BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2014/TTLT-BTC-BKHCN |
Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHƯƠNG TRÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Thực hiện Quyết định số 677/QĐ-T Tg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý tài chính Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn quản lý tài chính Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) theo các nội dung, nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, không bao gồm các nhiệm vụ được xét tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay từ các quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ trong Chương trình và các cơ quan quản lý Chương trình.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình được bảo đảm từ các nguồn:
1. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia;
2. Kinh phí từ ngân sách nhà nước;
3. Kinh phí từ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp:
a) Vốn hợp pháp của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp;
b) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
c) Kinh phí đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
4. Vốn tín dụng từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng.
5. Kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác.
Điều 3. Nguyên tắc huy động các nguồn kinh phí
1. Các nhiệm vụ thuộc Chương trình cần có phương án huy động các nguồn kinh phí, trong đó nêu đầy đủ nhu cầu theo từng nguồn kinh phí nêu tại Điều 2 của Thông tư này và thuyết minh rõ khả năng huy động kinh phí để thực hiện dự án.
2. Phương án huy động các nguồn kinh phí phải đảm bảo tính khả thi:
a) Các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cần có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về nguồn kinh phí đó.
b) Các nguồn kinh phí ngoài ngân sách phải được các tổ chức tài chính, tín dụng xác nhận.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí có nguồn gốc ngân sách nhà nước
1. Ưu tiên và tập trung bố trí đủ kinh phí hỗ trợ từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với phần kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước được lập kế hoạch theo loại nguồn vốn và phân kỳ đầu tư cho cả giai đoạn thực hiện; được phân bổ và sử dụng theo tiến độ và cơ cấu trong dự toán của nhiệm vụ đã được phê duyệt. Quy trình lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước, theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan.
3. Đối với phần kinh phí hỗ trợ từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia đảm bảo phù hợp với quy định quản lý tài chính hiện hành.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí hỗ trợ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan.
Điều 5. Nguyên tắc sử dụng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Chương trình có trách nhiệm sử dụng và giải ngân kinh phí ngoài ngân sách nhà nước theo phương án huy động các nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ đã được phê duyệt.
Điều 6. Nội dung và định mức hỗ trợ, tài trợ cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình
1. Đối với nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc dự án xây dựng bản đồ công nghệ quốc gia; xây dựng lộ trình công nghệ và lộ trình đổi mới công nghệ cho các ngành, lĩnh vực; xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, chuyên gia công nghệ, ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung và định mức hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Đối với nhiệm vụ đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới cho kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% kinh phí cho hoạt động tổ chức đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới cho kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý trong các đơn vị và tổ chức công lập, tối đa không quá 50% tổng kinh phí cho hoạt động đào tạo đối với các doanh nghiệp, đơn vị và tổ chức ngoài nhà nước. Nội dung và mức chi thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước và Thông tư số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2011 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Ngoài các nội dung quy định nêu trên, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đi lại, tiền ở, sinh hoạt phí cho chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới cho kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý doanh nghiệp. Nội dung chi áp dụng theo đối tượng khách hạng C theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp khách trong nước.
Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm về việc lựa chọn chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới cho kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý.
3. Đối với nhiệm vụ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ; tạo môi trường cho ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ; xây dựng các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, nhóm nghiên cứu tiềm năng hoặc có kết quả nghiên cứu xuất sắc tại các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu được thực hiện theo Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
4. Đối với nhiệm vụ hỗ trợ đầu tư sản xuất sản phẩm theo công nghệ mới, công nghệ tiên tiến; đổi mới công nghệ cho ngành nghề, làng nghề truyền thống, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong nông nghiệp.
a) Hỗ trợ tối đa 50% tổng mức kinh phí đầu tư (không bao gồm giá trị còn lại hoặc chi phí khấu hao trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí đầu tư) thực hiện hoạt động sản xuất thử nghiệm. Đối với các dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ được hỗ trợ tối đa đến 70% tổng mức kinh phí đầu tư toàn bộ dự án. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí và quy định của Thông tư này.
b) Hỗ trợ tối đa 50% công lao động cho cán bộ khoa học, nhân viên kỹ thuật trực tiếp thực hiện nội dung đánh giá, định giá công nghệ; nghiên cứu, đổi mới, hoàn thiện các quy trình công nghệ, giải pháp khoa học và công nghệ; thử nghiệm, phân tích, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm đến khi hoàn thành sản phẩm lô số không.
c) Hỗ trợ tối đa 30% kinh phí mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, thiết bị đo kiểm, phân tích trong quá trình thử nghiệm và sản xuất sản phẩm lô số không của dây chuyền công nghệ. Riêng đối với các nhiệm vụ trong lĩnh vực nông nghiệp triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, áp dụng mức hỗ trợ tối đa đến 50%.
d) Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí cho các hoạt động chuyển giao công nghệ trong các nhiệm vụ thuộc Chương trình theo quy định tại Điều 7, Điều 12 và Điều 18 của Luật Chuyển giao công nghệ. Mức hỗ trợ được thực hiện theo văn bản hướng dẫn quản lý chế độ quản lý tài chính của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
đ) Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ và nội dung nêu tại điểm a, b, c và d khoản 4 này ưu tiên, tập trung bố trí từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
5. Đối với nhiệm vụ nghiên cứu, làm chủ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia; tìm kiếm, phát hiện, làm chủ và ứng dụng công nghệ nguồn, công nghệ cốt lõi; nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, ứng dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất sản phẩm mới, thay đổi quy trình công nghệ.
a) Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí để thực hiện đề tài nghiên cứu làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ bao gồm: nghiên cứu thích nghi, làm chủ công nghệ nhập khẩu, công nghệ được chuyển giao, hoàn thiện công nghệ, giải mã công nghệ, khai thác sáng chế, tạo ra công nghệ mới; các hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường.
b) Hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nội dung sau:
- Mua quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, tài liệu kỹ thuật, thông tin sở hữu trí tuệ; mua phần mềm phục vụ nghiên cứu, thiết kế, mô phỏng; nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị, sản phẩm mẫu để nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ theo hợp đồng đã ký kết; được hỗ trợ chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điểm d, Khoản 4, Điều này.
- Tìm kiếm thông tin về công nghệ, bí quyết công nghệ; thuê chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài để phân tích, đánh giá, định giá công nghệ và tham gia thực hiện nhiệm vụ;
c) Kinh phí hỗ trợ thực hiện được ưu tiên, tập trung bố trí từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
6. Đối với các dự án xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm hạ tầng; dự án đầu tư tăng cường tiềm lực cho các Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tại địa phương.
a) Đối với các dự án xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm hạ tầng được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về lập, xây dựng, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư phát triển trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Đối với các dự án đầu tư tăng cường tiềm lực cho các Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực của trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 7. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho hoạt động chung của Chương trình
1. Chi hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia (sau đây viết tắt là Ban chỉ đạo):
a) Chi tổ chức các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban chỉ đạo;
b) Chi tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình;
c) Chi thù lao trách nhiệm của Ban chỉ đạo;
d) Các khoản chi khác của Ban chỉ đạo.
2. Chi cho hoạt động của Ban chủ nhiệm Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia (sau đây viết tắt là Ban chủ nhiệm):
a) Chi tiền công theo tháng đối với các thành viên Ban chủ nhiệm;
b) Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm;
c) Chi thuê phương tiện phục vụ công tác, công tác phí;
d) Chi tổ chức các hội đồng khoa học và công nghệ;
đ) Chi tổ chức xác định nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện; kiểm tra, kiểm toán, giám sát, đánh giá nghiệm thu, thanh lý nhiệm vụ; tìm kiếm, phát hiện các tổ chức, cá nhân, nhóm nghiên cứu tiềm năng hoặc có kết quả nghiên cứu xuất sắc tại các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu;
e) Chi đoàn ra, đoàn vào;
g) Chi hoạt động thông tin tuyên truyền, hội nghị, hội thảo khoa học, sơ kết và tổng kết Chương trình;
h) Các khoản chi khác của Ban chủ nhiệm.
3. Chi cho hoạt động của Văn phòng các Chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Văn phòng Chương trình quốc gia):
a) Tiền lương, tiền công và các khoản chi theo lương của cán bộ, nhân viên Văn phòng các Chương trình quốc gia;
b) Các khoản chi thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình;
c) Chi tổ chức xác định nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện; kiểm tra, kiểm toán, giám sát, đánh giá nghiệm thu, thanh lý nhiệm vụ;
d) Chi công tác phí, hội nghị, hội thảo khoa học, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình, biên soạn và in ấn sách chuyên khảo, kết quả của Chương trình;
đ) Chi thông tin, tuyên truyền về hoạt động của Chương trình;
e) Chi tiền nhà, điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm cho hoạt động của Văn phòng Chương trình quốc gia;
g) Chi xăng xe, thuê phương tiện;
h) Chi mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị;
i) Chi đoàn ra, đoàn vào;
k) Các khoản chi khác.
4. Kinh phí thực hiện các hoạt động chung nêu trên của Chương trình được giao về Văn phòng Chương trình quốc gia trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Mức chi ngân sách nhà nước cho hoạt động chung của Chương trình
1. Mức chi thù lao trách nhiệm của thành viên Ban chỉ đạo:
a) Trưởng Ban chỉ đạo: 500.000 đồng/người/tháng;
b) Thành viên Ban chỉ đạo: 400.000 đồng/người/tháng.
2. Mức chi tiền công theo tháng của thành viên Ban chủ nhiệm:
a) Chủ nhiệm: 5.000.000 đồng/tháng;
b) Phó chủ nhiệm, Ủy viên thư ký: 4.500.000 đồng/tháng;
c) Ủy viên: 4.000.000 đồng/tháng.
