BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2010/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2010 |
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02
tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về
giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về
đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các quy định về đăng ký, cung cấp
thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
Thông tư này hướng dẫn về đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi, xoá đăng ký và cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm, hợp đồng; thông báo việc kê biên tài sản thi hành án được thực hiện thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Các trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm
1. Các giao dịch bảo đảm được đăng ký trực tuyến theo quy định tại Thông tư này bao gồm:
a) Thế chấp tài sản;
b) Cầm cố tài sản;
c) Đặt cọc, ký cược, ký quỹ;
d) Các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định.
2. Tài sản bảo đảm thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác; các phương tiện giao thông đường sắt;
b) Tàu cá; các phương tiện giao thông đường thủy nội địa;
c) Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các hàng hoá khác, kim khí quý, đá quý;
d) Tiền Việt Nam, ngoại tệ;
đ) Cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ quỹ, séc và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch;
g) Quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp;
h) Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, chi phí san lấp, giải tỏa, giải phóng mặt bằng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;
i) Lợi tức, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm hoặc các lợi ích khác thu được từ tài sản bảo đảm nêu tại khoản 2 Điều này;
k) Các động sản khác theo quy định tại khoản 2 Điều 174 của Bộ luật dân sự;
l) Các tài sản gắn liền với đất không thuộc thẩm quyền đăng ký của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như: tài sản gắn liền với đất được xây dựng trên nhiều thửa đất (tài sản liên tuyến); nhà ở, công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất); các công trình phụ trợ như nhà để xe, nhà bếp, nhà thép tiền chế, khung nhà xưởng, nhà kho; giếng nước, giếng khoan; giàn khoan; bể nước; sân; tường rào; cột điện; trạm điện; trạm bơm; hệ thống phát, tải điện; hệ thống hoặc đường ống cấp thoát nước sinh hoạt, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác.
Điều 3. Các trường hợp đăng ký trực tuyến hợp đồng
Các hợp đồng được đăng ký trực tuyến theo quy định tại Thông tư này bao gồm:
1. Hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 163/2006/NĐ-CP);
2. Hợp đồng thuê tài sản có thời hạn từ một năm trở lên quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, bao gồm: hợp đồng có thời hạn thuê tài sản từ một năm trở lên, hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên;
3. Hợp đồng cho thuê tài chính quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;
4. Hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, bao gồm quyền đòi nợ phát sinh từ hợp đồng vay, hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ hoặc phát sinh từ các căn cứ hợp pháp khác;
5. Các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định.
Điều 4. Thông báo trực tuyến việc kê biên tài sản thi hành án
Trong trường hợp kê biên một trong các loại tài sản nêu tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này, ngoài phương thức trực tiếp, bưu điện, fax hoặc thư điện tử, Chấp hành viên có quyền thực hiện thông báo việc kê biên tài sản thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến.
Điều 5. Thời điểm đăng ký trực tuyến
1. Thời điểm đăng ký trực tuyến là thời điểm nội dung về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.
2. Trường hợp đăng ký thay đổi do sai sót về kê khai tài sản hoặc tên của bên bảo đảm, bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ, người phải thi hành án (sau đây gọi là bên bảo đảm), số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm thì thời điểm đăng ký được xác định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Thời điểm đăng ký trực tuyến quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định theo thời gian ghi nhận của hệ thống ứng dụng đăng ký trực tuyến.
Điều 6. Cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho khách hàng thường xuyên
a) Văn bản yêu cầu cấp tài khoản đăng ký trực tuyến (01 bản);
b) Bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn một trong các loại giấy tờ sau đây: Chứng minh nhân dân, Chứng minh sỹ quan, Chứng minh quân đội, Giấy chứng nhận cảnh sát nhân dân, Giấy chứng minh an ninh nhân dân hoặc Giấy chứng nhận công nhân, nhân viên trong lực lượng công an nhân dân (nếu người đề nghị cấp tài khoản là cá nhân); Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định thành lập (nếu người đề nghị cấp tài khoản là tổ chức).
Trong trường hợp Văn bản yêu cầu cấp tài khoản đăng ký trực tuyến được nộp trực tiếp tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thì tổ chức, cá nhân chỉ phải nộp bản sao không có chứng thực và xuất trình bản gốc một trong các loại giấy tờ xác định tư cách pháp lý nêu trên để đối chiếu.
