ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 916/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 26 tháng 05 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/04/2015 của Chính phủ ban hành “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/07/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ kết quả thẩm định Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 tại Công văn số 826/BTTTT-THH ngày 22/3/2016 và theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 340/TTr-STTTT ngày 06/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG
NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số: 916/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
- Căn cứ Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
- Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;
- Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020.
- Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0.
- Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử.
- Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày 17/8/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động CQNN giai đoạn 2016-2020.
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Quảng Ngãi
- Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 1505/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 về việc phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.
- Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 20/11/2012 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về tăng cường hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số 1676/QĐ-UBND ngày 13/11/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về Ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới.
- Kế hoạch số 1881/KH-UBND ngày 25/4/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thực hiện chương trình hành động số 57-CTr/TU ngày 23 tháng 12 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI
1. Môi trường pháp lý
Ủy ban nhân dân tỉnh đã tiếp tục ban hành các chủ trương, chính sách nhằm bổ sung, hoàn thiện các hành lang pháp lý có liên quan góp phần quan trọng thúc đẩy công tác ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước nói riêng cũng như hoạt động phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh nói chung, đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và thúc đẩy quá trình ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như:
- Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 1505/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 về việc phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.
- Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 20/11/2012 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về tăng cường hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 06/12/2012 của UBND tỉnh về ban hành quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.
- Chỉ thị số 22/2012/CT-UBND ngày 27/12/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020.
- Quyết định số 1486/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Phê duyệt lộ trình thực hiện trao đổi văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015.
- Công văn số 1017/UBND-VX ngày 26/3/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc tăng cường sử dụng hộp thư điện tử .gov.vn để trao đổi trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 9/7/2014 của UBND tỉnh Ban hành quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 13/11/2014 của UBND tỉnh Quy định về trao đổi, quản lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động các CQNN tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số 1676/QĐ-UBND ngày 13/11/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về Ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới.
- Kế hoạch số 1881/KH-UBND ngày 25/4/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thực hiện chương trình hành động số 57-CTr/TU ngày 23 tháng 12 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi.
- Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 23/7/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 27/01/2016 của UBND tỉnh Ban hành quy chế quản lý dịch vụ công trực tuyến trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.
- Kế hoạch số 1242/KH-UBND ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2017.
2. Hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
Hầu hết các cơ quan nhà nước đã trang bị đủ số lượng máy vi tính cần thiết, các thiết bị CNTT khác, hoàn thiện mạng LAN có kết nối Internet tốc độ cao để phục vụ công tác chuyên môn, quản lý điều hành của từng đơn vị. Tỷ lệ trung bình máy tính/CBCC đạt khoảng 0,9 máy/CBCC, có nhiều cơ quan tỷ lệ này đạt 01 máy/CBCC; 100% các cơ quan nhà nước tỉnh đều đã có mạng LAN và kết nối sử dụng Internet băng thông rộng; với khoảng 90% máy tính được kết nối mạng LAN và khai thác sử dụng Internet; khoảng 60% hệ thống mạng LAN đã được trang bị hệ thống bảo mật, an ninh mạng (Firewall); khoảng trên 90% máy tính được cài đặt phần mềm phòng chống virus có bản quyền hoặc miễn phí; hầu hết đã bố trí, phân công cán bộ phụ trách, chuyên trách về CNTT.
Về triển khai mạng Truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước: UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 9/7/2014 về quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Sở Thông tin và Truyền thông đang phối hợp tham mưu các bước tiếp theo nhằm đưa hệ thống đi vào sử dụng đồng bộ, thống nhất và đảm bảo tính an toàn, bảo mật trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
Về Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi được đầu tư từ Đề án 112 hiện nay chỉ còn vận hành để quản lý Hệ thống thư điện tử và cơ sở dữ liệu Công báo của tỉnh. Trong năm 2014, tỉnh cũng đã có Quyết định phê duyệt Dự án Xây dựng trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi (DataCenter) nhằm đầu tư hoàn chỉnh hệ thống an ninh, bảo mật chính quy nhằm đảm bảo khả năng phòng chống tấn công, xâm nhập và phá hỏng dữ liệu, đồng thời có khả năng tự động xác lập và thực thi các hành động phù hợp nhằm ngăn chặn, thông báo cho người quản trị để đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin của tỉnh. Hiện nay đã được UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện đầu tư Dự án này trong năm 2016 - 2017.
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước
a) Về ứng dụng thư điện tử:
Hầu hết cán bộ công chức (CBCC) trong các cơ quan nhà nước các cấp đã được cấp địa chỉ thư điện tử (theo tên miền: xxx@quangngai.gov.vn); tỷ lệ CBCC thường xuyên sử dụng thư điện tử trong trao đổi công tác đạt khoảng trên 60%. Tỷ lệ trao đổi đạt 100% đối với các loại văn bản như lịch làm việc, báo cáo, văn bản dự thảo. Ước lượng tỷ lệ văn bản được trao đổi qua hệ thống thư điện tử chỉ đạt khoảng trên 30%. Đến nay, tỉnh cũng đã tổ chức cung cấp và trong giai đoạn sử dụng thử nghiệm chứng thư số cho tất cả các đơn vị và cán bộ lãnh đạo các đơn vị trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
b) Về ứng dụng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành:
100% các cơ quan nhà nước của tỉnh đã triển khai và ứng dụng phần mềm eOffice để phục vụ công tác quản lý và điều hành. Việc ứng dụng hệ thống đã giúp tiết kiệm về thời gian và chi phí văn phòng phẩm, chỉ đạo và phân công công tác nhanh chóng, kịp thời; hệ thống lưu trữ hồ sơ và tìm kiếm văn bản thuận lợi, nhanh chóng, chính xác phục vụ đắc lực cho việc nắm bắt thông tin để xử lý, giải quyết công việc có liên quan, góp phần nâng cao nhận thức và tạo dần thói quen ứng dụng CNTT trong phục vụ công tác chuyên môn, quản lý điều hành công việc. Hiện nay, đang triển khai liên thông thử nghiệm và ứng dụng chữ ký số đối với hệ thống này tại một số cơ quan để có định hướng triển khai nhân rộng cho tất cả các cơ quan nhà nước trong thời gian tới.
c) Một số ứng dụng CNTT khác:
Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh được trang bị với 16 điểm cầu kết nối, 01 điểm cầu tại Văn phòng UBND tỉnh dùng kết nối với Văn phòng Chính phủ đủ điều kiện cơ sở cho việc thực hiện các phiên làm việc trực tuyến với các địa phương và trung ương.
