Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ NGOẠI GIAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 19/2020/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2020

 

THÔNG BÁO

VỀ HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Nghị định thư bổ sung lần thứ 2 Công ước Bưu chính Thế gii 2019 (Second Additional Protocol to the Universal Postal Convention), ký tại Giơ-ne-vơ ngày 26 tháng 9 năm 2019, có hiệu lực đi với Việt Nam từ ngày 23 tháng 01 năm 2020.

Khi tham gia ký Nghị định thư bổ sung lần thứ 2 Công ước Bưu chính Thế gii 2019, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên b:

“Việt Nam bo lưu quyền được tiến hành mọi biện pháp thấy cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của mình nếu một nước thành viên nào đó không tuân th các điều khoản của các văn kiện Đi hội hoặc đưa ra các bảo lưu hoặc tuyên b có thể làm phương hại đến sự toàn vẹn chủ quyền quốc gia, đến quyền, lợi ích và các dịch vụ bưu chính của Việt Nam.

Khi ký các văn kiện Cuối cùng của Đi hội Bt thường UPU lần th 3, Việt Nam tuyên bố sẽ áp dụng Văn kiện và các Quyết đnh khác được thông qua tại Đại hội này phù hợp với các Luật và điều ước quốc tế khác có liên quan mà Việt Nam một bên ký kết.”./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Ngự

 

VĂN KIỆN GENEVA 2019

Nghị định thư Bổ sung lần 2 Công ước Bưu chính Thế giới

Những người ký tên dưới đây, đại diện toàn quyền của Chính phủ các nước thành viên Liên minh, đã căn cứ vào Điều 22.3 Hiến chương Liên minh Bưu chính Thế gii ký tại Viên ngày 10 tháng 7 năm 1964, đã nhất trí và căn c vào Điều 25.4 Hiến chương đã được sửa đi theo Nghị định thư Bổ sung lần 2 sửa đổi Công ước Bưu chính Thế giới được thông qua tại Istanbul ngày 06 tháng 10 năm 2016, sau đó được sửa đổi bởi Ngh định thư Bổ sung tại Addis Ababa ngày 07 tháng 9 năm 2018.

Mục lục

Điều

I.

(Sửa đổi Điều 28)

Cước đầu cuối. Quy định chung

II.

(Bổ sung Điều 28bis)

Cước đầu cuối. Tự công bố cưc đầu cuối áp dụng đối với bưu phm dạng gói (E) và gói nh (E)

III.

(Sa đổi Điều 29)

Cước đu cui. Quy định áp dụng đối với luồng bưu phẩm trao đổi giữa các nhà khai thác được ch định trong hệ thống mục tiêu

IV.

(Sửa đổi Điều 30)

c đầu cuối. Quy định áp dụng cho luồng bưu phẩm đi, đến và giữa các nhà khai thác được ch định trong hệ thống chuyn đổi

V.

(Sửa đổi Điều 31)

Qu Chất lượng Dịch vụ

VI.

(Sửa đổi Điều 33)

c cơ bản và quy định liên quan đến cước vận chuyển máy bay

VII.

 

Hiệu lực và thời hạn hiệu lực của Nghị định thư B sung ln 2 Công ước Bưu chính Thế gii

 

Điều I

(Sửa đổi Điều 28)

c đầu cui. Quy định chung

1  Căn cứ các trường hợp ngoại lệ được quy định trong các Th lệ, mỗi nhà khai thác được chỉ định khi nhận được bưu phm của nhà khai thác được chỉ định khác có quyền thu từ nhà khai thác được ch định của nước gửi một khoản tiền thanh toán cho chi phí phát sinh đối với các bưu phẩm quốc tế nhận được.

2  Đ áp dụng các quy định về thanh toán cước đầu cuối do nhà khai thác được chỉ định thực hiện, các nước và vùng lãnh thổ được phân loại theo danh sách được Đại hội lập ra nhằm mục đích thanh toán cước đầu cui nêu trong Nghị quyết C 7/2016 của Đại hội, cụ th như sau:

2.1

các nưc và vùng lãnh thổ thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 (nhóm I);

2.2

các nước và vùng lãnh thổ thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2010 và 2012 (nhóm II);

2.3

các nước và vùng lãnh thổ thuộc hệ thng mục tiêu từ năm 2016 (nhóm III);

2.4

các nước và vùng lãnh thổ thuộc hệ thống chuyển đổi (nhóm IV).

3

Quy đnh của Công ước này về thanh toán cước đầu cuối chính là các bước chuẩn bị trong quá trình chuyển đổi đã tiến tới một hệ thống thanh toán theo từng nước cụ th khi kết thúc giai đoạn chuyn đi.

4

Truy cập dịch vụ trong nước. Truy cập trực tiếp

4.1

Về nguyên tắc, mỗi nhà khai thác được chỉ định của nước thuộc hệ thng mục tiêu trước năm 2010 sẽ cung cấp cho các nhà khai thác được ch định khác tất cả các mức cước, quy định và điều kiện của dịch v trong nước tương tự như các mc cước, quy định và điều kiện dành cho khách hàng nội địa. Nhà khai thác được chỉ định của nước nhận sẽ quyết định nhà khai thác được chỉ định của nước gc đã đáp ng các quy định và điều kiện truy cập trực tiếp hay chưa.

4.2

Nhà khai thác được chỉ định của các nước thuộc bệ thống mục tiêu trước năm 2010 sẽ cung cp cho các nhà khai thác được chỉ định khác của các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 các mức cưc, quy định và điều kiện của dịch vụ trong nước tương tự như các điều kiện dành cho khách hàng nội đa.

4.3

Nhà khai thác được chỉ định của các nước tham gia hệ thống mục tiêu từ năm 2010 có thể lựa chọn cho phép một s nhà khai thác được chỉ định nhất định áp dụng các điều kiện trong nước trong thi gian thử nghiệm hai năm trên cơ sở quan hệ song phương. Sau thời gian đó, họ phải lựa chọn tiếp tục cho phép hoặc không cho phép tất c các nhà khai thác được chỉ định áp dụng các điều kiện trong cước. Tuy vậy, nếu các nhà khai thác được chỉ định của các nước thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2010 yêu cầu các nhà khai thác được ch định của các nước đã tham gia hệ thống mục trước năm 2010 cho phép áp dụng các điều kiện trong nước thì họ phải cung cp cho tất c các nhà khai thác được chỉ định các mc cước, quy định và điều kiện của dịch vụ trong nước tương tự như các điều kiện dành cho khách hàng nội địa.

