nông thôn mới theo hướng văn minh - hiện đại. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, đầu tư xây dựng nhà ở có lồng ghép nhà ở cho đối tượng xã hội, nhà cho người có thu nhập thấp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.

4. Nâng cao chất lượng dịch vụ và đẩy mạnh xuất khẩu

a) Dịch vụ thương mại:

Tăng cường kêu gọi đầu tư, từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại - dịch vụ, nhất là mạng lưới chợ, các dịch vụ vận chuyển, thông tin…; kết hợp giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, tạo thành mạng lưới phân phối hàng hóa và cung ứng dịch vụ đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng đến tận vùng sâu. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, liên kết vùng, kết nối cung cầu nhằm đưa các sản phẩm chủ lực, hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh Hậu Giang vào hệ thống phân phối hiện đại, các điểm tham quan du lịch trong tỉnh và các tỉnh thành trong cả nước. Nghiên cứu nhu cầu, quy chuẩn thị trường các nước và tham gia hội chợ triễn lãm tại nước ngoài.

Kêu gọi đầu tư các chợ đầu mối nông sản; hệ thống chợ, siêu thị mini, điểm bán hàng Việt tại các Khu-Cụm Công nghiệp. Nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ nhất là khách sạn, nhà hàng, ăn uống, vận tải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, logistics..., để hội nhập sâu vào kinh tế vùng, kinh tế quốc tế. Đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ đến năm 2025 là 55.872 tỷ đồng, tăng bình quân 7,08%/năm.

Nâng cao sản lượng cũng như chất lượng các sản phẩm nông, lâm ngư nghiệp của các HTX, tổ hợp tác để đưa vào các siêu thị, cửa hàng thực phẩm tiện ích… Xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường cho các sản phẩm tiềm năng. Hỗ trợ và tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các làng nghề và hộ nông dân tham gia, giới thiệu sản phẩm ở trong và ngoài nước. Tổ chức hội chợ, triển lãm định kỳ, nhằm thu hút doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư mới tiếp cận đối với các hàng hóa nông sản, nhất là 12 mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh.

b) Đẩy mạnh xuất khẩu và nhập khẩu:

Mục tiêu tăng nhập khẩu từ nay đến 2025 là để tăng chất lượng sản phẩm, tạo ra hàng hóa xuất khẩu nhiều hơn và chất lượng cao hơn. Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 khoảng 937 triệu USD, tăng bình quân 4%/năm, trong đó thủy sản, nông sản vẫn là mặt hàng chủ yếu chiếm 55%. Nhập khẩu 330 triệu USD, tăng bình quân 3,8%/năm, chủ yếu là nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất chiếm 90%, nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ chiếm 10%.

c) Dịch vụ vận tải, bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin:

Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, logistics và công nghệ thông tin. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ vận tải, trên cơ sở tiếp tục phát triển hạ tầng giao thông trong tỉnh và kết nối với các tỉnh trong khu vực. Hiện đại hóa, đa dạng hóa các loại hình phục vụ, đáp ứng các yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin. Phát triển mạng lưới, khai thác tốt các thiết bị sẵn có, đầu tư nâng cấp một số thiết bị hiện đại ở một số khâu quan trọng đối với hoạt động viễn thông nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.

5. Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn trong 5 năm 2021 - 2025 theo giá thực tế từ 99.000 - 100.000 tỷ đồng, tăng bình quân 1,19%/năm, bình quân mỗi năm từ 19.800 - 20.000 tỷ đồng. Trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm, vốn ngân sách nhà nước khoảng 20.000 tỷ đồng (20,2%), vốn ngoài nhà nước khoảng 71.756 tỷ đồng (72,5%), đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 7.244 tỷ đồng (7,3%).

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 so với GRDP giảm xuống còn 39% vào năm 2025, dự báo nguồn lực đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2021 - 2025 tăng chậm lại so với 5 năm trước, nhưng do 5 năm trước vốn đầu tư phần lớn tập trung vào kết cấu hạ tầng, chậm phát huy sẽ được khai thác phát huy và đóng góp cao vào tăng trưởng kinh tế cho giai đoạn sau, dự kiến chỉ số ICOR từ 8 của bình quân 5 năm trước sẽ còn khoảng 4,5 cho giai đoạn 5 năm sau.