Cơ sở dữ liệu về văn bản QPPL, chỉ đạo điều hành và thủ tục hành chính của tỉnh đã được xây dựng, cung cấp và cập nhật thường xuyên trên Internet đã phục vụ đắc lực cho công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh và tăng cường năng lực phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Hệ thống TABMIS phục vụ quản lý công tác tài chính kế toán đến cấp xã. Phần mềm quản lý ngân sách (cấp tỉnh huyện, xã); kế toán hành chính sự nghiệp đã được ứng dụng tại đơn vị sự nghiệp, cấp mã số đối tượng sử dụng ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản sau kiểm kê, kế toán tài chính - ngân sách xã.
Việc triển khai tập huấn và sử dụng hệ điều hành và các ứng dụng văn phòng phần mềm nguồn mở trong hoạt động của các cơ quan nhà nước còn nhiều hạn chế và bất cập. Hầu như chỉ dừng lại ở mức nâng cao nhận thức và hiểu biết về các ứng dụng này.
Một số ứng dụng CNTT chuyên ngành tiêu biểu như: chương trình quản lý doanh nghiệp và quản lý đầu tư xây dựng, chương trình quản lý đất, cấp quyền sử dụng đất VLIS, chương trình quản lý hộ tịch triển khai tại 22 xã, phòng Tư pháp tại các huyện Sơn Tịnh, Mộ Đức và Sở Tư pháp, chương trình quản lý khai báo và nộp thuế, CSDL tổng hợp thông tin nông nghiệp, quản lý tài liệu lưu trữ, quản lý khiếu nại tố cáo, quản lý đăng ký kinh doanh qua mạng, quản lý phòng công chứng, quản lý hộ nghèo, quản lý sát hạch và cấp phép giấy phép lái xe, quản lý cầu của ngành giao thông vận tải, quản lý chi trả trợ cấp ưu đãi người có công,...
Ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị ngành dọc như Thuế, Hải quan, Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng chuyên doanh, Điện lực, Truyền hình, Công an,... đã được đẩy mạnh triển khai hỗ trợ công tác quản lý điều hành và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức. Hầu hết các đơn vị đã có phòng công nghệ thông tin thực hiện nhiệm vụ quản lý về công nghệ thông tin chuyên ngành.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Đến nay đã cung cấp 100% dịch vụ hành chính công mức độ 1,2 được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành; 17 dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 thuộc lĩnh vực Xây dựng cấp tỉnh và 07 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cấp huyện (UBND huyện Sơn Hà). Đến nay tỉnh cũng đã xây dựng hoàn thành và cung cấp 07 nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên mạng Internet (tại địa chỉ http://dichvucong.quangngai.gov.vn) để phục vụ cho các tổ chức và công dân trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, tư pháp, lao động thương binh và xã hội, báo chí xuất bản và y tế.
Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi (www.quangngai.gov.vn) và 100% các sở, ngành và địa phương đã xây dựng hoàn thiện, chuyển đổi thành Cổng thông tin thành phần; cùng với Báo Quảng (www.vieclamquangngai.com.vn) và một số trang thông tin điện tử khác lần lượt được hình thành đi vào hoạt động đã phản ảnh trung thực, kịp thời và sinh động về các mặt hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp; tình hình phát triển kinh tế - xã hội; vấn đề an ninh-quốc phòng; hình ảnh thiên nhiên và con người Quảng Ngãi.
Tại các đơn vị ngành dọc: ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị ngành dọc như Thuế, Hải quan, Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng chuyên doanh, Điện lực, Phát thanh Truyền hình, Công an,... đã được đẩy mạnh triển khai hỗ trợ công tác quản lý điều hành. Hầu hết các đơn vị đã có phòng công nghệ thông tin thực hiện nhiệm vụ quản lý, ứng dụng và phát triển về công nghệ thông tin chuyên ngành.
Mô hình một cửa điện tử hiện đại: đã triển khai xây dựng và ứng dụng tại 6/14 UBND cấp huyện (Thành phố Quảng Ngãi, huyện Sơn Hà, Đức Phổ, Trà Bồng, Mộ Đức, Tư Nghĩa) và 04 cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh (Sở Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công Thương) để nâng cao chất lượng phục vụ người dân và tổ chức. Trong thời gian tới, mô hình một cửa hiện đại cũng sẽ được tiếp tục đầu tư triển khai và đưa vào vận hành tại các địa phương.
5. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
Tổ chức bộ máy Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục được kiện toàn, ổn định và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý Nhà nước cũng như hỗ trợ triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh. Việc thành lập Trung tâm CNTT - Truyền thông trực thuộc Sở cũng đã tạo tiền đề và hỗ trợ đắc lực trong quá trình định hướng, triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT cũng như tiếp nhận quản lý và vận hành các dự án đầu tư phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.
Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố kiện toàn tổ chức bộ máy để thực hiện phát huy vai trò và chức năng quản lý nhà nước trong công tác ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn. Hầu hết các địa phương, cơ quan nhà nước đều đã có sự quan tâm và bố trí cán bộ lãnh đạo, cán bộ phụ trách về CNTT (khoảng gần 100 người có trình độ đạt từ Cao đẳng, Đại học CNTT trở lên), thường xuyên tham gia bồi dưỡng, tập huấn về quản lý nhà nước và kỹ năng chuyên môn về CNTT. Công tác nghiên cứu, tham mưu và xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước cũng đã được quan tâm xây dựng và chủ động trong công tác tham mưu triển khai thực hiện.
Phần lớn cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước đều đã qua đào tạo sử dụng thành thạo tin học văn phòng, khai thác tốt các dịch vụ trên mạng cũng như trao đổi công việc trên môi trường mạng Internet.
Trong những năm gần đây, tỉnh cũng chú trọng đào tạo, bồi dưỡng tập huấn liên quan đến công tác an toàn, an ninh thông tin, các hội thảo định hướng phát triển công nghệ thông tin, thành lập đội ứng phó sự cố mạng máy tính, tuy nhiên, nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh và huyện chưa đáp ứng được nhu cầu, vẫn còn thiếu cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước cấp xã còn yếu, chưa có khả năng triển khai các hệ thống ứng dụng tác nghiệp, chưa có nhân lực chuyên trách công nghệ thông tin mà phần lớn là kiêm nhiệm, chưa được qua đào tạo về nghiệp vụ quản trị mạng nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản trị, vận hành hệ thống mạng nhằm ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại đơn vị.
6. Đánh giá kết thực hiện các mục tiêu ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015:
a) Kết quả đạt được:
- Đến nay, tư duy và nhận thức về CNTT, về xây dựng chính quyền điện tử của cán bộ, đảng viên ở các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực; các chủ trương, chính sách về CNTT đã được quan tâm, quán triệt và tổ chức triển khai, thực hiện. Công tác phát triển và ứng dụng CNTT đã nhận được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, UBND các cấp và của các Sở Ban Ngành nên đã có những chuyển biến tích cực, đóng góp quan trọng trong cải cách hành chính, trong lãnh đạo, điều hành hoạt động các cấp, các ngành và doanh nghiệp.
