BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2008/TT-BTTTT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2008 |
HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET
- Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
- Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet như sau:
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện
các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet đối với mọi tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực Internet tại Việt Nam.
2. Các thuật ngữ sử dụng trong
Thông tư này được hiểu như sau:
2.1. Tài nguyên Internet
bao gồm hệ thống các tên và số dùng cho Internet được ấn định thống nhất trên
phạm vi toàn cầu. Tài nguyên Internet bao gồm:
a) Tên miền (DN);
b) Địa chỉ Internet hay còn
gọi là địa chỉ IP;
c) Số hiệu mạng (ASN);
d) Số và tên khác theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.2. Tên miền là tên
được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách
nhau bằng dấu chấm “.” Cấu trúc tên miền bao gồm:
a) Tên miền cấp cao nhất (dãy ký
tự cuối cùng):
Tên miền cấp cao nhất (TLD) gồm
tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) và tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD).
Tên miền chung cấp cao nhất
(gTLD) bao gồm các tên miền sau: .COM; .NET; .EDU; .ORG; .INT; .BIZ; .INFO;
.NAME; .PRO; .AERO; .MUSEUM; .COOP và những tên miền chung cấp cao nhất
khác theo quy định của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền về tài nguyên Internet.
Tên miền quốc gia cấp cao nhất
(ccTLD) bao gồm các tên miền được quy định theo chuẩn quốc tế về mã quốc gia
[ISO3166]. Các tên miền quốc gia cấp cao nhất thay đổi khi có thêm các quốc
gia, lãnh thổ mới hoặc khi sáp nhập các quốc gia lại với nhau.
b) Tên miền (dãy ký tự) cấp 2, cấp
3, cấp 4, cấp 5 là các tên miền theo trật tự nằm dưới tên miền cấp cao nhất.
Tên miền tối thiểu phải có 2 cấp: cấp 2 và cấp cao nhất.
c) Tên miền quốc tế là tên miền
dưới tên miền chung cấp cao nhất gTLD và tên miền quốc gia cấp cao nhất ccTLD
ngoài tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” .
2.3. Địa chỉ Internet là
địa chỉ mạng của thiết bị, máy chủ bao gồm các thế hệ địa chỉ IPv4, IPv6 và các
thế hệ địa chỉ mới sẽ được sử dụng trong tương lai.
2.4. Số hiệu mạng (ASN)
là số được sử dụng để định danh một mạng máy tính tham gia vào các hoạt động
định tuyến chung trên Internet.
2.5. Hệ thống máy chủ tên miền
(DNS) là tập hợp các cụm máy chủ được kết nối với nhau để trả lời địa chỉ IP
tương ứng với một tên miền khi được hỏi đến.
2.6. Đăng ký tên miền là
việc thực hiện quy trình, thủ tục để tên miền đó được công nhận, kích hoạt và tồn
tại trên Internet. Đăng ký trước đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là việc
thực hiện quy trình, thủ tục để tên miền đó có trong cơ sở dữ liệu quản lý tên
miền của hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia ".vn".
2.7. Sử dụng tên miền là việc gắn
tên miền đó với địa chỉ Internet (địa chỉ IP) của máy chủ đang hoạt động phục vụ
các ứng dụng trên mạng; hoặc để bảo vệ thương hiệu, nhãn hiệu, tên dịch vụ, tên
tổ chức khỏi bị chiếm dụng.
2.8. Nhà đăng ký tên miền là tổ
chức cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền bao gồm Nhà đăng ký tên miền
“.vn” và Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.
3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng
tài nguyên Internet
3.1. Tài nguyên Internet của Việt
Nam là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia phải được quản lý, khai thác,
sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
3.2. Nghiêm cấm sử dụng tài
nguyên Internet vào mục đích chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, gây rối an ninh, kinh tế, trật tự, an toàn xã hội, vi phạm thuần phong mỹ
tục của dân tộc, xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; cản trở
bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.
3.3. Tài nguyên Internet liên
quan đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức Đảng, Nhà nước phải được ưu tiên bảo
vệ và không được xâm phạm.
4. Cơ quan quản lý tài nguyên
Internet
Trung tâm Internet Việt Nam
(VNNIC) là đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng
quản lý, giám sát, thúc đẩy phát triển và hỗ trợ việc sử dụng tài nguyên
Internet ở Việt Nam.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử
dụng tài nguyên Internet có trách nhiệm nộp phí và lệ phí trước khi tài nguyên
đi vào hoạt động hoặc tiếp tục duy trì hoạt động. Trung tâm Internet Việt Nam tổ
chức thực hiện việc thu nộp phí và lệ phí theo đúng quy định của Bộ Tài chính
và các quy định hiện hành khác.
II. TÊN MIỀN
QUỐC GIA VIỆT NAM “.vn”
1. Cấu trúc tên miền
1.1. Tên miền “.vn” là tên miền
quốc gia cấp cao nhất dành cho Việt Nam. Các tên miền cấp dưới “.vn” đều có giá
trị sử dụng như nhau để định danh địa chỉ Internet cho các máy chủ đăng ký tại
Việt Nam.
1.2. Tên miền cấp 2 là tên miền
dưới “.vn” bao gồm tên miền cấp 2 không phân theo lĩnh vực và tên miền cấp 2
dùng chung (gSLD) phân theo lĩnh vực như sau:
a) COM.VN: Dành cho tổ chức, cá
nhân hoạt động thương mại.
b) BIZ.VN: Dành cho các tổ chức,
cá nhân hoạt động kinh doanh, tương đương với tên miền COM.VN.
c) EDU.VN: Dành cho các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
d) GOV.VN: Dành cho các cơ quan,
tổ chức nhà nước ở trung ương và địa phương.
đ) NET.VN: Dành cho các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thiết lập và cung cấp các dịch vụ trên mạng.
e) ORG.VN: Dành cho các tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội.
f) INT.VN: Dành cho các tổ chức
quốc tế tại Việt Nam.
g) AC.VN: Dành cho các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu.
h) PRO.VN: Dành cho các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong những lĩnh vực có tính chuyên ngành cao.
i) INFO.VN: Dành cho các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, phân phối, cung cấp thông tin.
k) HEALTH.VN: Dành cho các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dược, y tế.
l) NAME.VN: Dành cho tên riêng của
cá nhân tham gia hoạt động Internet.
m) Những tên miền khác do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định.