Trong nguồn vốn đầu tư công, dựa vào các tiêu chí, nguyên tắc phân bổ vốn và yêu cầu thực tế của tỉnh, dự kiến đầu tư cho lĩnh vực kinh tế chiếm 50%, lĩnh vực xã hội - môi trường chiếm 48%, còn lại đầu tư cho lĩnh vực quốc phòng - an ninh chiếm 2%. Trong đó ngành giao thông 30%, nông nghiệp - nông thôn mới 11%, giáo dục và đào tạo 16%, văn hóa - du lịch 5%, y tế 4%, công nghiệp 5%, cấp nước xử lý nước thải rác thải 4%, khoa học công nghệ 0,75%, công nghệ thông tin 3%, xây dựng công sở quản lý nhà nước 15%, còn lại đầu tư cho các lĩnh vực công cộng, phúc lợi khác.

Tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư phát triển, thực hiện nghiêm quy định của Luật Đầu tư công và các quy định về quản lý vốn đầu tư. Tăng cường đáp ứng vốn đối ứng cho các dự án ODA, đẩy mạnh các hoạt động huy động nguồn vốn NGO và huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế.

Vận dụng thực hiện các cơ chế, chính sách, tạo môi trường thông thoáng, ưu đãi đặc biệt để các doanh nghiệp tự bổ sung vốn, thu hút vốn đầu tư trong dân cư. Coi trọng thu hút cả nội lực và ngoại lực, sử dụng tốt các nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhất là nguồn vốn từ đất đai, từ các doanh nghiệp có tiềm lực mạnh, từ các nguồn vốn đầu tư khác trên thị trường vốn. Xác định các công trình, các địa bàn ưu tiên và quy mô ưu tiên để kêu gọi vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước.

Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc xây dựng và kiên cố hóa hệ thống giao thông nông thôn và thủy lợi; ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ một phần để đầu tư xây dựng các công trình giao thông nông thôn, ưu tiên các công trình, dự án bức xúc. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư phát triển của tỉnh; áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng theo các phương thức BT, BOT, PPP.

Tranh thủ thu hút các nguồn hỗ trợ của Trung ương, vốn vay, vốn tài trợ nước ngoài (ODA) để đầu tư xây dựng mới và cải tạo hoàn chỉnh mạng lưới điện, xây dựng các khu xử lý rác thải, hệ thống cấp, thoát nước ở các đô thị trung tâm và cung cấp nước sạch cho vùng nông thôn. Tập trung thực hiện các biện pháp thiết thực, hiệu quả để đẩy nhanh việc thu hút, giải ngân vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài có hiệu quả. Tiếp tục tranh thủ dẫn luồng vốn ODA từ phía các Bộ, ngành Trung ương, Chính phủ các nước và tham gia các Hội nghị xúc tiến vận động vốn NGO của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài do Bộ ngành, Trung ương tổ chức; quan tâm vận động, khuyến khích, thu hút lượng kiều hối, nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng.

Tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước, lựa chọn các dự án phải đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội. Các cấp có thẩm quyền và người quyết định đầu tư chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn vốn đã được bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025.

Thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa thông tin về đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt các hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các dự án đầu tư công; xác lập cụ thể quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong vai trò giám sát đối với đầu tư công. Thực hiện quản lý vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước đúng quy định Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan trong việc triển khai kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm, phù hợp nguồn vốn. Tập trung vốn đầu tư thực hiện các dự án quan trọng đã được lựa chọn, khắc phục đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu đồng bộ, kém hiệu quả.

6. Tài chính - ngân hàng

a) Tài chính:

Quản lý chặt chẽ thu chi ngân sách nhà nước. Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, phấn đấu trong 5 năm thu ngân sách nhà nước đạt từ 44.000 - 45.000 tỷ đồng, tăng bình quân 6,08%/năm; trong đó, thu nội địa 5 năm 17.806 tỷ đồng, tăng bình quân 1,83%/năm, phấn đấu đến năm 2025 thu nội địa ngân sách địa phương hưởng (không bao gồm thu tiền sử dụng đất và thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) đáp ứng được trên 50% nhu cầu nhiệm vụ chi thường xuyên. Chi ngân sách tăng bình quân 5,8%/năm, chi đầu tư phát triển tăng bình quân 15,7%/năm.