Điều 7. Sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến
1. Khách hàng thường xuyên sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến do Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm cấp để đăng ký và tìm kiếm thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
Điều 8. Trường hợp đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý
Việc đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý trong trường hợp sau đây:
1. Không thuộc các trường hợp đăng ký được quy định tại Điều 2, Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này;
2. Nội dung đăng ký vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
1. Các hình thức thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên áp dụng đối với khách hàng thường xuyên gồm:
a) Nộp trực tiếp tại một trong các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm của Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký);
b) Nộp tiền vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký mở tại ngân hàng;
Việc nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi được thực hiện theo thông báo thanh toán định kỳ hàng tháng. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hàng tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng kế tiếp.
Điều 10. Trách nhiệm, nghĩa vụ của người yêu cầu đăng ký trực tuyến
1. Người yêu cầu đăng ký phải kê khai nội dung đăng ký chính xác, đúng sự thật, đúng thỏa thuận của các bên về giao dịch bảo đảm, hợp đồng.
2. Người yêu cầu đăng ký không được kê khai nội dung đăng ký vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, không được sử dụng các giao diện của hệ thống đăng ký vào mục đích trái quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kê khai các nội dung không chính xác, không đúng sự thật, không đúng thỏa thuận của các bên về giao dịch bảo đảm, hợp đồng hoặc kê khai nội dung đăng ký vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại và bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Tư pháp thực hiện việc duy trì hoạt động, đảm bảo an toàn và an ninh thông tin của hệ thống đăng ký trực tuyến theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hệ thống đăng ký trực tuyến phải tạm ngừng hoạt động để bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hoặc vì những lý do khác thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm phải thông báo công khai, kịp thời về lý do và thời gian dự kiến cho hệ thống hoạt động trở lại.
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân là khách hàng thường xuyên thì sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến đã được cấp để truy cập hệ thống đăng ký trực tuyến.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phải là khách hàng thường xuyên thì việc truy cập hệ thống đăng ký trực tuyến được thực hiện như sau:
Điều 13. Trách nhiệm kê khai nội dung yêu cầu đăng ký, thông báo việc kê biên trực tuyến
Khi có yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án kê khai nội dung đăng ký, thông báo việc kê biên theo mẫu trên giao diện của hệ thống đăng ký trực tuyến phù hợp với yêu cầu đăng ký, thông báo.
Việc kê khai nội dung yêu cầu đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 14, Điều 15 của Thông tư này.
Người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án kê khai tên, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng, người phải thi hành án theo hướng dẫn dưới đây:
1. Thông tin về bên bảo đảm được kê khai như sau:
a) Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì phải kê khai đầy đủ họ và tên, số Chứng minh nhân dân theo đúng nội dung ghi trên Chứng minh nhân dân.
b) Đối với cá nhân là người nước ngoài thì phải kê khai đầy đủ họ và tên, số hộ chiếu theo đúng nội dung ghi trên Hộ chiếu.
c) Đối với cá nhân là người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì phải kê khai đầy đủ họ và tên, số Thẻ thường trú theo đúng nội dung ghi trên Thẻ thường trú.
d) Đối với tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài thì phải kê khai tên và mã số thuế do cơ quan thuế cấp. Đối với tổ chức không có đăng ký kinh doanh thì kê khai tên đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
đ) Đối với tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài thì kê khai tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền. Trong trường hợp tên được đăng ký của tổ chức không viết bằng chữ Latinh thì kê khai tên giao dịch bằng tiếng Anh.
2. Thông tin về bên nhận bảo đảm, bên bán, bên cho thuê tài sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ, chấp hành viên thực hiện việc thông báo (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm) được kê khai như sau:
a) Tên của bên nhận bảo đảm;
b) Địa chỉ của bên nhận bảo đảm.
1. Hệ thống đăng ký trực tuyến xác nhận kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án cho người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên có trách nhiệm thông báo việc kê biên tài sản tại màn hình giao dịch.
3. Trong trường hợp có yêu cầu cung cấp bản sao văn bản chứng nhận kết quả đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án thì người yêu cầu đăng ký phải nộp phí cấp bản sao theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp yêu cầu cấp bản sao của chấp hành viên.
1. Hệ thống đăng ký trực tuyến cấp mã cá nhân cho người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, chấp hành viên thông báo việc kê biên tài sản thi hành án để thực hiện việc đăng ký thay đổi, xoá đăng ký trực tuyến đối với giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên đã được đăng ký. Người được cấp mã cá nhân có trách nhiệm bảo mật thông tin về mã cá nhân đó.
