Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG-BỘ NỘI VỤ-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV

Hà Nội , ngày 24 tháng 3 năm 2003

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ - BỘ NỘI VỤ SỐ 22/2003/TTLT/BTC-BKH&CN-BNV NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG CÓ THU

Thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư hướng dẫn số 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002.

Để phù hợp với đặc thù chuyên ngành khoa học và công nghệ, Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ hướng dẫn thêm một số nội dung về chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động có thu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG:

Đối tượng áp dụng Thông tư này là các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động có thu được ngân sách Nhà nước cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi chung là tổ chức khoa học và công nghệ có thu - viết tắt là TCKH&CN CT), bao gồm:

- Viện nghiên cứu và phát triển.

- Trung tâm nghiên cứu và phát triển.

- Phòng thí nghiệm.

- Trạm nghiên cứu, thử nghiệm.

- Các Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ (kiểm định, kiểm nghiệm, công nhận, chứng nhận; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ; tư vấn, thông tin, đào tạo về khoa học và công nghệ...).

Các đơn vị sự nghiệp nêu trên thuộc đối tượng thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP khi có đủ các điều kiện sau:

* Có quyết định thành lập đơn vị bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

* Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.

* Có tài khoản tại Kho bạc hoặc Ngân hàng.

* Có tổ chức bộ máy tài chính, kế toán.

* Có nguồn thu hợp pháp.

Các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức sự nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.

Những đơn vị dự toán trực thuộc các TCKH&CN CT như các Trung tâm đào tạo, tạp chí ... là đối tượng thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ, là đối tượng áp dụng Thông tư này và các Thông tư hướng dẫn cho các lĩnh vực hoạt động (giáo dục - đào tạo, văn hoá - thông tin...).

Đối với các TCKH&CN CT có nhiều đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập, thì cơ quan có thẩm quyền giao dự toán ổn định cho đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II để giao quyền tự chủ cho các đơn vị dự toán trực thuộc.

Đối với các TCKH&CN không có nguồn thu sự nghiệp, không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này. Kinh phí hoạt động thường xuyên của các TCKH&CN không có nguồn thu sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp và quản lý tài chính theo cơ chế hiện hành.

II- NGUỒN THU SỰ NGHIỆP TRONG CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP:

Các TCKH&CN CT có những nguồn thu sự nghiệp như sau:

1- Thu các loại phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theo qui định của Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước.

2- Thu từ các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3- Thu từ các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, bao gồm:

- Tư vấn, hướng dẫn và thẩm định kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hiệu chuẩn phương tiện đo, thử nghiệm mẫu sản phẩm, mẫu hàng hoá và công trình, hướng dẫn xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quản lý.

- Đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin về khoa học và công nghệ, sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn đo lường và quản lý chất lượng.

- Các hoạt động dịch vụ khác.

Mức thu đối với các khoản thu trên do Thủ trưởng đơn vị thoả thuận trong hợp đồng với bên yêu cầu dịch vụ theo nguyên tắc TCKH&CN CT đảm bảo bù đắp chi phí và có một phần tích luỹ.

4- Thu từ các hoạt động sản xuất hoặc liên kết sản xuất sản phẩm với các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế.

5- Thu từ các đơn vị trực thuộc để hỗ trợ hoạt động chung: Các đơn vị dự toán trực thuộc có thể trích một phần từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để hỗ trợ đơn vị dự toán cấp trên thực hiện các hoạt động chung, tỷ lệ trích do Thủ trưởng đơn vị cấp dưới quyết định.

6- Các khoản thu khác theo qui định của pháp luật: Như lãi tiền gửi Ngân hàng từ các khoản thu sản xuất, cung ứng dịch vụ...

Ngoài các khoản thu sự nghiệp nêu trên, các TCKH&CN CT được phép huy động vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.

III- NỘI DUNG CHI HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN:

Các TCKH&CN CT được sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên theo những nội dung sau:

1- Chi cho cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng: Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp lương, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành.

2- Chi quản lý hành chính: chi tiền điện, nước, nhiên liệu xăng dầu, vệ sinh môi trường, mua vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, tuyên truyền, công tác phí, hội nghị phí, cước phí điện thoại, Fax, ... .