Tăng cường công tác triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, về kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí Nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng hỗ trợ, góp phần giảm bớt khó khăn về đời sống nhân dân và hỗ trợ thúc đẩy sản xuất phát triển. Thực hiện hiệu quả công tác quản lý lĩnh vực giá và tài sản công. Quản lý tốt các quỹ tài chính nhà nước và tài chính doanh nghiệp thuộc ngân sách địa phương, thực hiện công tác thoái vốn nhà nước tại Công ty cổ phần có vốn Nhà nước; tiếp tục xử lý những vấn đề khó khăn, vướng mắc tại các đơn vị trong quá trình chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành Công ty cổ phần.

b) Hiện đại hóa ngành thuế:

Đẩy mạnh hiện đại hóa công tác quản lý thuế gắn với cải cách thủ tục hành chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, chống chuyển giá và kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế; đôn đốc, xử lý và thu hồi nợ đọng tiền thuế. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm công chức trong thực thi công vụ.

Các cấp, các ngành tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao qua từng năm, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách Nhà nước.

Nâng cao chất lượng công tác dự báo, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước sát với thực tế phát sinh. Đổi mới và tăng cường năng lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ đối với người nộp thuế trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.

Thực hiện cải cách hệ thống thuế, thủ tục hành chính thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tự động hóa quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ của người nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi để giảm tối đa chi phí và thời gian cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong dịch vụ khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế điện tử.

c) Phát triển hệ thống ngân hàng:

Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn vay. Đảm bảo tỷ lệ nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn luôn được duy trì trong mức quy định. Tăng cường trang bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS để cuối năm 2025 tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức dưới 10%. Triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng.

7. Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực và đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ

a) Phát triển giáo dục ngang tầm cả nước:

Phấn đấu đến năm 2025, các chỉ số cơ bản về phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh ngang bằng với các chỉ số trung bình của cả nước, những chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025 là: tỷ lệ huy động nhà trẻ 30%, mẫu giáo 91%, tiểu học trên 99%, trung học cơ sở 96%, trung học phổ thông 71%, số trường đạt chuẩn quốc gia 85,25%, số sinh viên/10.000 dân 225 sinh viên. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; tích cực chuẩn bị các điều kiện để triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường cơ sở vật chất trường lớp học.

Giai đoạn 2021 - 2025, ngành giáo dục tập trung thực hiện 9 nhiệm vụ trọng tâm là: Phát triển mạng lưới trường, lớp học phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, bảo đảm an toàn trường học. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục. Tăng cường tự chủ trong giáo dục đào tạo. Hợp tác quốc tế và đào tạo với nước ngoài. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Các giải pháp chủ yếu là: Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho học sinh, sinh viên. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Tiếp tục thực hiện Đề án trường đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu đào tạo nhân lực của ngành và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên, nhất là đối với cấp học mầm non.

b) Đào tạo nguồn nhân lực

Nâng cao nhận thức, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực: coi giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu. Thực hiện đúng đắn cơ chế, chính sách về phát triển, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực giáo dục và y tế.

Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cung ứng cho doanh nghiệp và lao động nông thôn. Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản còn khoảng 51% tổng số lao động.

Tuyên truyền và thực hiện có hiệu quả các chính sách về hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi học sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh. Nghiên cứu ban hành chính sách ưu đãi đặc biệt thu hút cán bộ về công tác tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Đẩy mạnh công tác đào tạo theo nhu cầu thị trường lao động. Nâng cao chất lượng đào tạo lao động gắn với việc làm, giúp cho lao động có tay nghề đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

c) Phát triển khoa học công nghệ (KH&CN)

Phát triển KH&CN phải đạt được mục tiêu trở thành động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; coi doanh nghiệp là trung tâm để hoạt động KH&CN hướng đến, nhằm đưa KH&CN phục vụ thiết thực cho việc nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất - kinh doanh và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Tích cực, chủ động xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương để huy động tối đa các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao KH&CN giải quyết đồng bộ các khâu sản xuất theo chuỗi giá trị của các sản phẩm chủ lực. Tập trung thúc đẩy xây dựng và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ; tiếp tục tạo lập và phát triển chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm đặc thù, có lợi thế của tỉnh. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp KH&CN, hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và phát triển thị trường KH&CN.

