THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/CĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2023 |
CÔNG ĐIỆN
TẬP TRUNG KIỂM TRA, RÀ SOÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC, CƠ SỞ Y TẾ TẠI CÁC KHU ĐÔ THỊ, KHU NHÀ Ở, KHU DÂN CƯ, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG TẠI TRƯỜNG HỌC, ĐÔ THỊ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ điện:
|
- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; |
Thời gian qua, các cấp, các ngành đã quan tâm đầu tư các công trình giáo dục, y tế tại các khu đô thị, khu nhà ở, khu dân cư, khu công nghiệp và nhà vệ sinh công cộng tại trường học, khu du lịch và đô thị, hình thành các không gian đô thị hiện đại, văn minh, xanh, sạch, đẹp, chất lượng sống của người dân đô thị từng bước được nâng cao.
Tuy nhiên, tại một số khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở dành cho công nhân, người thu nhập thấp còn thiếu các công trình hạ tầng giáo dục (trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông), trạm y tế; hệ thống nhà vệ sinh công cộng tại các trường học, khu vực công cộng đô thị, khu du lịch... còn thiếu, xuống cấp và quá tải, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân và du khách.
Để kịp thời khắc phục tình trạng nêu trên, nâng cao chất lượng sống, phục vụ tốt nhất nhu cầu của người dân và du khách, xây dựng văn hóa, văn minh đô thị, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Các Bộ trưởng, trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt và khẩn trương tổ chức thực hiện, hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị theo Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Về các công trình hạ tầng giáo dục (trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông), cơ sở y tế (nếu có) tại các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở, khu công nghiệp, khu kinh tế:
- Khẩn trương kiểm tra thực trạng tình hình, đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu theo quy hoạch và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan;
- Ưu tiên bố trí nguồn lực để đầu tư xây dựng mới các công trình hạ tầng giáo dục thuộc trách nhiệm đầu tư của Nhà nước; yêu cầu chủ đầu tư dự án và các cơ quan, tổ chức có liên quan khẩn trương thực hiện hoàn thiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trong dự án;
- Đối với các trường học, cơ sở y tế hiện hữu, ưu tiên bố trí nguồn lực để nâng cấp, cải tạo, nâng cao chất lượng, năng lực phục vụ. Đến năm 2025, bảo đảm các đô thị từ loại III trở lên đáp ứng tiêu chuẩn phân loại đô thị về hạ tầng giáo dục cấp đô thị.
b) Về hệ thống nhà vệ sinh công cộng tại các trường học, khu vực công cộng đô thị, khu du lịch:
- Khẩn trương kiểm tra thực trạng tình hình, đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan;
- Yêu cầu các cơ quan có chức năng khẩn trương lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, bảo đảm công năng, sử dụng thuận tiện, đáp ứng yêu cầu vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị, hoàn thành chậm nhất trong Quý III năm 2023; lập chỉ dẫn các nhà vệ sinh công cộng để người dân và du khách tiếp cận sử dụng;
- Những nơi chưa có, cần khẩn trương quy hoạch, sắp xếp bố trí quỹ đất, huy động nguồn lực, tháo gỡ các vướng mắc, bất cập trong tổ chức quản lý, vận hành và các vấn đề phối hợp liên ngành, bảo đảm năm 2023 hoàn thành đầu tư xây dựng. Khuyến khích việc nghiên cứu, áp dụng các mô hình mới đáp ứng yêu cầu về tiện ích, mỹ quan đô thị, thân thiện môi trường.
c) Huy động đa dạng các nguồn lực đầu tư, xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và mạng lưới cung cấp các dịch vụ đô thị, nhất là dịch vụ giáo dục, văn hóa, y tế, chăm sóc sức khỏe, môi trường. Trong đó cần chủ động có các giải pháp thu hút các nguồn lực xã hội để tham gia đầu tư, quản lý vận hành theo phương thức đối tác công tư.
d) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác các công trình giáo dục mầm non, tiểu học, y tế (nếu có), nhà vệ sinh công cộng trên địa bàn; kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý nghiêm đối với các trường hợp chủ đầu tư chưa thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các trách nhiệm và nghĩa vụ theo nội dung dự án được phê duyệt; kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các dự án không triển khai, chậm tiến độ.
3. Bộ Xây dựng:
a) Khẩn trương rà soát, nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch, xây dựng và quản lý vận hành các công trình hạ tầng đô thị (bao gồm trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở, cơ sở y tế, nhà vệ sinh công cộng...).
b) Rà soát, hoàn thiện, sớm ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hạ tầng đô thị có liên quan, đáp ứng các yêu cầu đồng bộ hạ tầng trong đô thị (bao gồm trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở, cơ sở y tế, nhà vệ sinh công cộng...).
c) Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tổ chức đầu tư xây dựng phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị được phê duyệt.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Theo chức năng nhiệm vụ khẩn trương rà soát, hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan; nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về các quy định pháp luật về ưu đãi, khuyến khích đầu tư, quản lý sử dụng đất, vệ sinh môi trường để xây dựng các công trình giáo dục, y tế và nhà vệ sinh công cộng.
b) Chỉ đạo các cơ sở y tế, trường học và các đơn vị quản lý công trình phục vụ sử dụng công cộng trực thuộc:
- Khẩn trương kiểm tra thực trạng tình hình các công trình nhà vệ sinh công cộng, đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan; lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, bảo đảm công năng, sử dụng thuận tiện, đáp ứng yêu cầu vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị, hoàn thành chậm nhất trong Quý III năm 2023;
- Những nơi chưa có, cần khẩn trương quy hoạch, sắp xếp bố trí quỹ đất, huy động nguồn lực, tập trung đầu tư bảo đảm năm 2023 hoàn thành đầu tư xây dựng. Khuyến khích việc nghiên cứu, áp dụng các mô hình mới đáp ứng yêu cầu về tiện ích, mỹ quan đô thị, thân thiện môi trường.
5. Văn phòng Chính phủ đôn đốc các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Công điện này, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
|
THỦ TƯỚNG |
Công điện 126/CĐ-TTg năm 2023 về tập trung kiểm tra, rà soát và đầu tư xây dựng trường học, cơ sở y tế tại các khu đô thị, khu nhà ở, khu dân cư, khu công nghiệp và nhà vệ sinh công cộng tại trường học, đô thị do Thủ tướng Chính phủ điện
Số hiệu: | 126/CĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Công điện |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 10/03/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công điện 126/CĐ-TTg năm 2023 về tập trung kiểm tra, rà soát và đầu tư xây dựng trường học, cơ sở y tế tại các khu đô thị, khu nhà ở, khu dân cư, khu công nghiệp và nhà vệ sinh công cộng tại trường học, đô thị do Thủ tướng Chính phủ điện
Chưa có Video