3- Chi nghiệp vụ chuyên môn trực tiếp cho hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

4- Chi nghiên cứu khoa học và công nghệ thường xuyên theo chức năng của đơn vị.

5- Chi đào tạo, tập huấn thường xuyên, nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị ( không kể chi đào tạo lại theo chỉ tiêu của Nhà nước).

6- Chi thuê mướn: Chi thuê phương tiện vận chuyển, thuê nhà, đất, thiết bị các loại, thuê chuyên gia trong và ngoài nước, thuê lao động, thuê mướn khác .

7- Chi phí thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; hợp đồng hoạt động sản xuất, dịch vụ của đơn vị, bao gồm: tiền lương, tiền công, nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, hoa hồng, nộp thuế (nếu có) theo qui định của pháp luật.

8- Các chi phí thường xuyên liên quan đến công tác thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành.

9- Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên: Chi mua sắm dụng cụ thay thế, sửa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng.

10- Chi hợp tác quốc tế: đoàn ra, đoàn vào.

11- Chi khác: trả gốc và lãi vốn vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước (nếu có); sử dụng nguồn thu sự nghiệp đóng góp từ thiện xã hội, chi vệ sinh môi trường, chi an ninh trật tự, .... .

Các khoản chi không thường xuyên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/2/2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính.

IV- CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP CÓ THU ĐƯỢC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH, TỰ QUYẾT ĐỊNH VÀ CHỊU TRÁCH NHIỆM NHƯ SAU:

1- Về sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp:

1.1- Đối với TCKH&CN CT tự bảo đảm toàn bộ chi phí thường xuyên:

Được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán ổn định trong 3 năm cho đơn vị trực thuộc như sau:

a) Giao dự toán thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, bao gồm:

- Tổng số thu phí, lệ phí.

- Số phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.

- Số phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước.

Đối với những loại phí, lệ phí được để lại và nộp ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thì hàng năm cơ quan có thẩm quyền giao dự toán điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động của đơn vị.

Cơ quan chủ quản không giao số thu sản xuất, cung ứng dịch vụ cho TCKH&CN CT, đơn vị xây dựng kế hoạch thu để điều hành trong cả năm. Riêng những đơn vị sự nghiệp chỉ có nguồn thu sản xuất, cung ứng dịch vụ, không có nguồn thu phí, lệ phí thì cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu sản xuất cung ứng dịch vụ để làm căn cứ điều hành thu, chi.

b) Giao dự toán chi:

Giao số tổng hợp chi hoạt động thường xuyên từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các khoản chi không thường xuyên từ ngân sách nhà nước: kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, ngành; Chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí đặt hàng theo chế độ của Nhà nước; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; kinh phí đối ứng các dự án nước ngoài; vốn viện trợ, vốn vay, vốn đầu tư xây dựng cơ bản; kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản chi không thường xuyên khác... thì Bộ chủ quản (đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do Trung ương quản lý), cơ quan chủ quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do địa phương quản lý) giao dự toán cho đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.

c) Trường hợp đơn vị thực hiện vượt thu phí và lệ phí đã giao ổn định thì đơn vị được sử dụng toàn bộ số thu vượt của phần để lại chi bổ sung quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động của đơn vị theo quy định;

Trường hợp đơn vị thực hiện hụt thu so với dự toán thu phí, lệ phí (phần để lại) thì đơn vị phải điều chỉnh giảm chi tương ứng.

Đối với những đơn vị sự nghiệp được cơ quan có thẩm quyền giao thu về sản xuất, cung ứng dịch vụ, khi thu vượt thì đơn vị được sử dụng toàn bộ số vượt thu để tăng thu nhập, tăng cường cơ sở vật chất và khi giảm thu đơn vị phải giảm chi tương ứng.

1.2- Đối với TCKH&CN CT tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán ổn định trong 3 năm như sau:

1.2.1- Giao dự toán thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, bao gồm:

- Tổng số thu phí, lệ phí.

- Số phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Số phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước.

Đối với những loại phí, lệ phí được để lại và nộp ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thì hàng năm cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động của đơn vị.