Tiếp tục xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, hệ sinh thái phục vụ phát triển cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Các cơ quan quản lý nhà nước phải xây dựng hệ thống liên thông dữ liệu tập trung, chia sẻ, thống nhất là cơ sở để có thể dự báo, ứng dụng 4.0 phục vụ quản lý qui hoạch và kinh tế - xã hội toàn diện. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và phát triển thị trường KH&CN. Đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thúc đẩy và thay đổi từ kinh nghiệm nông dân đến kinh tế công nghiệp và nông dân trở thành công nhân, người dân trở thành công nhân tri thức trong nền kinh tế tri thức.

8. Chăm sóc sức khỏe nhân dân

Thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe toàn diện để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đẩy mạnh hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện, phấn đấu 80% cơ sở có giường bệnh xếp loại từ khá trở lên; duy trì tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 100%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 11%; số bác sĩ trên 10.000 người dân là 10 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 người dân là 36 giường; tuổi thọ trung bình 75,3 tuổi.

Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến. Đẩy nhanh tốc độ phát triển y tế chuyên sâu cùng với y tế phổ cập, mở rộng dịch vụ khám chữa bệnh cho y tế cơ sở. Phát triển hệ thống y tế tư nhân/ngoài công lập. Phát triển nguồn nhân lực y tế, đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ y tế. Triển khai thực hiện phần mềm quản lý y tế cơ sở và hệ thống quản lý hồ sơ sức khỏe người dân trên địa bàn tỉnh. Hướng tới thực hiện hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử.

Nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh hợp lý, đáp ứng nhu cầu kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, kiểm soát chỉ số giới tính khi sinh.

Tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện tốt vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, nhất là dịch Covid -19. Nâng cao hiệu quả bảo hiểm y tế, đẩy mạnh các hình thức bảo hiểm y tế toàn dân.

9. Phát triển văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông

Trên cơ sở nền tảng truyền thống văn hóa, tỉnh Hậu Giang tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu; củng cố, nâng chất và phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch đồng bộ gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân.

Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025 là:

- 75% phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.

- 65% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới.

- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa hàng năm đạt 80% trở lên/tổng số hộ.

- Số gia đình thể thao: đạt 28%/tổng số hộ.

- Số người tập thể dục thể thao thường xuyên: đạt 38%/dân số.

- Tổng số lượt khách đến tỉnh vào năm 2025: 700.000 lượt (năm 2020: 194.744 lượt), trong đó 28.000 lượt khách quốc tế và 672.000 lượt khách nội địa. Doanh thu du lịch năm 2025 trên 300 tỷ đồng.

a) Lĩnh vực văn hóa

Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Giải quyết cơ bản các vấn đề về cơ sở vật chất cho các thiết chế văn hóa.

Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị; tuyên truyền và phục vụ kịp thời các ngày lễ, kỷ niệm, trọng tâm là các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao mừng Đảng - mừng Xuân, các ngày kỷ niệm lớn hàng năm. Tổ chức và phối hợp tổ chức hội thi, hội diễn hằng năm và định kỳ. Tham gia các kỳ liên hoan, hội thi, hội diễn cấp khu vực và toàn quốc phấn đấu duy trì đạt thứ hạng cao.

Tập trung xây dựng và nâng cao hơn nữa chất lượng các danh hiệu phong trào đề ra, trọng tâm là danh hiệu gia đình văn hóa, ấp, khu vực văn hóa; Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.

Triển khai một số dự án, đề án có tính cấp bách, ưu tiên nhằm phát triển sự nghiệp văn hóa của tỉnh. Bên cạnh đó là nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa hiện có như: Hệ thống Trung tâm Văn hóa cấp huyện, xã; nhà văn hóa ấp, khu vực, hệ thống thư viện, phòng đọc sách, nhà truyền thống,…

Bảo tồn và phát huy có hiệu quả các giá trị văn hóa truyền thống như đờn ca tài tử, hát dân ca, … và những di sản văn hóa liên quan đến đồng bào dân tộc Khmer. Đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa để tiếp tục phục vụ giáo dục truyền thống như các di tích: Chiến thắng Chương Thiện, Chiến thắng Tầm Vu, Đền thờ Bác Hồ, Căn cứ Tỉnh ủy Cần Thơ, …

b) Thể thao:

Tiếp tục đẩy mạnh và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ các hoạt động thể dục thể thao quần chúng ở xã, phường, thị trấn, trường học, các câu lạc bộ,…coi đây là nền tảng cơ bản để phát triển thể dục thể thao.

Thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển thể thao thành tích cao giai đoạn 2021 - 2025. Tổ chức tốt hệ thống thi đấu các môn thể thao cho lứa tuổi thanh thiếu niên ở huyện, thị xã, thành phố và trường học để làm cơ sở cho công tác tuyển chọn vận động viên năng khiếu.

Tạo mọi điều kiện để cho các đội thể thao thi đấu nhiều giải trong năm từ giải khu vực, giải các nhóm tuổi thanh thiếu niên, giải trẻ, cúp các câu lạc bộ, giải vô địch quốc gia, quốc tế mở rộng để nâng cao trình độ, bản lĩnh và khả năng chuyên môn của vận động viên, huấn luyện viên. Hàng năm, duy trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tốt giải Marathon quốc tế “Mekong Delta Marathon” tỉnh Hậu Giang.

Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2030 tại tỉnh Hậu Giang; triển khai xã hội hóa và chuyên nghiệp hóa các hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cao. Thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất trong trường học.

c) Du lịch:

Tiếp tục triển khai đề án phát triển du lịch tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn 2025. Triển khai mô hình du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Tập trung thu hút các nhà đầu tư chiến lược, để khai thác hiệu quả những điểm du lịch giàu tiềm năng của tỉnh như Chợ nổi Ngã Bảy, Lung Ngọc Hoàng,…

Tiếp tục xây dựng kế hoạch liên kết và mời gọi các doanh nghiệp lữ hành đến khảo sát các điểm du lịch để xây dựng và kết nối tour, tuyến; đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch với hình thức đa dạng, phong phú để xúc tiến du lịch Hậu Giang.

Phát huy giá trị các làng nghề phục vụ du lịch. Khuyến khích phát triển ẩm thực địa phương gắn với du lịch.

d) Công tác gia đình: Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, văn minh, tiến bộ. Xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu, có nề nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau. Tiếp tục duy trì việc tổ chức Ngày Gia đình Việt Nam hàng năm, trong đó biểu dương những nhân tố tiêu biểu, điển hình.

đ) Phát triển thông tin truyền thông:

Tập trung xây dựng và phát triển công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, đảm bảo an toàn, an ninh mạng, phát triển kinh tế số, chuyển đổi số toàn diện trên địa bàn tỉnh.

Định hướng phát triển bưu chính: Mở rộng và phát triển mạng lưới, phát triển các loại hình dịch vụ bưu chính phù hợp, đa dạng đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu sử dụng của người dân trên địa bàn tỉnh. Phát triển dịch vụ theo hướng đa dạng hóa, cung cấp tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ, chú trọng tới phát triển các dịch vụ mới, dịch vụ tài chính và các dịch vụ ứng dụng trên nền công nghệ thông tin. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động công tác tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

Định hướng phát triển viễn thông: Viễn thông là hạ tầng thiết yếu cho phát triển kinh tế số, xã hội số, phục vụ cho chuyển đổi số toàn diện. Dịch vụ viễn thông hướng tới các dịch vụ truyền thông bao trùm, kết nối toàn diện, tham gia vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là nền tảng và động lực cho phát triển kinh tế xã hội, giúp giải quyết mục tiêu phát triển nhanh và bền vững các lĩnh kinh tế xã hội của tỉnh.

Định hướng phát triển công nghệ thông tin:

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin tại tỉnh Hậu Giang. Tập trung đầu tư Trung tâm dữ liệu tỉnh đảm bảo hoạt động ổn định. Xây dựng hệ thống mạng diện rộng của tỉnh kết nối với hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước; triển khai hệ thống truyền hình hội nghị đến cấp xã và liên kết với hệ thống của Trung ương để triển khai các cuộc họp hiệu quả, tiết kiệm. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan nhà nước, phấn đấu 100% các loại văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn,… của tỉnh, huyện (trừ văn bản mật), các thông tin trao đổi, kiểm tra tình hình, tiến độ triển khai, giải quyết công việc được thực hiện qua phần mềm quản lý văn bản và một cửa điện tử của tỉnh. Đầu tư, nâng cấp hệ thống email dùng chung của tỉnh đảm bảo cung cấp cho cán bộ, công chức của tỉnh sử dụng trong hoạt động công vụ. Đẩy mạnh triển khai một số công nghệ mới (IoT, BlockChain, AI, Bigdata) trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng hàng hóa; kêu gọi các doanh nghiệp lớn đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin tại tỉnh và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, xây dựng công dân điện tử, chính quyền điện tử và đô thị thông minh.