1.3. Các tên miền cấp 2 theo địa
giới hành chính là tên miền Internet được đặt theo tên các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Tên miền cấp 2 theo địa giới hành chính được viết theo tiếng
Việt hoặc tiếng Việt không dấu.
1.4. Tên miền tiếng Việt
a) Tên miền tiếng Việt nằm trong
hệ thống tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong đó các ký tự tạo nên tên miền
là các ký tự được quy định trong bảng mã tiếng Việt theo tiêu chuẩn TCVN
6909:2001 và các ký tự nằm trong bảng mã mở rộng của tiếng Việt theo tiêu chuẩn
nói trên.
b) Tên miền tiếng Việt gồm có
tên miền cấp 2 và tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 theo địa giới hành chính
viết theo tiếng Việt. Tên miền phải rõ nghĩa trong ngôn ngữ tiếng Việt, không
viết tắt toàn bộ tên miền.
2. Nguyên tắc đăng ký, sử dụng
tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
2.1. Nguyên tắc chung:
a) Tên miền quốc gia Việt Nam
".vn" có ít nhất một hoặc một dãy ký tự dưới tên miền cấp cao “.vn”.
b) Đăng ký tại các Nhà đăng ký
tên miền “.vn” theo nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt. Tổ chức, cá
nhân đăng ký trước được quyền sử dụng trước.
c) Tên miền quốc gia Việt Nam
".vn" không nằm trong đối tượng điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ.
Dãy ký tự hoặc ký tự là nhãn hiệu hàng hóa, tên thương hiệu, tên sản phẩm, tên
dịch vụ, bản quyền tác giả, tác phẩm nằm trong cấu trúc tên miền nếu chỉ đăng
ký bảo vệ trên mạng sẽ không được bảo vệ trên thực tế và ngược lại, nhãn hiệu
hàng hóa, tên thương hiệu, tên sản phẩm, tên dịch vụ, bản quyền tác giả, tác phẩm
nếu chỉ đăng ký bảo hộ trên thực tế cũng sẽ không được bảo vệ trên mạng nếu
không đăng ký chúng trong tên miền.
d) Tên miền đăng ký được chứa
các ký tự từ A đến Z; 0 đến 9, các ký tự tiếng Việt trong bảng chữ cái tiếng Việt
và tất cả các ký tự được hệ thống máy chủ tên miền trên mạng chấp nhận. Các ký
tự này không phân biệt viết hoa hay viết thường.
đ) Tên miền đăng ký được chứa ký
tự “-” nhưng không được bắt đầu hoặc kết thúc với các ký tự này.
e) Tên miền đăng ký không được bắt
đầu bằng dãy ký tự “xn--“.
f) Tên miền đăng ký ở mỗi cấp
không được nhiều hơn 63 ký tự.
2.2. Nguyên tắc cụ thể:
a) Tên miền do tổ chức, cá nhân
tự chọn để đăng ký phải đảm bảo không có các cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc
gia hoặc không phù hợp với đạo đức xã hội, với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa
âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt.
b) Các tổ chức, cá nhân trong nước
hoặc nước ngoài tham gia hoạt động Internet được đăng ký sử dụng tên miền cấp 2
dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” (trừ các tên miền chung cấp 2 (gSLD) được
quy định tại điểm 1.2 và điểm 1.3, khoản 1 mục II nêu trên) và tên miền cấp 3
dưới tên miền chung cấp 2.
c) Các cơ quan Đảng, Nhà nước phải
sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và lưu giữ thông tin trong các máy chủ
có địa chỉ IP ở Việt Nam đối với trang thông tin điện tử chính thức của mình.
d) Tên miền là tên gọi của tổ chức
Đảng, cơ quan Nhà nước chỉ dành cho tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước. Tổ chức Đảng,
cơ quan Nhà nước có trách nhiệm đăng ký giữ chỗ với Trung tâm Internet Việt Nam
để bảo vệ. Tổ chức, cá nhân khác không phải là đối tượng nêu trên không được
đăng ký, sử dụng các tên miền này.
đ) Khi được cấp tên miền cấp 2
dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nếu
có nhu cầu chỉ được cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của mình cho các đơn
vị thành viên, các cá nhân đang làm việc trong cơ quan để sử dụng nội bộ, đồng
thời phải có trách nhiệm quản lý các tên miền dưới tên miền của mình. Cá nhân
không được cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của mình cho các tổ chức, cá
nhân khác.
e) Chỉ có Nhà đăng ký tên miền
“.vn” mới được cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 “.vn” cho các tổ chức, cá
nhân khác.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân đăng ký sử dụng tên miền
3.1. Tổ chức, cá nhân đăng ký sử
dụng tên miền phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng
và tính chính xác của các thông tin cung cấp, đảm bảo việc đăng ký, sử dụng tên
miền đúng quy định, không xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân khác.
3.2. Tổ chức, cá nhân đăng ký
tên miền chịu trách nhiệm về việc quản lý, duy trì quyền sử dụng tên miền của
mình và phải chịu trách nhiệm trong bất kỳ trường hợp vi phạm nào về sử dụng
tên miền của mình do quản lý lỏng lẻo gây ra.
3.3. Tổ chức, cá nhân khi đăng
ký tên miền phải cung cấp đầy đủ thông tin về máy chủ tên miền mà nó được trỏ tới.
3.4. Tổ chức, cá nhân hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam sử dụng các tên miền quốc tế để thiết lập trang
thông tin điện tử phải thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông tại Website
www.thongbaotenmien.vn.
4. Nhà đăng ký tên miền “.vn”
4.1. Nhà đăng ký tên miền “.vn”
là tổ chức thực hiện dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền các cấp của “.vn” được
Trung tâm Internet Việt Nam lựa chọn trên cơ sở hợp đồng theo nguyên tắc sau:
a) Là tổ chức ở Việt Nam hoặc tổ
chức ở nước ngoài có tư cách pháp nhân đầy đủ, rõ ràng theo quy định của pháp
luật.
b) Có năng lực tài chính, có đủ
phương tiện kỹ thuật, nhân sự, mạng Internet, hệ thống quản lý phục vụ cho việc
cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phù hợp với
quy mô hoạt động, theo yêu cầu của Trung tâm Internet Việt Nam.
c) Có cam kết tuân thủ các quy định
về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet và quản lý thông tin điện tử
trên Internet.