3. Các nội dung chi còn lại quy định tại Điều 7 của Thông tư này được vận dụng theo các quy định pháp luật hiện hành về chế độ chi tiêu ngân sách nhà nước.
Điều 9. Lập dự toán, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình
Việc lập dự toán, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn kinh phí khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đối với Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn hiện hành và hướng dẫn cụ thể sau:
1. Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ của Chương trình; căn cứ vào các nhiệm vụ thuộc Chương trình được duyệt và các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này để lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện Dự án của Chương trình, gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp chung vào dự toán của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và phối hợp thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý, kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình, kinh phí hoạt động chung phục vụ công tác quản lý của Chương trình và kinh phí hoạt động của Văn phòng Chương trình quốc gia do Văn phòng Chương trình quốc gia lập dự toán theo quy định pháp luật hiện hành gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp phương án phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định quản lý tài chính và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 10. Giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với các nhiệm vụ thuộc chương trình
1. Đối với nhiệm vụ do Bộ, cơ quan trung ương thực hiện
a) Mở tài khoản, nhận kinh phí và kiểm soát chi
- Đối với các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý, Văn phòng Chương trình quốc gia mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí chi thực hiện các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý; hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình; hoạt động chung, các dự án phục vụ công tác quản lý Chương trình và hoạt động của Văn phòng Chương trình quốc gia phục vụ công tác quản lý Chương trình. Văn phòng Chương trình quốc gia có trách nhiệm kiểm soát chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ, hồ sơ, chứng từ chi của tổ chức chủ trì dự án; thực hiện thanh quyết toán theo quy định pháp luật hiện hành.
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng thực hiện dự án, không kiểm soát tài khoản tiền gửi của tổ chức chủ trì đề tài, dự án mở tại Kho bạc Nhà nước; không kiểm soát hồ sơ chi tiết từng khoản chi của tổ chức chủ trì dự án.
- Đối với các dự án do Bộ, ngành khác quản lý, Bộ, ngành quản lý, sử dụng và giao dự toán kinh phí thực hiện các dự án cho tổ chức, cá nhân chủ trì theo đúng quy định quản lý ngân sách nhà nước hiện hành;
- Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận kinh phí thực hiện dự án. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án tự chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương về tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện. Đối với các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án tự chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Văn phòng các Chương trình quốc gia về tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí.
- Kho bạc Nhà nước kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước tại tài khoản dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
b) Tạm ứng kinh phí cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình:
- Tạm ứng lần đầu:
Khi tạm ứng kinh phí, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước rút dự toán để tạm ứng kinh phí lần đầu cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ tối đa 100% mức kinh phí phân bổ theo dự toán năm kế hoạch đã được giao, nhưng không quá 50% tổng kinh phí được duyệt từ nguồn ngân sách nhà nước theo Hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì nhiệm vụ. Hồ sơ tạm ứng lần đầu gửi Kho bạc nhà nước bao gồm: Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao; Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng) theo quy định; Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ ký kết giữa Bộ, cơ quan trung ương với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.
- Tạm ứng các lần tiếp theo:
Trên cơ sở báo cáo tiến độ, khối lượng thực hiện và tình hình sử dụng các nguồn kinh phí của tổ chức chủ trì nhiệm vụ, Bộ, cơ quan trung ương tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ, khối lượng thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí thực hiện dự án.
Việc tạm ứng kinh phí các đợt tiếp theo chỉ được thực hiện đối với nhiệm vụ đã có hồ sơ thanh toán tối thiểu 50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước đó, không vi phạm các quy định pháp luật hiện hành của nhà nước liên quan đến tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ và đảm bảo tổng số dư tạm ứng không quá 50% tổng dự toán kinh phí được duyệt từ ngân sách nhà nước theo hợp đồng đã ký (trừ trường hợp mua sắm thiết bị chưa đủ thủ tục thanh toán vì lý do khách quan được Bộ, ngành xác nhận trên cơ sở đề nghị của tổ chức chủ trì nhiệm vụ). Hồ sơ tạm ứng các đợt tiếp theo gửi Kho bạc nhà nước bao gồm: Dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm; Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng); Hồ sơ thanh toán tạm ứng được tối thiểu 50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước đó chưa được thanh toán.
c) Thanh toán tạm ứng kinh phí:
- Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi hồ sơ thanh toán tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, hồ sơ thanh toán tạm ứng bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của Bộ, cơ quan trung ương; Bản xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành; Bảng kê kinh phí chi thanh toán cho các nội dung công việc đã hoàn thành do cơ quan chủ trì lập, đã được Bộ, cơ quan trung ương xác nhận.