4.4

Các nhà khai thác được chỉ định của các nước trong hệ thống chuyển đổi có thể lựa chọn không cho phép các nhà khai thác được chỉ định khác áp dụng các điều kiện trong nước. Tuy nhiên, họ có thể cho phép một s các nhà khai thác được ch định nhất định áp dụng các điều kiện trong nước trong giai đoạn th nghiệm hai năm trên cơ s quan hệ song phương. Sau giai đoạn đó, họ phải la chọn tiếp tục cho phép hoặc không cho phép áp dụng các điều kiện trong nước đi với tất cả các nhà khai thác được chỉ định.

5  Thù lao cước đầu cuối sẽ được tính trên cơ sở chất lượng dịch vụ tại nước nhận. Hội đồng Khai thác Bưu chính được phép tăng thù lao quy đnh tại Điều 28bis, Điều 29, Điều 30 để khuyến khích các nước tham gia vào các hệ thống giám sát và đ thưởng cho các nhà khai thác được ch định đã đạt được các chỉ tiêu chất lượng đề ra. Hội đồng Khai thác Bưu chính cũng có thể quy định hình thức phạt đối với trường hp không đạt chất lượng dịch vụ, nhưng không thấp hơn mức thù lao ti thiểu theo quy định tại Điều 29 và Điều 30.

6  Mọi nhà khai thác được chỉ định đều có thể từ b toàn bộ hoặc một phn số tiền thanh toán quy định tại khoản 1.

7  Túi M có khối lượng nhỏ hơn 5 kilogam được coi như có khi lượng 5 kilogam để thanh toán cước đầu cuối. Cước đầu cuối áp dụng cho túi M là:

7.1

0,909 SDR cho mi kilogam, đối vi năm 2018;

7.2

0,935 SDR cho mỗi kilogam, đối vi năm 2019;

7.3

0,961 SDR cho mỗi kilogam, đối vi năm 2020;

7.4

0,988 SDR cho mỗi kilogam, đối vi năm 2021;

8  Đi vi bưu phẩm bảo đảm, phải thanh toán bổ sung khoản tiền là 1,100 SDR cho mi bưu phẩm đi với năm 2018; 1,200 SDR cho mỗi bưu phẩm đi vi năm 2019; 1,300 SDR cho mỗi bưu phm đối vi năm 2020 và 1,400 SDR cho mỗi bưu phẩm đi với năm 2021. Đối với bưu phẩm khai giá, phải thanh toán b sung khoản tiền 1,400 SDR cho mi bưu phẩm đi với năm 2018; 1,500 SDR cho mi bưu phẩm đối với năm 2019; 1,600 SDR cho mỗi bưu phẩm đối vi năm 2020 và 1,700 SDR cho mỗi bưu phẩm đi với năm 2021. Hội đồng Khai thác Bưu chính được phép tăng thù lao đi với các dịch vụ này và các dịch vụ cộng thêm khác khi các dịch vụ được cung ứng có chứa các đặc tính b sung được quy định trong Th lệ.

9  Đối với bưu phẩm bảo đm và bưu phẩm khai giá không có mã vạch nhận dạng hoặc mã vạch nhn dạng không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật S10 của UPU, phải thanh toán b sung khoản tiền là 0,5 SDR cho mỗi bưu phẩm trừ khi có thỏa thuận song phương khác.

10  Đ thanh toán cước đầu cui, các bưu phẩm do một người gửi gửi với s lượng lớn trong cùng chuyến thư hoặc các chuyến thư khác nhau theo các điều kiện quy định tại Th lệ được coi là “bưu phẩm gửi số lượng nhiều". Việc thanh toán đi vi bưu phẩm gửi số lượng nhiều được thực hiện theo các quy đnh tại Điều 28bis, Điều 29 và Điều 30, nếu thích hp,

11  Mọi nhà khai thác được chỉ định đều có thể áp dụng các hệ thống thanh toán khác để thanh toán cước đầu cuối bằng các thỏa thuận song phương hoặc đa phương.

12  Các nhà khai thác được chỉ định có thể trao đi bưu phẩm không ưu tiên trên cơ sở tự nguyện bằng cách áp dụng mức cước đầu cuối thp hơn 10% so với mức cước áp dụng cho bưu phẩm ưu tiên.

13  Các quy định áp dụng gia các nhà khai thác được chỉ định của các nước thuộc hệ thng mục tiêu phái áp dụng đối với mọi nhà khai thác được chỉ định của một nước trong hệ thng chuyn đi đã tuyên b muốn tham gia vào hệ thng mục tiêu. Hội đng Khai thác Bưu chính đó th quy định những biện pháp chuyn đi trong Th lệ. Các quy định đầy đ của hệ thng mục tiêu có thể áp dụng đi với mọi nhà khai thác được chỉ định mới tham gia hệ thng mục tiêu đã tuyên bố muốn áp dụng các quy định đầy đ này mà không cần các biện pháp chuyển đổi.

 

Điều II

(Bổ sung Điều 28bis)

Cước đầu cuối. Tự công bố cước đầu cuối áp dụng với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E).

1  Mức cước tự công bố sẽ bắt đầu có hiệu lực từ năm 2021 trở đi bất kể quy định tại Điều 29 và 30, các nhà khai thái được chỉ định có thể thông báo cho Văn phòng Quốc tế trước ngày 01 tháng 6 của năm trước năm dương lịch mà cước tự công bố sẽ được áp dụng theo mỗi kg và mỗi cái, bằng đồng nội tệ đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E). Văn phòng Quốc tế sẽ quy đổi cước tự công bố này sang đồng SDR. Để tính cước theo đồng SDR, Văn phòng Quốc tế sẽ sử dụng tỷ giá hối đoái trung bình hàng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 5 của năm trước năm mà cước tự công bố sẽ được áp dụng. Văn phòng Quốc tế sẽ thông báo kết quả mức cước chậm nhất vào ngày 01 tháng 7 của năm trước năm mà cước tự công bố sẽ được áp dụng. Mức cước tự công bố cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) sẽ được thay thế phù hợp trong mọi trường hợp tính toán tham chiếu hoặc các phép tính liên quan đến bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) quy định trong Công ước hoặc Thể lệ. Bên cạnh đó, mỗi nhà khai thác được chỉ định sẽ cung cấp cho Văn phòng Quốc tế mức cước nội địa của họ áp dụng cho các dịch vụ tương đương để phục vụ việc tính mức cước trần liên quan.

