Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02/2007/TT-BBCVT

Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2007 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 169/2006/QĐ-TTG NGÀY 17/07/2006, VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 223/2006/QĐ-TTG NGÀY 04/10/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐẦU TƯ, MUA SẮM CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VỐN CÓ NGUỒN GỐC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP, ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 07 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định 169) và Quyết định số 223/2006/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định 169/2006/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là Quyết định 223).
Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Quyết định 169 và Quyết định 223 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:

I.  Về đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Quyết định 169 và Quyết định 223 được hiểu bao gồm các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (gọi chung là các cơ quan, tổ chức), không bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu, hoặc kiểm soát, hoặc được hưởng đặc quyền, hoặc độc quyền.

II.  Tiêu chí đối với các sản phẩm công nghệ thông tin được ưu tiên

Sản phẩm công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên theo Quyết định 169 và Quyết định 223 là các sản phẩm công nghệ thông tin nằm trong Danh mục các sản phẩm công nghệ thông tin đã sản xuất được trong nước, hoặc trong Danh mục các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở đáp ứng được yêu cầu sử dụng trong các cơ quan nhà nước do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành, hoặc các sản phẩm công nghệ thông tin thoả mãn các tiêu chí sau đây (sau đây gọi chung là sản phẩm công nghệ thông tin đã sản xuất được trong nước).

1. Đối với các sản phẩm phần cứng máy tính, sản phẩm điện tử

Về xuất xứ sản phẩm:

- Sản phẩm được nghiên cứu, sản xuất hoàn toàn trên lãnh thổ Việt Nam; hoặc

- Sản phẩm được lắp ráp, chỉnh sửa, nâng cấp trên lãnh thổ Việt Nam mà các hoạt động này đóng góp tối thiểu 25% giá trị của sản phẩm, hoặc tạo việc làm ổn định cho tối thiểu 50 lao động Việt Nam, bao gồm các cán bộ nghiên cứu phát triển sản phẩm (R&D), kiểm tra chất lượng (KCS), kỹ sư và công nhân trực tiếp sản xuất.

Về chất lượng sản phẩm:

Sản phẩm phải thoả mãn các tiêu chí sau:

a) Sản phẩm đã công bố phù hợp tiêu chuẩn với Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN), hoặc tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế. Tiêu chuẩn công bố phù hợp phải là tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật; hoặc

Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chứng chỉ ISO 9001. Các cụm linh phụ kiện, công nghệ áp dụng để sản xuất sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng;

b) Nhà cung cấp sản phẩm niêm yết rõ ràng trách nhiệm và điều kiện bảo hành đối với sản phẩm để khách hàng và cơ quan quản lý có thể tham khảo và giám sát thực hiện.

2. Đối với các sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số

Về xuất xứ sản phẩm:

- Sản phẩm được sản xuất, phát triển tại Việt Nam bởi tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung tại Việt Nam; hoặc

- Sản phẩm được sản xuất ở nước ngoài nhưng được chỉnh sửa, nâng cấp hoặc bản địa hoá thông qua việc Việt hóa cho phù hợp với yêu cầu sử dụng của Việt Nam mà các hoạt động này tạo việc làm ổn định cho tối thiểu 30 lao động Việt Nam.

Về yêu cầu chất lượng:

Sản phẩm phải thoả mãn các tiêu chí sau:

a) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, phát triển sản phẩm có chứng chỉ ISO 9001 hoặc CMM, CMMI mức 3 trở lên hoặc có chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng tương đương của Việt Nam hoặc nước ngoài;

b) Nhà cung cấp sản phẩm niêm yết rõ ràng trách nhiệm và điều kiện bảo hành sản phẩm để khách hàng và cơ quan quản lý có thể tham khảo và giám sát thực hiện. 

3. Đối với các dịch vụ công nghệ thông tin

Dịch vụ phải thoả mãn các tiêu chí sau:

- Dịch vụ được cung cấp bởi tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ công nghệ thông tin tương ứng, và đáp ứng được các yêu cầu về chức năng và điều kiện cung cấp dịch vụ tương ứng theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có ít nhất 3 năm kinh nghiệm hoạt động, cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin tương tự; hoặc có chứng chỉ ISO 9001 hoặc chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn tương đương của Việt Nam hoặc nước ngoài về hoạt động cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin.

4. Đối với sản phẩm phần mềm mã nguồn mở

Sản phẩm phần mềm nguồn mở phải thoả mãn các tiêu chí sau:

- Sản phẩm được sản xuất, phát triển tại Việt Nam bởi tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung tại Việt Nam;

- Sản phẩm được Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc cơ quan có thẩm quyền do Bộ Bưu chính, Viễn thông chỉ định xác nhận có chức năng, tính năng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu sử dụng trong các cơ quan nhà nước;

- Tổng chi phí đầu tư, mua sắm sản phẩm (bao gồm phí bản quyền, triển khai cài đặt, hướng dẫn sử dụng và bảo hành) ngang bằng hoặc thấp hơn so với các chi phí tương ứng đối với sản phẩm phần mềm nguồn đóng cùng loại; hoặc việc đầu tư mua sắm sản phẩm phần mềm mã nguồn mở đó đem lại những lợi ích lớn hơn cho chủ đầu tư về làm chủ công nghệ, tính tương thích, khả năng mở rộng, sự an toàn bảo mật so với phần mềm nguồn đóng.