4.2. Trách nhiệm của Nhà đăng ký
tên miền “.vn”
a) Tuân thủ các quy định về viễn
thông, Internet và luật pháp có liên quan khác, các quy định tại Thông tư này
và các điều khoản hợp đồng ký kết với Trung tâm Internet Việt Nam.
b) Chịu trách nhiệm thực hiện việc
đăng ký tên miền, đảm bảo duy trì, an ninh, an toàn đối với các tên miền của tổ
chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của mình.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin về
chủ thể đăng ký tên miền theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
Trung tâm Internet Việt Nam, bao gồm: Tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, địa
chỉ thư điện tử đối với tổ chức; Tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, số giấy
chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu đối với cá nhân.
d) Nhà đăng ký tên miền “.vn” ở
trong nước phải sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc
gia Việt Nam ".vn" để cung cấp dịch vụ DNS khi chủ thể đăng ký tên miền
".vn" có nhu cầu sử dụng dịch vụ DNS của mình.
đ) Nhà đăng ký tên miền
".vn" ở trong nước được tiếp nhận đăng ký tên miền ".vn" của
các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và ở nước ngoài. Việc cung cấp dịch vụ đăng
ký tên miền cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài phải tuân thủ theo các quy định
của luật pháp Việt Nam và luật pháp của nước sở tại.
e) Nhà đăng ký tên miền
".vn" ở nước ngoài được tiếp nhận đăng ký tên miền ".vn" của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tại Việt Nam. Việc cung cấp dịch vụ đăng
ký tên miền cho các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định
pháp luật của Việt Nam và chỉ được thực hiện thông qua đại lý chính thức tại Việt
Nam.
f) Nhà đăng ký tên miền “.vn”
không được đăng ký đầu cơ tên miền “.vn” dưới mọi hình thức; không được cản trở
hoặc tìm cách cản trở tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp mà họ
mong muốn.
g) Sau khi kết thúc, thanh lý hợp
đồng duy trì tên miền với Nhà đăng ký tên miền ".vn" cũ, tổ chức, cá
nhân được quyền lựa chọn, chuyển đổi việc duy trì tên miền sang Nhà đăng ký tên
miền ".vn" mới. Nhà đăng ký tên miền ".vn" cũ phải thực hiện
việc chuyển đổi và không được phép ngăn cản khi tổ chức, cá nhân đang sử dụng
tên miền có yêu cầu.
h) Phối hợp với Trung tâm
Internet Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các vụ
việc liên quan tới tên miền “.vn”.
i) Thực hiện việc báo cáo định kỳ
và đột xuất theo yêu cầu và hướng dẫn của Trung tâm Internet Việt Nam.
k) Ngừng hoặc tạm ngừng cung cấp
dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
l) Xây dựng và công bố công khai
các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền.
4.3. Quyền hạn của Nhà đăng ký
tên miền “.vn”
a) Được tổ chức thực hiện dịch vụ
đăng ký tên miền ".vn" tại Việt Nam và ở nước ngoài.
b) Được hưởng hoa hồng đăng ký,
duy trì tên miền ".vn" theo quy định hiện hành.
c) Được quyền từ chối cung cấp dịch
vụ khi tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về đăng ký tên miền.
d) Được quyền ngừng cung cấp dịch
vụ khi tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền không đóng phí, lệ phí tên miền theo
quy định.
5. Nhà đăng ký tên miền quốc tế
tại Việt Nam
5.1. Nhà đăng ký tên miền quốc tế
tại Việt Nam là tổ chức, doanh nghiệp hoạt động hợp pháp ở Việt Nam được
tổ chức đăng ký tên miền quốc tế ở nước ngoài ký hợp đồng làm đại lý cung cấp dịch
vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế tại Việt Nam.
5.2. Trách nhiệm của Nhà đăng ký
tên miền quốc tế tại Việt Nam:
a) Hoàn tất việc đăng ký hoạt động
với Bộ Thông tin và Truyền thông theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm 5.3, khoản
5, mục II của Thông tư này.
b) Cam kết tuân thủ các quy định
về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet và quản lý thông tin điện tử
trên Internet.
c) Chịu trách nhiệm quản lý tên
miền quốc tế và các thông tin chính xác về tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại,
hộp thư điện tử của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam đăng ký tên miền quốc tế đó; Hướng
dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thông báo cho Bộ Thông
tin và Truyền thông biết trên Website www.thongbaotenmien.vn theo quy định tại Điều 23 - Luật Công nghệ thông tin.
d) Trước ngày 15 của tháng đầu
tiên hàng quý, báo cáo danh sách cập nhật các tên miền quốc tế mà mình đang quản
lý về Bộ Thông tin và Truyền thông trên môi trường mạng. Thông tin hướng dẫn
chi tiết được quy định tại Website www.thongbaotenmien.vn.
đ) Cung cấp thông tin và phối hợp
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các vụ việc liên
quan tới tên miền quốc tế.
5.3. Trình tự, thủ tục đăng ký
hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
- Bản khai đăng ký theo mẫu quy
định (Phụ lục 1) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
b) Địa chỉ nhận hồ sơ:
- Bộ Thông tin và Truyền thông -
18 Nguyễn Du, Hà Nội.
c) Xác nhận đăng ký:
- Trong vòng 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền
thông sẽ gửi doanh nghiệp thông báo xác nhận đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ
và đưa vào danh sách quản lý tại Website www.thongbaotenmien.vn, hoặc văn bản
yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ
theo quy định.
- Doanh nghiệp chỉ được cung cấp
dịch vụ hoặc tiếp tục cung cấp dịch vụ cho công cộng sau khi nhận được thông
báo của Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ
của doanh nghiệp.
- Hình thức xác nhận: Bằng văn bản
hoặc thông qua môi trường mạng theo các địa chỉ do Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định tại Website www.thongbaotenmien.vn.
6. Thủ tục đăng ký tên miền quốc
gia Việt Nam “.vn”
6.1. Nơi đăng ký: Đăng ký qua
các Nhà đăng ký tên miền “.vn”, địa chỉ được nêu tại Website
www.nhadangky.vn
6.2. Hồ sơ đăng ký: Hồ sơ đăng
ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo mẫu do Nhà đăng ký tên miền
".vn" quy định tại Website của Nhà đăng ký tên miền ".vn",
nhưng phải có tối thiểu các thông tin sau:
a) Đối với cơ quan, tổ chức:
Tên, địa chỉ, số điện thoại, hộp thư điện tử.
b) Đối với cá nhân: Tên, năm
sinh, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, số điện thoại, hộp
thư điện tử.