1.1  Căn cứ quy định tại mục 1.2 và 1.3, mức cước tự công bố sẽ:

1.1.1  có trọng lượng bình quân của bưu phẩm định dạng E là 0,158 kg, không cao hơn mức cước trần cụ thể của quốc gia được tính theo mục 1.2;

1.1.2  dựa trên 70%, hoặc tỷ lệ phần trăm áp dụng trục 6ter, cước bưu gửi đơn lẻ trong nước tương đương với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ được nhà khai thác được chỉ định cung cấp trong dịch vụ nội địa và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 của năm trước năm mà cước tự công bố sẽ được áp dụng;

1.1.3  dựa trên cước bưu gửi đơn lẻ trong nước có hiệu lực mà nhà khai thác được chỉ định đang cung cấp dịch vụ trong nước với bưu gửi có các chiều và kích cỡ tối đa tương ứng với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E);

1.1.4  được công khai cho tất cả các nhà khai thác được chỉ định;

1.1.5  chỉ được áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E);

1.1.6  được áp dụng cho tất cả các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) ngoài trừ các luồng từ các nước thuộc hệ thống chuyển đổi đến các nước trong hệ thống mục tiêu, và giữa các nước trong hệ thống chuyển đổi, nếu các luồng này không vượt quá 100 tấn mỗi năm.

1.1.7  được áp dụng cho tất cả các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) ngoại trừ các luồng giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ năm 2010, 2012 và 2016, và từ các nước này tới các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010, nếu các luồng này không vượt quá 25 tấn mỗi năm.

1.2  Cước tự công bố theo mỗi cái và mỗi kg đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) không được cao hơn cước trần cụ thể của quốc gia mà cước trần này được xác định bằng phương pháp hồi quy tuyến tính 11 điểm tương ứng với 70%, hoặc tỷ lệ phần trăm áp dụng theo đoạn 6ter, của mức cước bưu gửi đơn lẻ ưu tiên của các dịch vụ trong nước tương đương cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) ở nấc trọng lượng 20 gam, 35 gam, 75 gam, 250 gam, 375 gam, 500 gam, 750 gam, 1.000 gam, 1.500 game và 2.000 gam, không bao gồm các loại thuế.

1.2.1  Việc xác định mức cước tự công bố có vượt quá mức cước trần sẽ được kiểm tra ở mức doanh thu bình quân bằng các sử dụng mức cơ sở bình quân hiện tại trên thế giới của mỗi kilôgam bưu phẩm, với mỗi bưu gửi định dạng E nặng 0,158 kilôgam. Trong trường hợp, mức cước tự động cao hơn mức cước trần đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng trung bình 0,158 kilôgam, mức cước trần dựa trên cho mỗi bưu phẩm và mỗi bưu phẩm và mỗi kilôgam sẽ được áp dụng; hoặc, nhà khai thác được chỉ định có thể lựa chọn việc giảm mức cước tự công bố xuống mức phù hợp với đoạn 1.2.

1.2.2  Trường hợp có nhiều mức cước nội địa quy định theo độ dày của bưu phẩm, mức cước nội địa thấp hơn sẽ được sử dụng cho bưu phẩm đến 250 gam và mức cước nội địa cao hơn cho bưu phẩm trên 250 gam.

1.2.3  Trường hợp cước các dịch vụ nội địa tương đương quy định theo vùng, mức cước ở điểm giữa quy định trong Thể lệ sẽ được áp dụng, và các mức cước cách vùng trong nước sẽ không sử dụng để tính toán cước ở điểm giữa. Ngoài ra, việc quyết định sử dụng cước theo vùng có thể dựa trên khoảng cách chênh lệch trọng lượng bình quân thực tế của các bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) chiều đến (cho năm dương lịch gần nhất).

1.2.4  Trong trường hợp dịch vụ và cước nội địa tương đương đã bao gồm các đặc tính dịch vụ cộng thêm không phải là một phần của dịch vụ cơ bản, ví dụ như định vị, lấy chữ ký và khai giá, và các đặc tính đó bao gồm trên tất cả các mức trọng lượng được liệt kê trong mục 1.2, cước dịch vụ cộng thêm tương ứng trong nước thấp hơn, cước dịch vụ cộng thêm hoặc cước hướng dẫn được đề xuất trong Văn kiện của Liên minh sẽ được khấu trừ khỏi cước trong nước. Tổng mức khấu trừ cho tất cả các đặc tính dịch vụ cộng thêm không được vượt quá 25% tổng cước trong nước.

1.3  Trong trường hợp kết quả tính toán mức cước trần của quốc gia theo quy định tại mục 1.2 dẫn đến mức doanh thu tính cho bưu phẩm định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam thấp hơn mức thu tính cho bưu phẩm với cùng trọng lượng tương đương sẽ đưa mức cước quy định dưới đây, mức cước tự công bố sẽ không cao hơn mức cước sau:

1.3.1  0,614 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,381 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2020

1.3.2  0,645 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,450 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2021

1.3.3  0,677 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,523 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2022

1.3.4  0,711 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,599 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2023

1.3.5  0,747 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,679 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2024

1.3.6  0,784 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,763 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2025

1.4  Bất kỳ việc bổ sung điều kiện và thủ tục nào cho việc tự công bố cước áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) sẽ được quy định trong Thể lệ. Tất cả các quy định khác của Thể lệ liên quan đến bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) cũng sẽ được áp dụng đối với cước tự công bố, trừ khi chúng không phù hợp với điều này.

1.5  Nhà khai thác được chỉ định của các nước trong hệ thống chuyển đổi có thể áp dụng cước tự công bố trên cơ sở lấy mẫu các luồng bưu phẩm chiều đến.

2  Ngoài mức cước trần được quy định tại mục 1.2, cước tự công bố sẽ không cao hơn mức thu tối đa được xác định cho các năm từ 2021 đến 2025, như sau:

2.1  2021: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ lấy ở mức thấp nhất giữa các mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2020 đối với bưu gửi dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 15%;

2.2  2022: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ được lấy ở mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2021 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 15%;

2.3  2023: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ được lấy ở mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2022 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 16%;

2.4  2024: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ được lấy ở mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2023 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 16%;

2.5  2025: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ được lấy ở mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2024 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 17%;

3  Đối với cước có hiệu lực vào năm 2021 và các năm tiếp theo, tỷ lệ giữa mức cước tự công bố áp dụng mỗi bưu phẩm và mỗi  sẽ tăng/ giảm không vượt quá 5% so với tỷ lệ của năm trước. Đối với các nhà khai thác được chỉ định tự công bố mức cước theo quy định tại đoạn 6bis hoặc áp dụng cước tự công bố trên cơ sở tương hỗ theo quy định tại đoạn 6quarter, tỷ lệ có hiệu lực vào năm 2020 sẽ dựa trên mức cước tự công bố áp dụng cho mỗi bưu phẩm và mỗi kilôgam được thiết lập kể từ ngày 01/7/2020

4  Các nhà khai thác được chỉ định lựa chọn không tự công bố cước theo điều khoản này sẽ áp dụng đầy đủ các quy định tại Điều 29 và 30.

