Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2015/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, bao gồm: đăng ký, phân bổ, cấp, sử dụng, hoàn trả, tạm ngừng, thu hồi, giải quyết tranh chấp, đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực Internet Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. ICANN là tên viết tắt của tổ chức quản lý tên miền và số quốc tế, có thẩm quyền quản lý hệ thống tên miền cấp cao nhất toàn cầu.

2. VNNIC là tên viết tắt của Trung tâm Internet Việt Nam, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Nhà đăng ký tên miền là tổ chức thực hiện dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền bao gồm Nhà đăng ký tên miền “.vn” và Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.

4. Tên miền là tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bằng dấu chấm “.”. Tên miền bao gồm:

a) Tên miền dùng các kí tự dựa trên cơ sở bảng mã ASCII, sau đây gọi là tên miền mã ASCII;

b) Tên miền dùng bảng chữ cái dựa trên cơ sở ngôn ngữ truyền thống của từng quốc gia, sau đây gọi là tên miền đa ngữ (IDN).

5. Tên miền cấp cao nhất là dãy ký tự cuối cùng trong cấu trúc tên miền toàn cầu. Tên miền cấp cao nhất (TLD) bao gồm:

a) Tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) là các tên miền ".com"; ".net"; ".edu"; ".org"; ".int"; ".biz"; ".info"; ".name"; ".pro"; ".aero"; ".museum"; ".coop" và những tên miền chung cấp cao nhất khác;

b) Tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD) tên miền cấp cao nhất dành riêng cho mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ quy định theo chuẩn quốc tế về mã quốc gia (ISO-3166), trong đó tên miền “.vn” là tên miền quốc gia Việt Nam cấp cao nhất.

6. Tên miền chung mới cấp cao nhất (New gTLD) là tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) được ICANN mở rộng cấp phát trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân trên thế giới theo chương trình New gTLD.

7. Tên miền quốc gia Việt Nam là tập hợp tên miền các cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam cấp cao nhất “.vn” (sau đây gọi chung là tên miền “.vn”) và tên miền các cấp dưới tên miền cấp cao nhất khác thuộc quyền quản lý của Việt Nam.

8. Tên miền quốc tế là tên miền các cấp dưới tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) và tên miền các cấp dưới tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD), ngoài tên miền quốc gia Việt Nam.

9. Tên miền các cấp (cấp 2, cấp 3, ...) là các dãy ký tự tạo nên tên miền theo trật tự lần lượt nằm dưới tên miền cấp cao nhất.

10. Địa chỉ Internet (địa chỉ IP) là địa chỉ mạng của thiết bị, máy chủ bao gồm các thế hệ địa chỉ IPv4, IPv6 và các thế hệ địa chỉ mới tiếp theo.

11. Số hiệu mạng là số được sử dụng để định danh một mạng máy tính tham gia vào hoạt động định tuyến chung trên Internet.

12. Hệ thống máy chủ tên miền (hệ thống DNS) là tập hợp các cụm máy chủ được kết nối với nhau để trả lời địa chỉ IP tương ứng với một tên miền khi được hỏi đến. Hệ thống DNS quốc gia là hệ thống DNS do VNNIC trực tiếp quản lý phục vụ việc truy vấn địa chỉ IP cho tên miền các cấp dưới tên miền “.vn”.

13. Dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” là dịch vụ do các Nhà đăng ký tên miền “.vn” cung cấp cho cơ quan, tổ chức cá nhân khả năng tạo mới, cập nhật, duy trì và quản lý tên miền các cấp dưới tên miền “.vn” trong cơ sở dữ liệu tên miền và hệ thống DNS quốc gia, bao gồm:

a) Thực hiện việc đăng ký, duy trì tên miền; đảm bảo an toàn đối với tên miền và dữ liệu tên miền;

b) Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin về tên miền và thông tin của các tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền;

c) Từ chối đăng ký, tạm ngừng, thu hồi tên miền;

d) Thu, nộp phí và lệ phí tên miền.

14. Chủ thể đăng ký sử dụng tên miền (sau đây gọi tắt là chủ thể) là các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký và được cấp quyền sử dụng tên miền “.vn”.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet

1. Tài nguyên Internet được quy hoạch thống nhất để bảo đảm cho hoạt động Internet của Việt Nam an toàn, tin cậy và hiệu quả.

2. Tài nguyên Internet liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia; đến các cơ quan, tổ chức Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được ưu tiên bảo vệ và không được xâm phạm.

3. Việc quản lý, sử dụng tài nguyên Internet phải bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng quy định và không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.

4. Tăng cường hợp tác quốc tế, nghiêm chỉnh thực hiện và tôn trọng điều ước, pháp luật quốc tế trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nguyên Internet.

5. Tài nguyên Internet chỉ được đưa vào hoạt động hoặc được tiếp tục duy trì hoạt động sau khi cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet đã thực hiện việc nộp phí và lệ phí theo quy định.

Điều 4. Trách nhiệm của VNNIC

1. Tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet hiệu quả, đúng quy định.

2. Bảo đảm an toàn việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet và bí mật thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet theo quy định.

3. Đầu tư, quản lý, khai thác hệ thống DNS quốc gia và các hệ thống kỹ thuật phục vụ việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet hiệu quả, an toàn, đúng quy định.

4. Báo cáo tình hình và thống kê số liệu liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

5. Xây dựng và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt hợp đồng mẫu ký với Nhà đăng ký tên miền “.vn”; hợp đồng mẫu ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền các cấp dưới New gTLD vào từng thời kỳ phù hợp với yêu cầu thực tiễn và các quy định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia là thành viên.

6. Tổ chức thỏa thuận, ký kết và thực hiện hợp đồng với Nhà đăng ký tên miền “.vn”; với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền các cấp dưới New gTLD phù hợp với quy hoạch và quy định quản lý tài nguyên Internet.

7. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động của các Nhà đăng ký tên miền “.vn”; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền các cấp dưới New gTLD bảo đảm đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký giữa hai bên.

8. Thực hiện bảo vệ các tên miền “.vn” liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia.

Chương II

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM

Điều 5. Cấu trúc tên miền “.vn”

1. Tên miền “.vn” bao gồm tên miền không dấu và tên miền tiếng Việt:

a) Tên miền không dấu là tên miền mã ASCII, trong đó các ký tự tạo nên tên miền là các ký tự được quy định trong bảng mã ASCII, bao gồm tên miền không dấu các cấp dưới tên miền “.vn”;

b) Tên miền tiếng Việt là tên miền đa ngữ, trong đó các ký tự tạo nên tên miền là các ký tự được quy định trong bảng mã tiếng Việt, bảng mã tiếng Việt mở rộng theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 và dấu “-”, bao gồm tên miền tiếng Việt các cấp dưới tên miền “.vn”.

2. Tên miền không dấu bao gồm:

a) Tên miền không dấu cấp 2 dùng chung phân theo lĩnh vực;

b) Tên miền không dấu cấp 2 dùng chung phân theo địa giới hành chính;

c) Tên miền không dấu cấp 2 dùng riêng;

d) Tên miền không dấu cấp 3 dưới tên miền không dấu cấp 2 dùng chung.

3. Tên miền không dấu cấp 2 dùng chung phân theo lĩnh vực là tên miền không dấu được đặt theo tên các lĩnh vực hoạt động trong đời sống xã hội và được sử dụng chung mà không cấp riêng cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào, bao gồm:

a) COM.VN dành cho tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại;

b) BIZ.VN dành cho tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại (tương đương với tên miền COM.VN);

c) EDU.VN dành cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;

d) GOV.VN dành cho các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương;

đ) NET.VN dành cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực thiết lập và cung cấp các dịch vụ trên mạng;

e) ORG.VN dành cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội;

g) INT.VN dành cho các tổ chức quốc tế;

h) AC.VN dành cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu;

i) PRO.VN dành cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực có tính chuyên ngành cao;

k) INFO.VN dành cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, phân phối, cung cấp thông tin;

l) HEALTH.VN dành cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực dược, y tế;

m) NAME.VN dành cho các cá nhân đăng ký theo tên riêng của cá nhân;

n) Những tên miền khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

4. Tên miền không dấu cấp 2 dùng chung phân theo địa giới hành chính là tên miền được đặt theo tên các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không có dấu và được sử dụng chung mà không cấp riêng cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào (hanoi.vn, haiphong.vn, …).

5. Tên miền không dấu cấp 2 dùng riêng là tên miền không dấu dành cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng theo yêu cầu riêng.

6. Tên miền không dấu cấp 3 là tên miền không dấu nằm dưới tên miền không dấu cấp 2 dùng chung phân theo lĩnh vực, tên miền không dấu cấp 2 dùng chung phân theo địa giới hành chính và dành cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng theo yêu cầu riêng.

7. Tên miền tiếng Việt bao gồm tên miền tiếng Việt cấp 2 dùng chung phân theo địa giới hành chính, tên miền tiếng Việt cấp 2 dùng riêng và tên miền tiếng Việt cấp 3 dưới tên miền tiếng Việt cấp 2 phân theo địa giới hành chính.

a) Tên miền tiếng Việt cấp 2 dùng chung phân theo địa giới hành chính là tên miền tiếng Việt được đặt theo tên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được sử dụng chung mà không cấp riêng cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào (hànội.vn, hảiphòng.vn…);

b) Tên miền tiếng Việt cấp 2 dùng riêng là tên miền tiếng Việt dành cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng theo yêu cầu riêng;

c) Tên miền tiếng Việt cấp 3 là tên miền tiếng Việt dưới tên miền tiếng Việt cấp 2 dùng chung phân theo địa giới hành chính và dành cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng theo yêu cầu riêng.

