BỘ THÔNG TIN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2024/TT-BTTTT |
Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2024 |
Căn cứ Luật Viễn thông số 24/2023/QH15 ngày 24 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông.
Thông tư này quy định chi tiết điểm b, khoản 1, Điều 67 Luật Viễn thông về cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông.
Thông tư này áp dụng với:
1. Các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông cho thuê mạng cáp trong tòa nhà, cho thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan.
1. Nhà nước thực hiện quản lý giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước; tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước thực hiện kiểm soát giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bên thuê, bên cho thuê và lợi ích chung của xã hội theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
3. Việc kiểm soát giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được thực hiện thông qua phương thức kiểm soát giá thuê và phương pháp định giá thuê quy định tại Thông tư này.
1. Niêm yết giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
2. Kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
Việc kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thực hiện trong trường hợp khi giá thuê có biến động bất thường hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Hiệp thương giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
Nội dung, trình tự thực hiện việc niêm yết giá thuê, kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê, hiệp thương giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thực hiện theo quy định pháp luật về giá.
1. Nguyên tắc định giá thuê
a) Giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải được tính đúng, tính đủ các chi phí đầu tư xây dựng; chi phí quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng; chi phí khác theo quy định của pháp luật, gắn với chất lượng dịch vụ, phù hợp với các chế độ chính sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để kinh doanh dưới hình thức cho thuê thì giá thuê được xác định trên cơ sở chi phí theo quy định và lợi nhuận hợp lý.
2. Căn cứ định giá thuê
a) Chi phí đầu tư, sản xuất, cung ứng dịch vụ phù hợp với chất lượng dịch vụ.
b) Quan hệ cung cầu, giá thị trường.
c) Sự thay đổi, biến động về giá và cơ chế chính sách của nhà nước; lộ trình điều chỉnh giá thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
d) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có tác động đến giá thuê.
Điều 6. Phương pháp định giá thuê
1. Phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động quy định tại Thông tư này bao gồm phương pháp chi phí và phương pháp so sánh.
2. Căn cứ vào tính chất đặc thù của mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, tình hình thị trường, tổ chức, cá nhân lựa chọn phương pháp định giá thuê phù hợp với công trình cần định giá.
1. Các yếu tố hình thành giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động:
a) Chi phí đầu tư xây dựng công trình;
b) Chi phí quản lý vận hành (nếu có);
c) Chi phí bảo trì, bảo dưỡng;
d) Chi phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Lợi nhuận dự kiến.
2. Công thức định giá thuê
Gt = |
CPđt + CPvh + CPbtbd + CPk + LNdk |
SLg |
Trong đó: Gt là giá cho thuê trong 1 năm (đồng/đơn vị tính giá/năm). Trường hợp giá thuê theo tháng bằng giá thuê trong 1 năm chia 12 tháng.
a) CPđt: là chi phí đầu tư xây dựng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (đồng/năm) được xác định bằng (=) tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình chia (:) số năm tính khấu hao công trình.
Tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình: là số liệu quyết toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng, thực hiện theo pháp luật về xây dựng.
Số năm tính khấu hao: tính theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
b) CPvh: là chi phí quản lý vận hành hàng năm (đồng/năm) phục vụ cho công tác quản lý vận hành mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
c) CPbtbd: là chi phí bảo trì, bảo dưỡng công trình bình quân năm (đồng/năm) để đảm bảo công trình hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.
d) CPk: là chi phí thực tế hợp lý khác theo quy định của pháp luật nếu có (đồng/năm) liên quan trực tiếp đến giá cho thuê nhưng chưa được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
đ) LNdk: là lợi nhuận hợp lý dự kiến trong giá thuê (đồng/năm) được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) tổng chi phí từ điểm a đến điểm d khoản 2 Điều này. Lợi nhuận hợp lý dự kiến được xác định trên cơ sở mức lợi nhuận thực tế của năm trước liền kề gần nhất theo báo cáo tài chính của tổ chức, cá nhân cho thuê đã được kiểm toán hoặc quyết toán.