5  Đối với các nhà khai thác được chỉ định lựa chọn tự công bố mức cước đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trong năm trước đó và không thông báo về các mức cước tự công bố cho các năm tiếp theo thì mức cước tự công bố hiện tại sẽ tiếp tục được áp dụng trừ khi chúng không thỏa mãn các điều kiện trong Điều này.

6  Nhà khai thác được chỉ định sẽ thông báo cho Văn phòng Quốc tế các nội dung liên quan đến việc giảm cước nội địa được đề cập trong điều này.

6bis  Có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2020, bất kể các quy định tại đoạn 1 và 2, một nhà khai thác được chỉ định của một nước thành viên nhận được tổng khối lượng bưu phẩm trong năm 2018 vượt quá 75.000 tấn (theo thông tin chính thức được cung cấp cho Văn phòng Quốc tế hoặc bất kỳ thông tin chính thức nào khác được đánh giá bởi Văn phòng Quốc tế) có thể tự công bố mức cước đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E), ngoại trừ các luồng bưu phẩm được quy định tại đoạn 1.1.6 và 1.17. Nhà khai thác được chỉ định nói trên cũng có quyền không áp dụng các mức giới hạn tăng mức thu tối đa nêu trong đoạn 2 đối với luồng bưu phẩm đến, đi và giữa nước của họ với bất kỳ nước khác.

6ter  Nếu cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà khai thác được chỉ định áp dụng tùy chọn nêu trong đoạn 6bis xác định rằng, để trang trải mọi chi phí cho việc xử lý và chuyển phát bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E), cước của nhà khai thác được chỉ định tự công bố vào bất kỳ năm nào sau năm 2020 phải dựa trên tỷ lệ chi phí/cước bị vượt quá 70% cước nội địa đối của một bưu gửi đơn lẻ, sau đó tỷ lệ chi phí/cước áp dụng cho nhà khai thác được chỉ định đó có thể vượt quá 70%, tuy nhiên tỷ lệ chi phí/cước tăng này không được vượt quá 1% của phần vượt trên 70% hoặc áp dụng mức tỷ lệ chi phí/cước đang được sử dụng trong việc tính toán cước tự công bố đang có hiệu lực, không được vượt quá 80%, và đảm bảo nhà khai thác được chỉ định đã cung cấp tất cả các thông tin cần thiết trong thông báo gửi cho Văn phòng Quốc tế theo khoản 1. Nếu bất kỳ nhà khai thác được chỉ định nào tăng tỷ lệ chi phí/cước của họ dựa trên quyết định của cơ quan có thẩm quyền, sau đó họ sẽ phải thông báo cho Văn phòng Quốc tế về mức tỷ lệ đó để công bố trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm áp dụng tỷ lệ này. Các thông số kỹ thuật liên quan tới chi phí và doanh thu được sử dụng để tính toán tỷ lệ chi phí/cước sẽ được quy định cụ thể trong Thể lệ.

6quarter  Khi một nhà khai thác được chỉ định của một nước thành viên viện dẫn đoạn 6bis, tất cả các nhà khai thác được chỉ định tương ứng khác, ngoại trừ các nhà khai thác được chỉ định có lưu lượng trao đổi nêu trong đoạn 1.1.6 và 1.1.7, có thể thực hiện tương tự.

6quinquies  Bất kỳ nhà khai thác được chỉ định nào viện dẫn khả năng xảy ra được nêu trong đoạn 6bis, trong năm đầu tiên các mức cước có hiệu lực, sẽ phải trả một khoản phí cho Liên minh, trong vòng 5 năm tiếp theo (bắt đầu từ năm áp dụng tùy chọn được nêu trong đoạn 6bis), với số tiền 8 triệu CHF mỗi năm, trong tổng số tiền là 40 triệu CHF. Không có thêm khoản thanh toán nào được dự kiến cho việc tự công bố cước theo đoạn này sau khi kết thúc thời hạn 5 năm.

6quinquies.1  Khoản phí được đề cập ở trên sẽ được phân bổ có chọn lọc theo phương pháp sau: 16 triệu CHF sẽ được phân bố cho một quỹ thuộc Liên minh để thực hiện các dự án liên quan đến dữ liệu điện tử báo trước và an ninh bưu chính theo các điều khoản trong thư thỏa thuận giữa các nhà khai thác được chỉ định nêu trên và Liên minh; và 24 triệu CHF sẽ được phân bổ cho một quỹ gắn liền với mục đích tài trợ cho các khoản nợ dài hạn của Liên minh, được xác định bởi Hội đồng Điều hành, theo các điều khoản của thư thỏa thuận giữa các nhà khai thác được chỉ định nêu trên với Liên minh.

6quinquies.2  Khoản phí nêu trong đoạn này sẽ không áp dụng cho các nhà khai thác được chỉ định của các nước thành viên áp dụng cước tự công bố tương hỗ theo đoạn 6quarter do một nhà khai thác được chỉ định khác thực hiện tùy chọn tự công bố cước theo đoạn 6bis.

6quinquies.3  Nhà khai thác được chỉ định phải trả phí nêu trên hàng năm sẽ thông báo cho Văn phòng Quốc tế về kế hoạch đóng góp số tiền 8 triệu CHF, đảm bảo việc đóng góp hàng năm trong vòng 5 năm được thực hiện như quy định, và theo thỏa thuận nêu trên. Một nhà khai thác được chỉ định áp dụng theo tùy chọn tự công bố cước theo đoạn 6bis sẽ nhận được báo cáo đúng hạn về các chi phí liên quan đến khoản phí đã nộp, theo quy định đoạn này, và các điều khoản trong thư thỏa thuận giữa nhà khai thác được chỉ định nêu trên và Liên minh.