- Đã hình thành được nền tảng về hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm CSDL dùng chung cơ bản đáp ứng yêu cầu ứng dụng tại các đơn vị.
- CNTT trở thành công cụ làm việc hữu ích và không thể thiếu trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Hầu hết cán bộ, công chức đã khai thác, ứng dụng CNTT vào công tác chuyên môn, việc ứng dụng phần mềm vào công việc góp phần nâng cao hiệu quả công việc, giảm thiểu thời gian và giấy tờ.
- Công tác ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, cụ thể hệ thống một cửa hiện đại, dịch vụ công trực tuyến đã chính thức đi vào hoạt động tại một số đơn vị đã phục vụ tốt trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho cá nhân, doanh nghiệp và người dân, tạo tiền đề cho thực hiện xây dựng chính quyền trong thời gian tới.
b) Tồn tại hạn chế:
- Mặc dù hạ tầng công nghệ thông tin nhìn chung đã tăng lên mức khá của cả nước nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho các đơn vị cấp tỉnh, huyện, thành phố. Nhiều máy tính đã được trang bị từ lâu, tốc độ xử lý chậm. Đối với cấp xã hạ tầng còn rất yếu không đáp ứng được nhiều cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin mở rộng từ tỉnh xuống huyện và xuống cấp xã.
- Còn nhiều các sở, ban ngành đều chưa xây dựng được các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn. Tại các đơn vị cấp xã đa số vẫn chưa có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và tác nghiệp.
- Dịch vụ công trực tuyến chỉ đạt ở mức độ 2, các dịch vụ công mức độ 3,4 còn ít, mang tính chất thử nghiệm tại một số đơn vị và người dân chưa tham gia sử dụng. So với mặt bằng chung cả nước tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn xếp hạng ở mức thấp về việc triển khai ứng dụng mô hình một cửa hiện đại và hiệu quả, kết quả xử lý công việc tại bộ phận một cửa.
- Chưa hình thành và phát triển công nghiệp CNTT, chưa có cơ chế chính sách để thu hút đầu tư trong lĩnh vực CNTT nhằm tạo công ăn việc làm, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Chưa có sự lồng ghép các dự án ứng dụng với các chương trình dự án xây dựng của các ngành khác, do đó, chưa huy động được các nguồn lực của các ngành khác cho công tác ứng dụng CNTT.
- Kinh phí đầu tư ứng dụng CNTT còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT, nhiều chương trình, kế hoạch không triển khai thực hiện được hoặc triển khai không đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả chung của công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan.
c) Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm:
* Nguyên nhân:
- Công nghệ thông tin là một lĩnh vực khoa học công nghệ cao và có sự phát triển, thay đổi nhanh, vì vậy trong quá trình ứng dụng và phát triển luôn nảy sinh những vấn đề bất cập, nhất là kỹ năng tiếp cận và sử dụng công nghệ;
- Vẫn còn một bộ phận lãnh đạo các cấp chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, động lực của CNTT trong công tác chỉ đạo, điều hành; chưa thể hiện đầy đủ trách nhiệm của người đứng đầu trong quá trình ứng dụng và phát triển CNTT tại đơn vị và xã hội.
- Giữa các ngành, địa phương chưa có sự phối hợp chặt chẽ, chưa gắn kết giữa quá trình ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, đi tắt đón đầu trong quá trình CNH, HĐH đất nước;
- Việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị về CNTT còn dàn trải nên thiếu đồng bộ và hoàn chỉnh. Chưa kết nối mạng diện rộng WAN của tỉnh, nên việc triển khai các ứng dụng còn mang tính đơn lẻ, thiếu thống nhất và đồng bộ.
- Là tỉnh còn khó khăn, hàng năm còn phụ thuộc sự phân bổ kinh phí từ Trung ương nên nguồn đầu tư cho phát triển CNTT là rất hạn chế; trong khi nguồn hỗ trợ từ các dự án của Trung ương còn ít, địa phương chưa có sự chủ động trong chiến lược đầu tư thực hiện nên hiệu quả chưa cao.
* Bài học kinh nghiệm:
- Tiếp tục tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức và các lợi ích trong việc xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử cho cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp.
- Các cấp, các ngành phải gắn liền trách nhiệm, từng lĩnh vực chuyên môn được quản lý với sự nghiệp ứng dụng và phát triển CNTT; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải chủ động, có quyết tâm chính trị cao trong quá trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; quan tâm đến công tác phối hợp đảm bảo chặt chẽ, thống nhất cao giữa các cấp, các ngành trong quá trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là các ứng dụng mang tính kết nối, liên thông liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT phải có tính chất đồng bộ, có kế hoạch tổng thể gắn liền với việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và triển khai các ứng dụng, phần mềm, đồng thời gắn với các quy định, chế tài trách nhiệm cụ thể đối với người đứng đầu cơ quan cũng như các bộ phận, đơn vị có liên quan.
- Cần xác định vấn đề đào tạo nguồn nhân lực CNTT là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu. Tập trung phát triển, nâng cấp các trường, các trung tâm đào tạo công nghệ thông tin vừa đáp ứng phổ cập và vừa đẩy mạnh đào tạo chuyên sâu và hướng tới hợp tác đào tạo chuyên gia. Tăng cường xã hội hóa công tác phổ cập tin học cho toàn xã hội.
7. Kinh phí triển khai một số dự án ứng dụng CNTT chính trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 và còn đang triển khai đến nay: (Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
a) Tăng cường sự điều hành có hiệu quả của chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có sự tham gia rộng rãi của người dân, tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp, tin học hóa hầu hết các hoạt động, tăng năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước minh bạch hơn.
b) Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau, ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian, số lần trong một năm người dân, doanh nghiệp phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính.
c) Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi. Tạo động lực và góp phần tích cực, quan trọng vào nhiệm vụ phấn đấu xây dựng Quảng Ngãi sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Cung cấp đầy đủ thông tin trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của tất cả các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Trên 50% hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện qua mạng Internet.
- Triển khai và ứng dụng mô hình một cửa điện tử hiện đại: 100% địa phương cấp huyện, phấn đấu triển khai liên thông đến 40% cấp xã; tối thiểu đạt 50% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
- 95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được thực hiện qua mạng Internet.
- 90% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng Internet.
- 40% số hộ, cá nhân kinh doanh kê khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng từ việc cho thuê tài sản và lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô, xe máy.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để rút ngắn thời gian thực hiện thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu đạt mức trung bình của các nước ASEAN-4.
- Tối thiểu đạt 80% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội; ứng dụng công nghệ thông tin để giảm số giờ thực hiện thủ tục Bảo hiểm xã hội, phấn đấu đạt mức trung bình của các nước ASEAN-4.