III. Về quy trình phê duyệt mua hàng nhập ngoại đối với các loại sản phẩm đã sản xuất được trong nước.

Trong trường hợp cần mua hàng nhập ngoại đối với các loại sản phẩm công nghệ thông tin đã sản xuất được trong nước theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg, các cơ quan liên quan phải tuân thủ quy trình phê duyệt sau:

1. Chủ đầu tư lập hồ sơ giải trình chi tiết về sự cần thiết phải mua hàng nhập ngoại trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án và gửi xin ý kiến Cơ quan chuyên môn quy định tại khoản 2 Mục này. Hồ sơ bao gồm:

- Tài liệu giải trình đặc thù kỹ thuật của dự án cần mua hàng nhập ngoại;

- Tài liệu, sở cứ so sánh khả năng đáp ứng của sản phẩm nhập ngoại so với sản phẩm công nghệ thông tin đã sản xuất được trong nước;

- Các tài liệu khác liên quan đến dự án theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan chuyên môn được hiểu như sau:

- Đối với các cơ quan Trung ương, Cơ quan chuyên môn là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của cơ quan đó. Trong trường hợp cơ quan đó chưa có đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thì Bộ Bưu chính, Viễn thông giữ vai trò là Cơ quan chuyên môn để chủ đầu tư xin ý kiến;

- Đối với các cơ quan địa phương, Cơ quan chuyên môn là Sở Bưu chính, Viễn thông.

3. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ giải trình của chủ đầu tư dự án, cơ quan chuyên môn nêu tại khoản 2 Mục này phải có văn bản trả lời gửi chủ đầu tư dự án và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án trong đó nêu rõ ý kiến về đề nghị mua hàng nhập ngoại của chủ đầu tư và các lý giải cho ý kiến của mình.

4. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án căn cứ vào văn bản của Cơ quan chuyên môn nêu tại khoản 3 mục này và hồ sơ giải trình của chủ đầu tư để phê duyệt đề xuất mua hàng nhập ngoại và phải chịu trách nhiệm trực tiếp về quyết định cho phép mua sắm sản phẩm nhập ngoại nói trên.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Bưu chính, Viễn thông để kịp thời giải quyết./.

                  

 

Nơi nhận:

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Sở BCVT;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ BCVT;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu VT, CNCNTT.

BỘ TRƯỞNG

 

  

 

Đỗ Trung Tá

 

 

THE MINISTRY OF POST AND TELEMATICS

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence Freedom Happiness

 

No. 02/2007/TT-BBCVT

Hanoi, August 2, 2007

 

CIRCULAR

DETAILING SOME CONTENTS OF THE PRIME MINISTERS DECISIONS No. 169/2006/QD-TTg OF JULY 17, 2006, AND No. 223/2006/QD-TTg OF OCTOBER 4, 2006 PROVIDING FOR INVESTMENT IN AND PROCUREMENT OF INFORMATION TECHNOLOGY PRODUCTS BY AGENCIES AND ORGANIZATIONS USING STATE BUDGET FUNDS AND FUNDS ORIGINATED FROM THE STATE BUDGET

Pursuant to the Governments Decree No. 90/ 2002/ND-CP of November 11, 2002, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry- of Post and Telematics;
Pursuant to the Prime Ministers Decisions No. 169/2006/QD-TTg of July 17, 2006, providing for investment in and procurement of information technology products by agencies and organizations using state budget funds, (below referred to as Decision No. 169 for short) and No. 223/2006/QD-TTg of October 4, 2006, amending a number of articles of Decision No. 169/2006/QD-TTg (below referred to as Decision No. 223).
The Ministry of Post and Telematics details a number of contents of the Prime Ministers Decisions No. 169 and No. 223 on investment in and procurement of information technology products of agencies and organizations using state budget finds as follows:

I. SUBJECTS OF APPLICATION

The subjects of application of Decision No. 169 and Decision No. 223 include state agencies, non-business units of the State, political organizations, socio-political organizations, agencies and units of the armed forces (collectively referred to as agencies, organizations) and do not include enterprises which the State owns, controls, enjoys privileges in. or holds monopoly of.

II. CRITERIA FOR PRIORITIZED INFORMATION TECHNOLOGY PRODUCTS

Domestically made information technology products entitled to priority according to Decision No. 169 and Decision 223 are information technology products on the list of information technology products which can be made domestically or the list of open-source software products meeting requirements on application to stale agencies issued by the Ministry of Post and Telematics, or information technology products that satisfy the following criteria (below referred to as information technology products which can be made domestically).