2. Trường hợp giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án được đăng ký theo phương thức trực tiếp, qua đường bưu điện, qua fax hoặc qua thư điện tử thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên có quyền yêu cầu Trung tâm Đăng ký (nơi đã thực hiện đăng ký) phải cung cấp mã cá nhân để thực hiện đăng ký thay đổi, xoá đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên.
Điều 18. Xử lý trường hợp đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý
1. Trong trường hợp nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 của Thông tư này thì người giám sát hệ thống đăng ký trực tuyến có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Trung tâm Đăng ký xem xét, quyết định hủy bỏ nội dung đăng ký, thông báo việc kê biên.
CUNG CẤP THÔNG TIN THÔNG QUA HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN
Điều 19. Phương thức tìm hiểu thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
Các phương thức tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến bao gồm:
1. Tự tra cứu thông tin;
Điều 20. Tiêu chí tìm kiếm thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
1. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm:
a) Trường hợp bên bảo đảm là công dân Việt Nam, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là họ và tên, số Chứng minh nhân dân.
b) Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc nhà đầu tư nước ngoài, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là mã số thuế của tổ chức hoặc nhà đầu tư nước ngoài đó.
c) Trường hợp bên bảo đảm là cá nhân nước ngoài, thì tiêu chí tìm kiếm là họ tên, số hộ chiếu; người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là họ tên, số Thẻ thường trú của người đó.
d) Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam không có đăng ký kinh doanh, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là tên đã được đăng ký theo quy định của pháp luật của tổ chức đó.
đ) Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là tên đã được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền của tổ chức đó.
2. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo số khung của phương tiện giao thông cơ giới.
3. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo số đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
Điều 21. Tự tra cứu thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tự tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến.
2. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên do tổ chức, cá nhân tự tra cứu thì không có xác nhận của Trung tâm Đăng ký và không phải nộp phí cung cấp thông tin.
Điều 22. Yêu cầu cung cấp thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
1. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên thì Trung tâm Đăng ký có trách nhiệm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện văn bản cung cấp thông tin có xác nhận (chữ ký, con dấu) cho người yêu cầu cung cấp thông tin.
2. Việc yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên nêu tại khoản 1 Điều này phải nộp phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã được công nhận là khách hàng thường xuyên trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm rà soát, cấp và thông báo tài khoản đăng ký trực tuyến cho khách hàng để thực hiện việc đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
2. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký thay đổi, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án đã được đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tổ chức, cá nhân đó được lựa chọn một trong các phương thức đăng ký là trực tiếp, qua đường bưu điện, qua fax, qua thư điện tử hoặc thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Đối với địa phương được lựa chọn thí điểm tổ chức, hoạt động thừa phát lại thì trình tự, thủ tục thông báo việc kê biên tài sản và tìm hiểu thông tin về tài sản kê biên của Thừa phát lại cũng được thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.
1. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm hướng dẫn việc đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên tài sản thi hành án theo quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF JUSTICE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 22/2010/TT-BTP |
Hanoi, December 06, 2010 |
Pursuant to the Civil Code dated June 14, 2005;
Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on Civil Judgments Enforcement dated November 14, 2008;
Pursuant to Decree No. 65/2005/NĐ-CP dated May 19, 2005 of the Government on the amendments to some articles of Decree No. 16/2001/NĐ-CP dated May 02, 2011 of the Government on the organization and operation of finance lease companies; Pursuant to Decree No. 163/2006/NĐ-CP dated December 29, 2006 of the Government on guaranteed transactions;
Pursuant to the Decree No. 83/2010/NĐ-CP dated July 23, 2010 of the Government on the registration of the guaranteed transactions;
Pursuant to Decree No. 93/2008/NĐ-CP dated August 22, 2008 of the Government on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Circular gives instructions on the first registration, change, cancellation and the provision of information about guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint serving the enforcement of the judgments (hereinafter referred to as property distraint) implemented by the online registration system under the management of the National Registration Department of guaranteed transactions, an affiliated body of the Ministry of Justice.