- Phấn đấu đạt 20% các gói thầu quan trọng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sử dụng hệ thống đấu thầu điện tử.
b) Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan Nhà nước:
- 100% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).
- 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
- Triển khai và ứng dụng chữ ký trong trao đổi văn bản điện tử trong 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện; phấn đấu đạt 80% cơ quan nhà nước cấp xã.
c) Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và của tỉnh:
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT các cấp, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử đồng bộ, kết nối, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
- Đẩy nhanh tiến độ phối hợp triển khai thực hiện, đưa vào sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia (theo Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với quy định của Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông) và của tỉnh, hình thành Chính quyền điện tử địa phương tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử.
1. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tạo nền tảng xây dựng Chính quyền điện tử
a) Tiếp tục nâng cấp và đầu tư đồng bộ hệ thống trang thiết bị CNTT, mạng LAN, kết nối sử dụng Internet băng rộng cho tất cả các cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã, đảm bảo đủ điều kiện hạ tầng kỹ thuật đáp ứng triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử.
b) Phát triển và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước đến cấp xã.
c) Xây dựng Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi (DataCenter) với hạ tầng kỹ thuật và hệ thống thiết bị CNTT hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh Quảng Ngãi tối thiểu trong vòng 05 năm và có khả năng đầu tư nâng cấp, mở rộng nhằm tập trung đầu mối dữ liệu, quản lý các hệ thống cơ sở dữ liệu; đảm bảo về an toàn bảo mật, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của toàn tỉnh.
d) Trang bị hạ tầng bảo đảm truy cập, sử dụng thuận tiện tới các dịch vụ công qua nhiều hình thức khác nhau như: Trung tâm chăm sóc khách hàng; điện thoại cố định; điện thoại di động; mô hình một cửa điện tử hiện đại; kiosk (dịch vụ tra cứu thông tin chuyên ngành) và các hình thức khác (theo tình hình thực tiễn và sự phát triển của các công nghệ có liên quan).
e) Xây dựng, duy trì và cập nhật Khung Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi. Kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và tỉnh Quảng Ngãi.
f) Triển khai chứng thực điện tử và chữ ký số trong cơ quan nhà nước các cấp.
g) Tập trung phối hợp, triển khai xây dựng hoàn thành và đưa vào quản lý, khai thác có hiệu quả các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu sau:
- Thực hiện đấu thầu qua mạng.
- Triển khai thuế điện tử, hải quan điện tử và hộ chiếu điện tử.
- Quản lý bệnh án điện tử; giao thông thông minh; danh mục điện tử dùng chung trong các cơ quan nhà nước; thông tin, dữ liệu về dân cư, đất đai, doanh nghiệp, tài chính và bảo hiểm.
- Tăng cường xây dựng và nâng cấp các hệ thống thông tin quản lý và tác nghiệp chuyên ngành theo Phụ lục II. Việc xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu có liên quan cần phải đảm bảo sự phù hợp, thống nhất với việc triển khai các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi triển khai từ Trung ương đến địa phương của các bộ, ngành có liên quan.
2. Phát triển ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
a) Duy trì, nâng cấp và nâng cao chất lượng cung cấp nội dung, đa dạng về thông tin, tăng cường các chức năng đối thoại trực tiếp, giao tiếp điện tử với người dân và tổ chức trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Cổng/Trang thông tin điện tử thành phần.
b) Cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp. Các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm xây dựng lộ trình, chọn lựa triển khai trong thực tế, bảo đảm hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thiết thực của người dân và doanh nghiệp. Danh mục nhóm các dịch vụ công trực tuyến được ưu tiên cung cấp tối thiểu đạt mức độ 3 tỉnh Quảng Ngãi theo Phụ lục III.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông giữa các cơ quan nhà nước và các cấp địa phương, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục, tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình thủ tục hành chính; tạo điều kiện thuận lợi nhất để tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp.
d) Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp tại các địa phương; bảo đảm triển khai đồng bộ với việc phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin.
e) Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục nhận thức, phổ cập tin học, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần trong nhân dân; nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
3. Phát triển và hoàn thiện ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan Nhà nước
a) Triển khai hoàn thiện và liên thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và các huyện, thành phố; đảm bảo về tính pháp lý của văn bản điện tử và chữ ký số trong liên thông hệ thống, hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng và gửi công văn bằng văn bản giấy.
b) Tiếp tục đẩy mạnh triển khai một cách đồng bộ và thống nhất hệ thống quản lý văn bản và điều hành đạt tối thiểu 80% UBND cấp xã trên toàn tỉnh.
c) Xây dựng và phát triển hệ thống quản lý thông tin tổng thể phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh; cho phép quản lý tập trung các tài nguyên thông tin của cơ quan nhà nước, đảm bảo việc truy cập, chia sẻ, lưu trữ thông tin được thuận tiện và an toàn.
d) Xây dựng hệ thống quản lý cán bộ công chức viên chức triển khai đồng bộ và thông suốt đến tất cả các cơ quan nhà nước các cấp; đảm bảo hệ thống này được duy trì và kết nối cập nhật dữ liệu thường xuyên cho các bộ ngành chủ quản có liên quan.
d) Hình thành và phát triển các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành trên nền bản đồ GIS tỉnh Quảng Ngãi như: thông tin và truyền thông, giao thông vận tải, quản lý đô thị,...
e) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và tăng cường triển khai các ứng dụng chuyên ngành tài chính: phần mềm quản lý thu chi ngân sách và tài sản công của tỉnh; phần mềm lập dự toán và quyết toán vốn đầu tư; ứng dụng phần mềm ngành tài chính;...
f) Tích cực triển khai, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, xây dựng, thuế, hải quan...
g) Căn cứ các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quan trọng được đầu tư và tình hình thực tiễn, nhu cầu quản lý chuyên môn các cơ quan nhà nước cần chủ động nghiên cứu, chỉ đạo và có kế hoạch xây dựng, triển khai các phần mềm ứng dụng có liên quan đảm bảo phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu công tác đặc thù tại mỗi cơ quan.
4. Phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT:
a) Tăng cường nâng cao nhận thức và tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, trình độ chuyên môn về công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, đội ngũ cán bộ phụ trách và chuyên trách về CNTT các cấp. Đào tạo, tập huấn về Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử, Kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh và đánh giá hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT.
b) Tiếp tục đào tạo, nâng cao nghiệp vụ công nghệ thông tin cho các cán bộ công chức viên chức các cấp theo chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp. Tăng cường thu hút và đào tạo cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin có trình độ từ Đại học trở lên tại các cơ quan, địa phương. Đảm bảo đến năm 2020, 100% các đơn vị Sở, ngành, địa phương có cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin; 100% cơ quan Đảng và Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện có cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin.
c) Tăng cường sự phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Bộ trong công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT phục vụ phát triển KT-XH.
d) Tiếp tục tăng cường hỗ trợ các đoàn thể, tổ chức xã hội nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ứng dụng và phát triển CNTT trong sản xuất kinh doanh và phục vụ phát triển KT-XH; đẩy mạnh phổ cập tin học, tin học hóa cho thanh niên và các tầng lớp nhân dân; tăng cường hàm lượng ứng dụng CNTT phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
e) Không ngừng phát triển và khuyến khích người dân khai thác hệ thống dịch vụ công, giải quyết thủ tục hành chính, thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh thông qua các Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; khai thác thông tin thông qua hệ thống các trang tin khoa học kỹ thuật, thông tin mùa vụ, giống cây trồng, vật nuôi và thông tin văn hóa xã hội.
5. Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
a) Tăng cường quán triệt nội dung Chỉ thị số 897/CT-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin số; Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng máy tính trong tình hình mới.
b) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội.
c) Tăng cường đầu tư các biện pháp, trang thiết bị bảo đảm về an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin quan trọng. Tiếp tục tham gia và triển khai hệ thống chứng thực điện tử, chữ ký số và và các biện pháp, giải pháp bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
d) Rà soát cập nhật hoặc ban hành mới quy chế, chính sách bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Định kỳ hàng năm cần thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin để có biện pháp tăng cường về an toàn thông tin; xây dựng và diễn tập về bảo đảm an toàn thông tin thuộc phạm vi ngành, địa phương mình với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cùng sự tham gia của các cơ quan quản lý và doanh nghiệp liên quan.
e) Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về thông tin trên Internet; Tổ chức các chương trình Hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo chuyên sâu về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
f) Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng công an, quân đội, cơ yếu, thông tin và truyền thông để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin. Bảo đảm an toàn, an ninh các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Bảo đảm môi trường pháp lý
- Tiếp tục rà soát, xây dựng và hoàn thiện các văn bản, chính sách nhằm tăng cường quản lý và thúc đẩy ứng dụng CNTT như: Xây dựng và hướng dẫn triển khai thực hiện Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi; các quy định về an toàn, an ninh thông tin, tăng cường sử dụng chữ ký số; quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử; các quy định các tiêu chí, quy chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ ứng dụng CNTT; chính sách ưu đãi, khuyến khích thích hợp cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin cho các cơ quan Nhà nước phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
- Ban hành và hoàn thiện các văn bản, chính sách quy định về tài chính phù hợp với đặc thù quản lý ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh và đảm bảo nguồn kinh phí đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT hằng năm
- Cụ thể hóa chính sách mua sắm, sử dụng trang thiết bị và dịch vụ CNTT của các cơ quan Đảng và Nhà nước. Khuyến khích sử dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT có thương hiệu và xuất xứ tại Việt Nam.
2. Bảo đảm hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả ứng dụng và phát triển CNTT của cơ quan, địa phương mình; phân công một đồng chí cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai và phát triển ứng dụng CNTT.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phải đáp ứng nhu cầu thực tế, bảo đảm hiệu quả đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
- Triển khai các nội dung khuyến khích, hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
3. Bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ
- Tăng cường và thường xuyên triển khai công tác hướng dẫn, định hướng đồng bộ và thống nhất về việc xây dựng các chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, phù hợp với định hướng chung trên quy mô quốc gia.
- Tập trung triển khai các ứng dụng CNTT lớn trong thời gian tới, nhằm cải tiến quy trình quản lý, điều hành, cung cấp được nhiều dịch vụ công cho người dân, tạo ra một chính quyền minh bạch, môi trường thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước để có những giải pháp thúc đẩy kịp thời.
4. Giải pháp triển khai, tổ chức thực hiện
- Tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị chức năng, thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT. Thực hiện tham mưu cho lãnh đạo tỉnh điều phối, đồng bộ, giám sát kiểm tra và đề xuất các giải pháp để đạt được các nội dung kế hoạch, chỉ tiêu phát triển hằng năm.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải theo thứ tự ưu tiên dựa trên nhu cầu thực tế cần tăng năng suất lao động, bảo đảm tính hiệu quả, khả thi khi triển khai. Khai thác hiệu quả các ứng dụng nhằm tăng cường quản lý tác nghiệp, phục vụ cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, quản lý nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức chuyên trách và quản lý CNTT tại các cấp, các cơ quan Nhà nước; Có kế hoạch, chiến lược tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) các cấp, để thúc đẩy các ứng dụng CNTT trong các sở, ban ngành, các huyện, thành phố.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với công cuộc cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh.
- Triển khai thí điểm quy mô phù hợp, xác định mô hình ứng dụng công nghệ thông tin điển hình các cấp, đặc biệt là cấp huyện, cấp xã để phổ biến và triển khai nhân rộng.
5. Nâng cao nhận thức, đào tạo nguồn nhân lực
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng Chính phủ điện tử, thúc đẩy cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức. Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho giám đốc công nghệ thông tin, cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin các cấp.
- Tăng cường bồi dưỡng, cập nhật thông tin cho lãnh đạo các cấp về chiến lược và chính sách CNTT của các nước, về xu hướng phát triển, ảnh hưởng, tầm quan trọng và khả năng ứng dụng CNTT hỗ trợ các lĩnh vực và hoạt động.
- Tăng cường các nội dung và hình thức đào tạo và truyền thông về sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp.
6. Các giải pháp khác
- Kiện toàn và phát huy vai trò bộ máy quản lý nhà nước về an toàn, an ninh thông tin, có lãnh đạo chuyên trách về an toàn thông tin, chú trọng công tác xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách về đảm bảo an toàn thông tin, phòng chống tấn công mạng, giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố (CERT) tại cơ quan nhà nước các cấp.
- Đẩy mạnh các hoạt động tìm hiểu, chuyển giao các ứng dụng nền tảng, cơ bản của mô hình Chính quyền điện tử đã được triển khai thành công tại tỉnh, thành phố lớn trong nước. Tập trung thu hút và đào tạo các chuyên gia phát triển chính phủ điện tử phục vụ cho xây dựng và phát triển hệ thống chính quyền điện tử của tỉnh.
Một số nội dung, chỉ tiêu cụ thể cần thực hiện đạt được theo lộ trình từng năm của kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020:
1. Đến năm 2016
- Cung cấp đầy đủ thông tin trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của tất cả các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Khoảng 5% hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện qua mạng Internet.
- Triển khai và ứng dụng mô hình một cửa điện tử hiện đại: 40% địa phương cấp huyện, phấn đấu triển khai thí điểm liên thông đến cấp xã; tối thiểu đạt 20% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
- 50% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được thực qua mạng Internet.
- 40% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng Internet.
- Tối thiểu đạt 50% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội.