6.3. Phương thức đăng ký:
a) Thực hiện trực tiếp tại các
cơ sở của Nhà đăng ký tên miền ".vn".
b) Đăng ký trực tuyến qua mạng
Internet: Nếu các tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản tại Ngân hàng hoặc thẻ tín
dụng của mình để nộp phí, lệ phí tên miền.
7. Thay đổi thông tin tên miền
quốc gia Việt Nam “.vn”
7.1. Thay đổi hoàn toàn tên miền
là đăng ký một tên miền mới theo nguyên tắc đăng ký quy định tại khoản 2, mục
II, Thông tư này. Trong trường hợp này tên miền cũ sẽ bị thu hồi.
7.2. Khi thay đổi tên gọi của
các cơ quan, tổ chức hoặc các thông tin dùng để liên hệ như địa chỉ liên hệ, điện
thoại, fax, hộp thư điện tử, giấy chứng minh nhân dân thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân phải thông báo ngay cho Nhà đăng ký tên miền ".vn" của mình biết
để đảm bảo thông tin chính xác cho việc thực hiện thủ tục duy trì tên miền.
8. Trả lại, tạm ngừng, thu hồi
tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
8.1. Trả lại tên miền:
Khi không còn nhu cầu sử dụng,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị trả lại tên miền gửi cho
Nhà đăng ký tên miền ".vn" liên quan. Tên miền hết thời hạn sử dụng
mà không đóng tiếp phí duy trì cũng được xem như không còn nhu cầu sử dụng đề
nghị trả lại.
8.2. Tạm ngừng sử dụng tên miền
trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp có vi phạm: Theo
yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vi phạm các quy định
cấm tại Thông tư này. Việc tạm ngừng tên miền sẽ được thực hiện ngay.
b) Trường hợp không đóng tiếp
phí duy trì khi hết hạn sử dụng: Nhà đăng ký tên miền ".vn" nhắc nhở
hoặc tạm ngừng tên miền trong thời gian gia hạn nộp phí tối đa không quá 30
ngày liên tục kể từ khi tên miền hết thời hạn sử dụng.
c) Tạm ngừng tên miền cấp 2 nếu
tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vi phạm
phải xử lý theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà
không xử lý ngay hoặc cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 không đúng quy định
.
8.3. Thu hồi tên miền trong trường
hợp có vi phạm:
a) Theo yêu cầu bằng văn bản của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo kết quả giải quyết tranh chấp tên
miền theo quy định của pháp luật.
b) Vi phạm quy định tại điểm
3.2, khoản 3, mục I; điểm 2.2,a), khoản 2, mục II của Thông tư này theo quyết định
của cơ quan quản lý; Cung cấp thông tin không chính xác khi đăng ký tên miền; Đối
tượng không đúng quy định đăng ký tên miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan
Nhà nước.
c) Tên miền sẽ bị thu hồi sau
khi tạm ngừng hoặc nhắc nhở bằng văn bản mà cơ quan, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp
tục vi phạm.
8.4. Gửi thông báo để thực hiện
a) Tạm ngừng:
Trung tâm Internet Việt Nam yêu
cầu Nhà đăng ký tên miền “.vn” thông báo bằng văn bản để thực hiện việc tạm ngừng
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo điểm 8.2,a), khoản 8, mục II nêu
trên.
b) Thu hồi:
Trung tâm Internet Việt Nam yêu
cầu Nhà đăng ký tên miền “.vn” thông báo bằng văn bản để thực hiện việc thu hồi
tên miền theo điểm 8.3, khoản 8, mục II nêu trên cho các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
III. ĐỊA CHỈ
INTERNET VÀ SỐ HIỆU MẠNG
1. Nguyên tắc cấp và sử dụng địa
chỉ IP
1.1. Các tổ chức, doanh
nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được quyền xin cấp địa chỉ
IP, số hiệu mạng để sử dụng và phân bổ lại cho khách hàng vào mục đích sử dụng
trong mạng của mình. Khuyến khích việc đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6. Khi
hết nguồn địa chỉ IPv4, địa chỉ IPv6 sẽ được mặc định cấp phát cho các yêu cầu
xin cấp mới địa chỉ IP.
1.2. Địa chỉ IP được cấp đầy đủ
cho nhu cầu sử dụng thực tế và có giá trị sử dụng trên toàn bộ lãnh thổ Việt
Nam. Các cơ quan, tổ chức, tham gia hoạt động Internet phải thực hiện việc định
tuyến các vùng địa chỉ này theo hướng dẫn của Trung tâm Internet Việt Nam;
không được định tuyến những vùng địa chỉ IP nằm ngoài phạm vi Trung tâm
Internet Việt Nam quản lý, phân bổ trừ trường hợp kết nối với cổng quốc tế; phối
hợp với hệ thống DNS quốc gia trong lĩnh vực kỹ thuật và chính sách định tuyến
để đảm bảo Internet Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả.
1.3. Quản lý, cấp địa chỉ IP sử
dụng trên mạng Internet Việt Nam phải phù hợp với chính sách của các tổ chức quốc
tế có thẩm quyền quy hoạch, phân bổ địa chỉ cho Việt Nam. Quá thời hạn 6 tháng
kể từ ngày cấp phát, địa chỉ không được sử dụng trên mạng sẽ bị thu hồi, nếu
không có lý do chính đáng.
2. Thủ tục cấp địa chỉ Internet
2.1. Tổ chức, cá nhân xin cấp địa
chỉ IP từ các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP), nộp hồ sơ trực tiếp
tại ISP và thực hiện theo các hướng dẫn của ISP.
2.2. Các ISP, các tổ chức có nhu
cầu xin cấp địa chỉ IP độc lập để kết nối đa hướng tới nhiều ISP, nộp hồ sơ trực
tiếp tại Trung tâm Internet Việt Nam.
2.3. Hồ sơ gửi cho Trung tâm
Internet Việt Nam bao gồm:
a) “Đơn xin cấp Địa chỉ
Internet" theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định.
b) Quyết định thành lập hoặc giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản gốc hoặc bản sao có công chứng).
c) Địa chỉ nhận hồ sơ: Trung tâm
Internet Việt Nam: 18 Nguyễn Du, Hà Nội.
2.4. Thời hạn trả lời kết quả hoặc
cấp "Quyết định cấp địa chỉ" cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm
nhất là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp
từ chối cấp, Trung tâm Internet Việt Nam sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3. Nguyên tắc cấp và sử dụng số
hiệu mạng (ASN)
3.1. Theo nhu cầu sử dụng thực tế
của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Các tổ chức đã được cấp địa chỉ IP từ
Trung tâm Internet Việt Nam được quyền đăng ký xin cấp số hiệu mạng ASN.