Điều 6. Đăng ký tên miền “.vn”

1. Đăng ký tên miền “.vn” được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử, đăng ký trước được quyền sử dụng trước, ngoại trừ:

a) Các tên miền thuộc phạm vi ưu tiên bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này;

b) Các tên miền được dành cho đấu giá theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Tên miền do tổ chức, cá nhân tự chọn để đăng ký, nhưng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Không có các cụm từ xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia hoặc vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

b) Rõ ràng, nghiêm túc, không gây hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt;

c) Có ít nhất một hoặc một dãy ký tự dưới tên miền cấp cao “.vn”;

d) Được chứa các ký tự từ a đến z; 0 đến 9; các ký tự tiếng Việt trong bảng chữ cái tiếng Việt và tất cả các ký tự được hệ thống máy chủ tên miền trên mạng chấp nhận. Các ký tự này không phân biệt viết hoa hay viết thường;

đ) Được chứa dấu gạch nối “-” nhưng không được bắt đầu hoặc kết thúc với ký tự này và không được có hai dấu gạch nối “-” đi liền nhau trong tên miền;

e) Ở mỗi cấp không được nhiều hơn 63 ký tự (đối với tên miền tiếng Việt, số lượng ký tự được tính theo chiều dài sau chuyển đổi thành chuỗi không dấu ASCII);

g) Đối với tên miền dưới “.name.vn” phải đảm bảo tên miền là tên hoặc đi kèm tên là họ, tên đệm, nơi sinh, năm sinh của cá nhân (tổng thể mang ý nghĩa tên riêng của cá nhân).

Điều 7. Sử dụng tên miền “.vn”

1. Chủ thể đăng ký sử dụng tên miền phải chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tên miền đăng ký theo đúng quy định của pháp luật về tài nguyên Internet.

2. Cơ quan, tổ chức chỉ được cấp tên miền dưới tên miền đăng ký cho các đơn vị thành viên, các cá nhân đang làm việc trong cơ quan, tổ chức của mình và phải có trách nhiệm quản lý các tên miền cấp dưới mà mình đã cấp. Không được cấp tên miền dưới tên miền của mình cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

3. Báo điện tử, trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan Đảng, Nhà nước phải sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.

4. Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội thuộc đối tượng cấp phép phải sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.

Điều 8. Bảo vệ tên miền “.vn”

1. Bảo vệ tất cả các cấp của tên miền “.vn” liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, bao gồm:

a) Tên miền là tên các địa bàn quan trọng thuộc khu vực biên giới, tên các đảo, quần đảo, tên biển, vùng biển Việt Nam;

b) Tên miền là tên các địa danh của Việt Nam đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới;

c) Tên miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Công đoàn Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam...);

d) Các tên miền liên quan đến hoạt động bảo đảm an ninh, quốc phòng, ngoại giao của đất nước;

đ) Các tên miền khác cần được bảo vệ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến các tên miền được quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm đăng ký, giữ chỗ bảo vệ tên miền với Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC).

3. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh sách các tên miền được ưu tiên bảo vệ.

4. VNNIC giữ chỗ, bảo vệ các tên miền trong danh sách được phê duyệt.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không liên quan đến tên miền được bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này không được đăng ký các tên miền được bảo vệ.

Điều 9. Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn”

1. Nhà đăng ký tên miền “.vn” là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam: được cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” tại Việt Nam và ở nước ngoài. Khi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” ở nước ngoài, ngoài việc tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về Internet, Nhà đăng ký tên miền “.vn” phải tuân thủ pháp luật của nước mà dịch vụ được cung cấp.

2. Nhà đăng ký tên miền “.vn” là tổ chức ở nước ngoài ký hợp đồng với Nhà đăng ký tên miền chính thức của ICANN: được cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” ở nước ngoài. Khi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” ở nước ngoài, ngoài việc tuân thủ quy định của pháp luật của nước đó, Nhà đăng ký tên miền “.vn” phải tuân thủ pháp luật của Việt Nam về Internet.

3. Doanh nghiệp có nhu cầu cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” có Đơn đề nghị cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này gửi VNNIC. VNNIC xem xét, thỏa thuận và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” với doanh nghiệp theo các tiêu chí sau:

a) Nhu cầu cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn”;

b) Quy hoạch tài nguyên Internet;

c) Phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng,

4. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” ký giữa VNNIC và doanh nghiệp có nhu cầu cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” đảm bảo đầy đủ các nội dung quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Nhà đăng ký tên miền “.vn” khi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” được hưởng hoa hồng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

6. Khi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn”, Nhà đăng ký tên miền “.vn” phải đảm bảo:

a) Không được xâm phạm và gây tổn hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể cũng như của các Nhà đăng ký tên miền “.vn” khác;

b) Không được lợi dụng ưu thế của Nhà đăng ký tên miền để chiếm đoạt, cản trở hoặc tìm cách cản trở các chủ thể đăng ký, sử dụng tên miền hợp pháp.

Điều 10. Thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền “.vn”

1. Hồ sơ đăng ký:

Khi thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền “.vn”, chủ thể phải nộp Bản khai đăng ký tên miền, Đơn đề nghị thay đổi thông tin đăng ký tên miền hoặc Đơn đề nghị hoàn trả tên miền. Mẫu Bản khai đăng ký tên miền, Đơn đề nghị thay đổi thông tin đăng ký tên miền, Đơn đề nghị hoàn trả tên miền do Nhà đăng ký tên miền “.vn” quy định tại trang thông tin điện tử của Nhà đăng ký, nhưng phải bảo đảm đầy đủ thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục 3, Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Địa chỉ đăng ký:

a) Hồ sơ đăng ký tên miền nộp tại các Nhà đăng ký tên miền “.vn” có tên trong danh sách được công bố tại địa chỉ: www.nhadangky.vn;

b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền nộp tại Nhà đăng ký tên miền “.vn” đang quản lý tên miền.

3. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền:

a) Nộp trực tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn”: cá nhân là chủ thể tên miền hoặc người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm các thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

b) Gửi hồ sơ đến các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn” qua đường bưu chính: cá nhân là chủ thể tên miền hoặc người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm các thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

c) Thực hiện trực tuyến thông qua trang thông tin điện tử của các Nhà đăng ký tên miền “.vn” trong trường hợp sử dụng chữ ký số.

4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền “.vn” thông báo tới chủ thể kết quả xử lý hồ sơ. Trường hợp từ chối, thông báo nêu rõ lý do.

5. Không được đăng ký các tên miền không đúng cấu trúc quy định tại Điều 5, vi phạm quy định đăng ký tên miền tại Điều 6 hoặc các tên miền vi phạm quy định bảo vệ tên miền tại Điều 8 của Thông tư này.

6. Không được thay đổi tên của chủ thể đăng ký tên miền, trừ các trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thay đổi tên sang tên mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền; cá nhân thay đổi họ, tên theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Đối với các trường hợp được phép đổi tên chủ thể đăng ký tên miền nêu tại khoản 6 Điều này, ngoài Đơn đề nghị thay đổi thông tin đăng ký tên miền, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải xuất trình bản gốc hoặc nộp kèm theo bản sao có chứng thực quyết định thay đổi tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, quyết định thay đổi họ, tên đối với cá nhân tùy theo phương thức nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.

8. Không được hoàn trả tên miền đang trong quá trình xử lý vi phạm, chưa có kết luận cuối cùng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 11. Căn cứ và thủ tục tạm ngừng hoạt động tên miền “.vn”

1. Các căn cứ tạm ngừng hoạt động tên miền:

a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan điều tra khi tiến hành các hoạt động nghiệp vụ để ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an ninh thông tin trong hoạt động bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

b) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông khi tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoặc khi cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông tiến hành các hoạt động phối hợp với thanh tra các Bộ, ngành khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm các quy định về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật;

c) Sau 05 (năm) ngày kể từ ngày tên miền hết hạn sử dụng theo quy định, chủ thể đăng ký tên miền không thực hiện việc nộp phí duy trì tên miền.

2. Trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này:

a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thực hiện việc tạm ngừng hoạt động tên miền được yêu cầu trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; đồng thời yêu cầu Nhà đăng ký tên miền “.vn” gửi văn bản thông báo về việc tạm ngừng tên miền đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày VNNIC có thông báo tạm ngừng hoạt động tên miền;

b) Thời gian tạm ngừng hoạt động tên miền không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày. Sau thời gian tạm ngừng, VNNIC đưa tên miền vào hoạt động trở lại nếu tên miền không thuộc các trường hợp phải thực hiện việc thu hồi theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

3. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:

a) Sau thời hạn quy định, tên miền không nộp phí duy trì sẽ bị tự động tạm ngừng hoạt động;

b) Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền, nếu chủ thể đăng ký tên miền nộp phí duy trì tên miền theo quy định thì sẽ được tiếp tục sử dụng tên miền đã đăng ký.

Điều 12. Thủ tục thu hồi tên miền “.vn”

1. Tên miền “.vn” bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Theo biên bản hòa giải thành của các bên tranh chấp tên miền hoặc theo quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong giải quyết tranh chấp tên miền;

b) Theo văn bản yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp thu hồi tên miền quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 50 Luật Viễn thông;

c) Theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông có biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi tên miền hoặc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện vi phạm khi việc sử dụng tên miền vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

d) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan điều tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phụ trách về an ninh thông tin, tội phạm công nghệ cao khi việc sử dụng tên miền xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

đ) Sau 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này, chủ thể đăng ký tên miền không nộp phí duy trì tên miền theo quy định;

e) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2. Trường hợp nhận được văn bản yêu cầu của các cơ quan như quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thực hiện:

a) Ban hành Quyết định thu hồi tên miền;

b) Ngừng hoạt động các tên miền bị thu hồi trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;

c) Yêu cầu Nhà đăng ký tên miền gửi văn bản thông báo về việc thu hồi tên miền cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong vòng 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày VNNIC có thông báo tạm ngừng hoạt động tên miền.

3. Trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ ngày thu hồi tên miền, các tổ chức, cá nhân tên miền bị thu hồi theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này không được đăng ký sử dụng các tên miền đã bị thu hồi.

4. Trong trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này:

a) Sau khi nhận được thông báo trực tuyến Danh sách các tên miền không nộp phí duy trì” có chữ ký số của các Nhà đăng ký tên miền .vn”, VNNIC quyết định thu hồi tên miền bằng việc định kỳ hàng tuần gửi xác nhận trực tuyến Danh sách các tên miền bị thu hồi” có chữ ký số của VNNIC đến các Nhà đăng ký tên miền có liên quan;

b) VNNIC thực hiện việc ngừng hoạt động các tên miền bị thu hồi trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia và yêu cầu Nhà đăng ký tên miền .vn” thông báo việc thu hồi tên miền cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng đường văn bản hoặc bằng thư điện tử trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày VNNIC quyết định thu hồi tên miền.