6sexies  Nếu một nhà khai thác được chỉ định thực hiện tùy chọn tự công bố cước theo đoạn 6bis, hoặc nếu một nhà khai thác được chỉ định áp dụng tự công bố cước tương hỗ theo đoạn 6quarter, đồng thời với việc đưa ra mức cước tự công bố, các nhà khai thác được chỉ định này sẽ cân nhắc việc sẵn sàng gửi cho các nhà khai thác được chỉ định của các nước thành viên UPU, trên cơ sở không phân biệt đối xử, các khoản phí được điều chỉnh tương ứng về khối lượng và khoảng cách, với mức có thể thực hiện được và đang cung cấp trong nội địa đối với các dịch vụ tương tự theo một thỏa thuận song phương, trong khuôn khổ pháp lý được đưa ra bởi cơ quan quản lý nhà nước.

7  Không có bảo lưu đối với các quy định được nêu trong Điều này.

 

Điều III

(Sửa đổi Điều 29)

Cước đầu cuối. Quy định áp dụng cho các luồng bưu phẩm trao đổi giữa các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thng mục tiêu

1  Việc thanh toán đối với bưu phẩm, k cả bưu phẩm gi s lượng nhiều, nhưng trừ túi M và bưu phẩm IBRS, phi được thực hiện trên cơ sở áp dụng mức cước tính theo từng bưu phẩm và theo từng kilôgam, phản ánh được chi phí khai thác tại nước nhận. Các mức cước tương ứng với dịch vụ ưu tiên trong nước mà dịch vụ này được coi là một phần của dịch vụ bưu chính công ích sẽ được sử dụng để m cơ sở tính toán cước đầu cuối.

2  Cước đầu cui trong hệ thng mục tiêu phải được tính toán dựa trên việc phân loại bưu gửi trên cơ s định dạng của bưu phẩm áp dụng đi với các dịch vụ trong nước theo qui định tại Điều 17.5 Công ước.

3  Các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống mục tiêu phải trao đi bưu phẩm được phân loại trên cơ sở định dạng của bưu phẩm theo các điều kiện quy định tại Thể lệ.

4  Việc thanh toán đi với bưu phẩm IBRS được quy định cụ thể trong Thể lệ.

5  Mc cước cho mỗi bưu phẩm và cho mỗi kilôgam sẽ được phân chia theo bưu phẩm dạng nh (P), bưu phm dạng lớn (G), bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E). Các mc cước này được tính toán đưa trên 70% mức cước đi với bưu phm c nh có khi lượng 20 gam (P) và mức cước đi với bưu phm c ln có khối lượng 175 gam (G), chưa bao gồm thuế VAT và các loại thuế khác. Đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nh (E), các mức cước phải được tính toán dựa trên bưu phẩm P/G ở mc khối lượng 375 gam, chưa tính đến thuế VAT và các khoản thuế khác.

6  Hội đồng Khai thác Bưu chính phải xác định các điều kiện tính toán các mức cước cũng như các thủ tục khai thác, thống kê và kế toán đi với việc trao đổi các bưu phm được phân loại trên cơ sở định dạng.

7  Ngoi trừ cước đầu cuối áp dng cho bưu phẩm dng gói (E) và gói nhỏ (E) trong năm 2020, mức cước áp dụng đi với các luồng bưu phẩm giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trong một năm cụ thể phải không được tăng thêm 13% mức thu cước đầu cuối của bưu phm P/G 37,6 gram và bưu phẩm E 375 gram, so với năm trước đó.

8  Mc cước áp dụng đi với các luồng bưu phẩm loại P và G giữa các nước trong hệ thng mục tiêu trước năm 2010 không được cao hơn:

8.1  0,331 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,585 SDR cho mi kilôgam đối với năm 2018;

8.2  0,341 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,663 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2019;

8.3  0,351 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,743 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2020;

8.4  0,362 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,825 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2021.

9  Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) giữa các nước trong hệ thng mục tiêu trước năm 2010 không được cao hơn:

9.1  0,705 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,584 SDR cho mi kilôgam, đối với năm 2018;

9.2  0,726 SDR cho mỗi hưu phẩm và 1,632 SDR cho mỗi kilôgam, đi với năm 2019;

9.3  0,748 0,762 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,681 1,714 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2020;

9.4  0,770 0,785 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,731 1,765 SDR cho mỗi kilôgam, đối vi năm 2021.

10  Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm loại P và G trao đi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ năm 2010, 2012 và 2016 không thể thấp hơn:

10.1  0,227 SDR cho mỗi bưu phm và 1,774 SDR cho mi kilôgam đối với năm 2018;

10.2  0,233 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,824 SDR cho mi kilôgam, đối với năm 2019;

10.3  0,240 SDR cho mi bưu phẩm và 1,875 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2020;

10.4  0,247 SDR cho mỗi bưu phm và 1,928 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2021.

11  Mc cước áp dụng đối với các luồng bưu phm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trao đổi giữa các nưc trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ năm 2010, 2012 và 2016 không th thấp hơn:

11.1  0,485 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,089 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2018;

11.2  0,498 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,120 SDR cho mi kilôgam, đi với năm 2019;

11.3  0,512 0,614 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,151 1,381 SDR cho mỗi kilôgam, đi với năm 2020;

11.4  0,526 0,645 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,183 1,450 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2021;

11.5  0,677 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,523 SPR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2022;

11.6  0,711 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,599 SDR cho mi kilôgam, đối vi năm 2023;

11.7  0,747 SDR cho mi bưu phm và 1,679 SDR cho mi kilôgam, đối với năm 2024;

11.8  0,784 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,763 SDR cho mi kilôgam, đối với năm 2025.

12  Mức cước áp dụng đi với các luồng bưu phẩm loại P và G trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2010 đến 2012 cũng như giữa các nưc này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 không cao hơn:

12.1  0,264 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,064 SDR cho mỗi kilogam đi với năm 2018;

12.2  0,280 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,188 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;

12.3  0,297 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,319 SDR cho mỗi kilogam, đi với năm 2020;

12.4  0,315 SDR cho mi bưu phẩm và 2,458 SDR cho mỗi kilogam, đối vi năm 2021.

13  Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm dạngi (E) và gói nh (E) trao đi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2010 đến 2012 cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 không cao hơn:

13.1  0,584 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,313 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;

13.2  0,640 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,439 SDR cho mỗi kilogam, đi với năm 2019;

13.3  0,701 0,762 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,577 1,714 SDR cho mỗi kilogam, đi với năm 2020;

13.4  0,770 0,785 SDR cho mi bưu phẩm và 1,731 1,765 SDR cho mỗi kilogam, đối vi năm 2021.

14  Các mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm loại P và G trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2016 cũng như giữa các nưc này với các nưc thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ 2010 và 2012 không cao hơn:

14.1  0,234 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,831 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;

14.2  0,248 SDR cho mi bưu phẩm và 1,941 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;

14.3  0,263 SDR cho mi bưu phẩm và 2,057 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;

14.4  0,279 SDR cho mi bưu phẩm và 2,180 SDR cho mi kilogam, đối vi năm 2021.