- Hết thời gian thực hiện nhiệm vụ, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện thanh toán tạm ứng tại Kho bạc nhà nước. Trường hợp, trong thời gian 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc nhà nước thì Bộ Tài chính thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ vào dự toán năm sau của Bộ, cơ quan trung ương chủ quản của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
d) Việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ phải phù hợp với cơ cấu giữa nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước với nguồn kinh phí huy động từ ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ đã được phê duyệt. Trường hợp nguồn kinh phí huy động đóng góp từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước của tổ chức chủ trì nhiệm vụ không đúng cam kết trong hợp đồng, thì phần hỗ trợ của ngân sách nhà nước được giảm tương ứng với cơ cấu tỷ lệ đóng góp kinh phí ngoài ngân sách nhà nước.
đ) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm sử dụng kinh phí đã tạm ứng đúng mục đích, đúng chế độ. Trường hợp khoản kinh phí đã tạm ứng sử dụng sai mục đích, không đúng chế độ, Đơn vị quản lý kinh phí có trách nhiệm thu hồi hoàn trả ngân sách nhà nước.
2. Đối với nhiệm vụ của Chương trình do địa phương quản lý thực hiện từ nguồn ngân sách địa phương: thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 11. Đối với kinh phí hoạt động chung của Chương trình
Kinh phí hoạt động chung của Chương trình được thực hiện trực tiếp tại Văn phòng Chương trình quốc gia và thực hiện theo quy định hiện hành như đối với đơn vị dự toán cấp III sử dụng ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
1. Việc quản lý thanh toán kinh phí đầu tư dự án thuộc Chương trình được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và các Quỹ khác (nếu có) được thực hiện theo các quy định quản lý tài chính của các Quỹ.
3. Việc giải ngân, tạm ứng và thanh toán tạm ứng các nguồn kinh phí khác thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý nguồn kinh phí đó.
Điều 13. Mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản bằng nguồn ngân sách nhà nước
Công tác mua sắm, quản lý, sử dụng và xử lý tài sản của nhiệm vụ thuộc các Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 14. Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Bộ Tài chính kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện nội dung, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
2. Trong trường hợp tổ chức chủ trì nhiệm vụ sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước sai mục đích, không đúng chế độ thì xem xét dừng giải ngân kinh phí từ ngân sách nhà nước và quyết định xử lý theo các quy định pháp luật hiện hành.
Công tác báo cáo, quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và hướng dẫn cụ thể sau:
1. Báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình
a) Đối với các nhiệm vụ đang trong thời gian thực hiện:
Hàng năm trên cơ sở số kinh phí thực sử dụng và khối lượng công việc đã thực hiện trong năm, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có trách nhiệm báo cáo về tình hình nhận, sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính để theo dõi, phối hợp thực hiện
b) Đối với các nhiệm vụ kết thúc thời gian thực hiện:
- Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có trách nhiệm thẩm định và xét duyệt quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chủ trì trong thời gian 06 tháng kể từ ngày nhiệm vụ kết thúc theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Đối với các nhiệm vụ của Chương trình do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý, Văn phòng Chương trình quốc gia có trách nhiệm xét duyệt quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong thời gian 06 tháng kể từ ngày nhiệm vụ kết thúc theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và tổng hợp vào báo cáo quyết toán của Văn phòng Chương trình quốc gia gửi Bộ Khoa học và Công nghệ. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định và xét duyệt quyết toán kinh phí của Văn phòng Chương trình quốc gia, tổng hợp vào quyết toán chung của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Hồ sơ, chứng từ chi tiêu kinh phí của các nhiệm vụ thuộc Chương trình được lập, quản lý, lưu trữ tại tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định.
2. Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động chung của Chương trình
a) Hàng năm, Văn phòng Chương trình quốc gia thực hiện báo cáo quyết toán gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để xét duyệt theo đúng quy định của đơn vị dự toán cấp III trực thuộc.
b) Hồ sơ, chứng từ chi tiêu kinh phí hoạt động chung của Chương trình được quản lý, lưu giữ theo đúng quy định.
3. Đối với các nhiệm vụ sử dụng kinh phí đầu tư phát triển và các nguồn kinh phí khác việc quyết toán được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành
4. Đối với các nhiệm vụ của Chương trình sử dụng kinh phí từ Quỹ đổi mới công nghệ và các Quỹ khác (nếu có) quy định tại Điều 2 Thông tư này, việc quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo quy định của các quỹ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 8 năm 2014.