Cơ quan chủ quản không giao số thu sản xuất, cung ứng dịch vụ cho TCKH&CN CT; đơn vị xây dựng kế hoạch thu để điều hành trong cả năm. Riêng những đơn vị sự nghiệp chỉ có nguồn thu sản xuất, cung ứng dịch vụ, không có nguồn thu phí, lệ phí thì cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu sản xuất, cung ứng dịch vụ để làm căn cứ điều hành thu, chi.

1.2.2- Giao dự toán chi:

a) Chi hoạt động thường xuyên:

- Giao số tổng hợp chi hoạt động thường xuyên từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Chi hoạt động thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho năm đầu của thời kỳ ổn định, hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

b) Chi không thường xuyên từ ngân sách nhà nước: kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí đặt hàng theo chế độ của nhà nước; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; kinh phí đối ứng các dự án nước ngoài; vốn đầu tư xây dựng cơ bản; kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản chi không thường xuyên khác... thì Bộ chủ quản (đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do Trung ương quản lý), cơ quan chủ quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do địa phương quản lý) giao dự toán cho đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.

1.2.3 - Trường hợp đơn vị tiết kiệm chi thường xuyên hoặc tăng thu phần phí và lệ phí được để lại so với dự toán giao thì đơn vị được sử dụng toàn bộ nguồn kinh phí tiết kiệm và số tăng thu để bổ sung cho quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động của đơn vị.

Trường hợp hụt thu so với dự toán được giao thì đơn vị phải điều chỉnh giảm chi tương ứng.

Đối với những đơn vị sự nghiệp được cơ quan có thẩm quyền giao thu về sản xuất, cung ứng dịch vụ, khi thu vượt thì đơn vị được sử dụng toàn bộ số vượt thu để tăng thu nhập, tăng cường cơ sở vật chất và khi giảm thu đơn vị phải giảm chi tương ứng.

Sau thời gian ổn định kinh phí 3 năm, các đơn vị sự nghiệp có thu báo cáo tổng kết trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định giao ổn định kinh phí cho thời gian tiếp theo.

2- Biên chế để làm căn cứ lập dự toán chi quỹ tiền lương thực hiện ổn định trong 3 năm là số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao đến ngày 31/12 năm trước liền kề.

Trong quá trình hoạt động, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được quyết định kế hoạch sử dụng lao động như sau:

2.1- Sắp xếp lại cán bộ, công chức, viên chức (kể cả những người đã ký hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế) được giao để nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của đơn vị. Những người trong diện giảm biên chế được hưởng chính sách chế độ theo quy định hiện hành;

2.2- Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, căn cứ nhu cầu công việc và khả năng tài chính của đơn vị, Thủ trưởng được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; Những người được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn phải có đủ tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh nghiệp vụ, chuyên môn theo quy định của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực và được xếp lương theo bảng lương hành chính sự nghiệp quy định tại Nghị định số 25/NĐ-CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;

2.3- Đối với các TCKH&CN CT tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, căn cứ nhu cầu công việc và khả năng tài chính của đơn vị, Thủ trưởng được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, nhưng phải phù hợp với định mức biên chế do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Những người được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn phải có đủ tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh nghiệp vụ, chuyên môn theo quy định của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực và được xếp lương theo bảng lương hành chính sự nghiệp quy định tại Nghị định số 25/NĐ-CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;

2.4- Thủ trưởng TCKH&CN CT được chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người do đơn vị ký hợp đồng lao động. Trình tự thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

2.5- Thực hiện chế độ dân chủ, công khai theo quy định của pháp luật.

3- Quỹ tiền lương và thu nhập:

Quỹ tiền lương và thu nhập của TCKH&CN CT được sử dụng từ hai nguồn:

3.1- Nguồn ngân sách nhà nước để chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và lao động hợp đồng (đối với TCKH&CN CT tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 25/NĐ-CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành về lương và phụ cấp lương.

3.2- Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính (nguồn thu sự nghiệp và tiết kiệm chi phí thường xuyên) và tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quỹ tiền lương và thu nhập của TCKH&CN CT được xác định theo quy định tại Điểm 1 Mục IV Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Đơn vị xây dựng quy chế chi trả tiền lương, tiền công và thảo luận công khai, thống nhất trong hội nghị cán bộ, viên chức của đơn vị.