Article 2. Cases in which the guaranteed transactions can be registered online:
1. The guaranteed transactions can be registered online as prescribed in this Circular, including:
a) Collateral;
b) Pledged assets;
d) Deposit and security valuables;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The guaranteed property prescribed in Clause 1 of this Article includes:
a) Automobiles, motorcycles and other road vehicles; railway vehicles;
b) Fishing vessels; inland waterway transport;
c) Machinery, equipment, production line, raw materials, fuel, substances, consumer goods and other commodities, precious metals and stones;
d) VND and foreign currencies;
dd) Stocks, bonds, bills of exchange, promissory notes, certificates of deposit, treasury certificates, checks and other valuable papers in the form of monetary and transacted assets, defined by laws,
e) Property rights arising from copyrights, industrial property and plant variety rights; debt claims and other guarantor’s property rights under any contractual provisions or other legal grounds (except for land use rights, homeownership);
g) Right to the ownership of contributed capital in enterprises;
h) The right to exploit natural resources as well as cover the costs of land reclamation and ground clearance for the fulfillment of civic duties under legal regulations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) Other movables as prescribed in Clause 2 Article 174 of the Civil Code
l) Any fixture which is governed by the land registry of centrally-affiliated provinces, cities as well as provincial communes, districts, towns and manucipalities such as: those located in many plots of land (inter-line property); houses and building works made of provisional materials (bamboo, rattan and mud); auxiliary buildings such as garages, kitchens, prefabricated steel buildings, frame buildings, warehouses; wells, drilled wells; rigs; water tanks; courts; fences; poles; power stations; pump stations; electrical power generation and transmission;
Article 3. Cases in which contracts can be registered online
The contracts that can be registered online include:
1. Contracts for deferred payment retaining the ownership of the sellers as prescribed in Clause 2 Article 13 Decree No. 163/2006/NĐ-CP dated December 29, 2006 of the Government on the guaranteed transactions (hereinafter referred to as Decree No. 163/2006/NĐ-CP);
2. Property lease agreements valid for more than 1 year as prescribed in Clause 2 Article 13 in the Decree No. 163/2006/NĐ-CP, including: agreements of the aforesaid validity and those that expire within less than 1 year but the contracting parties agree on the extended and overall validity of the lease (including the deadline for this extension) of above 1 year;
3. Finance lease contracts as prescribed in Clause 6 Article 1 Decree No. 65/2005/NĐ-CP dated May 19, 2005 of the Government on the amendments to some Articles of the Decree No. 16/2001/NĐ-CP dated May 02, 2001 of the Government on the organization and operation of Finance lease companies.
4. Contracts for the transfer of the debt claims arising from loan agreements, purchase contracts, property lease agreements, service contracts or from other legal grounds;
5. Other cases under the regulations of the law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In case a single property prescribed in Clause 2 Article 2 in this Circular is distrained, in addition to the direct communication method, the Enforcer is allowed to notify the property distraint via the online registration system to the clients by post, fax or email.
Article 5. Time for online registration
1. The online registration takes place when the information about the guaranteed transactions, contracts, notification of the property distraint is updated on the Database of the guaranteed transactions
2. In case of change the information due to mistakes in the property distraint or the names of guarantors, property purchasers and lessees, finance lessees and transferers of debt claims (hereinafter referred to as the guarantors) the numbers of the proof of the legal status of the guarantors, the time for registration is prescribed in point c Clause 2 Article 7 Decree No. 83/2010/NĐ-CP dated July 23, 2010 of the Government on the registration of guaranteed transactions.
3. The time for the online registration prescribed in Clauses 1 and 2 this Article is defined as the time recorded by the online registration system.
Article 6. Provision of accounts for regular clients
1. The clients send the applications for the provision of the online registration accounts (hereinafter referred to as the accounts) to the National Registration Department of guaranteed transactions directly or directly or by post. Each application consists of:
a) A written request for the provision of the online registration account;
b) A copy certified by the People’s Committee of communes of one of these papers: ID card, military ID card, police ID card, certificate of the employee of the police force (if the client is an individual); business registration certificate, certificate of establishment and operation, investment certificate or Decision on establishment (if the client is an organization)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The National Registration Department of guaranteed transactions shall consider, provide the accounts and notify the result to the clients directly, by post or via the online registration system within 1 working day from the receipt of the valid application for the provision of the accounts.
3. In case of changes in the information in the papers prescribed in point b Clause 1 this Article or other information registered for the provision of the accounts, the clients provided with the accounts must register to change the information following the procedure prescribed in this Article.
4. The National Registration Department of guaranteed transactions shall issue Regulations on the provision, management, use of the numbers of regular clients and accounts.
1. The regular clients use the accounts provided by the National Registration Department of guaranteed transactions to register and search for their online information about the guaranteed transactions, contracts, notifications of the property distraint.