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Đối với nhiệm vụ thuộc Chương trình có hiệu quả cao, tác động lớn đến kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cao hơn so với quy định tại Thông tư này do Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất, lấy ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, quyết định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
|
MINISTRY OF
FINANCE - MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 79/2014/TTLT-BTC-BKHCN |
Hanoi, June 18, 2014 |
PROVIDING GUIDANCE ON FINANCIAL MANAGEMENT OF NATIONAL TECHNOLOGICAL INNOVATION PROGRAM THROUGH 2020
Pursuant to the Government’s Decree No. 60/2003 / ND-CP dated June 6, 2003 providing instructions on the implementation of the Law on State budget;
Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/NĐ-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government's Decree No. 20/2013/NĐ-CP dated February 26, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;
Implementing the Prime Minister’s Decision No. 677 / QD-TTg dated May 10, 2011 on approving the national technological innovation program through 2020;
The Minister of Finance, the Minister of Science and Technology promulgate the joint-circular providing guidance on financial management of national technological innovation program through 2020.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of regulation, regulated entities
This Circular provides guidance on financial management of national technological innovation program through 2020 (hereinafter referred to as the Program) according to contents and tasks stipulated in the Prime Minister's Decision No. 677 / QD-TTg dated May 10, 2011 excluding the tasks considered for finance, loans, loan guarantees from the funds in the field of science and technology.
This Circular shall be applied to organizations, individuals and enterprises performing the tasks in the Program and Program managing agencies.
Article 2. Funding for implementation of the Program
Funding for implementation of the Program shall be covered from the following sources:
1. National technological innovation fund;
2. Funding from the state budget;
3. Funding from organizations, individuals and enterprises:
a) Legal capital of organizations, individuals and enterprises;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Funding for technological innovation investment of enterprises.
4. Loan capital from the Vietnam Development Bank, commercial banks and credit institutions.
5. Funding from other legal sources.
Article 3. Principles of fund mobilization
1. Tasks of the Program need to have plans for raising funds, stating sufficient demand for each source of funding referred to in Article 2 of this Circular and clearly explaining the possibility of mobilizing funds for project implementation
2. Plans for fund mobilization must ensure feasibility:
a) The funds from the state budget must be agreed in writing by the State management agencies on such funds.
b) The non-budgetary funds must be certified by financial institutions and credit institutions.
Article 4. Use principles of funds derived from the State budget
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The supportive budget from the State budget planned by capital and investment allocation for the whole period of implementation shall be allocated and used according to schedule and estimate structure of the approved tasks. The process of estimation, allocation, use and settlement of supportive budget from the State budget shall comply with the Law on State budget, as prescribed in this Circular and related documents.
3. The supportive budget from national technological innovation Fund shall comply with guiding documents of national technological innovation Fund ensuring conformity with the current financial management provisions.
4. Organizations and individuals using supportive budget derived from the state budget to perform tasks under the Program must ensure proper purposes, the regulations and must be subject to the inspection and control of competent management agencies as prescribed in this Circular and related documents.
Article 5. Use principles of funds outside state budget
Organizations taking charge the tasks under the Program shall be responsible for use and disbursement of funds outside the state budget under the approved plan for fund mobilization for task performance.
Article 6. Contents and levels of finance for tasks under the Program
1. For the task of scientific and technology research in the construction projects of the national technological map; formulation of technology roadmap and technological innovation roadmap for sectors; formulation of database on new technologies, innovative technologies, technological experts, the state budget shall support up to 100% funding for performance of tasks approved by competent authorities. Contents and levels of support to perform the tasks shall comply with current legal provisions for science and technology tasks covered the State budget.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The state budget shall support up to 100% funding for the training on technology management, and updating technologies for engineers, technicians and administrative officers in public units and institutions, not exceeding 50% of the total funding for training for enterprises, units and non-state organizations. Expenditure contents and levels shall comply with the guidance in the Ministry of Finance’s Circular No. 139/2010 / TT-BTC dated September 21, 2010 defining making estimates, management and use of state budget funds spent for the training and retraining of STATE officials and employees, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance’s Circular No. 05/2011 / BKH-BTC TTLT dated March 31, 2011 providing guidance on training, retraining of human resources for medium and small enterprises.
b) In addition to the contents specified above, the state budget shall support funding for travel, accommodation, living expenses for foreign experts participating in training in technology management and updating new technology for engineers, technicians and administrative officers. Contents of expenses shall be applied according to guests of grade C as defined in the Ministry of Finance’s Circular No. 01/2010 / TT-BTC dated January 06, 2010 regulating spending regulations for reception of foreign guests working in Vietnam, organization of international conferences and seminars in Vietnam and reception of domestic guests.
The Ministry of Science and Technology shall be responsible for the selection of foreign experts participating in training in technology management and updating new technologies for engineers, technicians and administrative officers.
3. The tasks of technology incubation, technology enterprise incubation; creating an environment for technology incubation, technology enterprise incubation; building technology incubation facilities, science and technology enterprise incubation; supporting potential organizations, individuals, research groups or those who have excellent research findings in universities, colleges, research institutions shall comply with the Prime Minister’s Decision No. 592 / QD-TTg dated May 22, 2012 on approving the Program supporting science and technology enterprise development and public science and public science and technology institutions to implement mechanism of autonomy, self-responsibility and documents guiding the implementation.