Căn cứ vào quy chế chi trả tiền lương, tiền công của đơn vị và quỹ tiền lương được xác định, Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng theo hiệu quả công việc hành tháng của từng người.

3.3- Cuối năm các TCKH&CN CT chi không hết tiền lương được đưa vào quỹ dự phòng thu nhập và chuyển sang năm sau tiếp tục chi.

4- Xây dựng chế độ chi tiêu nội bộ:

- Trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị (bao gồm nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp), Thủ trưởng đơn vị TCKH&CNCT xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ về chi quản lý và nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước qui định, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị.

- Trong chế độ chi tiêu nội bộ, TCKH&CN CT ưu tiên chi nghiệp vụ để đảm bảo số lượng, chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ của đơn vị.

- Các tiêu chuẩn, chế độ và định mức chi tiêu nêu trên được thảo luận công khai trong đơn vị. Chế độ chi tiêu nội bộ là căn cứ để Thủ trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng, quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, là cơ sở pháp lý để Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi.

5- Cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước:

Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước giao, cơ quan tài chính cấp kinh phí chi thường xuyên (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí) qua Kho bạc nhà nước vào Mục 134 "Chi khác" theo từng loại, khoản tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.

Trường hợp đã thực hiện cấp phát theo các mục của Mục lục ngân sách nhà nước, Thủ trưởng đơn vị đã được giao quyền tự chủ được quyền điều chỉnh các mục chi trong tổng số kinh phí chi thường xuyên được cấp.

Đối với các khoản kinh phí không thường xuyên, cơ quan tài chính thực hiện việc cấp phát theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

6- Về trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định: Các TCKH&CN CT có hoạt động sản xuất, dịch vụ có sử dụng tài sản cố định phải thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định tại Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.

Trường hợp đặc biệt, Thủ trưởng đơn vị có thể quyết định việc áp dụng tỷ lệ khấu hao cao hơn quy định nhằm thu hồi vốn kịp thời, nhưng phải phù hợp với thời gian và đổi mới kỹ thuật của tài sản, khả năng chi trả của người hưởng dịch vụ.

Toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào giá thành sản phẩm dịch vụ trong các hợp đồng giữa TCKH&CN CT với các bên yêu cầu sản xuất dịch vụ.

7- Các TCKH&CN CT có nhu cầu thanh lý tài sản: Thành lập hội đồng thanh lý tài sản theo Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế quản lý việc xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp. Số tiền thu được do thanh lý tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sau khi trừ chi phí thanh lý (cân, đo, đong, đếm, vận chuyển, xác định các thông số kỹ thuật, tiền công làm thêm giờ - nếu có...) được đưa vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Trường hợp thanh lý tài sản hình thành từ nguồn vốn vay, đơn vị được sử dụng số tiền thu được do thanh lý sau khi trừ chi phí thanh lý để trả vốn vay; sau khi trả hết vốn vay thì được đưa vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

8- Cuối năm, kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp và thu sự nghiệp của TCKH&CN CT nếu chi không hết được chuyển sang năm sau tiếp tục chi và quyết toán vào niên độ kế toán năm sau. Trên cơ sở đối chiếu giữa Kho bạc nhà nước và đơn vị đến cuối ngày 31/12, Kho bạc nhà nước làm thủ tục chuyển số kinh phí chưa chi hết sang năm sau cho TCKH&CN CT theo quy định tại Thông tư số 81/2002/TT-BTC ngày 16/9/2002 của Bộ Tài chính, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài chính đồng cấp biết để quản lý.

9- Các TCKH&CN CT thực hiện hạch toán kế toán theo Thông tư số 121/2002/TT-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán đơn vị sự nghiệp có thu.

V- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003.