5. Sau khi xem xét nếu thấy các tên miền bị thu hồi không thuộc các trường hợp vi phạm quy định đăng ký tên miền “.vn” tại Điều 6 Thông tư này, VNNIC đưa các tên miền bị thu hồi về trạng thái tự do để cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký sử dụng.

Điều 13. Đăng ký và sử dụng tên miền dưới “.gov.vn”

Ngoài các quy định tại các Điều 6, 7, 8, 10, 11, 12 Thông tư này, việc đăng ký và sử dụng tên miền “.gov.vn” phải bảo đảm các quy định sau:

1. Đối tượng được đăng ký tên miền dưới “.gov.vn” bao gồm:

a) Các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương được quy định tại các Luật về tổ chức Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân; các Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Các đơn vị nằm trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Tên miền “.gov.vn” phải đặt theo tên gọi của cơ quan, đơn vị một cách cụ thể, rõ ràng, dễ phân biệt với tên của các tổ chức khác và phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được quy định tại các văn bản ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị đăng ký sử dụng tên miền “.gov.vn”.

3. Người chịu trách nhiệm quản lý tên miền “.gov.vn” phải là người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền thuộc cơ quan, đơn vị đăng ký tên miền theo quy định của pháp luật; Bản khai đăng ký tên miền dưới “.gov.vn” theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Đối với các tên miền được bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này, việc đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả các tên miền “.gov.vn” tuân thủ các quy định sau:

a) Được thực hiện thông qua các Nhà đăng ký tên miền “.vn” trong nước;

b) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, Nhà đăng ký tên miền “.vn” trong nước có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho VNNIC để xem xét quyết định. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, VNNIC thông báo kết quả xử lý cho Nhà đăng ký tên miền “.vn” bằng đường thư điện tử để phối hợp thực hiện và yêu cầu Nhà đăng ký thông báo kết quả xử lý cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

5. Việc tạm ngừng, thu hồi các tên miền “.gov.vn”, các tên miền được bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này do Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) trực tiếp xem xét giải quyết.

Điều 14. Hệ thống tra cứu thông tin tên miền “.vn”

1. Hệ thống tra cứu thông tin tên miền “.vn” (Whois VN) là hệ thống cung cấp công khai, trực tuyến các thông tin về tên miền “.vn” và chủ thể.

2. Hệ thống tra cứu thông tin tên miền “.vn” (Whois VN) bao gồm hệ thống Whois VN cung cấp bởi VNNIC tại địa chỉ whois.vn và các hệ thống Whois VN cung cấp bởi các Nhà đăng ký tên miền “.vn”.

3. Thông tin trên hệ thống Whois VN bao gồm:

a) Tên miền;

b) Ngày đăng ký, ngày hết hạn;

c) Tên cơ quan, tổ chức hoặc họ và tên của cá nhân;

d) Nhà đăng ký quản lý tên miền;

đ) Thông tin về máy chủ tên miền chuyển giao.

4. Thông tin trên hệ thống Whois VN quy định tại khoản 3 Điều này được cung cấp công khai trên mạng Internet và phục vụ cho việc quản lý và sử dụng tên miền “.vn”.

Điều 15. Chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn”

1. Việc chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn” được thực hiện khi có sự thỏa thuận thống nhất của tất cả các bên tham gia quá trình chuyển đổi, bao gồm:

a) Chủ thể quản lý, sử dụng tên miền;

b) Nhà đăng ký đang quản lý tên miền;

c) Nhà đăng ký mà chủ thể có nhu cầu chuyển tên miền đến.

2. Tên miền không được phép chuyển đổi nhà đăng ký trong các trường hợp sau:

a) Trong vòng 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày tên miền được đăng ký mới;

b) Trong vòng 30 (ba mươi) ngày trước khi tên miền hết hạn sử dụng;

c) Tên miền đang trong quá trình xử lý vi phạm;

d) Tên miền đang bị tạm ngừng;

đ) Tên miền đang có tranh chấp.

3. Trong trường hợp Nhà đăng ký tên miền “.vn” không còn khả năng quản lý tên miền của mình, số tên miền đó sẽ được chuyển sang quản lý tại một Nhà đăng ký tên miền “.vn” khác theo thỏa thuận giữa hai Nhà đăng ký trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày làm việc, sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) chấp thuận bằng văn bản hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC).

Điều 16. Quản lý tên miền “.vn” trong quá trình giải quyết tranh chấp

1. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, VNNIC hoặc Nhà đăng ký tên miền thực hiện giữ nguyên hiện trạng đăng ký, sử dụng tên miền căn cứ vào văn bản yêu cầu của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp có đề nghị giữ nguyên hiện trạng tên miền bằng văn bản của các bên có tranh chấp, VNNIC xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp biên bản hòa giải thành; quyết định đã có hiệu lực của trọng tài; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nêu rõ tên miền tranh chấp bị thu hồi cho phép nguyên đơn đăng ký sử dụng thì nguyên đơn được ưu tiên đăng ký trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày biên bản, quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật. Hết thời hạn này tên miền sẽ được cho đăng ký tự do.

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể đăng ký sử dụng tên miền “.vn”

1. Đăng ký và sử dụng tên miền “.vn” theo quy định của pháp luật.

2. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện khi việc đăng ký, sử dụng tên miền “.vn” của mình bị can thiệp, bị xâm phạm không đúng với quy định của pháp luật.

3. Lựa chọn nhà đăng ký trong hệ thống Nhà đăng ký tên miền “.vn” để đăng ký tên miền hoặc để chuyển đổi nhà đăng ký tên miền.

4. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin khi đăng ký tên miền theo quy định; chịu trách nhiệm quản lý thông tin tên miền của mình; thông báo, cập nhật thông tin theo hướng dẫn của Nhà đăng ký quản lý tên miền mỗi khi có thay đổi thông tin và có trách nhiệm kiểm tra, cung cấp cập nhật lại thông tin chính xác khi có yêu cầu từ Nhà đăng ký quản lý tên miền hoặc VNNIC.

5. Tham gia, phối hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chống việc lạm dụng tên miền thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

6. Triển khai các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho tên miền và thông tin cung cấp kèm theo tên miền đăng ký, sử dụng.

Điều 18. Đăng ký và sử dụng New gTLD tại Việt Nam

1. Đăng ký và sử dụng New gTLD

a) Để sử dụng New gTLD, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải có Bản khai các thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Bộ Thông tin và Truyền thông có ý kiến bằng văn bản về việc sử dụng tên miền New gTLD trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;

c) Văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ sở để cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tiến hành thủ tục đăng ký New gTLD với ICANN. Sau 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nếu Bộ Thông tin và Truyền thông không có ý kiến trả lời thì các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được tiến hành thủ tục đăng ký New gTLD;

d) Trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày được ICANN chính thức chuyển giao New gTLD, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải có công văn thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC);

đ) New gTLD do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam đăng ký và sử dụng được Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý theo các quy định của pháp luật về tài nguyên Internet.

2. Các tên miền cấp dưới New gTLD:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chỉ được cấp các tên miền cấp dưới New gTLD mà mình đã đăng ký cho các đơn vị thành viên hoặc các cá nhân trực thuộc cơ quan, tổ chức;

b) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu cấp phát tên miền cấp dưới New gTLD mà mình đã đăng ký cho các tổ chức, cá nhân khác ngoài các đơn vị thành viên hoặc các cá nhân trực thuộc cơ quan, tổ chức phải có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện việc ký hợp đồng với VNNIC để triển khai dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền các cấp dưới New gTLD tại Việt Nam;

d) Hoạt động cấp phát tên miền cấp dưới New gTLD tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên Internet.

Chương III

ĐĂNG KÝ, SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

Điều 19. Thủ tục đăng ký tên miền quốc tế với nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam

1. Hồ sơ đăng ký:

Bản khai đăng ký tên miền quốc tế do Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam quy định tại trang thông tin điện tử của Nhà đăng ký, nhưng phải đảm bảo đầy đủ thông tin và đáp ứng các yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Địa chỉ đăng ký:

Danh sách và địa chỉ liên hệ của các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam được công bố tại địa chỉ: www.thongbaotenmien.vn, mục Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.

3. Phương thức đăng ký:

a) Nộp hồ sơ đăng ký tên miền trực tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam: khi nộp hồ sơ đăng ký tên miền, cá nhân đăng ký tên miền hoặc người thay mặt cơ quan, tổ chức làm thủ tục đăng ký tên miền cần xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

b) Gửi hồ sơ đăng ký tên miền đến các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam qua đường bưu chính: khi gửi hồ sơ đăng ký tên miền qua đường bưu chính, cá nhân đăng ký tên miền hoặc người thay mặt cơ quan, tổ chức làm thủ tục đăng ký tên miền cần gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

c) Thực hiện trực tuyến thông qua trang thông tin điện tử của các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam trong trường hợp sử dụng chữ ký số.

Điều 20. Thông báo sử dụng tên miền quốc tế

1. Thời gian thông báo: Trước khi tổ chức, cá nhân đưa tên miền quốc tế đã đăng ký vào sử dụng.

2. Thực hiện thông báo tại địa chỉ: www.thongbaotenmien.vn.

3. Nội dung thông báo:

a) Đối với cơ quan, tổ chức: tên cơ quan, tổ chức ghi trong quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc các loại Giấy chứng nhận hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật doanh nghiệp năm 2014), Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, hộp thư điện tử; họ và tên người quản lý tên miền kèm theo địa chỉ, số điện thoại, hộp thư điện tử, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu đối với người nước ngoài;

b) Đối với cá nhân: Họ và tên; địa chỉ thường trú; số điện thoại; hộp thư điện tử; số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài;

c) Tên miền đưa vào sử dụng.

