BỘ
BƯU CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2007/TT-BBCVT |
Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2007 |
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính,
Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 217/2003/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông;
1. Quy định
về dịch vụ bưu chính tại Điều 15 Pháp lệnh Bưu chính
Viễn thông được thực hiện như sau:
1.1. Dịch vụ bưu chính cơ bản
bao gồm dịch vụ nhận gửi, chuyển và phát bưu phẩm và bưu kiện.
a) Bưu phẩm bao gồm thư, bưu thiếp,
gói nhỏ, ấn phẩm, học phẩm dùng cho người mù được gửi qua mạng bưu chính công cộng.
- Thư là thông tin trao đổi dưới
dạng văn bản được đóng gói, dán kín và có địa chỉ nhận.
- Bưu thiếp là ấn phẩm làm bằng
bìa cứng, được gửi trần hoặc để ngỏ và có địa chỉ nhận.
- Gói nhỏ là gói chứa vật phẩm,
hàng hóa.
- Ấn phẩm là thông tin dưới dạng
văn bản, được viết hoặc in trên những vật liệu thường dùng cho ấn loát và được
in, sao thành nhiều bản giống nhau, được gửi trần hoặc để ngỏ.
- Học phẩm dùng cho người mù là
thông tin được viết, in bằng chữ nổi gửi ngỏ hoặc những bản in chữ nổi dành cho
người mù. Các phương tiện ghi âm dùng cho người mù cũng được coi là học phẩm
cho người mù nếu phương tiện đó do trường dành riêng cho người mù, hội người mù
gửi đi hoặc được gửi cho các trường, hội đó.
Thư, bưu thiếp, ấn phẩm, gói nhỏ
có khối lượng đơn chiếc không quá 2 kilôgam, học phẩm dùng cho người mù có khối
lượng đơn chiếc không quá 7 kilôgam.
b) Bưu kiện là vật phẩm, hàng
hóa được đóng gói và gửi qua mạng bưu chính công cộng. Bưu kiện có khối lượng
đơn chiếc không quá 50 kilôgam.
c) Bưu chính Việt
a) Dịch vụ ghi số là dịch vụ
trong đó mỗi bưu phẩm, bưu kiện được cấp một số hiệu riêng, người gửi được cấp
một biên lai ghi rõ số hiệu bưu gửi;
b) Dịch vụ khai giá là dịch vụ
trong đó người gửi kê khai giá trị bưu phẩm, bưu kiện để nhận giá trị bồi thường
tương ứng với giá trị kê khai trong trường hợp bưu phẩm, bưu kiện bị mất hoặc bị
hư hại;
c) Dịch vụ báo phát là dịch vụ
trong đó người gửi được nhận một giấy báo phát xác nhận về việc bưu phẩm, bưu
kiện đã được phát tới địa chỉ nhận;
d) Dịch vụ phát tận tay là dịch
vụ trong đó người gửi yêu cầu phát bưu phẩm, bưu kiện đến tận tay người nhận có
trên trên phần địa chỉ nhận;
đ) Dịch vụ phát nhanh là dịch vụ
trong đó bưu phẩm, bưu kiện hoặc giấy mời nhận bưu phẩm, bưu kiện được phát tới
địa chỉ nhận ngay sau khi bưu phẩm, bưu kiện đến bưu cục phát;
e) Dịch vụ phát hàng thu tiền là
dịch vụ trong đó người gửi bưu phẩm, bưu kiện yêu cầu Bưu chính Việt Nam thu hộ
một khoản tiền từ người nhận khi phát bưu phẩm, bưu kiện tời người nhận hoặc địa
chỉ nhâậ;
g) Dịch vụ hồi đáp thương mại là
dịch vụ trong đó người gửi thanh toán trước cước bưu chính cho các bưu phẩm hồi
đáp lại bưu phẩm mà người đó đã gửi;
h) Các dịch vụ bưu chính cộng
thêm khác do Bưu chính Việt
1.3. Bưu chính Việt
2. Quy định về phát bưu phẩm, bưu kiện tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông được thực hiện như sau:
a) Đã được bỏ vào hộp thư gia
đình hoặc hộp thư cá nhân nếu tại địa chỉ nhận có lắp đặt hộp thư;
b) Đã giao cho người nhận hoặc
người cư trú tại cùng địa chỉ với người nhận;
c) Đã được bỏ vào hộp thư thuê
bao nếu người nhận sử dụng dịch vụ hộp thư thuê bao tại bưu cực, điểm phục vụ;
d) Đã giao cho bộ phận hành
chính, văn thư hoặc bộ phận khác chịu trách nhiệm tiếp nhận công văn, tài liệu
trong trường hợp người nhận là cơ quan, tổ chức hoặc là cá nhân làm việc tại cơ
quan, tổ chức đó;
đ) Đã giao cho người nhận hoặc
người được nhận ủy quyền nhận tại bưu cục, điểm phục vụ.