Các nội dung khác về quản lý tài chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương và các TCKH&CN CT phản ánh về Liên Bộ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Bùi Mạnh Hải

(Đã ký)

Nguyễn Trọng Điều

(Đã ký)

Nguyễn Công Nghiệp

(Đã ký)

 

THE MINISTRY OF FINANCE
THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
THE MINISTRY OF HOME AFFAIR
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV

Hanoi, March 24, 2003

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE FINANCIAL MANAGEMENT MECHANISM APPLICABLE TO PUBLIC SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ORGANIZATIONS OPERATING WITH REVENUES

In furtherance of the Government’s Decree No. 10/2002/ND-CP of January 16, 2002 on the financial regime applicable to non-business units with revenues, the Finance Ministry issued on March 21, 2002 Circular No. 25/2002/TT-BTC.
In order to make it suitable to particular characteristics of the specialized scientific and technological field, the Ministry of Finance, the Ministry of Science and Technology and the Ministry of the Interior hereby jointly provide additional guidance on the financial management regime applicable to the public non-business units operating with revenues in the scientific and technological field, as follows:

I. SUBJECTS

Subject to this Circular are the public scientific and technological organizations operating with revenues and having their activities partially financed by the State budget or fully self-financed (hereinafter referred collectively to as the scientific and technological organizations with revenues), including:

- Research and development institutes;

- Research and development centers;

- Laboratories;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Organizations providing scientific and technological services (expertise, testing, recognition, certification; application and transfer of scientific and technological advances; consultancy, information, training in sciences and technologies, etc.).

The above-mentioned non-business units shall be subject to Decree No. 10/2002/ND-CP when they fully meet the following conditions:

* Having establishment decisions made in writing by competent agencies;

* Having the legal person status and own seals;

* Having accounts at the treasury or banks;

* Having financial and accounting apparatuses;

* Having lawful revenue sources.

The competent agencies shall have to create favorable conditions for the non-business scientific and technological organizations to implement the Government’s Decree No. 10/2002/ND-CP of January 16, 2002.

The cost-estimating units attached to the scientific and technological organizations with revenues, such as training centers, reviews, etc., are subject to the Government’s Decree No. 10/2002/ND-CP of January 16, 2002, this Circular and circulars guiding operation fields (education and training, culture and information, etc.).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



For the scientific and technological organizations without non-business revenues and not subject to this Circular, their regular activity funding shall be allocated from the State budget and financially managed according to the current mechanism.

II. NON-BUSINESS REVENUE SOURCES IN THE PUBLIC SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ORGANIZATIONS

The scientific and technological organizations with revenues have the following non-business revenue sources:

1. Assorted collected fees and charges left to the units for use according to the provisions of the Fee and Charge Ordinance and the State’s guiding documents.

2. Revenues from scientific research and technological development contracts, technology transfer contracts with organizations and individuals at home and abroad;

3. Revenues from scientific and technological, standardization, measurement and quality control service activities, including:

- Technical consultancy, guidance and evaluation, technology transfer, standardization of measuring devices, testing of product and goods samples and works, guidance for formulation of the managerial standard system.

- Training, consultancy and supply of information on sciences and technologies, industrial property, measurement and quality control standards.

- Other service activities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Revenues from production activities or joining other organizations of various economic sectors in the production of products.

5. Revenues from attached units to support common activities: The attached cost-estimating units may deduct part of their non-business revenues to support the superior cost-estimating units for carrying out common activities. The deduction percentage shall be decided by the heads of the subordinate units.

6. Other revenues prescribed by law, such as: interests on bank deposits being production or service provision revenues, etc.

In addition to the above-said non-business revenues, the scientific and technological organizations with revenues may mobilize lawful capital from organizations and individuals at home and abroad to serve production and/or service provision activities according to the current provisions of law.

III. CONTENTS OF EXPENDITURES ON REGULAR ACTIVITIES

The scientific and technological organizations with revenues are entitled to use the sources allocated from the State budget and their non-business revenues to cover expenses for their regular activities according to the following contents:

1. Payments to officials, employees and contractual laborers: Payment of wages, remunerations, bonuses, wage-based allowances, collective welfare, contributions or deductions as social insurance or medical insurance premiums, and trade union fee according to the current regime.

2. Expenditures on administrative management: Electricity and water charges, expenses for gasoline and oil, environmental hygiene, office supplies procurement, public services, information and communications, propagation, working-trip allowances, conference expenses, telephone and facsimile charges, etc.

3. Expenditures on professional operations in direct service of the units’ activities according to their assigned functions and tasks.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. Expenditures on regular professional trainings and fosterings to raise the qualifications of the units’ officials, and employees (excluding expenses for retraining according to the norms assigned by the State).