4. For tasks supporting production investment under new technology, advanced technology; technological innovation for trades, traditional villages, application of advanced technologies in agriculture.
a) The state budget shall support up to 50% of the total investment cost (not including the residual value or depreciation costs of equipment, buildings in the total investment funding) for trial production. Trial production projects in the agricultural sector in the province that have been launched in administrative division having difficult socio-economic conditions under the Prime Minister's Decision No 30/2007 / QD-TTg dated March 5, 2007 shall be supported up to 70% of the total investment cost of the entire projects. Support contents shall comply with the provisions in Joint-Circular No. 22/2011 / TTLT- BTC-BKHCN dated February 21, 2011 providing guidance on financial management for trial production projects of which funding is supported by state budget and the provisions of this Circular.
b) The state budget shall support up to 50% of pay for scientific officers, technical staff directly carrying out technology assessment and evaluation; research, innovation, improvement of technology process, science and technology solutions; testing, analysis, inspection and evaluation of product quality until the completion of product batches No. zero.
c) The state budget shall support up to 30% of funds to buy materials, raw materials, fuel, testing and analysis equipment in testing and production process of product batches No. zero of technology lines. The tasks in the agricultural sector performed in administrative division having difficult socio-economic conditions under the Prime Minister’s Decision No. 30/2007 / QD-TTg dated March 5, 2007 shall be supported up to 50%.
d) The state budget shall support partially or fully the funding for technology transfers in the tasks of the Program as provided for in Article 7, Article 12 and Article 18 of the Law on Technology Transfer. The support level shall comply with guiding documents on management of financial management regulations of national technology innovation Fund.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. For tasks of research, mastering and application of advanced technology in producing key products, national products; search, discovery, mastery and application of source technology, core technology; research, trial production, application of advanced technology, production of new products, technology process changes.
The state budget shall support up to 100% funding to carry out research projects to master, develop and produce technologies including: research in adaption and mastering imported technology, transferred technology, technology improvement, technology decryption, invention development, creating new technologies; research and technology development with high effective application results in economy, society, national defense and security, environment.
b) The state budget shall support funding to implement the following contents:
- Purchase of ownership, right to use technology; plant varieties, domestic animals; technical equipment and documentation, intellectual property information; Purchase of software for research, design and simulation; import of technology, equipment, sample product for research, mastering, developing and creating technologies under the signed contracts; being supported the technology transfers as stipulated in Point d, Clause 4 of this Article.
- Finding information about the technology, know-how; hiring domestic and foreign consultants for analysis, assessment, evaluation of technology and participating in the task performance;
c) Supportive budget for the performance shall be taken priority, allocated concentratedly from national technology innovation Fund.
6. For construction projects of infrastructure laboratory systems; investment projects of enhancing potential for application centers of scientific and technology advances in locality.
a) Construction projects of infrastructure laboratory system shall comply with current legal provisions on the establishment, construction, approval and performance of development investment projects in the field of science and technology.
b) Investment projects to strengthen the potential for the application center of scientific and technological advances in central-affiliated cities and provinces shall comply with the guidelines in the Prime Minister’s Decision No. 317 / QD TTg dated March 15, 2012 on approving the Projects on capacity of the application central of scientific and technological advances, technical center of quality measurement standards in central-affiliated cities and provinces and guiding documents of implementation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The expenditure for operation of the Steering Committee of the national technological innovation Program (hereinafter referred to as the Steering Committee):
a) Expenditures for organization of regular and extraordinary meetings of the Steering Committee;
b) Expenditure for inspection, monitoring, preliminary and final assessment of the Program results;
c) Expenditures for responsibility fee of the Steering Committee;
d) Other expenditures of the Steering Committee
2. The expenditure of the Leading Committee of the national technological innovation Program (hereinafter referred to as the Leading Committee):
a) Expenditures for monthly pay for the members of the Leading Committee;
b) Expenditures for contact information, stationery;
c) Expenditures for renting means for tasks, task fees;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Expenditures for determining the tasks; selection and direct assignment of organizations, individuals and enterprises to perform; inspection, auditing, monitoring, evaluation and acceptance, liquidation of tasks; search, detection of organizations, individuals and potential team or those who have excellent research findings at universities, colleges and research institutes;
e) Expenditures for receipt of groups;
g) Expenditure for propagated information, conferences, scientific seminars, and preliminary and final summary of the Program;
h) Other expenditures of the Leading Committee.
3. Expenditures for the operation of the Office of the national Programs on science and technology (hereinafter referred to as the National Program Office):
a) Salaries and salary expenses of officials and staff of the National Program Office;
b) Expenditures for perform common tasks of the Program;
c) Expenditures for determining the tasks; selection and direct assignment of organizations, individuals and enterprises to perform; inspection, auditing, monitoring, evaluation and acceptance, liquidation of tasks;
d) Expenditures for task fees, conferences, scientific seminars, preliminary and final conferences of the Program, compilation and print of monograph books and results of the Program;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Expenditures for house, electricity, water, contact information, stationery for the operation of the National Program Office;
g) Expenditure for vehicle petrol, vehicle leasing;
h) Expenditures for purchase and repair of facilities and equipment;
i) Expenditures for receipt of groups;
k) Other expenditures.