10. Thực hiện các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội

a) Phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm:

Nâng cao hiệu quả dịch vụ việc làm, kết nối thị trường lao động, tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, nắm bắt kịp thời nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp và giúp người lao động tìm kiếm việc làm. Thực hiện tốt chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động, quan hệ lao động. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động. Chủ động theo dõi, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động, nhằm giảm thiểu các vụ đình công, lãng công của người lao động. Phối hợp triển khai đồng bộ các giải pháp để mở rộng diện bao phủ, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Thực hiện đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn lao động, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp được đào tạo lực lượng lao động sơ cấp, ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tăng cường đào tạo ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kỹ năng mềm cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

b) Chính sách đối với người có công:

Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho đối tượng người có công; tiếp tục rà soát, giải quyết hiệu quả chính sách hỗ trợ người có công, bảo đảm công khai, minh bạch. Tôn tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ đã xuống cấp. Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công”.

c) Công tác giảm nghèo:

Nâng cao năng lực thoát nghèo cho hộ nghèo; tổ chức họp mặt, đối thoại với người nghèo, người cận nghèo; theo dõi tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, giúp hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Khuyến khích, vận động xã hội hóa nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo, nhất là nhóm hộ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.

d) Bảo trợ xã hội:

Nâng cao chất lượng công tác quản lý đối tượng thụ hưởng chính sách xã hội; tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định. Tạo cơ chế phù hợp và khuyến khích các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng, người dân tham gia vào cung cấp dịch vụ dành cho người khuyết tật, người cao tuổi, đối tượng bảo trợ xã hội.

đ) Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:

Tạo môi trường sống an toàn, thực hiện đầy đủ quyền trẻ em. Chủ động thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em. Hỗ trợ, bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em.

e) Chú trọng công tác bình đẳng giới:

Đảm bảo bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý Nhà nước về bình đẳng giới các cấp với tổ chức phối hợp liên ngành vì sự tiến bộ của phụ nữ, phù hợp với tiến trình cải cách hành chính.

g) Tuyên truyền, giáo dục, phòng chống tệ nạn xã hội trong cộng đồng:

Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý người nghiện ma túy; xây dựng, nhân rộng các mô hình về phòng, chống tệ nạn xã hội; chủ động phối hợp hoạt động liên ngành. Xây dựng, nâng chất các cơ sở điều trị cắt cơn, giải độc, hỗ trợ cai nghiện tại gia đình và cộng đồng. Đổi mới và nâng chất công tác xây dựng xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.

h) Thực hiện đúng chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước: tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo phát triển, hoạt động phù hợp với đường lối tôn giáo gắn bó với lợi ích của dân tộc và Tổ quốc. Làm tốt công tác mặt trận, đoàn kết tôn giáo, phát huy truyền thống yêu nước của đồng bào theo đạo. Giải quyết tốt các vấn đề của tôn giáo nhằm thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Bảo đảm được đời sống tín ngưỡng, tôn giáo, gắn với vấn đề dân tộc, nông dân và dân nghèo đô thị, đặc biệt là vùng nông thôn kém phát triển và vùng dân tộc.

11. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên. Tiếp tục thực hiện các đề án, dự án phục vụ công tác quản lý tài nguyên, khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả và bền vững. Khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; lập danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; giám sát hoạt động khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước.

Đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường, nhất là môi trường nước, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án nước sạch, xử lý nước thải, chú trọng xử lý rác thải hợp tiêu chuẩn môi trường. Tăng cường công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu/cụm công nghiệp theo quy định. Thu hút đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu đô thị, khu dân cư.

Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường. Xây dựng chương trình Quan trắc môi trường hàng năm. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, của biến đổi khí hậu. Xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh phục vụ công tác phòng chống thiên tai; nâng cao khả năng dự báo, cảnh báo, phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.

Tăng cường nâng cao năng lực thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Quản lý tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, dự án khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, tăng cường công tác điều tra cơ bản, dự báo cảnh báo khí tượng thủy văn, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tạo cơ sở dữ liệu đầu vào trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực kinh tế, xã hội.

12. Liên kết vùng và hội nhập quốc tế

Tiếp tục tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương; sự chia sẻ, hợp tác, liên kết, giúp đỡ, góp ý của các tỉnh, thành phố bạn trong cả nước, cộng đồng doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà báo, nhà văn nghệ sỹ, các tôn giáo, bạn bè quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.