3.2. Sử dụng số hiệu mạng vào
vùng địa chỉ IP của Việt Nam với chính sách định tuyến độc lập, kết nối với những
nhà cung cấp dịch vụ có chính sách định tuyến khác nhau.
3.3. Các tổ chức được cấp số hiệu
mạng chỉ được sử dụng số hiệu mạng đó trong phạm vi mạng của mình.
3.4. Quá thời hạn 6 tháng kể từ
ngày cấp, số hiệu mạng không được đưa vào sử dụng trên Internet sẽ bị thu hồi,
nếu không có lý do chính đáng.
4.1. Hồ sơ gửi cho Trung tâm
Internet Việt Nam bao gồm:
a) “Đơn xin cấp Số hiệu mạng"
theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định.
b) Quyết định thành lập hoặc giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản gốc hoặc bản sao có công chứng).
4.2. Địa chỉ nhận hồ sơ:
Trung tâm Internet Việt Nam: 18
- Nguyễn Du, Hà Nội.
4.3. Thời hạn trả lời kết quả hoặc
cấp "Quyết định cấp số hiệu mạng" cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
đăng ký chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp từ chối cấp, Trung tâm Internet Việt Nam sẽ thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
IV. GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Giải quyết khiếu nại
Khi có khiếu nại nghiệp vụ về việc
đăng ký, cấp phát và duy trì tên miền Internet, các bên có liên quan gửi
văn bản khiếu nại cho Nhà đăng ký tên miền “.vn“ liên quan để xem xét giải quyết.
Các khiếu nại về đăng ký, cấp phát và duy trì địa chỉ Internet, số hiệu mạng
thì gửi đến Trung tâm Internet Việt Nam giải quyết. Khi nhận được văn bản khiếu
nại, Nhà đăng ký tên miền ".vn" liên quan, Trung tâm Internet Việt
Nam có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại theo quy định hiện hành của
pháp luật.
2. Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp trong quan hệ dân sự
hoặc thương mại liên quan tới việc sử dụng tên miền của tổ chức, cá nhân thì giải
quyết theo các hình thức được quy định tại Điều 76 - Luật Công
nghệ thông tin: Thông qua thương lượng, hòa giải; Thông qua trọng tài; Khởi
kiện tại Tòa án.
2. Xử lý vi phạm
Mọi vi phạm Quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet sẽ bị xử phạt theo pháp luật hiện hành về viễn
thông, Internet, công nghệ thông tin và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
1. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Quyết định số 27/2005/QĐ-BBCVT
ngày 11 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành Quy định
về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
2. Thanh tra Bộ Thông tin và
Truyền thông phối hợp với Trung tâm Internet Việt Nam, các Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc xử lý vi phạm các nội
dung quy định trong Thông tư này .
3. Trung tâm Internet Việt Nam
chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Internet thực hiện đúng các nội dung
hướng dẫn trong Thông tư này.
b) Thực hiện các biện pháp cần
thiết để đảm bảo công tác quản lý tài nguyên. Ban hành các biểu mẫu, hướng dẫn
liên quan tới việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, bổ
sung, sửa đổi./.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
BẢN KHAI ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHÀ ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN QUỐC TẾ
TẠI VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 09 /2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Thông tin và Truyền thông)
1. Thông tin về tổ chức đăng ký
∎
Tên tổ chức:
.................................................................................
∎
Tên viết tắt:
.............................................................................................
∎
Địa chỉ trụ sở chính:
...............................................................................
∎
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập)
số, ngày: ......................................................................................
∎
Điện thoại:
.............................................................................................
∎
Fax:
........................................................................................................
∎
Email:
......................................................................................................
∎
Website:...................................................................................................
2. Đầu mối liên hệ
∎
Họ và tên người đứng đầu, chịu trách nhiệm của tổ chức đăng ký:
................................................................................................................
∎
Chức vụ:
.................................................................................................
∎
Địa chỉ liên hệ:
.......................................................................................
∎
Điện thoại:
..............................................................................................
∎
Fax: ..........................................
∎
Email: ...................................
3. Thông tin về các đối tác ở nước
ngoài mà mình là Nhà đăng ký hay đại lý:
∎
Tên đối tác:
...........................................................................................
∎
Tên viết tắt:
.............................................................................................
∎
Địa chỉ trụ sở chính:
...............................................................................
∎
Điện thoại/ Fax:
......................................................................................
∎
Email:
......................................................................................................
∎
Website:...................................................................................................
∎
Tên đối tác:
...........................................................................................
.............
.............
Tổ chức đăng ký cam kết tuân thủ
các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet và
quản lý thông tin điện tử trên Internet.
|
......., ngày
tháng năm |
THE
MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATION |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 09/2008/TT-BTTTT |
Hanoi, December 24, 2008 |
GUIDING THE MANAGEMENT AND USE OF INTERNET RESOURCES
Pursuant to the June 29, 2006
Law on Information Technology;
Pursuant to the Government's Decree No. 187/2007/ND-CP of December 25, 2007,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Information and Communication;
Pursuant to the Government's Decree No. 97/ 2008/ND-CP of August 28, 2008, on
the management, provision and use of Internet services and electronic
information on the Internet;
The Ministry of Information and Communication guides the implementation of
regulations on the management and use of Internet resources as follows:
1. Scope of regulation and subject of application
This Circular guides regulations on the management and use of Internet resources with respect to all organizations and individuals involved in Internet-related activities in Vietnam.
2. In this Circular, the terms below are construed as follows:
2.1. Internet resources mean the system of names and numbers globally fixed and used for the Internet. Internet resources include:
...
...
...
c/ Autonomous system numbers (ASN);
d/ Other numbers and names prescribed by the Ministry of Information and Communication.
2.2. Domain name means a name used to identify an Internet address of the server, composed of several sequences of characters separated from one another by a dot "." The structure of a domain name consists of:
a/ Top-level domain name (the last sequence of characters):
A top-level domain (TLD) name includes generic top-level domain (gTLD) name and country code top-level domain (ccTLD) name.
gTLD names include: .COM; .NET; .EDU; .ORG; .INT; .BIZ; .INFO; .NAME; .PRO; .AERO; MUSEUM; .COOP and other gTLD names provided for by competent international organizations in charge of Internet resources.
ccTLD names include domain names defined according to the international standard for country codes [IS03166]. ccTLD names will change upon the emergence of new countries or territories or merger of countries.
b/ Second-level, third-level, fourth-level and fifth-level domain names (sequences of characters) are domain names below top-level domain names in order. A domain name must be composed of at least domain names of two levels: second-level and top level.
c/ International domain name means a domain name below a generic top-level domain name or a country code top-level domain name other than Vietnam's country code domain name ".vn".