4. Funds for implementation of common activities mentioned above of the Program shall be allocated to the National Program Office under the Ministry of Science and Technology for management and use in accordance with the provisions of law.
Article 8. Expenditure level of state budget for general operation of the Program
1. Expenditure level for responsibility fee of the Steering Committee:
a) Head of Steering Committee: 500,000 VND / person / month;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Expenditures for monthly pay for the members of the Leading Committee:
a) Chairman: 5,000,000 VND / month;
b) Deputy Chairman, secretary members: 4,500,000 VND / month;
c) Members: 4,000,000 VND / month;
3. The remaining expenditure contents prescribed in Article 7 of this Circular shall be applied under the current legal provisions on the regulations of state budget spending.
Making estimates, allocation and assignment of state budget estimates from the funding sources for development investment, funding of science and technology and other funding sources derived from the state budget for the Program implemented under the provisions of the Law on State Budget, the current guiding documents and the following specific instructions:
1. Each year, at the time of estimating revenues and expenditures of state budget, the units assigned to perform the tasks of the Program shall base on the tasks of the approved Program and the guidance in this Circular to make budget estimates to pay for project implementation of the Program and submit to the governing body for summary in the estimates of Ministries, central and local agencies for request competent authorities for approval; concurrently submit to the Ministry of Science and Technology for summary and cooperation in implementation.
2. Funding for the implementation of the tasks directly managed by the Ministry of Science and Technology and operation funding of the Program Steering Committee, the general operation funding for the management of the Program and operation funding of National Program Offices shall be made estimates by the National Program Office according to current legal provisions and submit to the Ministry of Science and Technology for summary of allocation plans of annual budget expenditure estimates submitted to the Ministry of Finance in accordance with the provisions of the Law on State budget.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 10. Disbursement of supportive budget from state budget for tasks under the Program
1. For tasks performed by Ministries and central agencies.
a) Opening of accounts, receipt of funding and expenditure control
- For projects directly managed by the Ministry of Science and Technology, the National Program Office shall open estimate accounts at the State Treasury to receive funding for carrying out projects directly managed by the Ministry of Science and Technology; for operations of the Program Steering Committee, common operations, the projects served for management the Program and operation of the National Program Office served for management of the Program, The National Program Office shall control expenses and bear responsibilities before law for the legality, validity, records and vouchers of expenditures of the project leading organization and make settlement in accordance with current legislation.
The State Treasury shall control under the terms of the signed contracts of the project, shall not control the deposit accounts of the topic or project leading organizations opened at the State Treasury, shall not control detailed records of each expense of the project leading organization.
- For projects managed by other Ministries and branches, Ministries, branches shall manage, use and assign the budget estimates for carrying out projects for the leading organizations and individuals in accordance with the provisions on the current State budget management;
- Organizations and individuals in charge of the project implementation shall open accounts at the State Treasury at the place of transactions to receive funding for project performance. Organizations and individuals in charge of project implementation shall be self-responsible for their spending decisions and be subject to inspection and control of Ministries, central and local agencies on the use and settlement of funds to implement. For projects directly managed by the Ministry of Science and Technology, organizations and individuals in charge of project implementation shall be self-responsible for their spending decisions and be subject to inspection and control of the National Program Office on the use and settlement of funds.
- The State Treasury shall control state budget expenditures in estimate accounts of the units using the state budget under the provisions of the Ministry of Finance’s Circular No. 161/2012 / TT-BTC dated October 2, 2012 on regulations on control and payment of state budget expenditures through the State Treasury.
b) Advances of funding for the tasks of the Program:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
When advancing funds, units using state budget shall draw estimates to advance funds to the task leading organizations for the first time up to 100% of the funds allocated under the allocated planed annual estimate, but not more than 50% of the total approved funding from the state budget under the contracts signed with the task leading organizations. The application for first-time advance submitted to the State Treasury shall include: Annual estimate assigned by competent authorities; withdrawal paper of the state budget (in advance) as prescribed; Task performance contract signed between the Ministries and central agencies and the task leading organizations.
- Advance for the next time:
On the basis of reports on implemented progress and volumes and the use of funds of the task leading organization, Ministries and central agencies shall inspect, assess the implemented progress, and volume the use of funds for project implementation.
The advance of funds for the next times shall be made only for tasks that have had payment record of at least 50% of the funds advanced for the previous times, not violating the provisions of the current law related to performance of tasks and ensuring the total balance of the advance not to exceed 50% of the total approved budget estimates from the state budget under the signed contracts (except for purchase of equipment that has insufficient payment procedures for objective reasons certified by Ministries on the basis of the request of the task leading organization). The advance application for the next times submitted to the State Treasury shall include: annually allocated state budget estimates; withdrawal paper of the state budget estimates (in advance); Advance payment profile of at least 50% of the advance funding of the previous times unpaid.
c) Payment for funding advance:
- When making payment for advance, the units using the state budget shall submit an application for advance payment to the State Treasury at the place of transactions, the application for advance payment shall include: A written request for advance payment of the Ministry, central agencies; A certification of completed workload; A list of funding to pay for the completed work made by the leading agency, and certified by the Ministry, central agencies.