- 60% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).
- 50% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
- Triển khai và ứng dụng chữ ký trong trao đổi văn bản điện tử trong 50% cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện; phấn đấu đạt 40% cơ quan nhà nước cấp xã.
2. Đến năm 2017
- Khoảng 10% hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện qua mạng Internet.
- Triển khai và ứng dụng mô hình một cửa điện tử hiện đại: 50% địa phương cấp huyện, phấn đấu triển khai thí điểm đến 10% cấp xã; tối thiểu đạt 30% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
- 60% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được thực qua mạng Internet.
- 50% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng Internet.
- 10% số hộ, cá nhân kinh doanh kê khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng từ việc cho thuê tài sản và lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô, xe máy.
- Phấn đấu đạt 5% các gói thầu quan trọng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sử dụng hệ thống đấu thầu điện tử.
- Tối thiểu đạt 60% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội.
- 70% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).
- 60% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
- Triển khai và ứng dụng chữ ký trong trao đổi văn bản điện tử trong 80% cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện; phấn đấu đạt 10% cơ quan nhà nước cấp xã.
3. Đến năm 2018
- Đạt trên 30% hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện qua mạng Internet.
- Triển khai và ứng dụng mô hình một cửa điện tử hiện đại: 70% địa phương cấp huyện, phấn đấu triển khai thí điểm đến 20% cấp xã; tối thiểu đạt 40% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
- 70% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được thực qua mạng Internet.
- 60% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng Internet.
- 20% số hộ, cá nhân kinh doanh kê khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng từ việc cho thuê tài sản và lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô, xe máy.
- Phấn đấu đạt 10% các gói thầu quan trọng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sử dụng hệ thống đấu thầu điện tử.
- Tối thiểu đạt 70% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội.
- 80% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).
- 70% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
- Triển khai và ứng dụng chữ ký trong trao đổi văn bản điện tử trong 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện; phấn đấu đạt 20% cơ quan nhà nước cấp xã.
4. Đến năm 2019
- Đạt trên 40% hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện qua mạng Internet.
- Triển khai và ứng dụng mô hình một cửa điện tử hiện đại: 90% địa phương cấp huyện, phấn đấu triển khai thí điểm đến 30% cấp xã; tối thiểu đạt 50% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
- 80% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được thực hiện qua mạng Internet.
- 70% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng Internet.
- 30% số hộ, cá nhân kinh doanh kê khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng từ việc cho thuê tài sản và lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô, xe máy.
- Phấn đấu đạt 15% các gói thầu quan trọng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sử dụng hệ thống đấu thầu điện tử.
- Tối thiểu đạt 70% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội.
- 90% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).
- 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
- Triển khai và ứng dụng chữ ký trong trao đổi văn bản điện tử phấn đấu đạt 20% cơ quan nhà nước cấp xã.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Kinh phí cho các Dự án, nhiệm vụ của Kế hoạch sẽ được tiếp tục xác định cụ thể khi các dự án, nhiệm vụ được xây dựng và phê duyệt theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước trong quá trình triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm.
- Hằng năm, tùy thuộc vào khả năng cân đối ngân sách, UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn chi sự nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nội dung nhiệm vụ, hoạt động, dự án có liên quan của Kế hoạch này.
- Tranh thủ vốn hỗ trợ từ Trung ương cho các hoạt động đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ quan nhà nước, nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, công tác tuyên truyền về ứng dụng công nghệ thông tin.
- Huy động vốn trong các doanh nghiệp: Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho ứng dụng CNTT để phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực quản lý và khả năng cạnh tranh trên thị trường; có thể tự huy động vốn, vay vốn ngân hàng; Khuyến khích và ưu tiên cho các doanh nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh tham gia các dự án CNTT của tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, nâng cao trình độ, mở rộng quy mô và đi tắt đón đầu công nghệ.
- Khuyến khích triển khai hình thức hợp tác Nhà nước - Doanh nghiệp (đầu tư theo hình thức đối tác công tư - Public Private Partnership - PPP) đối với một số dự án cung cấp các thủ tục hành chính và có thu phí.
(Nguồn kinh phí đã được dự kiến theo Quy hoạch phát triển CNTT của tỉnh đã được phê duyệt và ước toán theo Phụ lục IV đính kèm)
VIII. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA KẾ HOẠCH
- Nhằm thúc đẩy CNTT trở thành ngành kinh tế quan trọng và là động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tạo môi trường để hình thành nền kinh tế tri thức của tỉnh.
- Góp phần tích cực vào nhiệm vụ xây dựng Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; đưa Quảng Ngãi trở thành một trong 20 tỉnh, thành phố thực hiện tốt việc ứng dụng và phát triển CNTT của cả nước.
- Đẩy mạnh xây dựng và phát triển chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; tạo lập môi trường công tác khoa học, hiện đại trong công sở; tăng cường sự tham gia, giám sát của người dân.
- Người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp xúc với các thông tin, các văn bản quản lý của cơ quan nhà nước; thực hiện thủ tục hành chính nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại, minh bạch thông tin xử lý kết quả thủ tục hành chính.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Ban Chỉ đạo về ứng dụng CNTT tỉnh
a) Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo về ứng dụng CNTT tỉnh nhằm tham mưu thực hiện công tác đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn, đặc biệt là trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
b) Tăng cường trách nhiệm cá nhân của các thành viên đối với kết quả ứng dụng và phát triển của cơ quan, ngành và lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện và xây dựng báo cáo hàng năm, đột xuất gửi Chủ tịch UBND tỉnh; đánh giá, đề xuất các điều chỉnh nội dung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển CNTT của tỉnh.
b) Tham mưu tăng cường trách nhiệm, hoạt động của Ban Chỉ đạo về ứng dụng CNTT tỉnh trong công tác điều phối, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các cơ quan, địa phương thực hiện Kế hoạch này.
c) Chủ trì xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi; xây dựng các cơ chế, chính sách có liên quan, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức về triển khai thực hiện, áp dụng Kiến trúc chính quyền điện tử trong các cơ quan nhà nước.
d) Giới thiệu mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, kho công cụ, phần mềm; hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật đối với sản phẩm công nghệ thông tin; hướng dẫn và tổ chức đánh giá hiệu quả đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
e) Xác định mô hình ứng dụng công nghệ thông tin điển hình các cấp, phổ biến, hỗ trợ triển khai nhân rộng.
f) Triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
g) Xây dựng và tham mưu ban hành tiêu chí đánh giá, công nhận các cơ quan đạt tiêu chuẩn cơ quan điện tử.
h) Hướng dẫn xây dựng các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
i) Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho giám đốc công nghệ thông tin và cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch này.
b) Triển khai và hướng dẫn ghi loại chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ thống mục lục ngân sách nhà nước tỉnh.
c) Đánh giá, tổng kết, giám sát kinh phí chi cho ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
d) Hướng dẫn, tạo điều kiện bố trí kinh phí theo hình thức thuê dịch vụ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch này.
b) Hướng dẫn, tạo điều kiện bố trí kinh phí theo hình thức đối tác công tư.