...
...
...
2.4. Autonomous system number (ASN) means a number used to identify a computer network participating in Internet routing.
2.5. System of domain name servers (DNS) means a combination of groups of interconnected servers to respond an IP address corresponding to a domain name when required.
2.6. Registration of a domain name means the performance of procedures for this domain name to be recognized, activated and exist on the Internet. Prior registration of the Vietnam's country code domain name ".vn" means the performance of procedures for this domain name to be available in the domain name management database of the system of country code domain name ".vn" servers.
2.7. Use of a domain name means the association of this domain name with an Internet address (IP address) of an operating server for online applications or for the protection of a trade name, trademark, service mark or organization name against appropriation.
2.8. Domain name registries means organizations which provide the services of domain name registration and maintenance, including domain name ".vn" registries and international domain name registries in Vietnam.
3. Principles for the management and use of Internet resources
3.1. Vietnam's Internet resources constitute part of national information resources, which must be managed, exploited and used properly and effectively.
3.2. It is strictly prohibited to use Internet resources for opposing the State of the Socialist Republic of Vietnam, causing insecurity or economic or social disorder, undermining the nation's fine traditions and customs, infringing upon lawful rights and interests of organizations and individuals; or illegally obstructing the operation of the system of country code domain name servers (DNS).
3.3. Internet resources related to operations of Party and state organizations and agencies shall be given priority for protection against infringement.
...
...
...
Vietnam National Internet Center (VNNIC), a unit under the Ministry of Information and Communication, performs the function of managing, supervising, promoting and supporting the use of Internet resources in Vietnam.
5. Charges and fees
Agencies, organizations and individuals using Internet resources shall pay charges and fees before such resources are put into operation or continue operating. VNNIC shall collect charges and fees in strict accordance with the Finance Ministry's regulations and other current regulations.
II. VIETNAM'S COUNTRY CODE DOMAIN NAMES ".VN"
1. Structure of domain names
1.1. Domain name ".vn" is the highest level domain name for Vietnam. All domain names below the domain name ".vn" are equally usable to identify Internet addresses of servers registered in Vietnam.
1.2. Second-level domain names are domain names below the country code domain name ".vn", including second-level domain names not classified by sector and generic second-level domain (gSLD) names classified by sector:
a/ COM.VN: For organizations and individuals involved in commercial activities.
b/ BIZ.VN: For organizations and individuals involved in business activities, equivalent to the domain name COM.VN.
...
...
...
d/ GOVVN: For central- and local-level state agencies and organizations.
e/ NETVN: For organizations and individuals involved in the establishment and provision of online services.
f/ ORG.VN: For organizations involved in political, cultural and social activities.
g/ INT.VN: For international organizations in Vietnam.
h/ AC.VN: For organizations and individuals involved in research activities.
i/ PRO. VN: For organizations and individuals involved in highly specialized domains.
j/ INFO.VN: For organizations and individuals involved in the creation, distribution and supply of information.
k/ HEALTH.VN: For organizations and individuals involved in pharmaceutical and medical activities.
l/ NAME.VN: For proper names of individuals involved in Internet-related activities.
...
...
...
1.3. Second-level domain names by administrative boundary means Internet domain names given after the names of provinces or centrally run cities. Second-level domain names by administrative boundary shall be written in Vietnamese, with or without tone marks.
1.4. Vietnamese-language domain names
a/ Vietnamese-language domain names are included in the system of Vietnamese country code domain names ".vn", with their characters defined in the code sheet of Vietnamese language according to Vietnam standard TCVN 6909:2001 and in such expanded code sheet in line with the above-said standard.
b/ A Vietnamese-language domain name comprises a second-level domain name and a third-level domain name below the second-level domain name by administrative boundary written in Vietnamese language. Domain names must be meaningful and not be entirely abbreviated.
2. Principles for registration and use of Vietnam's country code domain names ".vn"
2.1. General principles:
a/ A Vietnam's country code domain name ".vn" has at least one character or a sequence of characters below the top-level domain name ".vn"
b/ Registration shall be made at domain name ".vn" registries on the principle of equality and non-discrimination. Organizations and individuals registering first will be entitled to use the domain name first.
c/ Vietnam's country code domain names ".vn" are not governed by the Law on Intellectual Property. Sequences of characters or characters presenting trademarks, brand names, product marks and service marks, copyright and work titles which are included in the structure of a domain name shall not be protected in reality if they are only registered for online protection and vice versa, trademarks, brand names, product marks and service marks, copyright and work titles are not eligible for online protection if they have not yet been registered in domain names, even if registration has been made for protection in reality.
...
...
...
e/ A registered domain name may contain character "-" but must neither start nor end with this character.
f/ A registered domain name must not start with a sequence of characters "xn-".
h/ A registered domain name at each level must contain not more than 63 characters.
2.2. Specific principles:
a/ Domain names selected and registered by organizations and individuals must not include words infringing upon national interests or unsuitable to social ethics or national fine traditions and customs and be serious to avoid confusion or distortion due to its polyphony and polysemy or when tone marks are left out.
b/ Domestic and foreign organizations and individuals involved in Internet-related activities may register and use second-level domain names below Vietnam's country code domain name ".vn" (except for generic second-level domain (gSLD) names defined at Points 1.2 and 1.3, Clause 1, Section II above) and third-level domain names below second-level domain names.
c/ Party and state agencies shall use Vietnam's country code domain name ".vn" and store information on servers having IP addresses in Vietnam for their official websites.
d/ Domain names presenting the names of Party organizations and state agencies shall be reserved only for these Party organizations and state agencies. Party organizations and state agencies shall make registration with VNNIC for reservation and protection. Other organizations and individuals may not register and use these domain names.
e/ When allocated a second-level domain name below the country code domain name ".vn", agencies, organizations and enterprises may only allocate third-level domain names below their second-level domain names to their member units and employees for internal use and, at the same time shall manage domain names below their domain names. Individuals may not allocate third-level domain names below their second-level domain names to other organizations or individuals.
...
...
...