15  Mức cưc áp dụng đối với các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trao đi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu t 2016 cũng như giữa các nước này vi các nưc thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ 2010 và 2012 không cao hơn:

15.1  0,533 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,198 SDR cho mỗi kilogam, đi với năm 2018;

15.2  0,602 SDR cho mỗi bưu phm và 1,354 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;

15.3  0,680 0,762 SDR cho mi bưu phẩm và 1,530 1,714 SDR cho mi kilogam, đối với năm 2020;

15.4  0,770 0,785 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,731 1,765 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021.

16  Đi với luồng bưu phẩm có lưu lượng dưi 50 tấn mỗi năm trao đi giữa các nước tham gia hệ thống mục tiêu trong năm 2010 và 2012; giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 thì hai thành t cước cho mỗi kilogam và cho mỗi bưu phẩm sẽ được quy đổi thành một mc cước tổng cho mi kilogam trên cơ sở bình quân trên thế gii của một kilogam cha bưu phm P và G là 8,16 bưu phẩm với khi lượng 0,31 kilogam và bưu phẩm loại E là 2,72 bưu phẩm với khối lượng 0,69 kilogam.

17  Đối với luồng bưu phẩm có lưu lượng dưới 75 tấn mỗi năm trong năm 2018; và 2019 và 2020, và dưới 50 tn mỗi năm trong năm 2020 và 2021, được trao đi giữa các nước tham gia h thng mục tiêu trong năm 2016 hoặc sau ngày đó, cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc k từ năm 2010 ti 2012, hai thành t cước cho mỗi kilôgam và cho mỗi bưu phẩm sẽ được quy đi thành một mc cước tổng cho mỗi kilôgam trên cơ sở bình quân trên thế giới của một kilogam bưu phm, như được nêu trong khoản 16.

17bis  Cước đầu cuối áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo quy định tại điều 28bis sẽ thay thế mức cước đầu cuối áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) quy định trong điều này; nghĩa là các quy định trong các khoản 7, 9, 11, 13 và 15 sẽ không được áp dụng.

18  Khoản tiền thanh toán đi với bưu phm gi s lượng nhiều gửi đến những nước thuộc hệ thng mục tiêu trước năm 2010 được xác định trên cơ s áp dụng mức cước cho một bưu phẩm và cho mỗi kilogam quy đnh từ các khoản 5 đến khoản 11.

19  Khoản tiền thanh toán đối vi bưu phẩm s lượng nhiều gửi đến những nước thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2010, 2012 và 2016 được xác định trên cơ s áp dụng mức cước tính cho một bưu phẩm và cho mỗi kilogam theo quy định tại các khoản 5 và từ khoản 10 ti khoản 15.

20  Không được bảo lưu đi với điều này, tr trường hợp thỏa thuận song phương.

 

Điều IV

(Sửa đổi Điều 30)

Cước đu cuối. Quy định áp dụng đối với luồng đi, đến và giữa các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống chuyn đổi

1  Trong quá trình nhà khai thác được chỉ định của các nưc trong hệ thống thanh toán cước đầu cui chuyển đổi chuẩn bị tham gia vào hệ thống mục tiêu thì việc thanh toán đối với bưu phẩm, gồm cả bưu phẩm gửi số lượng nhiều, nhưng không gồm túi M và bưu phẩm IBRS, sẽ được xây dựng trên cơ sở mức cước áp dng cho một bưu phẩm và mức cước áp dụng cho mỗi kilogam.

1bis  Ngoài cước đầu cuối áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) được tự công bố theo Điều 28bis, các quy định của Điều 29, khoản 1 đến 3 và 5 đến 7, sẽ được áp dụng để tính toán cước cho mỗi bưu phẩm và mỗi kg đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E)  từ năm 2020 trở đi.

2  Mức thanh toán đi với bưu phẩm IBRS sẽ được quy định trong Thể lệ.

3  Mức cước áp dụng đi vi luồng bưu phẩm đi, đến và giữa các nưc thuộc hệ thống chuyển đi đi với bưu phẩm loại P và G như sau:

3.1  0,227 SDR cho mi bưu phẩm và 1,774 SDR cho mỗi kilogam đi với năm 2018;

3.2  0,233 SDR cho mi bưu phẩm và 1,824 SDR cho mi kilogam đi với năm 2019;

3.3  0,240 SDR cho mi bưu phẩm và 1,875 SDR cho mỗi kilogam đối vi năm 2020;

3.4  0,247 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,928 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2021.

4  Mức cước áp dụng đi với luồng bưu phẩm đi, đến và gia các nước thuộc hệ thống chuyển đi đi vi bưu phẩm dng gói (E) và gói nh (E) như sau:

4.1  0,485 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,089 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;

4.2  0,498 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,120 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2019;

4.3  0,512 SDR cho mi bưu phẩm và 1,151 SDR cho mỗi kilogam đi với năm 2020;

4.4  0,526 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,183 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2021.

4bis  Ngoài cước đầu cuối áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo Điều 28bis và theo quy định tại khoản 1bis nêu trên, mức cước đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) áp dụng đối với luồng bưu phẩm đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đổi không thể thấp hơn;

4bis.1  0,614 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,381 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2020;

4bis.2  0,645 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,450 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2021.

4bis.3  0,677 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,523 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2022.

4bis.4  0,711 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,599 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2023.

4bis.5  0,747 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,679 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2024.

4bis.6  0,784 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,763 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2025.

4ter  Ngoài cước đầu cuối áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo Điều 28bis và theo quy định tại khoản 1 bis nêu trên, mức cước áp dụng đối với luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đổi không thể cao hơn;

4ter.1  0,762 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,714 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2020;

4ter.2  0,785 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,765 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2021.