4. Thay đổi thông tin:

a) Khi có sự thay đổi thông tin đã thông báo, tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc tế phải sử dụng tên truy cập và mật khẩu đã được cấp để thực hiện việc bổ sung, thay đổi hay xóa các thông tin liên quan đến tên miền quốc tế đang sử dụng tại địa chỉ: www.thongbaotenmien.vn;

b) Trường hợp quên, mất mật khẩu hoặc tên miền đã bị người khác thông báo sử dụng, chủ thể phải có văn bản gửi VNNIC để hỗ trợ cấp lại mật khẩu và điều chỉnh thông tin.

Điều 21. Báo cáo dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế

1. Chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế cho công cộng, Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam phải gửi báo cáo việc cung cấp dịch vụ cho Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc bản sao có chứng thực các loại Giấy chứng nhận hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật doanh nghiệp năm 2014); bản dịch được công chứng hợp đồng ký với ICANN hoặc hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế để cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.

2. Trước ngày 15 của tháng đầu tiên hàng quý, Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam báo cáo danh sách cập nhật các tên miền quốc tế mà mình đang quản lý về VNNIC trên môi trường mạng theo hướng dẫn chi tiết được quy định tại địa chỉ www.thongbaotenmien.vn.

Chương IV

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐỊA CHỈ IP VÀ SỐ HIỆU MẠNG

Điều 22. Nguyên tắc cấp, phân bổ và sử dụng địa chỉ IP

1. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được quyền đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP để sử dụng nội bộ hoặc cấp lại cho khách hàng có kết nối đến mạng cung cấp dịch vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Khuyến khích việc đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6.

2. Địa chỉ IP được cấp, phân bổ cho nhu cầu sử dụng thực tế và có giá trị sử dụng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt động Internet phải đảm bảo:

a) Thực hiện việc định tuyến các vùng địa chỉ IP ở Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC);

b) Không được định tuyến những vùng địa chỉ IP nằm ngoài danh mục quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) trừ trường hợp kết nối với cổng quốc tế;

c) Phối hợp với VNNIC về kỹ thuật và chính sách định tuyến để đảm bảo hệ thống DNS quốc gia và trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX), Internet Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả;

d) Có kế hoạch đưa địa chỉ IPv6 đi vào hoạt động phù hợp kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.

3. Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày cấp, phân bổ mà địa chỉ không được đưa vào sử dụng trên mạng sẽ bị thu hồi, nếu không giải trình được mục đích sử dụng chính đáng trên mạng lưới.

4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng địa chỉ IP phải có văn bản hoàn trả gửi Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC). Các vùng địa chỉ hoàn trả sẽ được cấp, phân bổ lại cho những cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác có nhu cầu.

5. Trong giai đoạn cạn kiệt IPv4:

a) Việc cấp, phân bổ mới IPv4 áp dụng theo chính sách cấp phát hạn chế quy định bởi tổ chức quản lý địa chỉ khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APNIC), được công bố tại địa chỉ www.apnic.net;

b) Việc nhận địa chỉ IP trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải tuân thủ theo quy định của các tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ quốc tế và quy định tại Điều 27 Thông tư này. Vùng địa chỉ IP quốc tế sau khi hoàn tất các thủ tục tiếp nhận vào Việt Nam theo quy định sẽ được coi là tài nguyên Internet và chịu sự điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên Internet;

c) Việc cấp, phân bổ lại các vùng địa chỉ IPv4 sau thu hồi hoặc hoàn trả của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tuân thủ theo các quy định và quy trình thủ tục tại Điều 24 Thông tư này.

Điều 23. Thủ tục cấp, phân bổ địa chỉ IP

1. Hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP bao gồm:

a) “Bản khai đăng ký địa chỉ IP" theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc các loại Giấy chứng nhận hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật doanh nghiệp năm 2014) (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính);

c) Bản sao Giấy phép cung cấp dịch vụ Internet (nếu có).

2. Địa chỉ đăng ký:

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP nộp hồ sơ về Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC).

3. Phương thức nộp hồ sơ:

a) Nộp trực tiếp tại trụ sở của VNNIC: người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP cần xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

b) Gửi hồ sơ đến trụ sở của VNNIC qua đường bưu chính: người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP cần gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

c) Thực hiện trực tuyến tại địa chỉ www.diachiip.vn trong trường hợp sử dụng chữ ký số.

4. Thời hạn trả lời kết quả hoặc Quyết định cấp, phân bổ địa chỉ IP cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp, phân bổ, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 24. Cấp, phân bổ lại các vùng địa chỉ IPv4 sau hoàn trả hoặc thu hồi

1. Việc cấp, phân bổ lại các vùng địa chỉ IPv4 tại Việt Nam sau hoàn trả hoặc thu hồi không bị điều chỉnh theo các quy định tại điểm a khoản 5 Điều 22 Thông tư này.

2. Các vùng địa chỉ IPv4 còn trống do thu hồi hoặc hoàn trả từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam được cấp, phân bổ lại cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng theo các nguyên tắc sau:

a) Đến trước, xét duyệt xử lý hồ sơ trước;

b) Chưa có địa chỉ IPv4 để sử dụng hoặc đã có địa chỉ nhưng giải trình được đã sử dụng hết ít nhất 80% các vùng địa chỉ IPv4 được cấp, phân bổ trước đó đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp, phân bổ địa chỉ;

c) Thuyết minh mức độ cần thiết và khả năng sử dụng ngay vùng địa chỉ đề nghị cấp, phân bổ;

d) Trường hợp được xét cấp, phân bổ lại vùng địa chỉ IPv4, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ hoàn tất nghĩa vụ nộp phí, lệ phí sử dụng địa chỉ IP tại Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Quy trình cấp, phân bổ lại:

a) Khi có vùng địa chỉ IPv4 thu hồi hoặc được hoàn trả từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, VNNIC niêm yết thông tin về vùng địa chỉ và thời điểm mở tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ lại vùng địa chỉ tại địa chỉ website www.diachiip.vn;

b) Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ tuân thủ theo các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc xử lý hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ, VNNIC ban hành quyết định cấp, phân bổ lại địa chỉ và thông báo tại địa chỉ website: www.diachiip.vn về kết quả cuối cùng của đợt cấp, phân bổ lại.

Điều 25. Nguyên tắc cấp, phân bổ và sử dụng số hiệu mạng

1. Theo nhu cầu sử dụng thực tế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ VNNIC được quyền đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng.

2. Sử dụng số hiệu mạng vào vùng địa chỉ IP của Việt Nam với chính sách định tuyến độc lập, kết nối với những nhà cung cấp dịch vụ có chính sách định tuyến khác nhau.

3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp, phân bổ số hiệu mạng chỉ được sử dụng số hiệu mạng đó trong phạm vi mạng của mình.

4. Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày cấp, phân bổ, số hiệu mạng không được đưa vào sử dụng trên mạng Internet sẽ bị thu hồi, nếu không giải trình được mục đích sử dụng chính đáng trên mạng lưới.

5. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng số hiệu mạng phải có văn bản hoàn trả gửi Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC). Các số hiệu mạng hoàn trả sẽ được cấp, phân bổ lại cho những cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác có nhu cầu.

6. Việc nhận số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải tuân thủ theo quy định của các tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ quốc tế và quy định tại Điều 27 Thông tư này. Số hiệu mạng sau khi hoàn tất các thủ tục tiếp nhận vào Việt Nam theo quy định sẽ được coi là tài nguyên Internet và chịu sự điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên Internet.

Điều 26. Thủ tục cấp, phân bổ số hiệu mạng

1. Hồ sơ đăng ký:

“Bản khai đăng ký số hiệu mạng" theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Địa chỉ đăng ký:

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng nộp hồ sơ về Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC).

3. Phương thức nộp hồ sơ:

a) Nộp trực tiếp tại trụ sở của VNNIC: người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng cần xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

b) Gửi hồ sơ đến trụ sở của VNNIC qua đường bưu chính: người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng cần gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

c) Thực hiện trực tuyến tại địa chỉ www.diachiip.vn trong trường hợp sử dụng chữ ký số.

4. Thời hạn trả lời kết quả hoặc cấp Quyết định cấp, phân bổ số hiệu mạng cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định. Trong trường hợp từ chối cấp, phân bổ, VNNIC có thông báo qua đường thư điện tử đến cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Điều 27. Nhận địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở Việt Nam khi có nhu cầu nhận địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải thực hiện:

1. Báo cáo tiếp nhận vùng địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này để đưa vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng vào danh mục quản lý tập trung của VNNIC.

2. Trả các khoản phí phát sinh theo quy định của các tổ chức quản lý địa chỉ quốc tế để có thể thực hiện chuyển vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng vào danh mục quản lý tập trung của VNNIC.

3. Nộp phí duy trì sử dụng vùng địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 28. Thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng

Địa chỉ IP, số hiệu mạng bị thu hồi trong các trường hợp sau:

1. Theo văn bản yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 50 Luật Viễn thông.

2. Theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông có biện pháp khắc phục là thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng, hoặc áp dụng hình thức phạt bổ sung tịch thu phương tiện vi phạm khi việc sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

3. Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan điều tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phụ trách về an ninh thông tin, tội phạm công nghệ cao khi việc sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.

4. Địa chỉ IP, số hiệu mạng vi phạm quy định nêu tại và khoản 4 Điều 25 Thông tư này.

5. Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ thời điểm vùng địa chỉ IP, số hiệu mạng hết thời hạn sử dụng mà cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không nộp phí duy trì theo quy định.

6. Đối với các trường hợp thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) ban hành quyết định thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng; thông báo cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan. Trường hợp địa chỉ IP phải thu hồi thuộc vùng địa chỉ do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đã cấp cho khách hàng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện việc thu hồi vùng địa chỉ đã cấp cho khách hàng.

Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp, phân bổ địa chỉ IP và số hiệu mạng

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp, phân bổ các vùng địa chỉ IP được công nhận là thành viên địa chỉ của VNNIC.

2. Thành viên địa chỉ tự xây dựng chính sách định tuyến cho các vùng địa chỉ IP được cấp, phân bổ phù hợp với tình hình mạng lưới của mình và không được cản trở việc quảng bá định tuyến hợp lệ của các vùng địa chỉ IP.

3. Thành viên địa chỉ có trách nhiệm khai báo, cập nhật đầy đủ thông tin sử dụng các vùng địa chỉ IP và số hiệu mạng đã được cấp theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC).