Tích cực tham gia thực hiện liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long và tăng cường hợp tác phát triển với các tỉnh, thành phố, doanh nghiệp, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.

Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu và quảng bá hình ảnh Hậu Giang đến bạn bè trong nước và quốc tế. Tăng cường xúc tiến kêu gọi đầu tư nước ngoài. Xây dựng đề án, kế hoạch cụ thể để triển khai các cam kết của các đối tác nước ngoài, như Nhật Bản, Hàn Quốc …

Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, liên kết hợp tác, tận dụng cơ hội thuận lợi, thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.

13. Quản lý Nhà nước, cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng

Tập trung xây dựng Chính quyền điện tử thân thiện với người dân và doanh nghiệp, cụ thể là dành nguồn lực đầu tư xây dựng Chính quyền điện tử; tiếp tục thực hiện thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ; thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát, quán triệt nâng cao ý thức, trách nhiệm trong thực thi công vụ và thái độ “thân thiện” với người dân và doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Tiếp tục thực hiện lộ trình tinh giản biên chế ít nhất 10% đến năm 2021; tập trung hoàn thiện tổ chức bộ máy hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Thực hiện thống nhất quản lý chặt chẽ việc thành lập mới các đơn vị sự nghiệp công lập và số lượng viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trở thành nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

Tăng cường công tác thanh tra để phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời các thiếu sót, vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội của các cơ quan nhà nước, cũng như việc chấp hành chính sách, pháp luật của các tổ chức, cá nhân; tích cực phát hiện và xử lý nghiêm đối với các hành vi tham nhũng và thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý kịp thời đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân ngay tại cơ sở, địa phương, hạn chế tối đa phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, vượt cấp.

14. Bảo đảm quốc phòng, an ninh

Xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, thường xuyên củng cố nâng cao tiềm lực, tập trung sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân thực hiện nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, không để xảy ra bị động, bất ngờ.

Tăng cường công tác xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch, vững mạnh toàn diện, chủ động hiệp đồng xử trí các tình huống, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch. Gắn kết phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh.

Nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, tăng cường công tác phòng chống các loại tội phạm; đảm bảo trật tự an toàn giao thông; giải quyết khiếu nại, tố cáo;tệ nạn xã hội; đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.

IV. Các chương trình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 - 2025)

Để phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tạo sự đột phá theo các trụ cột chính đã xác định, UBND tỉnh xây dựng 05 Chương trình hành động sau:

(1) Chương trình phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021 - 2025.

(2) Chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021-2025.

(3) Chương trình phát triển công nghiệp và logistics tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021-2025.

(4) Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021 - 2025.

(5) Chương trình cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021 - 2025.

Bên cạnh đó, triển khai thực hiện 7 đề án là:

(1) Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2020 - 2025 và kế hoạch hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp.

(2) Đề án về phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021 - 2025.

(3) Đề án phát triển công nghiệp và logistics tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021 - 2025.

(4) Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021 - 2025;

(5) Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

(6) Đề án cải cách hành chính tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021 - 2025.

(7) Đề án xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021 - 2025.

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV, các cấp ủy Đảng lãnh đạo kịp thời, chặt chẽ, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và Nhân dân, để thực hiện đạt kết quả cao nhất.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 phù hợp với tình hình thực tế của ngành và địa phương mình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành.

Giao: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng Chương trình phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025; Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì xây dựng Chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025; Sở Công thương chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng Chương trình phát triển công nghiệp và logistics tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021-2025; Sở Nội vụ chủ trì xây dựng Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025 và Chương trình cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương tham mưu cho UBND tỉnh triển khai và điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 theo kế hoạch hàng năm. (Kèm theo các Phụ lục)

Trong quá trình thực hiện, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương nghiên cứu kiến nghị với UBND tỉnh, Trung ương những cơ chế, chính sách, nhằm tạo hành lang pháp lý thông thoáng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 đạt hiệu quả cao nhất./.

 

 

Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các cơ quan khối Đảng;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh;
- Lưu, VT, NCTH. PT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trương Cảnh Tuyên

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 1983/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021-2025

Số hiệu: 1983/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
Người ký: Trương Cảnh Tuyên
Ngày ban hành: 10/12/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [10]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 1983/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021-2025

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…