5  Ngoài cước đầu cuối áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo Điều 28bis, đối với các luồng bưu phẩm có lưu lượng dưới ngưỡng quy định tại Điều 29.16 hoặc Điều 29.17 trong năm 2018, 2019 và dưới ngưỡng 100 tấn trong năm 2020, 2021, hai thành t cước cho mỗi kilôgam và cho mỗi bưu phẩm sẽ được quy đổi thành một mc cước tng cho mi kilôgam trên cơ sở bình quân trên thế giới của mỗi kilôgam bưu phẩm áp dụng như sau. c mức cướci đây được áp dụng:

5.1  4,472 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;

5.2  4,592 SDR cho mỗi kilogam đối vi năm 2019;

5.3  4,724 không thấp hơn 5,163 SDR cho mỗi kilôgam và không cao hơn 5,795 SDR cho mỗi kilôgam đối vi năm 2020;

5.4  4,858 không thấp hơn 5,368 SDR cho mỗi kilôgam và không cao hơn 5,967 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2021;

6  Ngoài cưc đầu cuối áp dng đi vi bưu phẩm dng gói (E) và gói nhỏ (E) t công bố theo Điều 28bis, đối với các luồng bưu phẩm có lưu lượng trên ngưỡng quy định tại Điều 29.17 trong năm 2018, 2019 và dưới ngưỡng 100 tấn trong năm 2020, 2021, mức cưc sàn cho mỗi kilôgam quy định ở trên sẽ được áp dụng nêu nhà khai thác được chỉ định của nước gốc cũng như nhà khai thác được chỉ định của c nhận đều không yêu cầu cơ chế điều chnh mức cước trên cơ sở s lượng bưu phẩm thực tế trong một kilôgam, khác với mức bình quân thế giới. Việc ly mẫu cho cơ chế điều chỉnh được áp dụng theo các điều kiện quy định trong Thể lệ.

6bis  Đối với các luồng bưu phẩm đến và giữa các nước trong hệ thống chuyển đổi dưới 100 tấn và các khai thác được chỉ định của nước nhận áp dụng cước đầu cuối tự công bố đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) theo Điều 28bis, mức cước tổng 5,368 SDR cho mỗi kilôgam sẽ được áp dụng trong năm 2021.

6ter  Đối với các luồng bưu phẩm đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đổi dưới 100 tấn mà các nước này áp dụng cước đầu cuối tự công bố theo Điều 28bis áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) và nước nhận không lấy mẫu đối với luồng bưu phẩm chiều đến, các thành tố cước cho mỗi kg và mỗi bưu phẩm sẽ được chuyển thành cước tổng cho mỗi kilôgam dựa trên cơ sở bình quân trên thế giới của một kilôgam bưu phẩm, như được đề cập trong điều 29.16.

6quater  Ngoài trừ các luồng bưu phẩm được nêu tại khoản 6bis, cước đầu cuối tự công bố áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) theo Điều 28bis sẽ thay thế cước áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) quy định tại điều này; nghĩa là các quy định trong khoản 4bis, 4ter và 5 sẽ không được áp dụng.

7  Việc điều chỉnh giảm mc cước tổng như quy định tại khoản 5 không thể do một nước trong hệ thống mục tiêu đưa ra để chng lại một nước trong hệ thống chuyển đi tr khi nước trong hệ thống chuyển đi yêu cầu điều chnh theo hướng ngược lại.

8  Nhà khai thác được ch đnh của các c Đối với luồng bưu phẩm đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đi, nhà khai thác được chỉ định có thể gửi và nhận bưu phẩm được phân loại trên cơ sở định dạng của bưu phẩm theo các điều kiện quy định cụ thể tại Thể lệ. Trường hợp trao đổi theo định dạng của bưu phẩm thì áp dụng các mức cước quy định tại khoản 3 và khoản 4 nêu trên nếu nhà khai thác được chỉ định của nước nhn không t công bố cưc theo Điều 28bis.

9  Khoản tiền thanh toán đi với bưu phẩm gửi s lượng nhiều cho các nhà khai thác được chỉ định của các nước trong hệ thống mục tiêu được xác định trên cơ s áp dụng mức cước cho mỗi bưu phẩm và cho mỗi kilôgam quy định tại Điều 28bis hay Điều 29. Đi vi các bưu gửi số lượng nhiều nhận được, các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống chuyển đổi có thể yêu cầu thanh toán theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 nêu trên và Điều 28bis, nếu có th.

10  Không được bảo lưu đối với Điều này, trừ trường hp thỏa thuận song phương.

 

Điều V

(Sửa đổi Điều 31)

Qu Cht lượng Dịch vụ

1  Trừ trưng hp đối với túi M, bưu phẩm IBRS và bưu phẩm gửi số lượng nhiều, cước đầu cuối tt c các nước và vùng lãnh thổ phải trả cho các nước thuộc nhóm các nước kém phát triển và được xếp vào nhóm IV để thanh toán cước đầu cuối và đóng góp vào Quỹ Cht lượng dịch vụ (QSF), sẽ được tăng 20% so với các mc cước quy định nêu ti Điều 28bis hay Điều 30 để đóng góp vào Quỹ Cht lượng Dịch vụ (QSF) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các nước thuộc nhóm nêu trên. Việc thanh toán tương tự không thực hiện từ một nước thuộc nhóm IV cho một nước khác cũng thuộc nhóm IV.

2  Trừ trường hợp đi với túi M, bưu phẩm IBRS và bưu phẩm gửi số lượng nhiu, cước đầu cui mà các nưc và vùng lãnh thổ thuộc nhóm I phải trả cho các nước thuộc nhóm IV, trừ các nưc kém phát triển được nêu tại khoản 1 Điều này, sẽ tăng 10% so với các mc cước quy định nêu tại Điều 28bis hay Điều 30 để đóng góp vào Quỹ Chất lượng Dịch vụ (QSF) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các nước này.

3  Trừ trường hợp túi M, bưu phẩm IBRS và bưu phẩm gửi số lượng nhiều, cước đầu cuối mà các nước và vùng lãnh thổ thuộc nhóm II phi tr cho các nưc thuộc nhóm IV, tr các nước kém phát triển được nêu tại khoản 1 Điều này, sẽ được tăng thêm 10% so với các mức cước quy định nêu tại Điều 28bis tại Điều 30 để đóng góp vào Qu chất lượng dịch vụ (QSF) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các nước này.

4  Trừ trưng hợp túi M, bưu phm IBRS và bưu phẩm gửi số lượng nhiều, cước đầu cuối mà các nưc và vùng lãnh thổ thuộc nhóm III phải trả cho các nước thuộc nhóm IV, trừ các nước kém phát triển được nêu tại khoản 1 Điều này, sẽ được tăng thêm 5% so với các mức cước quy định nêu tại Điều 28bis tại Điều 30 đ đóng góp vào Qu chất lượng dịch vụ (QSF) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các nước này.