4. Thành viên địa chỉ có trách nhiệm xác minh và xử lý ngay các địa chỉ IP, số hiệu mạng thuộc phạm vi quản lý của mình có liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật khi nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) hoặc của các cơ quan có thẩm quyền khác.

5. Chỉ các thành viên địa chỉ có giấy phép cung cấp dịch vụ Internet mới được cấp phát lại địa chỉ IP cho khách hàng hoặc tổ chức khác.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2015.

2. Bãi bỏ các quy định tại:

a) Thông tư số 19/2014/TT-BTTTT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;

b) Điều 1 Thông tư số 09/2011/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 và Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2008;

c) Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

d) Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TTTT các tỉnh thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan đơn vị thuộc Bộ; Cổng TTĐT Bộ;
- Lưu: VT,VNNIC.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Bắc Son

 

 

 

 

THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 24/2015/TT-BTTTT

Hanoi, August 18, 2015

 

CIRCULAR

STIPULATING MANAGEMENT AND USE OF INTERNET RESOURCES

Pursuant to the Law on Telecommunications dated November 23, 2009;

Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;

Pursuant to the Government’s Decree No. 132/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;

Pursuant to the Government’s Decree No. 72/2013/ND-CP dated July 15, 2013 on management, supply and use of Internet services and online information;

The Ministry of Information and Communications hereby introduces regulations on management and use of internet resources.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope of application and applicable entities

This Circular shall provide regulations on management and use of Internet resources, including registration, distribution, allocation, use, return, temporary suspension, revocation and dispute resolution which apply to organizations or individuals participating in Vietnam's Internet activities.

Article 2. Interpretation of terms

In this Circular, terms shall be construed as follows:

1. ICANN refers to the abbreviated name of the organization responsible for managing international domain names and numbers, and being granted the authority to manage the global top-level domain name system.

2. VNNIC refers to the abbreviated name of Vietnam Internet Network Information Center, an affiliation to the Ministry of Information and Communications.

3. Domain name registrar refers to the organization rendering domain name registration and maintenance, including ".vn" domain registrars and international domain registrars in Vietnam.

4. Domain name refers to the name used for identifying the DNS server address formed from the set of alphabetical characters separated by a full stop “.”. Domain names shall be categorized into the followings:

a) The domain name formed from the set of ASCII characters and symbols (hereinafter referred to as ASCII domain name); 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Top-level domain name refers to the last set of scripts and symbols in the global domain name syntax.  Top-level domain names (TLD) shall be categorized into the followings:

a) The generic top-level domain name (gTLD) refers to domain names, such as ".com"; ".net"; ".edu"; ".org"; ".int"; ".biz"; ".info"; ".name"; ".pro"; ".aero"; ".museum"; ".coop", and other gTLDs; 

b) The country code top-level domain name (ccTLD) refers to top-level domain names particularly intended for specific countries and territories in uniformity with international standards for country codes (ISO-3166), including “.vn” identifying the top-level domain name of Vietnam.

6. New generic top-level domain name (New gTLD) refers to gTLDs to be expanded for direct assignment to worldwide organizations or individuals under the New gTLD program.

7. Vietnam domain name refers to the collection of lower-level domains below Vietnam top-level domains like “.vn” (hereinafter referred to as “.vn” domain) and other lower-level domains below top-level domains under Vietnam’s management.

8. International domain name refers to lower-level domains below gTLDs and lower-level domains below ccTLDs, except for Vietnam domain names.

9. Domain name at different levels (secondary, third, etc. level) refers to the set of scripts and symbols forming domain names arranged hierarchically below top-level domain names.

10. Internet protocol address (IP address) refers to the network address of devices or servers, including IP address generations like IPv4, IPv6 and the next generations of the IP address.

11. Network serial number refers to the digit code used for naming a computer network participating in general Internet-based routing activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13. Domain registration and maintenance service refers to the service provided by ".vn" domain registrars for organizations or individuals in order to enable them to create, update, maintain and manage lower-level domain names below the “.vn” domain in the database of domains and the national DNS, including the following activities:

a) Register and maintain domains; ensure the absolute security for domain names and domain name databases;

b) Preserve, report and provide information on domain names and information of organizations or individuals applying for the domain registration;

c) Withhold domain registration, temporarily suspend and revoke domain names;

d) Collect, pay domain fees and charges.

14. Applicant for domain registration (hereinafter referred to as applicant) refers to organizations or individuals going through the process for application for domain registration and granted the right to use the “.vn” domain.

Article 3. Principles of management and use of internet resources

1. Internet resources are planned consistently in order to ensure the safety, reliability and effectiveness for Internet activities in Vietnam.

2. Protection of Internet resources related to the national sovereignty, interest and security, and Communist Party and state organs, organizations, socio-political organizations, will be given priority so that they are prevented from any infringement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. International cooperation should be enhanced, and international agreements and laws in respect of management and use of Internet resources should be strictly observed.

5. Internet resources should only be brought into operation or maintained for continuing operations only after organizations or individuals using Internet resources have paid fees and charges in accordance with applicable regulations.

Article 4. Responsibility of VNNIC

1. Boost up communications activities towards, provide guidance on, implement, inspect and supervise management and use of Internet resources to ensure that these resources are used in an efficient and law-abiding manner.

2. Guarantee the safety for management and use of Internet resources and the confidentiality of information of organizations and individuals using Internet resources as stipulated by laws.

3. Invest in, manage and operate the national COMPANIES and technical systems to assist management and use of Internet resources in an efficient, safe and law-abiding manner.

4. Compile review reports and collect statistical data on management and use of Internet resources.

5. Prepare and request the Ministry of Information and Communications to approve sample contracts entered into with ".vn" domain registrars; sample contracts entered into with enterprises providing domain name registration service for lower-level domains below New gTLD over periods of time so that these will meet practical requirements and regulations of international organizations of which Vietnam has become a member.

6. Hold discussions or negotiations to finalize and execute contracts with ".vn" domain registrars, with enterprises providing domain name registration service for lower-level domains below New gTLD, which must be relevant to the Internet resource management scheme and regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Protect “.vn” domain names relating to the national sovereignty, interest and security.

Chapter II

MANAGEMENT AND USE OF VIETNAM NATIONAL DOMAIN NAME

Article 5. “.vn” domain structure

1. The “.vn” domain name may include the domain name without accent marks, and the Vietnamese domain name:

a) Domain names without Vietnamese characters and accent marks are ASCII domain names which are formed from characters and symbols defined in the table of ASCII characters and symbols, including lower-level domain names without accent marks below “.vn” domain names;

b) Vietnamese domain names are internationalized domain names which are formed by characters defined in the table of Vietnamese characters and symbols or expanded Vietnamese characters and symbols according to the Vietnam standard 6909:2001 and separated by the mark “-“, including lower-level Vietnamese domain names below ".vn" domain names.

2. Domain names without accent marks shall be categorized into the followings:

a) Generic secondary-level unaccented domain names classified by fields;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Specific secondary-level unaccented domain names;

d) Third-level unaccented domain names below generic secondary-level unaccented domain names.

3. Generic secondary-level unaccented domain names classified by fields refer to unaccented domain names coined after names of different activities in the social life, and commonly used by and not allocated particularly to organizations or individuals, including the followings:

a) COM.VN particularly designed for organizations, individuals involved in trading and commercial activities;

b) BIZ.VN particularly designed for organizations, individuals involved in trading and commercial activities (the same as COM.VN domain);

c) EDU.VN particularly designed for organizations, individuals involved in educational and training activities;

d) GOV.VN particularly designed for central and local state agencies;

dd) NET.VN particularly designed for organizations, individuals involved in online service establishment and provision activities;

e) ORG.VN particularly designed for organizations involved in political, cultural and social activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) AC.VN particularly designed for organizations, individuals involved in research activities;

i) PRO.VN particularly designed for organizations, individuals involved in highly specialized activities;

k) INFO.VN particularly designed for organizations, individuals involved in information production, distribution and supply activities;

l) HEALTH.VN particularly designed for organizations, individuals involved in pharmaceutical and medical activities;

m) NAME.VN particularly designed for individuals applying for registration of personal name domains;

n) Other domains stipulated by the Ministry of Information and Communications.

4. Generic secondary-level unaccented domain names classified by geographical entities refer to the domain names coined after unaccented names of centrally-affiliated cities or provinces and commonly used by and not allocated particularly to organizations or individuals (such as hanoi.vn, haiphong.vn, etc.).

5. Specific secondary-level unaccented domain names refer to unaccented domain names specifically intended for organizations or individuals applying for the domain registration to meet private demands.

6. Third-level unaccented domain names refer to unaccented domain names which are below generic secondary-level unaccented domain names classified by fields, generic secondary-level unaccented domain names classified by geographical entities, and are intended for organizations or individuals applying for the domain registration to meet private demands.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Generic secondary-level Vietnamese domain names classified by geographical entities refer to the domain names coined after names of centrally-affiliated cities or provinces and commonly used by and not allocated particularly to organizations or individuals (such as hànội.vn, hảiphòng.vn, etc.);

b) Specific secondary-level Vietnamese domain names refer to Vietnamese domain names specifically intended for organizations or individuals applying for the domain registration to meet private demands;

c) Third-level Vietnamese domain names refer to Vietnamese domain names which are below generic secondary-level Vietnamese domain names classified by geographical entities, and are intended for organizations or individuals applying for the domain registration to meet private demands.

Article 6. “.vn” domain registration

1. The “.vn” domain registration shall be made on the principle of equality, non-discrimination and “first come, first served” basis with the following exceptions:

a) Domain names that fall within the scope of protection priority under the provisions of Clause 1 Article 8 hereof;

b) Other domains to be auctioned in accordance with regulations laid down by the Ministry of Information and Communications.