- When the time to perform the tasks is up, the units using the state budget must make an advance payment at the State Treasury. In case, within 06 months after the end of time to perform the tasks, the units using the state budget do not make advance payments with the State Treasury, the Ministry of Finance shall recover by deduction on following year's estimate of Ministries and leading central agencies of the units using the state budget.
d) The use of state budget funds to support the performance of the tasks must be conformable with structure between the funds from the state budget and the funds mobilized outside the state budget to carry out the approved tasks. Where the funds mobilized from contributions from sources outside the state budget of the task leading organizations are inconsistent with the commitment in the contract, then the support of the state budget shall be reduced in proportion to the structure of contribution rate of funds outside the state budget.
dd) Task leading organizations shall be responsible for the use of funds advanced for the right purpose, right regulations. In case the advanced funding is used for improper purposes and regulations, funds management Units shall recover to refund the state budget.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 11. General operating funds of the Program
Funds for general operation of the Program shall be spent directly at the National Program Office and shall comply with current regulations as for level-III-accounting units using state budget. The State Treasuries shall control expenditures as defined in the Ministry of Finance Circular No. 161/2012 / TT-BTC dated October 2, 2012 on regulations of control, payment of state budget expenditures through the State Treasuries.
1. The management of payment of investment funding of projects under the Program shall comply with the provisions of the Ministry of Finance’s Circular No. 86/2011 / TT-BTC dated June 17, 2011 on management and payment of investment capital and non-business capital of investment nature belonging to the state budget capital source and the amending and supplementing documents (if any).
2. The management and use of supportive budget from the national technological innovation Fund and other funds (if any) shall comply with the provisions of the financial management of the Funds.
3. The disbursement, advance and advance payment of other funding sources shall comply with current regulations on the management of such funds.
Article 13. Purchase, management and use of property by the state budget
The purchase, management, use and handling of assets of the tasks of the Programs from the state budget shall comply with the current regulations on management and use of State-owned property.
Article 14. Inspection and actions against violations
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Where the task leaning organizations use of funds from the state budget for the wrong purposes and regulations, they shall be considered the stop of disbursement of funds from the state budget and handled in accordance with the current laws.
Article 15. Settlement reports
The reporting, settlement of funds from the state budget used to perform the tasks of the Program shall comply with current legislation and following specific guidelines:
1. Reports on settlement of funding used for performing tasks of the Program
a) For tasks in performance time:
Every year on the basis of funding actually used and the workload done in the year, Ministries, central agencies and localities shall report on the receipt and use of funding for the performance of tasks of the Program and submit to the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Finance for monitoring and cooperation in implementation.
b) For tasks of which performance time is up:
- Ministries, central agencies and localities shall verify and approve the funding settlement of the performance of the tasks taken charge by the Ministries, central agencies and localities within 06 months from the end of the tasks under the approved decision of the competent authorities.
- For tasks of the Program directly managed by the Ministry of Science and Technology, the National Program Office shall approve the funding settlement for performance of the tasks within 06 months from the end of the tasks under the approved decision of the competent authorities, summarize into reports on the settlement of the National Program Office and submit to the Ministry of Science and Technology. The Ministry of Science and Technology shall verify and approve the funding settlement of the National Program Office, summarize into the final settlement of the Ministry of Science and Technology.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Reports on funding settlement of general operations of the Program
a) Every year, the National Program Office shall report on the settlement submitted to the Ministry of Science and Technology for approval as stipulated by affiliated accounting units level III .
b) Records and vouchers of use of general operation funds of the Program shall be managed and stored as prescribed.
3. For the tasks using development investment funds and other funding sources, the settlement shall be made according to the current legislation.
4. For the tasks of the Program using funding from technology innovation Fund and other funds (if any) specified in Article 2 of this Circular, the settlement of funding used to perform the tasks shall comply with the regulations of the funds.
This Circular takes effect from August 4, 2014.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Science and Technology to provide guidance and implement this Circular.
2. For the tasks of the Program that are highly effective and have a major impact on society, economy, national defense and security, the support levels from the state budget shall be higher those specified in this Circular supposed and consulted the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment for consideration and decision by the Ministry of Science and Technology.
3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology for research, amendment and supplementation. /.
PP. MINISTER
OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
DEPUTY MINISTER
Tran Quoc Khanh
PP. MINISTER OF
FINANCE
DEPUTY MINISTER
Truong Chi Trung
;
Thông tư liên tịch 79/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: | 79/2014/TTLT-BTC-BKHCN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính |
Người ký: | Trần Quốc Khánh, Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 18/06/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 79/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Chưa có Video