BỘ
THÔNG TIN VÀ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2011/TT-BTTTT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2011 |
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH THIẾT BỊ VIỄN THÔNG VÀ ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Căn cứ Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi
Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền
thông,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp quản lý, khai thác thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” quy định tại Điều 5 của Thông tư này (sau đây gọi tắt là tổ chức, doanh nghiệp). Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” theo các quy định tại Thông tư này.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định bao gồm các thiết bị mạng viễn thông và thiết bị đo lường tính giá cước phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định là một hoặc tổ hợp thiết bị vô tuyến điện, bao gồm cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện và phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ vô tuyến điện.
3. Kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc đo kiểm và chứng nhận thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Việc kiểm định không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp đối với chất lượng, an toàn của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về kiểm định
1. Cục Viễn thông thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kiểm định trên phạm vi cả nước theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Cục Viễn thông thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kiểm định trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý.
Tổ chức kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là Tổ chức kiểm định) là đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật thuộc cơ quan quản lý nhà nước được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm định.
Điều 5. Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định
Theo từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” phù hợp với chính sách, yêu cầu quản lý và thực tế phát triển cơ sở hạ tầng chuyên ngành viễn thông.
Điều 6. Các trường hợp kiểm định
1. Kiểm định lần đầu:
a) Đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” mới lắp đặt thì trước khi đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện vào khai thác, sử dụng, tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
b) Đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng trước ngày hiệu lực thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” nhưng chưa được kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
2. Kiểm định định kỳ:
Đối với các thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện đã được kiểm định, trước ngày hết hạn ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định ít nhất ba (03) tháng các tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định lại theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
3. Kiểm định bất thường:
a) Đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng có sự thay đổi vượt quá mức giới hạn an toàn cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định hoặc khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không còn phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày có sự thay đổi hoặc khi thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bị phát hiện không còn phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định lại theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
b) Trong trường hợp thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện có thay đổi nhưng không vượt quá giới hạn an toàn được Tổ chức kiểm định ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định thì tổ chức, doanh nghiệp không phải kiểm định lại nhưng phải chịu trách nhiệm đảm bảo độ an toàn của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện. Trong vòng hai mươi (20) ngày đầu tiên hàng quý, tổ chức, doanh nghiệp phải báo cáo bằng văn bản về những sự thay đổi trong quý trước đó đến Tổ chức kiểm định đã cấp Giấy chứng nhận kiểm định.
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm định trực tiếp tại trụ sở của các Tổ chức kiểm định hoặc gửi hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính, chuyển phát đến các Tổ chức kiểm định theo thời hạn quy định tại Điều 6 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị kiểm định (theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư này);
b) Báo cáo về sự thay đổi của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (đối với trường hợp kiểm định bất thường quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Thông tư này);
c) Các tài liệu mô tả sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn lắp đặt (trong trường hợp chủng loại thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đề nghị kiểm định lần đầu tiên).
2. Trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày tổ chức, doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ đề nghị kiểm định và nộp phí kiểm định theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này, Tổ chức kiểm định phối hợp với tổ chức, doanh nghiệp thực hiện kiểm định theo quy trình kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đối với từng loại thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải niêm yết bản sao Giấy chứng nhận kiểm định tại địa điểm lắp đặt thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
4. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tổ chức kiểm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ những điểm chưa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và gửi cho tổ chức, doanh nghiệp để có biện pháp khắc phục. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có thông báo của Tổ chức kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải khắc phục những điểm chưa phù hợp và thực hiện lại thủ tục kiểm định như kiểm định lần đầu quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
5. Ngoài thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều này mà tổ chức, doanh nghiệp không khắc phục các tồn tại và hoàn thiện hồ sơ thì tổ chức, doanh nghiệp phải ngừng hoạt động đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
Điều 8. Thu hồi giấy chứng nhận kiểm định và các trường hợp giấy chứng nhận kiểm định hết hiệu lực
1. Tổ chức kiểm định thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định đã cấp theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước khi các cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định nhưng không còn phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải hoàn thành việc khắc phục những điểm không phù hợp quy chuẩn và thực hiện lại thủ tục kiểm định quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Giấy chứng nhận kiểm định bị hết hiệu lực khi:
a) Quá thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định;
b) Giấy chứng nhận kiểm định bị thu hồi;
c) Thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng có sự thay đổi vượt quá mức giới hạn an toàn cho phép nêu trong Giấy chứng nhận kiểm định;
d) Thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện được di chuyển sang địa điểm khác với địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định.