3. Responsibilities of organizations and individuals registering the use of domain names
3.1. Organizations and individuals registering the use of domain names shall take full responsibility before law for use purposes and the accuracy of supplied information and ensure that the registration and use of domain names comply with regulations and do not infringe upon lawful rights and interests of other organizations and individuals.
3.2. Organizations and individuals registering the use of domain names shall take responsibility for the management and maintenance of the right to use domain names and for any violations in the use of their domain names caused due to lax management.
3.3. When registering a domain name, organizations and individuals shall supply full information on the domain name server which it points to.
3.4. Organizations and individuals lawfully operating in Vietnam that use international domain names for their websites shall notify the Ministry of Information and Communication thereof at the website www.thongbaotenmien.vn.
4. Domain name ".vn" registries
4.1. Domain name ".vn" registries are organizations providing the services of registering and maintaining domain names ".vn" of different levels, which are designated by VNNIC on a contractual basis on the following principles:
a/ Being domestic or overseas organizations with full and obvious legal person status under law.
b/ Having financial, technical and personnel capacities as well as Internet networks and administration systems for providing the services of registering and maintaining Vietnam's country code domain name ".vn" in line with their operation scope at the request of VNNIC.
...
...
...
4.2. Responsibilities of domain name ".vn" registries
a/ To abide by regulations on telecommunications, Internet and other relevant laws, this Circular and contractual terms signed with VNNIC.
b/ To take full responsibility for the registration of domain names, ensure the maintenance, security and safety of domain names registered in their systems of domain name servers (DNS).
c/ To supply sufficient information on domain name-registering entities at the request of competent state agencies and VNNIC. Such information includes: name, address, telephone number, email address, for organizations; and name, address, telephone number, people's identity card or passport number, for individuals.
d/ Domestic domain name ".vn" registries shall use primary domain name servers using Vietnam's country code domain name ".vn" to provide DNS services when so requested by domain name ".vn"-registering entities.
e/ Domestic domain name ".vn" registries may register domain names ".vn" for organizations and individuals at home and abroad. The provision of domain name registration services to overseas organizations and individuals must comply with legal provisions of Vietnam and foreign countries.
f/ Overseas domain name ".vn" registries may register domain names ".vn" for organizations and individuals at home and abroad. The provision of domain name registration services to domestic organizations and individuals must comply with Vietnamese law and may only be effected through authorized agencies in Vietnam.
g/ Domain name ".vn" registries may not register domain names ".vn' for speculation in any forms; not hinder or seek to hinder organizations or individuals from registering the use of lawful domain names.
g/ After liquidating contracts on the maintenance of domain names with a domain name ".vn" registry, organizations and individuals may select, and change the maintenance of their domain names to, a new domain name ".vn" registry. The old domain name ".vn" registry shall effect the change and may not decline such change of domain name-using organizations and individuals.
...
...
...
U To make regular and irregular reports as guided and requested by VNNIC.
j/ To stop or suspend the provision of services at the request of competent state agencies.
k/ To develop and publicly issue registration forms and the order and procedures for domain name registration.
4.3. Powers of domain name ".vn" registries
a/To provide domain name ".vn" registration services at home and abroad.
b/ To enjoy commissions for registration and maintenance of domain names ".vn" according to current regulations.
c/ To refuse to provide services to organizations or individuals that violate regulations on domain name registration.
d/ To suspend the provision of services when domain name-registering organizations and individuals fail to pay domain name fees and charges as prescribed.
5. International domain name registries in Vietnam
...
...
...
5.2. Responsibilities of international domain name registries in Vietnam:
a/ To complete registering their operations with the Ministry of Information and Communication according to the order and procedures specified at Point 5.3, Clause 5, Section II of this Circular.
b/ To make commitment to observing regulations on the management and use of Internet resources and management of electronic information on the Internet.
c/To take responsibility for the management of international domain names and accurate information on names, addresses, telephone numbers and email addresses of Vietnam-based organizations and individuals that register international domain names; to guide organizations and individuals that register the use of international domain names to make notification to the Ministry of Information and Communication via the website www.thongbaotenmien.vn as prescribed in Article 23 of the Law on Information and Technology.
d/ Before 15th of the first month every quarter, to update and send an online report on international domain names under their management to the Ministry of Information and Communication. Detailed guidance is provided at the website www.thongbaotenmien.vn.
e/ To supply information to and coordinate with competent state agencies in settling cases related to international domain names.
5.3. Order of and procedures for registration of operations of international domain name registries in Vietnam.
a/ A registration dossier comprises:
- A declaration, made according to a set form.
...
...
...
b/ Dossier-receiving address:
- The Ministry of Information and Communication - 18 Nguyen Du street, Hanoi.
c/ Registration certification:
- Within 10 working days after receiving a valid dossier, the Ministry of Information and Communication shall send to the enterprise a notice certifying that the Ministry has received a valid registration dossier and put the enterprise in the list posted up on the website www.thongbaotenmien.vn or a written request for supplementation and completion of the dossier, if the registration dossier is invalid.
- Enterprises may provide services or continue providing services only after they receive the Information and Communication Ministry's notice of receipt of valid registration dossiers.
- Form of certification: In writing or online environment at addresses specified by the Information and Communication Ministry on the website www.thongbaotenmien.vn.
6. Procedures for registration of Vietnam's country code domain name ".vn"
6.1. Places of registration: Registration shall be made through domain name ".vn" registries listed at the website www.thongbaotenmien.vn.
6.2. Registration dossiers: Dossiers of registration for Vietnam's country code domain names ".vn" shall be compiled according to forms prescribed by domain name ".vn" registries at their websites, which, however, must cover the following details:
...
...
...
b/ For individuals: Name, year of birth, address, identity card or passport number, telephone number and email address.
6.3. Registration modes:
a/ Direct registration at the establishments of domain name ".vn" registries.
b/ Online registration: If organizations and individuals use their bank accounts or credit cards to pay domain name charges and fees.
7. Changes of information on Vietnam's country code domain names ".vn"
7.1. Complete change of a domain name means the registration of a new domain name according to the principles specified in Clause
2, Section II of this Circular. In this case, the old domain name shall be revoked.
7.2. In case of changes of names of agencies or organizations or changes of such information as address, telephone number, fax number, email address or identity card, agencies, organizations and individuals shall notify their domain name ".vn" registries thereof for the latter to ensure accurate information for the maintenance of their domain names.
8. Return, suspension and revocation of Vietnam's country code domain names ".vn"
...
...
...