5  Trừ trường hợp túi M, bưu phẩm IBRS và bưu phẩm gửi số lượng nhiều, 1% tăng thêm, tính trên cơ s của cước đầu đuôi mà các nước và vùng lãnh thổ thuộc nhóm II, II và III phải tr cho các nước thuộc nhóm III, sẽ được nộp vào một quỹ chung được thiết lập để nâng cao chất lượng dịch vụ lại các nưc thuộc nhóm II, III và IV và quỹ chung này được quản lý theo các thủ tục liên quan được quy định bi Hội đồng Khai thác Bưu chính.

6  Theo các thủ tục liên quan do hội đồng Khai thác Bưu chính quy định, mọi khoản tiền đóng góp theo khoản 1, 2, 3 và khoản 4 của Điều này vào QSF chưa được sử dụng và được tích lũy hơn 4 năm trưc năm tham chiếu (năm 2018 được coi là năm tham chiếu sm nhất) sẽ được chuyển vào quỹ chung được nêu tại khoản 5 của Điều này. Mục đích của quy định này là chỉ nhng khoản quỹ đã được QSF phê chuẩn cho các dự án chất lượng dịch vụ không được s dụng trong vòng 02 năm k từ khi nhận được bản kế toán cuối cùng về các khoản đóng góp những giai đoạn 04 năm bất kỳ kể trên sẽ được chuyn vào quỹ chung nêu trên.

7  Tng số cước đầu cuối đóng góp vào QSF đ nâng cao cht lượng dịch vụ của các nước thuộc nhóm IV tối thiểu là 20.000 SDR mỗi năm đi với mỗi nước thụ hưởng. Các khoản quỹ bổ sung cần thiết để đạt được s tiền tối thiểu sẽ được phân bổ cho các nước thuộc nhóm I, nhóm II và nhóm III theo tỉ lệ lưu lượng trao đổi.

8  Hội đồng Khai thác Bưu chính phi thực hiện và cập nhật các thủ tục cấp kinh phí cho các dự án của QSF chậm nhất trong năm 2018.

 

Điều VI

(Sửa đổi Điều 33)

Cước cơ bản và quy định liên quan đến cước vận chuyển máy bay

1  Cưc cơ bản áp dụng cho việc thanh toán giữa các nhà khai thác được chỉ định v chi phí vận chuyển máy bay do Hội đồng Khai thác Bưu chính thông qua và do Văn phòng Quốc tế tính theo công thức quy định cụ th tại Thể lệ. Mức cước áp dụng cho việc vận chuyn máy bay đối với bưu kiện gửi qua dịch vụ chuyn hoàn hàng hóa s được tính toán theo các quy định tại Thể lệ.

2  Cách tính cước vận chuyn máy bay cho chuyn thư thẳng, bưu phẩm ưu tiên, bưu phẩm máy bay và bưu kiện máy bay quá giang gửi rời, bưu gửi gửi nhm hoặc bưu gửi lạc hướng, cũng như phương thức tính toán liên quan được quy định cụ thể tại Thể lệ.

3  c vận chuyn toàn bộ quãng đường bay sẽ;

3.1

do nhà khai thác được chỉ định của nước gốc trả trong trường hợp đóng chuyển thư thẳng, kể cả khi những chuyển thư này gửi quá giang qua một hoặc nhiều nhà khai thác được chỉ định trung gian;

3.2

được nhà khai thác được chỉ định đã gửi bưu phẩm tới nhà khai thác được chỉ định khác thanh toán đối với bưu phẩm ưu tiên và bưu phẩm máy bay quá giang gửi ri, bao gồm cả bưu phẩm lạc hưởng.

4  Các quy định này cũng được áp dụng đối với bưu phẩm được miễn cước quá giang đường bộ và đường biển nếu bưu phẩm này được vận chuyển bằng đường bay.

5  Mi nhà khai thác được ch định của nước nhận khi vận chuyển bưu phẩm quc tế bằng đường bay trong phạm vi lãnh thổ nước mình có quyền đòi thêm những chi phí phát sinh cho việc vận chuyển này vi điều kiện cự ly bình quân gia quyền các chặng bay phát trên 300 km. Hội đồng Khai thác Bưu chính có thể thay tiêu chí cự ly bình quân gia quyền bng tiêu chí có liên quan khác. Trừ khi có thỏa thuận không phi trả cưc, cước vận chuyển máy bay phải áp dụng thống nht đối với tất c các chuyến thư ưu tiên và chuyến thư máy bay từ nước ngoài gi đến, dù các chuyến thư này đưc chuyển đến bằng đưng bay hay không.

6  Tuy nhiên, nếu cước đầu cuối mà nhà khai thác được chỉ định của nước nhận thu được đã được dựa trên cơ sở chi phí, hoặc theo giá cước nội địa hoc cưc t công bố theo Điều 28bis ca nước nhận thì s không được thu thêm cước vận chuyn máy bay nội địa

7  Để tính cự ly bình quân gia quyền, nhà khai thác được ch định của nước nhận phải trừ đi khối lượng của tất cả các chuyến thư mà việc tính toán cước đầu cuối đã được dựa trên cơ sở chi phí, hoặc giá cước nội địa hoc cưc t công b theo Điều 28bis của nhà khai thác được chỉ định của nưc nhận.

 

Điều VII

Hiệu lực và thời hạn hiệu lực của Nghị định thư Bổ sung lần 2 Công ước Bưu chính Thế giới

1  Nghị định thư Bổ sung này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 và sẽ có hiệu lực cho đến khi các Văn kiện của Đại hội tiếp theo có hiệu lực.

Đ làm bằng, đại diện toàn quyền của Chính ph các nước thành viên đã soạn thảo Nghị định thư Bổ sung này, có hiệu lực và giá trị khi các quy định của Nghị định thư bổ sung này là phần không th tách rời của Công ước và họ cùng k vào một bản chính duy nhất do Tổng Giám đc Văn phòng Quốc tế lưu chiu. Văn phòng Quốc tế của Liên minh Bưu chính Thế giới sẽ gửi mỗi nước thành viên một bên sao của Nghị định thư Bổ sung này.

Làm ti Geneva, ngày 26 tháng 9 năm 2019.

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Thông báo 19/2020/TB-LPQT hiệu lực của Nghị định thư bổ sung lần thứ 2 Công ước Bưu chính Thế giới 2019 (Second Additional Protocol to the Universal Postal Convention)

Số hiệu: 19/2020/TB-LPQT
Loại văn bản: Điều ước quốc tế
Nơi ban hành: Chính phủ các nước, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký: ***
Ngày ban hành: 26/09/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Thông báo 19/2020/TB-LPQT hiệu lực của Nghị định thư bổ sung lần thứ 2 Công ước Bưu chính Thế giới 2019 (Second Additional Protocol to the Universal Postal Convention)

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…