2. Domain names shall be optionally selected by organizations or individuals to serve the purpose of registration, but must meet the following requirements:

a) Do not contain words or phrases intruding upon the national sovereignty, interest and security, or violating social ethics, fine traditional customs and values;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Have at least one or a set of character(s) forming lower-level domain names below top-level domain “.vn”;

d) Allow alphabetical characters ranging from a to z, numerical characters ranging from 0 to 9 and Vietnamese symbols defined in the table of Vietnamese letters, and all characters and symbols accepted by a network of domain name servers. Lowercase or uppercase letters and symbols do not matter;

dd) Allow the hyphen mark "-" but do not begin or end a domain name with this symbol and do not use two hyphens placed next to each other in a domain name;

e) For each level of a domain name, limit 63 letters and symbols (with regard to Vietnamese domain names, the number of characters is counted depending on the length of the set of characters after being conversed into unaccented ASCII characters);

g) As for domain names below “.name.vn”, ensure that these domain names are personal names or words attached to personal names such as personal first names, middle names, birth places and birth dates (all of these letters combined bear the meaning of personal names of individual applying for domain registration).

Article 7. “.vn” domain use

1. Applicants shall be responsible for managing and using registered domain names in compliance with legal regulations on Internet resources.

2. Organizations or agencies shall be assigned domain names below those registered for member agencies, individuals working for these agencies or organizations, and assume responsibility to manage other lower-level domain names that they have already assigned.   It is prohibited that lower-level domain names below their domain names are not assigned to other organizations or individuals.

3. Electronic newspapers, information pages or information portals affiliated to the Communist Party and the State must use at least 01 domain name “.vn” and store information in servers identified by IP addresses in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. “.vn” domain protection

1. Protect all-level “.vn” domain names relating to the national sovereignty, interest and security, including:

a) Domain names represent important regions in the proximity of borders, names of islets, islands, oceans or waters of Vietnam; 

b) Domain names are Vietnamese geographic names accredited by UNESCO as the world's cultural relics;

c) Domain names are names of the Communist Party’s organizations, state organs, socio-political institutions (like Vietnamese Fatherland Front, Vietnam Trade Union, Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Vietnam Women’s Union, Vietnam Veteran’s Union, etc.);

d) Domain names regarding national security, defence and diplomatic activities;

dd) Other domains that need to be protected in accordance with regulations laid down by the Ministry of Information and Communications.

2. Organizations or agencies engaged in domain names stipulated in Clause 1 of this Article shall be responsible for filing applications for domain registration and reservation to the Ministry of Information and Communications (VNNIC). 

3. The Ministry of Information and Communications shall issue the list of domain names prioritized to be protected.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Agencies, organizations or individuals unrelated to protected domain names stipulated in Clause 1 of this Article shall not be registered as protected domain names.

Article 9. Provision of “.vn” domain registration and maintenance service

1. If ".vn" domain registrars are enterprises incorporated under Vietnamese laws, they shall be eligible for providing “.vn” registration and maintenance service in Vietnam and overseas countries. Upon providing “.vn” domain registration and maintenance service in foreign countries, in addition to complying with Vietnamese laws on Internet, ".vn" domain registrars must also abide by laws of the host country.

2. If ".vn" domain registrars are overseas organizations signing contracts with official domain registrars of ICANN, they shall be eligible for providing “.vn” domain registration and maintenance in foreign countries.    Upon providing “.vn” domain registration and maintenance service in foreign countries, in addition to complying with laws of host countries, ".vn" domain registrars must also abide by Vietnamese laws on Internet.

3. If enterprises wish to provide “.vn” domain registration and maintenance service, they are required to submit an application for provision of “.vn” domain registration and maintenance by using the form stipulated in Appendix 1 enclosed herein to VNNIC. VNNIC shall consider, negotiate and sign a contract to provide ".vn" registration and maintenance service with enterprises according to the following criteria:

a) Provider of “.vn” domain registration and maintenance service;

b) Internet resource planning;

c) Compliance with regulations laid down in Clause 2 Article 14 of the Government’s Decree No. 72/2013/ND-CP dated July 15, 2013 on management, supply and use of Internet services and online information.

4. The contract for provision of “.vn” registration and maintenance service entered into between VNNIC and enterprises wishing to provide “.vn” domain registration and maintenance service must fully specify contents stipulated in Appendix 2 enclosed herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. During the process of providing “.vn” domain registration and maintenance service, ".vn" domain registrars must undertake not to:

a) Violate and harm legal rights and interests of applicants and other ".vn" domain registrars;

b) Abuse the advantage granted to domain name registrars to arrogate, prevent or find the way to prevent applicants from legal registration and use of domain names.

Article 10. Procedure for registering “.vn” domain names, changing registration information and returning “.vn” domain names

1. Registration application:

In order to complete the procedure for registering and changing the registration information and returning “.vn” domain names, applicants must submit the domain registration form, the request form for change to domain registration information or the request form for domain return.   The domain registration form, the request form for change to domain registration information or the request form for domain return shall be provided by ".vn" domain registrars on their website and must include all required information according to the form stipulated in Appendix 3, 4 and 5 enclosed herein. 

2. Registration address:

a) Registration dossiers must be submitted to ".vn" domain registrars defined in the list publicly posted on www.nhadangky.vn;

b) Request for changing registration information and returning “.vn” domain names must be submitted to in-charge ".vn" domain registrars.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Directly submit application to ".vn" domain registrars’ offices. Individuals who are applicants, or those who act on behalf of agencies, organizations or enterprises to apply for domain registration, registration information change and domain return, are required to present ID cards (or passports, if individuals are foreigners);

b) Submit application to ".vn" domain registrars’ offices by post. Individuals who are applicants, or those who act on behalf of agencies, organizations or enterprises to apply for domain registration, registration information change and domain return, are required to attach the authenticated copy of ID card (or passports, if individuals are foreigners);

c) Submit application online via the electronic information page of ".vn" domain registrar if applicants have held digital signatures. 

4. Within a permitted period of 03 (three) working days, as from the date of receipt of the valid application for domain registration, registration information change and domain return, ".vn" domain registrars must notify applicants of the application processing result. In case of refusal, clear reasons must be stated as well.

5. Domain names which are not structured in the same manner as those stipulated in Article 5, or in breach of regulations on domain registration as prescribed in Article 6, or violate regulations on domain name protection as prescribed in Article 8, shall not be allowed.

6. Change made to the name of applicants for domain registration shall not be permitted, except for the cases in which agencies, organizations or enterprises transfer to new names in accordance with the decisions granted by competent authorities, or individuals change their full names in accordance with the decisions made by competent state agencies.

7. If applicants are allowed to change their name as stated in Clause 6 of this Article, in addition to submitting the request form for change made to domain registration information, agencies, organizations or individuals must present the original or attached authenticated copy of the decision on change made to the name of agencies or organizations, or the decision on change made to the full name of individuals in conformity with methods of submitting application stated in Clause 3 of this Article.

8. Return of domain names which are in the process of handling violations, or making final judgments of competent authorities shall not be allowed. 

Article 11. Bases and procedures for temporary suspension of “.vn” domain operations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The written request which has been made by the investigation agency to serve the purpose of preventing threats to the information security to maintain the national security, social safety and order on time in accordance with legal regulations;   

b) The written request which has been made by competent information and communications authorities to serve the purpose of carrying out inspection, examination and violation handling activities, or collaborating with competent inspectorates of other Ministries or industrial authorities in immediately preventing violations against regulations on information and communications as stipulated by laws;     

c) After 05 (five) days from the expiry date of a domain name, applicants’ failure to pay the fee for domain name maintenance.

2. As for cases stated in Point a and b Clause 1 of this Article:

a) Within a permitted period of 03 (three) working days from the date of receipt of the written request made by competent authorities, the Ministry of Information and Communications shall carry out the temporary suspension of domain operations through orders sent to the national domain server system; concurrently, request ".vn" domain registrars to send the written notification of temporary suspension to related agencies, organizations or individuals within 02 (two) working days from the date on which VNNIC issues the notification of temporary suspension of domain operations;

b) The duration of temporary suspension of domain operations shall not exceed 45 (forty five) days. After the duration of temporary suspension ends, VNNIC shall be responsible for restoring such domain name to normal operations if this domain name is not falling within cases in which revocation is required as stipulated in Article 12 hereof.

3. As for cases stated in Point c Clause 1 of this Article:

a) After the stated duration, operations of the domain name of which the maintenance fee has not been paid shall be temporarily suspended; 

b) Within 30 (thirty) days from the date on which the temporary suspension of domain operations starts, if applicants pay the domain maintenance fee in accordance with regulations, they shall be allowed to continue using registered domain names.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. “.vn” domain names shall be revoked as follows:

a) The successful conciliation record of parties involved in disputes, or the Arbitration’s decision that has taken effect, or the Court’s verdict that has taken effect during the process of resolving domain name disputes, serves as the basis;     

b) The written request of the Ministry of Information and Communications is applied to the case in which domain names are revoked as stipulated in Point a, b Clause 2 Article 50 of the Law on Telecommunications;

c) The decision on penalties for administrative violations of inspectorate specializing in information and communications activities in which the remedy takes the form of revoking domain names, or imposing supplementary penalties by forfeiting devices at fault serves as the basis in the event that use of domain names violates regulations on management, supply and use of Internet service and online information;

d) The written request of investigation authorities or competent state agencies stipulated by laws in charge of information security and high technology crimes serves as the basis in the event that use of domain names causes harm to the national security, social order and safety in accordance with laws; 

dd) After 30 (thirty) days from the date on which the temporary suspension of domain operations starts as prescribed in Point c Clause 1 Article 11 hereof, applicants have not paid the statutory domain maintenance fee;

e) In some other cases in accordance with Government’s regulations.

2. In case of receiving the written request of agencies as stipulated in Point a, b, c, d Clause 1 of this Article, the Ministry of Information and Communications (VNNIC) shall take the following steps:

a) Issue the decision on domain name revocation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Request domain name registrars to send the written notification of domain name revocation to involved organizations, individuals within 02 (two) working days from the date on which VNNIC issued the notification of temporary suspension of domain name operations.

3. Within a permitted period of 02 (two) years from the date on which domain names were revoked, organizations or individuals whose domain names have been revoked under the provisions of Point c, d Clause 1 of this Article shall not be entitled to apply for registration of revoked domain names.   