5. Sở Nội vụ
a) Tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ, có hiệu quả việc triển khai Chương trình cải cách hành chính của tỉnh với Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chính sách ưu đãi thích hợp cho cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
c) Đẩy mạnh triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong các cơ quan nhà nước; đẩy mạnh công tác cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
d) Ứng dụng CNTT để thực hiện công tác thi tuyển, nâng ngạch công chức một cách minh bạch, công bằng; triển khai và đưa vào sử dụng hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức thống nhất trong các cơ quan nhà nước.
6. Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
a) Căn cứ Kế hoạch này, Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh, các Quy hoạch, Kế hoạch, Chương trình về ứng dụng CNTT và các nội dung hướng dẫn có liên quan khác, các cơ quan xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch ứng dụng CNTT hằng năm bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả và tránh trùng lặp.
b) Hằng năm xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách ứng dụng công nghệ thông tin và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách của tỉnh cho ứng dụng CNTT, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chung trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của các cơ quan. Dự toán kinh phí cho ứng dụng CNTT được lập và đưa vào trong báo cáo dự toán ngân sách phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của cơ quan, địa phương.
c) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo hàng năm, đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch này theo hướng dẫn và yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông và Chính phủ.
d) Các cơ quan chủ trì căn cứ các dự án, nhiệm vụ, nội dung ứng dụng CNTT liên quan đã được phê duyệt, có trách nhiệm tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách.
e) Bảo đảm kinh phí (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) để thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT theo kế hoạch 5 năm, hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tăng cường thuê dịch vụ để triển khai ứng dụng CNTT.
7. Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên Hiệp hội Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các hội, đoàn thể chính trị - xã hội khác căn cứ Kế hoạch này để có kế hoạch triển khai phù hợp trong cơ quan, tổ chức mình.
BẢNG TỔNG HỢP CÁC DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2011-2015
ĐVT: triệu đồng
TT |
Dự án |
Chủ dự án |
Mục tiêu |
Tổng mức đầu tư |
Nguồn đầu tư |
Thời gian thực hiện |
Hiệu quả/Hiện trạng |
1 |
Xây dựng Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi |
Sở TTTT |
Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp, trong đó các đơn vị của tỉnh có thể tham gia vào hệ thống như các thành viên cung cấp thông tin hành chính và xử lý yêu cầu hành chính theo mô hình Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh. Là công cụ để các cơ quan chính quyền trong tỉnh thực hiện cung cấp dịch vụ công cho tổ chức và công dân qua môi trường mạng |
4.623 |
NSNN tỉnh |
2009-2010 |
Đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng tại địa chỉ quangngai.gov.vn |
2 |
Xây dựng 12 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi |
Sở TTTT |
Xây dựng 12 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi để các cơ quan chính quyền trong tỉnh thực hiện cung cấp dịch vụ công cho công dân và tổ chức qua môi trường mạng. |
6.480 |
NSNN tỉnh |
2012-2015 |
Đã hoàn thành và đưa vào vận hành tại dichvucong.quangngai.gov.vn |
3 |
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tài chính tỉnh Quảng Ngãi đến 2010 |
Sở Tài chính |
Tăng cường ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý tài chính trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi |
6.191 |
NSNN tỉnh |
2007-2011 |
Đã thực hiện hoàn thành và triển khai ứng dụng phục vụ công tác quản lý tài chính trong các CQNN tỉnh |
4 |
Nâng cấp hệ thống thư điện tử tỉnh Quảng Ngãi |
VP UBND tỉnh |
Đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo hướng dẫn và khuyến cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với yêu cầu thiết lập hệ thống thư điện tử tỉnh; Đảm bảo hệ thống thư điện tử hoạt động ổn định, an toàn đáp ứng được các yêu cầu sử dụng thư điện tử của cán bộ, công chức và viên chức trong tỉnh; hạn chế được việc phát tán thư rác trên hệ thống; |
2.900 |
NSNN tỉnh |
2014-2015 |
Đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng từ tháng 02/2015 |
DANH MỤC CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VÀ TÁC NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH CẦN XÂY DỰNG ĐẾN 2020
TT |
Hệ thống thông tin |
Cơ sở dữ liệu liên quan |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
1 |
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cấp và quản lý chứng minh nhân dân |
Cơ sở dữ liệu về dân cư |
Công an tỉnh |
Sở Tư pháp |
2 |
Hệ thống thông tin hộ chiếu điện tử |
Cơ sở dữ liệu về hộ chiếu điện tử |
Công an tỉnh |
|
3 |
Quản lý khiếu nại, tố cáo |
Cơ sở dữ liệu về khiếu nại, tố cáo |
Thanh tra tỉnh |
|
4 |
Quản lý và báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng |
Cơ sở dữ liệu về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng |
Thanh tra tỉnh |
Các địa phương |
5 |
Quản lý hồ sơ đăng ký thi tuyển cán bộ, công chức, viên chức nhà nước |
Cơ sở dữ liệu về hồ sơ đăng ký thi tuyển cán bộ, công chức, viên chức nhà nước |
Sở Nội vụ |
|
6 |
Quản lý về đất đai, tài nguyên môi trường và khoáng sản |
Cơ sở dữ liệu về đất đai, tài nguyên, khoáng sản |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
7 |
Quản lý doanh nghiệp và cấp đăng ký kinh doanh |
Cơ sở dữ liệu về Doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh... |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính |
8 |
Quản lý các dự án quy hoạch và các dự án đầu tư |
Cơ sở dữ liệu về các dự án quy hoạch và các dự án đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
9 |
Quản lý thông tin đầu tư nước ngoài |
Cơ sở dữ liệu về thông tin đầu tư nước ngoài |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
10 |
Quản lý mạng lưới bưu chính, viễn thông của tỉnh |
Cơ sở dữ liệu về mạng lưới bưu chính, viễn thông của tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
11 |
Quản lý hệ thống thông tin kinh tế - xã hội |
Cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế xã hội |
Văn phòng UBND tỉnh |
|
12 |
Quản lý các vấn đề lao động, chính sách xã hội |
Cơ sở dữ liệu đối tượng lao động, chính sách xã hội |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
13 |
Quản lý giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài |
Cơ sở dữ liệu giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
14 |
Quản lý hoạt động, thông tin kỹ thuật về bảo hộ, an toàn lao động |