6. Rents: Expenses for renting transport means, houses, land, assorted equipment, hiring domestic and foreign experts, employing laborers and other rentals.

7. Expenditures on performance of contracts on scientific research and technology transfer, as well as production and service provision contracts of the units, including: wages, remunerations, raw materials and materials, fixed asset depreciation, commissions, payment of taxes (if any) according to the provisions of law.

8. Regular expenditures related to the collection of fees and charges according to the current regulations.

9. Expenditures on procurements and regular repairs: Procurement of replacement tools, regular repair of fixed assets in service of professional work and maintenance of infrastructural works.

10. Expenditures on international cooperation: Outbound and inbound delegations.

11. Other expenditures: Payment of principals and interests of capital borrowed from the credit institutions at home and abroad (if any); use of non-business revenues for social charity contributions, expenses for environmental hygiene, security and order, etc.

Irregular expenditures shall comply with the Government’s Decree No. 10/2002/ND-CP of February 16, 2002 and the Finance Ministry’s Circular No. 25/2002/TT-BTC of March 21, 2002.

IV. THE PUBLIC SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ORGANIZATIONS WITH REVENUES SHALL ENJOY THE FINANCIAL AUTONOMY AND THE RIGHT TO SELF-DECISION AND TAKE SELF-RESPONSIBILITY AS FOLLOWS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.1. For the scientific and technological organizations with revenues which can cover the whole regular expenses by themselves:

Their attached units shall be assigned stable estimates for 3 years by the competent agencies as follows:

a/ Assignment of estimates of collected fees and charges belonging to the State budget, including:

- Total collected fee and charge amount.

- Fee and charge amounts left to the units for use according to the competent State agencies’ regulations on each kind of fee or charge.

- Fee and charge amounts to be remitted into the State budget.

For fees and charges left and remitted into the State budget according to the prescribed percentages, the agencies competent to assign estimates shall adjust them to suit the units’ activities.

The managing agencies shall not assign production or service provision revenue estimates to the scientific and technological organizations with revenues, but such units shall work out revenue collection plans for administration in the whole year. Particularly for non-business units with only production or service provision revenue sources and having no fee and charge revenue sources, the competent agencies shall assign production or service provision revenue estimates, which shall serve as basis for administering revenues and expenditures.

b/ Assignment of expenditure estimates:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



For irregular expenditures from the State budget: funding for the scientific research projects of the State-, ministerial- or branch-level; the national target programs; funding for placing orders according to the State’s regimes; funding for payroll streamlining; funding for use as reciprocal capital of foreign-invested projects; aid or borrowed capital and capital construction funding; funding for procurement and overhaul of fixed assets and other irregular expenditures, etc., the managing ministries (for centrally-run non-business units with revenues), the local managing bodies (for locally-run non-business units with revenues) shall assign estimates to non-business units according to the current regulations.

c/ In cases where units collect fees and charges in excess of the stable assigned estimates, they shall be entitled to use the whole excessive amount of the portion left to them to supplement their wage funds and operation funding according to the regulations;

In cases where the unit collect fees and charges less than the fee and charge collection estimates (the portion left), the unit shall have to reduce their expenses correspondingly.

The non-business units assigned by the competent agencies production and/or service provision revenues, when over-collecting such revenues, shall be entitled to use the whole over-collected amount to increase income and consolidate material foundations; and when under-collecting revenues, shall have to reduce their expenses correspondingly.

1.2. The scientific and technological organizations with revenues, which can cover by themselves part of their regular activity expenditure, shall be assigned stable estimates for 3 years by competent agencies as follows:

1.2.1. Assignment of estimates of collected fees and charges belonging to the State budget, including:

- Total fee and charge amount to be collected.

- Fee and charge amount to be left to the units for use according to the regulations of the competent agencies.

- Fee and charge amount to be remitted into the State budget.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The managing agencies shall not assign production and/or service provision revenue amounts to be collected to the STOWR, but such units shall work out revenue collection plans for administration throughout the year. Particularly for non-business units with only production and/or service provision revenue sources and having no fee and charge revenue sources, the competent agencies shall assign production and/or service provision revenue estimates, which shall serve as basis for administering revenues and expenditures.