2. In case any regular client has not used his or her account for 06 months, the National Registration Department of guaranteed transactions shall block that account. In case a regular client’s account is blocked and (s)he wants to re-use it, (s)he shall send a written request for the re-activation to the National Registration Department of guaranteed transactions by one of the methods prescribed in Clause 1 Article 6 this Circular for that account to be re-activated right in that working day.
3. In case the clients do not pay the fees for the registration, the provision of the information, or the regular client service under the law on fees, the National Registration Department of guaranteed transactions shall block their accounts temporarily. Within 3 months from the block of the accounts, if the regular clients do not pay the fees, the National Registration Department of guaranteed transactions shall officially block the accounts. The blocked accounts shall only be re-activated if the clients pay the fees off.
Article 8. Cases in which online registrations are invalid
The online registrations are invalid if:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. They violate the law or social morality.
1. Payment methods for the registration, the provision of the online information about the guaranteed transactions, contracts and distrained property include:
a) Paying the fees directly to one of the Registration Centers for transactions and property, an affiliated body of the National Registration Department of guaranteed transactions under the management of the Ministry of Justice (hereinafter referred to as Registration Centers);
b) Transferring money to the bank account of the Registration Centers;
c) Paying the fees by debit cards or credit cards if accepted by the online registration system;
d) Making payment by standing order and direct debit via State Treasury or the advance deposited into the account of the Registration Center.
According to monthly payment notification, fees for the registration and provision of information shall be paid by standing order and direct debit. The clients must pay the monthly fees for the registration and the provision of information before the 21th of the next month
2. The occasional clients pay the fees for the registration and provision of information by the methods prescribed in points a, b, c Clause 1 this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The clients requesting for the online registrations (hereinafter referred to as the applicants) must provide the correct information as agreed by related parties on the guaranteed transactions and contracts.
2. The applicants must not provide the registration information violating the regulations of the law or social morality, and must not use the interface of the registration system for illegal purposes.
3. In case the applicants do not abide by the regulations prescribed in Clause 1 and 2 this Article, which results in any possible damages, they must compensate for any losses arising from these illegal acts and face the penalties for administrative violations or criminal prosecutions.
Article 11. Responsibility for the maintenance, safety and security of online registration system
1. The National Registration Department of guaranteed transactions cooperates with the Information technology Department to maintain the operation and ensure the safety of the information of the online registration system under the regulations of the law.
2. In case the online registration system must be suspended for its maintenance, upgradation or other reasons, the National Registration Department of guaranteed transactions must publish the reasons and the anticipated time for the re-operation of the system.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. In case the clients are not regular clients, their access to the online registration system shall follow these procedures:
a) If the clients choose the payment methods prescribed in point a or point b in Clause 2 Article 9 in this Circular, they can use the numbers of their payment receipts to get access to the online registration system;
b) If the clients choose the payment method prescribed in point c in Clause 2 Article 9 in this Circular, they can use the numbers of their debit cards or credit cards to get access to the online registration system.
Whenever the registration is required for the guaranteed transactions, contracts, notification of the property distraint, the applicant and the enforcer in charge of giving the notification of the property distraint (hereinafter referred to as the enforcer) shall provide the registration information and update the distraint using the form on the interface of the online registration system that suit the requirement for the registration and notification.
The provision of the registration information about the guaranteed transactions, contracts, notification of the property distraint is prescribed in Articles 14 and 15 in this Circular.
The applicants and the enforcers must give names, the number of the proof of legal status of the parties entering into the guaranteed transactions, contracts and guarantors, according to the following instructions:
1. The information of the guarantors is provided as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) If the guarantors are foreigners, they must correctly provide their full names and the numbers of their Passports.
c) If the guarantors are stateless persons living in Vietnam, they must correctly provide their full names, the numbers of their Residence cards.
d) If the guarantors are legally-founded organizations in Vietnam and keep business registration certificates or they are foreign investors, they must provide their names and tax codes issued by the tax authorities. If the organizations have no business registration certificate, they must provide their names instead, which are registered under the regulation of the law.
dd) If the guarantors are organizations established and governed by the law of foreign countries, they must provide their names which are registered at the foreign competent authorities. If their registered names are not typed in Latin alphabetic words, they must provide their English transaction names.
2. The information of the obligees, asset sellers, asset lease holders, finance lease holders, receivers of the debt claims, enforcers (hereinafter referred to as the obligees) must include:
a) The obligees’ names;
b) The obligees’ addresses.