1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hiệu lực thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”, các tổ chức, doanh nghiệp phải gửi báo cáo bằng văn bản về Cục Viễn thông và có kèm theo danh sách các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng nhưng chưa được kiểm định.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định thời hạn cụ thể về việc kiểm định các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng trước ngày hiệu lực thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” nhưng chưa được kiểm định.
3. Thủ tục kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng trước ngày hiệu lực thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” nhưng chưa được kiểm định như quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Điều 10. Phí và lệ phí kiểm định
1. Tổ chức, doanh nghiệp phải nộp phí kiểm định cho Tổ chức kiểm định trước khi tiến hành kiểm định. Thời hạn nộp phí kiểm định là mười lăm (15) ngày kể từ ngày Tổ chức kiểm định thông báo phí kiểm định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp không nộp phí kiểm định đúng thời hạn, Tổ chức kiểm định có quyền từ chối kiểm định và thông báo bằng văn bản với tổ chức, doanh nghiệp.
2. Tổ chức, doanh nghiệp phải nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định cho Tổ chức kiểm định trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày Tổ chức kiểm định thông báo lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định.
3. Phí kiểm định và lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Tổ chức kiểm định không phải hoàn lại phí kiểm định trong trường hợp thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định.
5. Trường hợp kiểm định theo yêu cầu tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp đối với các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” thì chi phí kiểm định thực hiện theo thỏa thuận giữa Tổ chức kiểm định và các tổ chức, doanh nghiệp.
Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác kiểm định
1. Cục Viễn thông có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các Sở Thông tin và Truyền thông, các Tổ chức kiểm định, các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan thực hiện Thông tư này;
b) Kiểm tra các tổ chức, doanh nghiệp và các Tổ chức kiểm định về việc chấp hành quy định về kiểm định trên phạm vi cả nước;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác kiểm định trên phạm vi cả nước;
d) Công khai trên trang thông tin điện tử (website) về các nội dung liên quan đến kiểm định, bao gồm: các Tổ chức kiểm định; các biểu mẫu hồ sơ kiểm định; quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận kiểm định; danh sách các thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định;
đ) Tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình triển khai công tác kiểm định trên phạm vi cả nước;
e) Nghiên cứu, đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông những chính sách phù hợp liên quan đến công tác kiểm định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện công tác kiểm định trên địa bàn quản lý theo thực tế và thông tin được cập nhật trên website của Cục Viễn thông;
b) Kiểm tra các tổ chức, doanh nghiệp về việc chấp hành quy định về kiểm định trên địa bàn quản lý;
c) Phát hiện và phản ánh các vấn đề về an toàn kỹ thuật chuyên ngành viễn thông, báo cáo và đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông các biện pháp quản lý thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện.
Điều 12. Trách nhiệm của các Tổ chức kiểm định
1. Thực hiện kiểm định, cấp và thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện kiểm định phải đảm bảo an toàn mạng lưới, thiết bị và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm định.
3. Lưu trữ hồ sơ kiểm định theo đúng quy định tại các quy trình kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định để kết nối vào cơ sở dữ liệu về công tác kiểm định của Cục Viễn thông.