4. As for cases stated in Point dd Clause 1 of this Article:

a) After obtaining the electronic notification "List of domain names with unpaid maintenance fee” certified by digital signatures of ".vn" domain registrars, VNNIC shall decide to revoke domain names by sending the written notification "List of domain names with unpaid maintenance fee” certified by VNNIC’s digital signature to related domain name registrars;

b) VNNIC shall carry out the temporary suspension of operations of revoked domain names on the national domain name server and request ".vn" domain registrars to send the written or electronic notification of revocation of domain names to involved agencies, organizations or individuals within 05 (five) working days from the date on which VNNIC decided to revoke domain names.

5. After review if revoked domain names do not fall within the cases in which they are in breach of regulations on registration of “.vn” domain names stated in Article 6 hereof, VNNIC shall restore revoked domain names to the available status so that agencies, organizations or individuals who have demands will register these domain names for use.

Article 13. Registration and use of lower-level domain names below “.gov.vn” domain names

In addition to regulations laid down in Article 6, 7, 8, 10, 11, 12 hereof, registration and use of “.gov.vn” domain names must meet the following regulations:

1. Entities eligible for registration and use of lower-level domain names below “.gov.vn” domain names shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Units that belong to state agencies as stipulated in Point a Clause 1 of this Article.

2. The “.gov.vn” domain name must be named after the name of agencies or units in the manner of being specific, explicit and easily distinguishing this domain name from others as well as being relevant to functions and tasks of these agencies or units as stipulated by instruments issued by authorities competent to regulate functions, tasks, powers of agencies or units applying for registration of “.gov.vn” domain names.

3. Persons in charge of managing “.gov.vn” domain names must be competent or authorized ones that belong to agencies or units applying for registration of lower-level domain name below “.gov.vn” domain names under the provisions of Appendix 6 enclosed herein.

4. As for domain names which are protected under the provisions of Clause 1 Article 8 hereof, registration and change of registration information and return of “.gov.vn” domain names must comply with the following regulations:

a) This procedure shall be implemented by the help of domestic ".vn" domain registrars;

b) Within a permitted period of 01 (one) working day, domestic ".vn" domain registrars shall be responsible for transferring registration applications to VNNIC for consideration and decision.  Within a permitted period of 02 (two) working days, VNNIC shall send the notification of application processing result to ".vn" domain registrars by emails in order to collaborate in implementation process and request domain name registrars to send the notification of application processing result to relevant agencies, organizations or individuals.

5. The temporary suspension or revocation of “.gov.vn” domain names and those which are protected under the provisions of Clause 1 Article 8 hereof shall be subjected to consideration and decision of the Ministry of Information and Communications.

Article 14. “.vn” lookup system 

1. “.vn” lookup system (Whois VN) is the system for publicly and electronically providing information about “.vn” domain names and domain name applicants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Information available on Whois VN shall comprise:

a) Domain names;

b) Registration date, expiry date;

c) Name of agencies, organizations or full names of individuals;

d) Domain name registrars in charge of managing domain names;

dd) Information about transferring domain name server.

4. Information available on Whois VN stipulated in Clause 3 of this Article shall be publicly provided on Internet and assist management and use of “.vn” domain names.

Article 15. Transfer to other “.vn” domain registrars

1. Transfer to other ".vn" domain registrars shall be carried out when all parties involved in such transfer enter into agreement, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The domain name registrar currently managing domain names;

c) The domain name registrar to whom the applicant is wishing to transfer their domain names.

2. Transfer to other domain name registrar shall not be allowed under the following circumstances:

a) Within 60 (sixty) days from the date on which new registration of domain name was made, this shall not be allowed to happen;

b) Within 30 (thirty) days before the expiry date of domain names, this shall not be allowed to happen;

c) Domain names are in the process of handling violations;

d) Domain names are subjected to the temporary suspension;

dd) Domain names are in dispute.

3. In case the ".vn" domain registrar has not had capability of managing their domain names, these domain names shall be put under control of other ".vn" domain registrars as agreed upon between two domain name registrars within a permitted period of 60 (sixty) working days on receipt of the written approval from the Ministry of Information and Communications , or according to the written request made by the Ministry of Information and Communications (VNNIC).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. In the course of dispute resolution, VNNIC or the domain name registrar shall maintain the status quo of registration and use of domain names according to the written request made by agencies or organizations competent to resolve disputes in accordance with legal regulations.

2. After obtaining the written request for maintenance of the status quo of domain names from parties involved in disputes, VNNIC shall consider proper solutions in accordance with legal regulations.

3. If the plaintiff is allowed to apply for registration of domain names which are in dispute and revoked as defined in the successful conciliation record, the arbitration’s effective decision or the effective verdict or judgement of the Court, the plaintiff shall be given priority to register such domain names within a permitted period of 15 (fifteen) working days from the date on which these record, decision, verdict entered into force.   After this period, such domain names shall be available for registration.

Article 17. Rights and obligations of applicants for registration of “.vn” domain names

1. Register and use “.vn” domain names in accordance with legal regulations.

2. File complaints, make accusations and bring legal proceedings against any illegal intrusion or infringement upon registration and use of ".vn" domain names.

3. Choose domain name registrars within the system of ".vn" domain registrars in order to register domain names or transfer to other domain name registrar.

4. Provide adequate and accurate information when registering domain names in accordance with regulations; bear responsibility to manage domain name information; disseminate and update information under the guidance of domain name registrars whenever there is any change made information, and assume responsibility to check and provide accurate updated information upon the request made by domain name registrars or VNNIC.

5. Engage in or collaborate in preventing domain names from being used for law-breaking purposes upon the request of competent state agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. Registration and use of New gTLDs in Vietnam

1. Registration and use of New gTLDs

a) In order to be eligible for using New gTLDs, agencies, organizations or enterprises must complete and send the information registration form according to the form stipulated in Appendix 7 issued together with this Circular to the Ministry of Information and Communications;

b) The Ministry of Information and Communications shall give their written opinions on use of New gTLDs within 30 (thirty) working days of receipt of applications from agencies, organizations or enterprises;

c) These written opinions obtained from the Ministry of Information and Communications shall be used by these agencies, organizations or enterprises as the basis for completing procedures for registration of New gTLD with ICANN.  After 30 (thirty) working days of receipt of applications from agencies, organizations or enterprises, if the Ministry of Information and Communications does not give any response, these agencies, organizations or enterprises shall be allowed to proceed to complete the procedure for registration of New gTLDs;

d) Within a permitted period of 05 (five) days from the date on which ICANN officially transfers New gTLDs, agencies, organizations or enterprises must send the written notification to the Ministry of Information and Communications (VNNIC);

dd) New gTLDs registered and used by agencies, organizations or enterprises in Vietnam shall be managed by the Ministry of Information and Communications in accordance with legal regulations on Internet resources.

2. Lower-level domain names below New gTLDs:

a) Agencies, organizations or enterprises shall be granted lower-level domain names below New gTLDs that they have registered to be used by affiliations or affiliated individuals of these agencies or organizations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Within 30 (thirty) working days from the date on which the Ministry of Information and Communications granted the written approval, agencies, organizations or enterprises shall sign the contract with VNNIC for registration and maintenance of lower-level domain names below New gTLDs in Vietnam;

d) Assignment of lower-level domain names below New gTLD must comply with legal regulations on management of Internet resources.

Chapter III

REGISTRATION AND USE OF INTERNATIONAL DOMAIN NAMES IN VIETNAM

Article 19. Procedure for registration of international domain names with international domain name registrars in Vietnam

1. Registration application:

The registration form for international domain name is stipulated by international domain name registrar in Vietnam on the electronic information page of the domain name registrar, but is required to provide adequate information and meet requirements set out in the form stipulated in Appendix 8 enclosed herein.

2. Registration address:

The list and contact addresses of international domain name registrars in Vietnam shall be publicly posted at the address www. thongbaotenmien. vn in the section “International domain name registrars in Vietnam”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Directly submit the registration application to international domain name registrars’ offices in Vietnam. Individuals who are applicants, or those who act on behalf of agencies, organizations or enterprises to apply for domain name registration are required to present ID cards (or passports, if individuals are foreigners);

b) Send the registration application to international domain name registrars’ offices in Vietnam by post. Individuals who are applicants, or those who act on behalf of agencies, organizations or enterprises to apply for domain name registration are required to attach the authenticated copy of ID cards (or passports, if individuals are foreigners);

c) Apply online via the electronic information page of international domain name registrar in Vietnam if applicants have held digital signatures. 

Article 20. Notification of international domain name use

1. Notification time: Before organizations or individuals bring international domain names which have been registered into operation.

2. Notification shall be posted at the address www. thongbaotenmien. vn.

3. Notification contents:

a) With regard to agencies or organizations: Name of the agency or organization defined in the establishment decision, the corporate registration certificate (or other valid certificates issued before the effective date of the 2014 Enterprise Law), the certificate of registration of representative office operations; main office address, telephone number, electronic mailbox; full name of the manager of domain names together with the address, telephone number, electronic mailbox, ID card or Passport number if (s)he is a foreigner;

b) With regard to individuals: full name; permanent residence address; telephone number; electronic mailbox; number, issue date and place of ID card or passport, if these individuals are foreigners;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Information change:

a) Whenever there is any change to provided information, individuals using international domain names must log into the website www. thongbaotenmien. vn with granted passwords in order to supplement, change or remove information regarding international domain names which are currently in use;

b) If passwords have been forgotten or lost, or domain names have been used by others, applicants must send the written request to VNNIC in order for them to re-grant passwords and adjust information.

Article 21. Report on international domain name registration and maintenance service

1. Not later than 15 (fifteen) days from the date on which international domain name registration and maintenance service was provided for the public, international domain name registrars in Vietnam must send a performance report on provision of such service to the Ministry of Information and Communications (VNNIC) by using the form stipulated in Appendix 9 issued together with this Circular, enclosed herewith the authenticated copy of the investment certificate or the establishment decision or the corporate registration certificate (or the authenticated copy of other valid certificates issued before the effective date of the 2014 Enterprise Law); the notarized translation of the contract with ICANN or the contract with accredited registrars of ICANN with the aim of being eligible for furnishing international domain name registration service in Vietnam.

2. By the 15th day of the first month of each quarter, international domain name registrars in Vietnam must send the online report of updated list of international domain names put under its management to VNNIC according to the specific instructions stated on www.thongbaotenmien.vn.