e) SLg: là sản lượng tính giá được xác định trên cơ sở công suất thiết kế của công trình và công suất sử dụng thực tế phù hợp với tình hình thị trường. Đơn vị tính của sản lượng tính giá thuê là: dây, cáp; hoặc đường ống; hoặc cột; hoặc chiều dài công trình; hoặc diện tích thuê công trình hoặc đơn vị tính giá khác phù hợp với đặc điểm của từng công trình như: đường dây, cáp hoặc đường ống trên một đơn vị chiều dài công trình viễn thông,…
3. Trường hợp các khoản chi phí hình thành giá thuê tại khoản 2 Điều này có liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch vụ khác thì phải được phân bổ chi phí cho các sản phẩm, dịch vụ khác theo tiêu thức thích hợp như doanh thu, chi phí, số lượng, khối lượng, thời gian, các biện pháp, các nội dung công việc phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật liên quan của sản phẩm, dịch vụ.
4. Không được tính vào giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bố trí; các khoản ưu đãi như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các ưu đãi về thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế; các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá thành, giá bán sản phẩm, dịch vụ khác của doanh nghiệp.
1. Phương pháp so sánh là phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thông qua việc tiến hành phân tích, so sánh mức giá thuê gắn với các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công trình cùng loại hoặc công trình tương tự được giao dịch trên thị trường địa phương (nếu có) hoặc địa phương khác trong nước có tính tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội.
2. Công trình cùng loại với công trình cần tính giá thuê có sự giống nhau về các phương diện, bao gồm:
a) Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công trình (như vật liệu cấu thành, thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, chức năng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, tính chất cơ lý hóa và các tiêu chí khác có liên quan);
b) Quy cách, chất lượng công trình;
c) Vị trí công trình.
3. Công trình tương tự với công trình cần định giá thuê có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:
a) Có cùng chức năng, mục đích sử dụng; có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tương tự (như được làm từ các nguyên liệu, vật liệu tương đương); có thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu tương tự;
b) Quy cách, chất lượng tương đương nhau;
c) Vị trí công trình tương tự nhau.
4. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải căn cứ vào các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến giá trị của công trình cần định giá, gồm:
a) Mức giá thuê hiện đang giao dịch gắn với chất lượng công trình;
b) Điều kiện thuê (thời gian, hình thức thanh toán và các tiêu chí khác có liên quan);
c) Các đặc trưng cơ bản của công trình như đặc điểm tài sản, các thông số kỹ thuật chủ yếu, các yếu tố chi phí đầu vào;
d) Vị trí công trình, chất lượng công trình, thời gian sử dụng;
đ) Các tiêu chí khác có liên quan.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Chủ trì tổ chức hiệp thương giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động mà bên thuê, bên cho thuê hoặc cả 02 bên là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc đối tượng quy định tại pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn của tỉnh triển khai thực hiện quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức hiệp thương giá thuê của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương, các chi nhánh được đăng ký hoạt động tại địa phương của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc đối tượng quy định tại pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trường hợp bên thuê, bên cho thuê có trụ sở chính đóng tại địa bàn 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau, bên thuê và bên cho thuê có trách nhiệm thống nhất đề nghị 01 trong 02 Sở Thông tin và Truyền thông địa phương tổ chức hiệp thương giá.
Trường hợp bên thuê, bên cho thuê không thống nhất được địa phương tổ chức hiệp thương giá thì Sở Thông tin và Truyền thông nơi bên cho thuê đăng ký kinh doanh tổ chức hiệp thương giá; trường hợp bên cho thuê là chi nhánh của doanh nghiệp thì Sở Thông tin và Truyền thông nơi chi nhánh được đăng ký hoạt động tổ chức hiệp thương giá.
3. Tổ chức, cá nhân
a) Chấp hành quy định về quản lý giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại Thông tư này, quy định của pháp luật về giá và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, thông tin có liên quan đến giá thuê khi cơ quan nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân báo cáo; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của các số liệu, tài liệu báo cáo.
4. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, các Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông, các tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông cho thuê mạng cáp trong tòa nhà, cho thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2024.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS OF VIETNAM |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 07/2024/TT-BTTTT |
Hanoi, July 02, 2024 |
Pursuant to Law on Telecommunications No. 24/2023/QH15 dated November 24, 2023;
Pursuant to Decree No. 48/2022/ND-CP dated July 26, 2022 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;
At the request of Director General of Department of Telecommunications;
The Ministry of Information and Communications issues a Circular providing detailed regulations on mechanisms and principles of price control, methods of determining rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure among telecommunications enterprises, organizations and individuals that own telecommunications works.
...
...
...
This Circular provides detailed regulations of point b of clause 1 of Article 76 of the Law on Telecommunications on mechanisms and principles of price control, methods of determining rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure among telecommunications enterprises, organizations and individuals that own telecommunications works.
This Circular applies to:
1. Telecommunications enterprises, organizations and individuals owning telecommunication works that lease out cable networks in buildings and/or passive telecommunications technical infrastructure.
2. Relevant state regulatory authority related to management of rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure.
3. Chapter II
...
...
...
1. The State shall manage rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure in accordance with market mechanism with regulation from the State; respect the right to pricing and price-based competition of organization and individuals investing in construction of cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure in accordance with the law.
2. The State shall control rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure to protect the rights and legal benefits of lessees, lessors and public interest in accordance with the law and regulations specified in this Circular.
3. The controls of rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure shall be conducted by applying methods of rent control and rent determinations specified in this Circular.
1. List rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure.
2. Inspect determinants of rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure.
Rent determinant inspection shall be conducted in case of unusual fluctuations in rents or when requested by the Prime Minister, Minister, Head of a ministerial-level agency, or Chairman of a provincial People's Committee.
3. Negotiate rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure.
The contents of and procedures for listing, inspecting determinants of, negotiating rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure shall comply with regulations of laws on prices.
...
...
...
1. Rent determination principles
a) Rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure must be calculated in a correct manner and include construction costs; management, operation, maintenance and repair costs; other costs as prescribed by law. They must also align with the service quality and comply with policies, economic and technical norms, and cost norms issued by competent authorities.
b) If the cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure are built by organizations and individuals for lease, rents thereof shall be determined based on costs in accordance with applicable regulations and reasonable profit.
2. Grounds for rent determination
a) Investment, production and service provision costs aligned with service quality.
b) Supply and demand, market price.
c) Changes and fluctuations in prices and state policy mechanisms; roadmap for rent adjustment approved by competent authorities (if any).
d) Local socio-economic development conditions that have an impact on rents.
...
...
...
1. Methods of determining rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure specified in this Circular include cost-based method and comparative method.
2. In consideration of the particular characteristics of cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure, and market situation, organizations and individuals shall choose the more suitable method of determining the rents of the works.
1. Determinants of rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure:
a) Construction costs;
b) Management and operation costs (if any);
c) Maintenance and repair costs;
d) Other costs as prescribed by law (if any);
d) Expected profit.
...
...
...
Gt =
CPđt + CPvh + CPbtbd + CPk + LNdk
SLg
In there: Gt is rents paid annually (VND/unit/year) In the case of monthly rent, it will equal rents paid annually divided by 12.
a) CPđt: Is the construction costs of cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure (VND/year) which is equal to (=) total construction costs divided by (:)years of construction depreciation.
Total construction costs: is the final settlement of all construction costs and the costs of commissioning of the project for use in accordance with construction laws.
Years of construction depreciation: Determined in accordance with the regulations of The Ministry of Finance on management, use, and depreciation of fixed assets.
b) CPvh: Is the annul management and operation cost (VND/year) of cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure.
c) CPbtbd: is the average annual maintenance cost (VND/year) to ensure that the work operates normally and is safe to use.
...
...
...
dd) LNdk: Is expected reasonable profits of rents (VND/year) determined by the percentage (%) of total costs from point a to point d of Clause 2 of this Article. The expected reasonable profit is determined based on the actual profit of the most recent previous year according to the financial statements of the audited or settled lessors.
e) SLg: is the quality for calculating the price which is determined according to design capacity of the work and the actual usage capacity in accordance with the market situation. Units of output for calculating rents: wire, cable; or pipe; or pole; or length of the work; or rental area of construction or other unit aligned the characteristics of each work, such as: line, cable or pipe per unit length of telecommunications works, etc.