5. Hàng tháng tổng hợp, báo cáo Cục Viễn thông tình hình triển khai công tác kiểm định.
6. Báo cáo các nội dung có liên quan đến công tác kiểm định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp
1. Thực hiện các quy định về kiểm định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan.
2. Giao nhiệm vụ cho cá nhân hoặc đơn vị đầu mối thực hiện các quy định về kiểm định.
3. Duy trì và đảm bảo sự phù hợp của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi được kiểm định.
4. Trong quá trình sử dụng thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện, khi phát hiện sự không phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì phải tiến hành các biện pháp sau:
a) Nhanh chóng khắc phục sự không phù hợp, trong trường hợp cần thiết phải ngừng hoạt động đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện;
b) Báo cáo với Sở Thông tin và Truyền thông quản lý địa bàn có thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện về sự không phù hợp và kết quả khắc phục sự không phù hợp.
5. Thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các quy trình kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
6. Chịu sự kiểm tra và thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Cục Viễn thông và của các Sở Thông tin và Truyền thông về công tác kiểm định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2011. Bãi bỏ Thông tư số 09/2009/TT-BTTTT ngày 24 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về kiểm định và công bố sự phù hợp đối với công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông.
1. Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc, Giám đốc các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH THIẾT BỊ VIỄN THÔNG, ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN
(DOANH
NGHIỆP) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. |
…., ngày …. tháng ….. năm …. |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH
THIẾT BỊ VIỄN THÔNG, ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN
Kính gửi: (Tổ chức Kiểm định)
1. Tên doanh nghiệp đề nghị kiểm định:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
2. Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
3. Đề nghị kiểm định cho thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (như danh sách kèm theo).
4. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng:
5. Hồ sơ kèm theo bao gồm:
a) Danh sách thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đề nghị kiểm định;
b) Báo cáo về sự thay đổi của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (trong trường hợp kiểm định bất thường).
c) Tài liệu mô tả sản phẩm, hướng dẫn sử dụng của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (trong trường hợp chủng loại thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đề nghị kiểm định lần đầu tiên).
(Doanh nghiệp) cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP (Ký tên, đóng dấu) |
THE
MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 16/2011/TT-BTTTT |
Hanoi, June 30, 2011 |
ON VERIFICATION OF TELECOMMUNICATIONS EQUIPMENT AND RADIO STATIONS
Pursuant to the November 23, 2009 Law on Telecommunications;
Pursuant to the November 23, 2009 Law on Radio Frequency;
Pursuant to the June 29, 2006 Law on Standards and technical Regulations;
Pursuant to the Government's Decree No. 25/2011/ND-CP of April 26, 2011, detailing and guiding a number of articles of the Law on Telecommunications;
Pursuant to the Government's Decree No. 187/2007/ND-CP of December 25, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications:
Pursuant to the Government s Decree No. 50/2011/ND-CP of June 24, 2011, amending the Government's Decree No. 187/2007/ND-CP of December 25, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Cornmunications:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
STIPULATES:
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Circular provides for the verification of telecommunications equipment and radio stations.
2. This Circular applies to organizations and enterprises managing and operating telecommunications equipment and radio stations on the List of telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification referred to in Article 5 of this Circular (below referred to as organizations and enterprises). Organizations and enterprises are encouraged to verify telecommunications equipment and radio stations outside the List of telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification under this Circular.
Article 2. Interpretation of terms
In this Circular, the terms below are construed as follows:
1. Telecommunications equipment subject to compulsory verification includes telecommunications network equipment and charge-calculation metering devices which must comply with national technical regulations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Verification of telecommunications equipment and radio stations (below referred to as verification) means testing and certification of conformity of telecommunications equipment and radio stations with national technical regulations. Verification will neither substitute nor reduce the responsibility of organizations and enterprises for the quality and safety of telecommunications equipment and radio stations under law.
Article 3. State management agencies in charge of verification
1. The Vietnam Telecommunications Authority shall perform the state management of verification nationwide under this Circular and relevant laws.
2. Provincial-level Information and Communications Departments shall coordinate with the Vietnam Telecommunications Authority in performing the state management of verification in localities under their management.