2.2. Bưu chính Việt
Giấy chứng minh nhân thân bao gồm
Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ đại biểu Quốc hội, Giấy chứng minh, chứng
nhận của các lực lượng vũ trang và các loại giấy tờ có giá trị chứng minh nhân
thân khác do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
3. Quy định
về cấm gửi trong bưu phẩm, bưu kiện tại Điều 18 Pháp
lệnh Bưu chính, Viễn thông được thực hiện như sau:
3.1. Bưu chính Việt Nam căn cứ
vào các Văn kiện và thông báo của Liên minh Bưu chính Thế giới, các điều ước mà
Việt Nam tham gia ký kết, các văn bản quy phạm pháp luật của các nước để hướng
dẫn khách hàng thực hiện quy định về cấm gửi trong bưu phẩm, bưu kiện khi gửi
đi quốc tế.
3.2. Bưu chính Việt Nam căn cứ
vào các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam trong các lĩnh vực an ninh, xuất
nhập khẩu, văn hóa thông tin, phòng cháy chữa cháy, môi trường và các văn bản
quy phạm pháp luật khác để thực hiện và hướng dẫn khách hàng thực hiện quy định
về cấm gửi trong bưu phẩm, bưu kiện khi gửi trong nước.
3.3. Tiền Việt Nam theo quy định
tại khoản 3 Điều 18 Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông được hiểu
bao gồm tiền Việt Nam (tiền giấy, tiền kim loại, tiền pô-ly-me), ngân phiếu và
giấy tờ có giá trị (cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu) trị giá bằng tiền
Việt Nam.
3.4. Ngoại hối theo quy định tại
khoản 3 Điều 18 Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông được hiểu
bao gồm tiền nước ngoài (tiền giấy, tiền kim loại, tiền pô-ly-me), ngân phiếu,
giấy tờ có giá (cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu) trị giá bằng tiền nước
ngoài.
3.5. Bưu chính Việt Nam quy định
về các trường hợp gửi có điều kiện trong trường hợp vật phẩm không thuộc các vật
phẩm cấm gửi theo quy định tại Điều 18 nhưng cần đáp ứng các
điều kiện nhất định về hồ sơ kèm theo và về cách gói bọc để được gửi qua mạng
bưu chính công cộng.
4. Quy định
về việc không thu tiền sử dụng dịch vụ bưu chính tại Khoản
4 Điều 32 Nghị định số 157/2004/NĐ-CP và điểm d khoản 2 Điều 4 Quyết định số 217/2003/QĐ-TTg được thực hiện như sau:
4.1. Không thu tiền sử dụng dịch
vụ bưu chính cơ bản và dịch vụ bưu chính cộng thêm đối với bưu phẩm, bưu kiện gửi
trong nước và quốc tế nhằm mục đích trao đổi giữa cơ quan quản lý và điều hành
bưu chính các cấp.
4.2. Không thu tiền sử dụng dịch
vụ bưu chính cơ bản trong nước và quốc tế đối với:
a) Học phẩm dùng cho người mù;
b) Bưu phẩm, bưu kiện gửi cho tù
binh và thường dân bị giam giữ trong thời kỳ chiến tranh do những người này trực
tiếp hoặc thông qua cơ quan có thẩm quyền gửi đi.
4.3. Bộ Bưu chính, Viễn thông
quyết định việc không thu tiền sử dụng dịch vụ bưu chính trong các trường hợp cụ
thể khác.
5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
|
BỘ
TRƯỞNG |
Thông tư 01/2007/TT-BBCVT hướng dẫn về dịch vụ bưu chính do Bưu chính Việt Nam cung ứng do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
Số hiệu: | 01/2007/TT-BBCVT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Bưu chính, Viễn thông |
Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: | 03/01/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 01/2007/TT-BBCVT hướng dẫn về dịch vụ bưu chính do Bưu chính Việt Nam cung ứng do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
Chưa có Video