3. In case the costs used as basis for determining rents specified in Clause 2 of this Article are related to many other products and services, the costs must be allocated to other products and services according to appropriate criteria such as revenue, costs, quantity, volume, time, measures, and work contents in accordance with the actual situation and relevant regulations of the products and services.
4. The costs that have been covered by state budget ; incentives such as land levy, land rent, tax incentives according to the law on tax administration; costs that have been structured included in the prime cost, selling price of other products and services of the enterprise must be excluded when calculating rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure.
1. The comparative method is a method of determining the rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure through analyzing and comparing the rents and economic and technical characteristics of works of the same types or similar works on the local market (if any) or other places in the country with similar socio-economic conditions.
2. Works of the same types and the works that need rent determination are similar in many aspects, including
a) Economic and technical characteristics of the works (such as constituent materials, main economic and technical parameters, functions, uses, service life, physical and chemical properties and other relevant criteria);
b) Specifications and quality of construction;
...
...
...
3. Similar works and works that need rent determined have the same basic characteristics, including:
a) Same function and uses; similar economic and technical characteristics (such as being made from equivalent raw materials and materials); similar main economic and technical parameters;
b) Similar specifications and quality;
c) Similar location
4. When using the comparative method, it is necessary to base on factors that greatly affect the value of the works, including:
a) The current rents must be aligned with the quality;
b) Rent conditions (time limit, forms of payment and other relevant criteria);
c) Basic characteristics such as property characteristics, main technical parameters, input cost factors;
d) Location, quality, service life;
...
...
...
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION AND IMPLEMENTATION CLAUSES
Article 9. Responsibility of agencies, organizations and individuals
1. The Ministry of Information and Communications
a) Providing guidance, supervising and inspecting the implementation of regulations of this Circular and relevant legislative documents.
b) Presiding over negotiations of rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure where the lessee, the lessor or both parties are wholly state-owned enterprises that are subjects specified in the law on management and use of state capital invested in production and business at enterprises.
2. Provincial People's Committees, specialized agencies affiliated to the Provincial People's Committees
a) Provincial People's Committees shall instruct their affiliated specialized agencies in implementing the regulations of this Circular and relevant legislative documents.
B) The Department of Information and Communications shall preside over the inspection of the implementation of regulations on price management of this Circular and relevant legislative documents.
...
...
...
In case the lessee and the lessor have their headquarters located in two different provinces or centrally affiliated cities, the lessee and the lessor are responsible for agreeing with the Department of Information and Communications of which area shall organize the negotiations.
In case the lessee and the lessor cannot agree on the place for organizing negotiation, the Department of Information and Communications where the lessor registered business shall organize the negotiation; in case the lessor is a branch of an enterprise, the Department of Information and Communications where the branch is registered operation shall organize the negotiation.
3. Organizations and individuals
a) Complying with regulations on management of rents for cable networks in buildings and passive telecommunications technical infrastructure in accordance with this Circular, regulations of law on prices and relevant legislative documents.
b) Timely providing complete documents and information related to rents when state agencies send written requests; be responsible before the law for the accuracy, reasonableness and validity of reported data and documents.
4. Chief of Office, Director of Department of Telecommunications, Heads of agencies and units affiliated to the Ministry of Information and Communications, Departments of Information and Communications; Chairmen, General Directors, Directors of telecommunications enterprises, organizations and individuals owning telecommunication works who lease cable networks in buildings and/or passive telecommunications technical infrastructure are responsible for implementing this Circular.
1. This Circular comes into force from August 16, 2024.
2. During the implementation process, if there are any problems that arise, agencies, organizations and individuals must report in writing to the Ministry of Information and Communications (Department of Telecommunications) for review and resolution./.
...
...
...
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Huy Dung
;
Thông tư 07/2024/TT-BTTTT hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Số hiệu: | 07/2024/TT-BTTTT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Người ký: | Nguyễn Huy Dũng |
Ngày ban hành: | 02/07/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 07/2024/TT-BTTTT hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Chưa có Video