Article 15. Property description
1. The applicants and enforcers shall describe the property following the instructions given on the interface of the registration form, the online notifications of the property distraint or send electronic records together with registration forms and written notifications of such distraints
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The online registration system shall notify the verification of the online registration result of the guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint to the applicants and enforcers on the transaction screen.
2. One of the Registration centers shall send one (01) certificate of the online registration result of the guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint (with signature and stamp) to any applicants and enforcer when requested directly or by post.
3. In case the applicants request the photocopies of the online registration results of the guaranteed transactions, contacts, notification of property distraint, those must pay the fees for the provision of the photocopies under the regulations of the law, except for any of enforcers’ requests.
4. The certificates or the photocopies of the certificates of the registration result of the guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint which is issued by any Registration Center have the same legal value.
1. The online registration system shall provide personal codes for the applicants and the enforcers to change or cancel the online registration of the registered guaranteed transactions, contracts and notification of the property distraint. Anyone provided with the personal code must keep it confidential.
2. In case the guaranteed transactions, contracts, notification of the property distraint are registered directly, post, fax or email, the applicants and enforcers have the right to request the Registration Center (where the registrations are granted) to provide personal codes to change or cancel the online registration of the guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint.
Article 18. Handling of the invalid online registrations
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The cancellation of the registration and notification of the distraint must be sent to the applicants and enforcers whose addresses are stored on the Database of the guaranteed transactions by post.
PROVISION OF INFORMATION VIA ONLINE REGISTRATION SYSTEM
Article 19. Methods of information access via the online registration system
The clients can access to the information about guaranteed transactions, contracts, distrained property via the online registration system by:
1. Freely seeking the information.
2. Asking for the provision of the information certified by the Registration Center to serve as a basis for proving their legal rights and benefits related to movables.
Article 20. Searching criteria for the information via the online registration system
1. The search for information about the guaranteed transactions, contracts, distrained property shall be based on the proof of legal status of the guarantors:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) If the guarantors are the legally-founded organizations under Vietnam’s laws and keeps business registration certificates or if they are foreign investors, their tax codes are required.
c) In case the guarantors are foreigners, their full names and passport numbers are required; In case the guarantors are stateless persons who are living in Vietnam, their full names and residence card numbers are required.
d) In case the guarantors are the legally-founded organization under Vietnam laws but keep no business registration certificates, their registered names are required.
dd) In case the guarantors are the organizations established and governed by the laws of foreign countries, their names registered in such foreign authority agencies are required
2. The search for information about the guaranteed transactions, contracts, distraint property relies on the vehicle identification numbers.
3. The search for information about the guaranteed transactions, contracts, distraint property shall refer to their guaranteed transaction registration numbers.
Article 21. Clients’ access to the information via the online registration system
1. All of the clients are allowed to search for the information about the guaranteed transactions, contracts, distraint property stored on the Database of the guaranteed transactions via the online registration system.
2. The information of this kind about the guaranteed transactions, contracts, distrained property shall not be certified by the Registration Center. They are not required to pay fees for such information.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. In case the clients require providing information about the guaranteed transactions, contracts, distraint property, the Registration Center shall send certified records of the information (with signatures and seals) to such clients directly or by post.
2. The clients must pay fees for requirement for the provision of the information about the guaranteed transactions, contracts, distrained property prescribed in Clause 1 this Article under the regulations of the law.
This Circular takes effect from March 01, 2011.
Article 24. Transitional clauses
The clients shall be provided with the accounts and recognized as regular clients at the same time. The National Registration Department shall issue Regulations on the issuance, management, use of the regular customer codes and accounts.
In case the clients have been recognized as regular clients before the effective date of this Circular, the National Registration Department of guaranteed transactions shall check, issue and notify the accounts to the clients to obtain the online registration of guaranteed transactions, contracts, notification of property distraint.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Procedures for the notification of the property distraint and the search for the information of the distrained property of the bailiffs in the provinces selected for their experimental operations are prescribed in this Circular.
Article 25. Implementation Responsibility
1. The National Registration Department of guaranteed transaction shall provide instructions on the online registration, provision of information about guaranteed transactions, contracts and notification of property distraint under the regulations of this Circular.
2. Any difficulty or obstacle that arises during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Justice for consideration./.
PP THE MINISTER
DEPUTY MINISTER
Dinh Trung Tung
;
Thông tư 22/2010/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu: | 22/2010/TT-BTP |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp |
Người ký: | Đinh Trung Tụng |
Ngày ban hành: | 06/12/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 22/2010/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do Bộ Tư pháp ban hành
Chưa có Video