1. For computer hardware products, electronic products

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Products are studied and produced completely in the territory of Vietnam; or

- Products are assembled, fixed, or upgraded in the territory of Vietnam and such activities constitute at least 25% of the product value, or create stable employment for at least 50 Vietnamese laborers, including research and development, and product quality control staff, and engineers and workers directly involved in production.

On product quality:

Products must satisfy the following criteria:

a/ Products have been announced as conforming with national standards (TCVN), or standards of international standardization organizations. The announced standards must be technical norms; or

Product-making organizations or enterprises possess an ISO 9001 certificate. Components and accessory assemblies used for and technologies applied to production must have a clear source or origin;

b/ Product suppliers clearly publicize product warranty responsibilities and conditions for clients and management agencies reference and supervision.

2. For software products, digital information contents

On product origin:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Products which are made overseas but are fixed, upgraded or localized and adapted to meet utility requirements in Vietnam and such activities create stable employment for at least 30 Vietnamese laborers.

On quality requirements:

Products must satisfy the following criteria:

a/ Product-making and -developing organizations or enterprises possess an ISO 9001 certificate or CMM or CMMI certificate of third grade or higher, or have a Vietnamese or foreign quality management system certificate of equivalent validity;

b/ Product suppliers clearly publicize product warranty responsibilities and conditions for clients and management agencies reference and supervision.

3.For information technology services

Services must satisfy the following criteria:

- Services are provided by Vietnamese organizations and enterprises or foreign organizations and enterprises lawfully operating in Vietnam in respective information technology services and meet requirements on functions and conditions to provide such services according to law;

- Service provision organizations and enterprises have at least three years of operation in and provision of simi lar information technology services; or possess an ISO 9001 certificate or equivalent Vietnamese or foreign quality management system certificate of information technology service-provision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Open-source software products must satisfy the following criteria:

- Products are made or developed in Vietnam by Vietnamese organizations and enterprises or foreign organizations and enterprises lawfully operating in Vietnam in the domain of software industry and content industry production;

- Products are certified by the Ministry of Post and Telematics or competent agencies assigned by the Ministry of Post and Telematics as having functions, characteristics and quality that meet requirements on application to state agencies;

- Total expenses for product investment and procurement (including copyright, installation, use instruction and warranty fees) are equal or lower than respective expenses for closed-source software products of the same kind; or such investment in and procurement of open-source software products brings investors larger benefits in terms of technology mastering, product compatibility, extendibility and security than closed-source software.

III. PROCESS FOR APPROVING PROCUREMENT OF IMPORTED GOODS WHICH CAN BE MADE DOMESTICALLY

When it is necessary to procure imported information technology products which can be made domestically according to Clause 2, Article 2 of Decision No. 169/QD-TTg. concerned agencies must follow the approval process below:

1. Investors make a dossier justifying in detail the necessity to procure imported goods, submit it to the agency competent to approve the project and send it to technical agencies for comment according to Clause 2 of this Section. The dossier comprises:

- A document justifying the projects technical requirements for buying imported goods;

- Documents and grounds proving imported goods compliance with set requirements compared with domestically made information technology products;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Technical agencies are construed as follows:

For central agencies, the technical agency is the unit in charge of information technology in such agencies. When an agency does not have a unit in charge of information technology, the Ministry of Post and Telematics will be the technical agency which the investor shall consult;

- For local agencies, the technical agency is the Post and Telematics Service.

3. Within 10 working days from the date of receiving the project investors justification dossier, technical agencies specified in Clause 2 of this Section shall send the project investor and the agency competent to approve the project a notice of their opinions on the investor request for procuring imported goods and relevant explanations.

4. The head of the agency competent to approve the project shall base on the document of the technical agency specified in Clause 3 of this Section and the investors justification dossier to approve requests for procuring imported goods and is directly responsible for his/her approval decision.

IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular takes effect 15 days after its signing.

2. In the course of implementation, any arising problems should be reported to the Ministry of Post and Telematics for prompt settlement.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

;

Thông tư 02/2007/TT-BBCVT hướng dẫn Quyết định 169/2006/QĐ-TTg và Quyết định 223/2006/QĐ-TTg về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước do Bộ Bưu chính Viễn Thông ban hành

Số hiệu: 02/2007/TT-BBCVT
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Bưu chính, Viễn thông
Người ký: Đỗ Trung Tá
Ngày ban hành: 02/08/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [2]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 02/2007/TT-BBCVT hướng dẫn Quyết định 169/2006/QĐ-TTg và Quyết định 223/2006/QĐ-TTg về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước do Bộ Bưu chính Viễn Thông ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [1]
Văn bản thay thế - [13]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…