1.2.2. Assignment of expenditure estimates:

a/ Regular activity expenditures:

- To assign the aggregate expenditures on regular activities from the collected fee and charge sources left to the units for use according to the regulations of the competent State agencies.

- Regular activity expenditures from sources of State budget allocation for the first year of the stable period shall be annually increased in percentages decided by competent agencies.

b/ For irregular expenditures from the State budget: funding for the scientific research projects of the State-, ministerial- or branch-level; the national target programs; funding for placing orders according to the State’s regimes; funding for payroll streamlining; funding for use as reciprocal capital of foreign-invested projects; capital construction funding; funding for procurement and overhaul of fixed assets and other irregular expenditures, etc., the managing ministries (for centrally-run non-business units with revenues), the local managing bodies (for locally-run non-business units with revenues) shall assign estimates to non-business units according to the current regulations.

1.2.3. In cases where the units save their regular expenditures or increase the collected fee and charge portion left to the units as compared to the assigned estimates, they shall be entitled to use the whole saved funding and the increased collection amount to supplement their wage funds and operation funding.

In case of under-collection as compared to the assigned estimates, the units shall have to reduce their expenditures correspondingly.

The non-business units assigned by the competent agencies the production and/or service provision revenues, when such revenues are over-collected, shall be entitled to use the whole over-collected amount to increase income and consolidate material foundation; and when the revenues are under-collected, shall have to reduce their expenditures correspondingly.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Payrolls to serve as basis for drafting wage fund expenditure estimates for stable implementation in three years are the payrolls assigned by competent agencies up to December 31 of the preceding year.

In the course of operation, the heads of the non-business units with revenues may decide on labor employment plans as follows:

2.1. Rearrangement of officials and employees (including those having already signed labor contracts within the assigned payroll limits) to raise efficiency and quality of the units’ activities. Persons to be streamlined from payrolls shall be entitled to the policies and regimes according to current provisions;

2.2. For the non-business units with revenues, which can themselves ensure the whole regular expenditures, their heads shall base themselves on their work requirements and financial capabilities to sign labor contracts according to the provisions of the labor legislation. Persons entitled to enter into labor contracts with indefinite terms must fully satisfy the criteria for structured professional titles according to the regulations of the branch- or field-managing agencies and shall be classified into the administrative and non-business salary table prescribed in the Government’s Decree No. 25/ND-CP of May 23, 1993 and enjoy the rights and have the obligations provided for by law;

2.3. For the scientific and technological organizations with revenues which can cover by themselves part of their regular expenditures, their heads shall base themselves on their work requirements and financial capabilities to sign labor contracts according to the provisions of the labor legislation and within the payroll limits set by the competent agencies. Persons entitled to enter into labor contracts with indefinite terms must fully satisfy the criteria for structured professional titles according to the regulations of the branch- or field-managing agencies and shall be classified into the administrative and non-business salary table prescribed in the Government’s Decree No. 25/ND-CP of May 23, 1993 and enjoy the rights and have the obligations provided for by law;

2.4. The heads of the scientific and technological organizations with revenues may terminate labor contracts signed between such scientific and technological organizations with revenues and laborers. The order and procedures for terminating labor contracts shall comply with the provisions of the labor legislation.

2.5. Realization of the regime of democracy and transparency as prescribed by law.

3. Wage funds and incomes:

Wages funds and incomes of the scientific and technological organizations with revenues shall come from the following two sources:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.2. Basing themselves on financial operation results (non-business revenue sources and saved regular expenditures) and situation of performance of professional tasks, the wage funds and incomes of the scientific and technological organizations with revenues shall be determined according to Point 1, Section IV of the Finance Ministry’s Circular No. 25/2002/TT-BTC of March 21, 2002 guiding the implementation of the Government’s Decree No. 10/2002/ND-CP of January 16, 2002 on financial regime applicable to non-business units with revenues. The units shall formulate the regulations on payment of wages and remunerations, then put them forward for public discussion and unanimity at the conferences of the units’ officials and employees.

Basing themselves on such regulations on payment of wages and remunerations, the units’ heads shall decide on the levels of wage and remuneration payment to officials, employees and contractual laborers according to their monthly work performance results.

3.3. At the year-end, the scientific and technological organizations with revenues which have not yet used up their wage funds for wage payment may put the remainder into the income reserve fund and carry them forward to the subsequent years for further payment.