Article 4. Verification organizations
Organizations verifying telecommunications equipment and radii) stations (below referred to as verification organizations) are technical service-providing non-business units under slate management agencies assigned to conduct verification by the Ministry of Information and Communications.
The Ministry of Information and Communications shall promulgate in each period the List of telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification in conformity with policies, management requirements and the practical infrastructure development situation for the telecommunications sector.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 6. Cases of verification
1. First-time verification:
a/ For newly installed telecommunications equipment and radio stations on the List of telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification, before putting them into operation and use, organizations and enterprises shall verify them according to the procedures specified in Article 7 of this Circular:
b/ For telecommunications equipment and radio stations on the List of telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification which were put into operation and use before the effective date specified in the List of telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification but have not yet been verified, organizations and enterprises shall verify them under Article 9 of this Circular.
2. Periodical verification:
For telecommunications equipment and radio stations already verified, at least three (3) months before the expiry date indicated in verification certificates, organizations and enterprises shall re-verify them according to the procedures specified in Article 7 of this Circular.
3. Extraordinary verification:
a/ For telecommunications equipment and radio stations already verified but seeing changes in excess of the allowable safety limit indicated in verification certificates or detected by state management agencies to be no longer conformable with national technical regulations, within thirty (30) days after such changes occur or after such detection, enterprises shall re-verify them according to the procedures specified in Article 7 of this Circular;
b/ For telecommunications equipment and radio stations seeing changes within the allowable safety limit indicated in verification certificates by verification organizations, organizations and enterprises are not required to re-verify them but shall ensure the safety of such telecommunications equipment and radio stations. Within the first twenty (20) days every quarter, organizations and enterprises shall report in writing changes in the previous quarter to verification organizations which have granted verification certificates.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Enterprises shall submit verification request dossiers to verification organizations directly at their head offices or by post or delivery service within the time limit specified in Article 6 of this Circular. A dossier comprises:
a/ A written request for verification (made according to a set form, not printed herein):
b/ A report on changes in telecommunications equipment and radio stations (for extraordinary verification specified in Clause 3, Article 6 of this Circular):
c/ Product description documents, manuals and installation instructions (for first-time verification).
2. Within ninety (90) days after organizations or enterprises complete verification request dossiers and pay verification charges under Article 10 of this Circular, verification organizations shall coordinate with organizations or enterprises in verifying each kind of telecommunications equipment or radio station on the List of telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification according to the verification process promulgated by the Ministry of Information and Communications.
3. Within thirty (30) days after verification certificates are granted for telecommunications equipment and radio stations, organizations or enterprises shall post up copies of these certificates at places where such telecommunications equipment and radio stations are located.
4. If refusing to grant verification certificates, verification organizations shall send written notices clearly indicating the contents which remain unconformable with national technical regulations to organizations and enterprises for taking remedies. Within thirty (30) days after receiving the notices, organizations or enterprises shall take remedies and carry out again verification procedures as applicable to first-time verification under Point a. Clause I, Article 6 of this Circular.
5. After the time limit specified in Clause 4 of this Article expires, if organizations or enterprises fail to take remedies and complete their dossiers, they shall cease operating telecommunications equipment and radio stations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. A verification certificate will become invalid when:
a/ The certificate expires;
b/ The certificate is revoked:
c/ Verified telecommunications equipment and radio stations see changes in excess of the allowable safety limit indicated in the certificate;
d/ Telecommunications equipment and radio stations are moved to places other than those indicated in the certificate.
1. Within thirty (30) days after the effective date specified in the List of telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification, organizations and enterprises shall send written reports to the Vietnam Telecommunications Authority, enclosed with the list of telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification which have been put into use but not yet been verified.
2. The Ministry of Information and Communications shall specify the time, limit for verifying telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification which were put into use before the effective date specified in the List of telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification but have not yet been verified.