Chapter IV

MANAGEMENT AND USE OF IP ADDRESS AND NETWORK NUMBER

Article 22. Principles of assignment, distribution and use of IP address

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. IP address shall be assigned, distributed depending on practical demands, and shall be valid across Vietnam. Agencies, organizations or enterprises involved in Internet activities must adhere to the following principles:

a) Carry out routing of IP address zones in Vietnam under the guidance of the Ministry of Information and Communications (VNNIC);

b) Do not route IP address zones that fall outside of the list of IP addresses under the management of the Ministry of Information and Communications (VNNIC), except for connection to international gateways;

c) Collaborate with VNNIC on dealing with technical issues and routing policies in order to ensure that the national DNS and Internet exchange point as well as Vietnam Internet operate in a safe and effective manner;

d) Make the plan to put IPv6 address to use in uniformity with the action plan for IPv6.

3. After a permitted period of 06 (six) months from the date of assignment and distribution, IP addresses that have not been put to use yet will be revoked if they fail to explain the reasonable purpose of using them on networks. 

4. Agencies, organizations or enterprises that have no longer had demands for IP addresses must return these addresses in written to the Ministry of Information and Communications (VNNIC).  IP address zones shall be assigned and re-distributed to any other agency, organization or enterprise in need.

5. During the Ipv4 address exhaustion stage:

a) Assignment, distribution of new Ipv4 address shall conform to the policy for restricted assignment in accordance with regulations laid down by the Asia Pacific Network Information Centre (APNIC) and publicly posted on the website www.apnic.net; 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Assignment, redistribution of revoked or returned IPv4 address zones of agencies, organizations or enterprises must comply with regulations and procedures stated in Article 24 hereof.

Article 23. Procedure for assignment, distribution of IP address

1. Application for assignment, distribution of IP address shall be composed of the followings:

a) “IP address registration form” according to the form stipulated in Appendix 10 enclosed herein;

b) Establishment decision or corporate registration certificate (or other valid certificates issued before the effective date of the 2014 Enterprise Law) (the authenticated copy or the attached copy of certificates with the original);

c) The copy of the licence to provide Internet service (if any).

2. Registration address:

Agencies, organizations or enterprises applying for assignment and distribution of IP address shall send their application to the Ministry of Information and Communications (VNNIC).

3. Method of filing application:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Submit application to VNNIC’s office by post. Individuals who act on behalf of agencies, organizations or enterprises to apply for assignment and distribution of IP address are required to attach the authenticated copy of ID cards (or passports, if these individuals are foreigners);

c) Apply online at the address www.diachiip.vn if digital signatures are used.

4. The maximum duration of grant of the application processing result or the decision on assignment and distribution of IP address to agencies, organizations or enterprises is 20 (twenty) working days from the date of receipt of all valid required documents.   In case of rejecting application for assignment and distribution of IP address, the Ministry of Information and Communications shall send the written notification in which clear reasons for such rejection should be stated.

Article 24. Assignment, redistribution of returned or revoked IPv4 address zones 

1. Assignment, redistribution of revoked or returned IPv4 address zones in Vietnam shall not be governed by regulations laid down in Point a Clause 5 Article 22 hereof.

2. IPv4 address zones of agencies, organizations or enterprises in Vietnam left unoccupied after being revoked or returned shall be assigned, redistributed to any other agency, organization or enterprise in need according to the following principles:

a) First come, first served;

b) Have yet to be assigned IPv4 address, or have already assigned IP address and explain that at least 80% of IPv4 address zones have been assigned, distributed before if agencies, organizations or enterprises have been assigned or distributed IP addresses;

c) Demonstrate the degree of necessity and possibility of immediate use of IP address zones stated in applications for assignment and distribution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Process for assignment and redistribution:

a) Whenever there is any revoked or returned IPv4 address zones of agencies, organizations or enterprises, VNNIC shall post information about such zones and the time of receipt of application for assignment and redistribution of IP address zones on the website www.diachiip.vn;

b) Receipt and processing of application for assignment and distribution of IP address shall adhere to principles stated in Clause 2 of this Article;

c) Within 03 (three) working days from the date of completion of processing of application for assignment and distribution of IP address, VNNIC shall issue the decision on assignment and redistribution of IP address and post it on the website www.diachiip.vn to announce the final result of each assignment and redistribution occasion.

Article 25. Principles of assignment, distribution and use of network number

1. Depending on the practical demand raised by agencies, organizations or enterprises, those who have obtained IP addresses assigned or distributed by VNNIC shall be entitled to apply for assignment and distribution of network number.

2. Network numbers shall be used to enter into IP address zones of Vietnam with routing policies which are independent or linked with service providers with different routing policies.

3. Agencies, organizations or enterprises that obtain assigned or distributed network numbers shall only be allowed to use these numbers within their networks.

4. After a permitted period of 06 (six) months from the date of assignment and distribution of network numbers, any network number that has not been put to use yet will be revoked if they fail to explain the reasonable purpose of using them on networks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Receipt of network numbers directly from international organizations must comply with regulations laid down by international IP address resource management organizations and regulations enshrined in Article 27 hereof.  Network numbers, upon completion of procedure for import into Vietnam in accordance with regulations, shall be considered as Internet resources, and governed by legislative documents on Internet resources.

Article 26. Procedure for assignment, distribution of network numbers

1. Registration application:

“Network number registration form” according to the form stipulated in Appendix 11 enclosed herein;

2. Registration address:

Agencies, organizations or enterprises applying for assignment and distribution of network numbers shall send their application to the Ministry of Information and Communications (VNNIC).

3. Method of filing application:

a) Directly submit application to VNNIC’s office. Individuals who act on behalf of agencies, organizations or enterprises to apply for assignment and distribution of network numbers are required to present ID cards (or passports, if these individuals are foreigners);

b) Submit application to VNNIC’s office by post. Individuals who act on behalf of agencies, organizations or enterprises to apply for assignment and distribution of network numbers are required to attach the authenticated copy of ID cards (or passports, if these individuals are foreigners);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The maximum duration of grant of the application processing result or the decision on assignment and distribution of network numbers to agencies, organizations or enterprises is 05 (five) working days from the date of receipt of all valid required documents.  In case of rejecting application for assignment and distribution of network numbers, the Ministry of Information and Communications shall send the written notification in which clear reasons for such rejection should be stated.

Article 27. Direct receipt of IP address or network number from international organizations

Agencies, organizations or enterprises in Vietnam wishing to receive IP addresses or network numbers directly from international organizations must follow these steps:

1. Make a report on receipt of IP address zone or network number by using the form stipulated in Appendix 12 enclosed herein in order to put IP address zones or network numbers into the list of IP addresses or network numbers subject to VNNIC's concentrated management.

2. Pay fees that may arise in accordance with regulations laid down by international IP address management organizations in order to transfer IP address zones or network numbers to the list of IP addresses and network numbers subject to the VNNIC’s concentrated management.

3. Pay fees for maintenance of IP address zones or network numbers as stipulated by the Ministry of Finance.

Article 28. Revocation of IP address and network number

IP addresses and network numbers shall be revoked under the following circumstances:

1. The written request of the Ministry of Information and Communications is applied to the case in which IP addresses, network numbers are revoked as stipulated in Point a, b Clause 2 Article 50 of the Law on Telecommunications.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The written request of investigation authorities or competent state agencies stipulated by laws in charge of information security and high technology crimes serves as the basis in the event that use of IP addresses, network numbers causes harm to the national security, social order and safety in accordance with laws.

4. IP addresses or network numbers are in breach of regulations laid down in Clause 3 Article 22 and Clause 4 Article 25 hereof.

5. After 30 (thirty) days from the date on which IP address zones, network numbers expired, agencies, organizations or enterprises fail to pay the maintenance fee in accordance with applicable regulations.

6. With regard to the case in which IP addresses, network numbers are revoked as stipulated in Clause 1 through Clause 5 of this Article, the Ministry of Information and Communications (VNNIC) shall issue the decision on revocation of IP addresses and network numbers; send a notification to involved agencies, organizations or enterprises. If IP addresses subject to revocation fall within IP address zones already issued to clients by Internet service providers, these Internet service providers shall be responsible for carrying out revocation of such IP address zones. 

Article 29. Rights and obligations of agencies, organizations or enterprises that obtain assigned or distributed IP addresses and network numbers

1. Agencies, organizations or enterprises that obtain assigned or distributed IP addresses shall be accepted as IP address members of VNNIC.

2. IP address members shall on their own establish their routing policy for assigned or distributed IP address zones which is relevant to the current status of their networks and does not obstruct the legal routing promotion of IP address zones.

3. IP address members shall be responsible for disclosing and updating information used for IP address zones and network numbers which have been assigned upon the request of the Ministry of Information and Communications (VNNIC).

4. IP address members shall be responsible for immediately verifying and dealing with IP addresses, network numbers under their management which may be involved in violations against regulations when they receive the notification from the Ministry of Information and Communications (VNNIC) or other competent agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter V

IMPLEMENTARY PROVISIONS

Article 30. Effect

1. This Circular shall enter into force from October 10, 2015.

2. The following regulations shall be abolished:

a) The Circular No. 19/2014/TT-BTTTT of the Ministry of Information and Communications dated December 5, 2014 on stipulating management and use of internet resources;

b) Article 1 of the Circular No. 09/2011/TT-BTTTT of the Ministry of Information and Communications dated April 8, 2011 on amending and supplementing several provisions of the Circular No. 09/2008/TT-BTTTT dated December 24, 2008 and the Circular No. 12/2008/TT-BTTTT dated December 30, 2008;

c) The Circular No. 10/2008/TT-BTTTT of the Ministry of Information and Communications dated December 24, 2008 on stipulating the resolution of disputes over ".vn" domain names;

d) The Circular No. 09/2008/TT-BTTTT of the Ministry of Information and Communications dated December 24, 2008 on providing guidance on management and use of internet resources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

THE MINISTER




Nguyen Bac Son

 

 

;

Thông tư 24/2015/TT-BTTTT Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu: 24/2015/TT-BTTTT
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký: Nguyễn Bắc Son
Ngày ban hành: 18/08/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [3]
Văn bản được dẫn chiếu - [6]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 24/2015/TT-BTTTT Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [2]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [3]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…