4. Formulation of internal spending regime:

- Within the units’ financial sources (including source allocated by the State budget and non-business revenue source), the heads of the scientific and technological organizations with revenues shall elaborate internal spending criteria, norms and regimes regarding the managerial and professional expenses, which are higher or lower than the expenditure levels prescribed by the State and suitable to the units’ particular characteristics.

- In the internal spending regimes, the scientific and technological organizations with revenues shall prioritize professional expenses in order to ensure the quantity and quality of scientific research and technological application activities.

- The above-defined spending criteria, regimes and norms shall be publicly discussed within the units. The internal spending regime shall serve as basis for the units’ heads to administer the use and settlement of funding from the State budget and non-business revenue sources of the units, and legal ground for the State Treasury to control expenditures.

5. Allocation of funding from the State budget:

Basing themselves on estimates assigned by the State budget, the financial agencies shall allocate regular expenditure (for the units which can ensure by themselves part of their expenditures) via the State Treasury into Item 134 "Other expenditures" according to each corresponding category or item of the State budget index.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The financial agencies shall allocate irregular expenditure funding according to the current State budget index.

6. Regarding the deduction and use of fixed asset depreciation: the scientific and technological organizations with revenues which conduct production and/or service activities involving the use of fixed assets shall have to make fixed asset depreciation according to the Finance Minister’s Decision No. 166/1999/QD-BTC of December 30, 1999 promulgating the regime of management, use and deduction of fixed asset depreciation and the State’s current guiding documents.

In special cases, the units’ heads may decide on the application of depreciation rates higher than the prescribed rates in order to recover capital in time, which, however, must be suitable to the life and technical innovations of the assets as well as payment capabilities of service beneficiaries.

The whole fixed asset depreciation amount shall be accounted into cost prices of products or services stated in contracts between the scientific and technological organizations with revenues and parties requesting the production or service.

7. For the scientific and technological organizations with revenues wishing to liquidate their assets: They shall set up asset liquidation councils under the Finance Minister’s Decision No. 55/2000/QD-BTC of April 19, 2000 promulgating the Regulation on management of the disposal of the State assets at the administrative and non-business agencies. The proceeds from the liquidation of assets formed from the State budget source or originating from the State budget, after subtracting liquidation expenses (for weighing, measuring, counting, transporting, determining technical parameters, paying overtime work remunerations - if any), shall be channeled into the units’ non-business operation development funds. In case of liquidation of assets formed from the loan capital source, the units may use proceeds from the liquidation after subtracting the liquidation expenses to repay loans. After fully repaying loans, the remainder shall be channeled into the units’ non-business operation development funds.

8. At the year-end, the regular expenditure funding allocated by the State budget and from non-business revenues of the scientific and technological organizations with revenues, if not used up, shall be carried forward to the subsequent year for further payment and settled in such accounting year. On the basis of data comparison between the State Treasury and the units till the end of December 31, the State Treasury shall proceed with procedures for carrying forward the unused funding amount to the subsequent year for the scientific and technological organizations with revenues according to the provisions of the Finance Ministry’s Circular No. 81/2002/TT-BTC of September 16, 2002, and at the same time notify such in writing to the financial agencies of the same level for management.

9. The scientific and technological organizations with revenues shall conduct the cost-accounting and book-keeping according to the Finance Ministry’s Circular No. 121/2002/TT-BTC of December 31, 2002 guiding the accounting work of non-business units with revenues.

V. IMPLEMENTATION PROVISIONS

This Circular takes effect as from January 1, 2003.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Any problems arising in the course of implementation should be reported by the ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government, localities and STOWR to the issuing ministries for appropriate amendments and supplements.

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER





Nguyen Cong Nghiep

FOR THE MINISTER OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
VICE MINISTER




Bui Manh Hai

FOR THE MINISTER OF THE INTERIOR
VICE MINISTER





Nguyen Trong Dieu

 

;

Thông tư liên tịch 22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động có thu do Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu: 22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV
Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
Người ký: Bùi Mạnh Hải, Nguyễn Công Nghiệp, Nguyễn Trọng Điều
Ngày ban hành: 24/03/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư liên tịch 22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động có thu do Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Nội vụ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [2]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…