3. Procedures for verifying telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification which were put into use before the effective dale specified in the List of telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification but have not yet been verified, are specified in Article 7 of this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Organizations and enterprises shall pay verification charges to verification organizations before verification within fifteen (15) days after verification organizations notify verification charges. If organizations or enterprises fail to pay verification charges within the specified time limit, verification organizations may refuse to conduct verification and notify in writing organizations and enterprises thereof
2. Organizations and enterprises shall pay to verification organizations a fee for the grant of verification certificates within fifteen (15) days after verification organizations notify such fees.
3. Verification charge and fee for the grant of verification certificates for telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification comply with the Finance Ministry's regulations.
4. Verification organizations do not have to refund verification charges in case verification certificates are not granted for telecommunications equipment and radio stations.
5. In case of verification of telecommunications equipment and radio stations outside the List of telecommunications equipment and radio stations subject to compulsory verification at the request of organizations or enterprises, verification expenses shall be agreed upon by verification organizations and requesters.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 11. Responsibility to perform stale management of verification
1. The Vietnam Telecommunications Authority shall:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ Inspect organizations enterprises and verification organizations in observing verification regulations nationwide;
c/ Establish a national database on verification work:
d/ Publicize on its website verification-related contents, including verification organizations: verification forms and dossiers: order and procedures for grant of verification certificates: and list of telecommunications equipment and radio stations for which verification certificates have been granted;
e/ Summarize and report on verification work nationwide to the Ministry of Information and Communications:
f/ Study and propose to the Ministry of information and Communications appropriate policies on verification.
2. Provincial-level Information and Communications Departments shall:
a/ Regularly monitor verification work in localities under their management, based on practical conditions and updated information on the Vietnam Telecommunications Authority's website;
b/ Inspect organizations and enterprises in observing verification regulations in localities under their management:
c/ Detect and report problems related telecommunications technical safety, report and propose to the Ministry of Information and Communications measures to manage telecommunications equipment and radio stations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. To conduct verification, grant and revoke verification certificates tinder regulations. During verification, to ensure safety of networks and equipment and refrain from affecting normal operation of networks.
2. To take responsibility before law for verification results.
3. To archive verification dossiers according to regulations for different verification processes promulgated by the Ministry of Information and Communications.
4. To build databases on verified telecommunications equipment and radio stations for linking to the Vietnam Telecommunications Authority's website on verification work.
5. To monthly summarize and report on verification work to the Vietnam Telecommunications Authority.
6. To report verification-related contents at the request of competent agencies.
Article 13. Responsibilities of organizations and enterprises
1. To comply with verification regulations in this Circular and relevant documents.
2. To assign individual officers or focal units to implement verification regulations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. In the course of use of telecommunications equipment and radio stations, if detecting nonconformity with relevant national technical regulations, to:
a/ Promptly remedy such unconformity and when necessary, cease operation of telecommunications equipment and radio stations:
b/ Report such unconformity to provincial-level Information and Communications Departments managing localities in which telecommunications equipment and radio stations are located, and remedy such unconformity.
5. To comply with reporting regulations on verification processes promulgated by the Ministry of Information and Communications.
6. To submit lo examination by, and report on verification work at the request of, the Vietnam Telecommunications Authority and provincial-level Information and Communications Departments.
This Circular takes effect on August 15, 2011. To annul the Information and Communications Minister's Circular No. 09/ 2009/TT-BTTTT of March 24, 2009, on verification and conformity announcement for telecommunications technical works.
Article 15. Implementation responsibility
1. The Director of the Vietnam Telecommunications Authority and heads of agencies and units under the Ministry of Information and Communications, directors of provincial-level Information and Communications Departments, directors general or directors of related organizations and enterprises, and concerned individuals shall implement this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FOR
THE MINISTER OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS
DEPUTY MINISTER
Nguyen Thanh Hung.
;
Thông tư 16/2011/TT-BTTTT Quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Số hiệu: | 16/2011/TT-BTTTT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Người ký: | Nguyễn Thành Hưng |
Ngày ban hành: | 30/06/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 16/2011/TT-BTTTT Quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Chưa có Video