When agencies, organizations or individuals no longer need to use domain names, they shall make written requests for returning such domain names to their respective domain name ".vn" registries. If users of expired domain names fail to pay maintenance charges, it will be considered that they no longer need to use and wish to return these domain names.
8.2. The use of domain names shall be suspended in the following cases:
a/ In case of violation: It is so requested in writing by competent state agencies or violations of the prohibitions stated in this Circular are committed. The suspension of domain names shall be effected immediately.
b/ In case of failure to pay maintenance charges upon the expiration of the use duration: Domain name ".vn" registries shall remind users or suspend the domain names within the extended duration for charge payment, which is at most 30 consecutive days after the expiry date of the domain name.
c/ A second-level domain name shall be suspended if third-level domain names below such second-level domain name belong to violating agencies, organizations or enterprises which must be handled at the written request of competent agencies but cannot be handled immediately or if third-level domain names below such second-level domain names are allocated in contravention of regulations.
8.3. Revocation of domain names in case of violations:
a/ At the written request of competent state agencies or according to the results of settlement of disputes over domain names in accordance with law.
b/ Violations of regulations at Point 3.2, Clause 3. Section I; Point 2.2. a. Clause 2, Section II of this Circular under decisions of management agencies; provision of inaccurate information upon registration of domain names; ineligible entities having registered for domain names being the names of Party organizations or state agencies.
c/ Continued violations of agencies, organizations or individuals after the suspension of the use of domain names or receipt of written warnings.
...
...
...
a/ Suspension:
VNNIC shall request domain name ".vn" registries to send notices of the suspension of domain names to concerned organizations or individuals under Point 8.2.a, Clause 8, Section II above.
b/ Revocation:
VNNIC shall request domain name ".vn" registries to send notices of the revocation of domain names to concerned organizations and individuals under Point 8.3. Clause 8, Section II above.
III. INTERNET ADDRESSES AND AUTONOMOUS SYSTEM NUMBERS
1. Principles for the allocation and use of IP addresses
1.1. Organizations and enterprises wishing to establish Internet-connected networks may apply for IP address and autonomous system numbers (ASN) for use and allocation to their customers for use within their networks. The registration and use of IPv6 addresses are encouraged. When IPv4 addresses are no longer available, IPv6 addresses shall be allocated by default for requests for new IP addresses.
1.2. IP addresses shall be allocated adequately to meet the actual use demand and valid throughout the Vietnamese territory. Agencies and organizations involved in Internet-related activities must effect the routing for these address spaces under the guidance of VNNIC; may not define routing for IP address spaces beyond the scope of management and allocation by VNNIC, except for cases of connection to international portals; and shall coordinate with the national DNS system in the technical field and routing policies to ensure the safe and efficient operation of Vietnam's Internet network.
1.3. The management and allocation of IP addresses for use on Vietnam's Internet network must comply with policies of international organizations competent to plan and allocate addresses to Vietnam. Past 6 months from the date of allocation, if an address is not used on the network without plausible reasons, it shall be revoked.
...
...
...
2.1. Organizations and individuals applying for the allocation of IP addresses from an Internet service provider (ISP) shall submit dossiers directly to that ISP and follow the guidance of that ISP.
2.2. ISPs and organizations wishing to apply for the allocation of independent IP addresses for multihomed connection to several ISPs shall submit dossiers to VNNIC.
2.3. A dossier submitted to VNNIC comprises:
a/ An application for an IP address, made according to the form set by VNNIC.
b/ The establishment decision or business registration certificate (original or notarized copy).
c/ Dossier-receiving address: Vietnam National Internet Center, 18 Nguyen Du street, Hanoi.
2.4. The time limit for issuing a reply or granting an address allocation decision to the applicant is 15 working days after the receipt of a complete and valid dossier. In case of refusal. VNNIC shall issue a written reply clearly stating the reasons.
3. Principles for ASN allocation and use
3.1. According to the actual use demand of agencies, organizations and enterprises. Organizations which have been allocated IP addresses by VNNIC may register for ASN allocation.
...
...
...
3.3. Organizations with allocated ASNs may only use them within their own networks.
3.4. Past 6 month from the date of allocation, if an ASN is not used on the Internet without plausible reasons, it shall be revoked.
4. Procedures for ASN allocation
4.1. A dossier sent to VNNIC comprises:
a/ An application for ASN allocation, made according to a form set by VNNIC.
b/ The establishment decision or business registration certificate (original or notarized copy).
4.2. Dossier-receiving address:
Vietnam National Internet Center, 18 Nguyen Du street, Hanoi.
4.3. The time limit for issuing a reply or granting an ASN allocation decision to the applicant is 15 working days after the receipt of a complete and valid dossier. In case of refusal to allocate an ASN, VNNIC shall issue a written reply clearly stating the reasons.
...
...
...
1. Settlement of complaints
When having technical complaints about the registration, allocation and maintenance of Internet domain names, concerned parties shall send written complaints to related domain name ".vn" registries for consideration and settlement. Complaints about the registration, allocation and maintenance of Internet addresses and ASNs shall be addressed to VNNIC for settlement. When receiving these complaints, relevant domain name ".vn" registries and VNNIC shall consider and settle them in accordance with current provisions of law.
2. Settlement of disputes
Disputes arising in civil or commercial relations concerning the use of domain names of organizations or individuals shall be settled by the methods prescribed in Article 76 of the Law on Information Technology: negotiation and conciliation; arbitration; or lawsuit at court.
3. Handling of violations
All violations of regulations on the management and use of Internet resources shall be handled according to the current laws on telecommunications, the Internet, information technology and relevant laws.
1. This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces the Post and Telematics Minister's Decision No. 27/ 2005/QD-BBCVT of August 11. 2005. promulgating the Regulation on the management and use of Internet resources.
2. The Information and Communication Ministry's Inspectorate shall coordinate with VNNIC, provincial-level Information and Communication Services and competent state agencies in handling violations of this Circular.
...
...
...
a/ Guide and examine agencies, organizations and individuals involved in Internet-related activities in complying with the guidance in this Circular.
b/ Apply necessary measures to ensure the management of resources. To issue forms and provide guidance on the management and use of Internet resources.
4. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Information and Communication for consideration, supplementation and amendment.
MINISTER
OF INFORTNATION AND COMMUNICATION
Le Doan Hop
;
Thông tư 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Số hiệu: | 09/2008/TT-BTTTT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Người ký: | Lê Doãn Hợp |
Ngày ban hành: | 24/12/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Chưa có Video