Cơ sở dữ liệu về hoạt động, thông tin kỹ thuật về bảo hộ, an toàn lao động |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
15 |
Quản lý công tác tuyển sinh |
Cơ sở dữ liệu về hoạt động tuyển sinh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các trường và phòng giáo dục |
16 |
Quản lý học sinh |
Cơ sở dữ liệu học sinh, điểm,... |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các trường học |
17 |
Quản lý Bệnh viện; Bệnh án điện tử và quản lý hệ thống khám chữa bệnh |
Cơ sở dữ liệu bệnh viện, cơ sở vật chất, nhân sự, hợp đồng, hoạt động khám, chữa bệnh |
Sở Y tế |
Các cơ sở y tế |
18 |
Quản lý các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải |
Cơ sở dữ liệu về hạ tầng giao thông vận tải |
Sở Giao thông vận tải |
|
19 |
Quản lý phương tiện xe cơ giới |
Cơ sở dữ liệu về phương tiện xe cơ giới |
Sở Giao thông vận tải |
|
20 |
Quản lý các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến lâm hàng năm |
Cơ sở dữ liệu các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến lâm hàng năm |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
21 |
Quản lý tài nguyên nông nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Cơ sở dữ liệu về tài nguyên nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
22 |
Quản lý khoa học và công nghệ, sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn đo lường chất lượng... |
Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ, sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn đo lường chất lượng... |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
23 |
Quản lý các đề tài khoa học, các công trình nghiên cứu và tài liệu khoa học, phát minh khoa học |
Cơ sở dữ liệu về các đề tài khoa học, các công trình nghiên cứu và tài liệu khoa học, phát minh khoa học |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
24 |
Quản lý về cấp phát ngân sách nhà nước, tài chính kế toán |
Cơ sở dữ liệu về ngân sách nhà nước |
Sở Tài chính |
Giai đoạn 2 |
25 |
Quản lý thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu |
Cơ sở dữ liệu về thuế, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu |
Sở Tài chính |
Cục Thuế |
26 |
Quản lý các thông tin về văn hóa, xã hội |
Cơ sở dữ liệu về thông tin văn hóa xã hội |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
27 |
Quản lý quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng cơ bản, đăng ký và cấp giấy phép xây dựng |
Cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng cơ bản |
Sở Xây dựng |
|
I. CẤP TỈNH:
TT |
Nhóm thủ tục hành chính |
Cơ quan thực hiện |
Ghi chú |
1 |
Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
2 |
Cấp phép văn phòng đại diện |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Đã đạt mức độ 3 |
3 |
Cấp giấy chứng nhận đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Đã đạt mức độ 3 |
4 |
Đăng ký kinh doanh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Đã đạt mức độ 3 |
5 |
Đăng ký giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí đốt hóa lỏng, xăng dầu |
Sở Công thương |
|
6 |
Đăng ký giấy phép kinh doanh buôn bán các sản phẩm rượu |
Sở Công thương |
|
7 |
Cấp phép kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá |
Sở Công thương |
|
8 |
Chứng nhận hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn yêu cầu |
Sở Công thương |
|
9 |
Cấp chứng chỉ hành nghề cho kỹ sư, kiến trúc sư |
Sở Xây dựng |
Đã đạt mức độ 3 |
10 |
Cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình |
Sở Xây dựng |
Đã đạt mức độ 3 |
11 |
Định giá, môi giới bất động sản |
Sở Xây dựng |
Đã đạt mức độ 3 |
12 |
Cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng |
Sở Xây dựng |
Đã đạt mức độ 3 |
13 |
Cấp giấy phép xây dựng |
Sở Xây dựng |
Đã đạt mức độ 3 |
14 |
Cấp phép quy hoạch xây dựng |
Sở Xây dựng |
|
15 |
Cấp giấy phép báo chí, xuất bản |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Đã đạt mức độ 3 |
16 |
Cấp phép bưu chính |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
17 |
Cấp chứng chỉ nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
18 |
Cấp chứng nhận hành nghề kinh doanh thuốc thú y |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
19 |
Cấp chứng nhận hoạt động tàu cá |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
20 |
Giấy phép khai thác thủy sản |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
21 |
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau quả, an toàn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
22 |
Cấp phiếu lý lịch tư pháp |
Sở Tư pháp |
|
23 |
Đăng ký văn phòng giao dịch tổ chức hành nghề luật sư |
Sở Tư pháp |
|
24 |
Đăng ký hành nghề luật sư |
Sở Tư pháp |
|
25 |
Khai sinh, giám hộ có yếu tố nước ngoài |
Sở Tư pháp |
Đã đạt mức độ 3 |
26 |
Đăng ký giấy khai sinh, khai tử và đăng ký kết hôn |
Sở Tư pháp |
Đã đạt mức độ 3 |
27 |
Cấp, đổi giấy phép lái xe |
Sở Giao thông Vận tải |
Đã đạt mức độ 3 |
28 |
Cấp phù hiệu xe tuyến cố định và sổ nhật trình chạy xe |
Sở Giao thông Vận tải |
|
29 |
Cấp, đổi giấy phép kinh doanh vận tải |
Sở Giao thông Vận tải |
|
30 |
Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp |
Sở Giao thông Vận tải |
|
31 |
Đăng ký tàu biển |
Sở Giao thông Vận tải |
|
32 |
Việc làm và an toàn lao động |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Đã đạt mức độ 3 |
33 |
Lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Đã đạt mức độ 3 |
34 |
Cấp giấy chứng nhận hoạt động Tổ chức khoa học và công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
35 |
Cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề y tế tư nhân |
Sở Y tế |
Đã đạt mức độ 3 |
36 |
Cấp chứng chỉ hành nghề dược |
Sở Y tế |
Đã đạt mức độ 3 |
37 |
Cấp giấy chứng nhận kinh doanh thuốc |
Sở Y tế |
Đã đạt mức độ 3 |
38 |
Cấp hộ chiếu công vụ, ngoại giao |
Sở Ngoại vụ |
|
39 |
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
40 |
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
41 |
Tặng, thừa kế, thế chấp, giao, cho thuê quyền sử dụng đất |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
42 |
Cấp phép lĩnh vực tài nguyên nước |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
43 |
Cấp phép khoáng sản |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
44 |
Cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
|
45 |
Cấp giấy phép thực hiện quảng cáo |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
|
46 |
Đăng ký tạm trú, tạm vắng |
Công an tỉnh |
|
47 |
Cấp giấy chứng minh nhân dân |
Công an tỉnh |
|
48 |
Cấp hộ chiếu |
Công an tỉnh |
|
Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Hàng năm lựa chọn cung cấp khoảng 5-8 nhóm thủ tục hành chính. Phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 30 nhóm thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
II. CẤP HUYỆN:
TT |
Nhóm thủ tục hành chính |
1 |
Đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh |
2 |
Đăng ký kinh doanh hợp tác xã |
3 |
Đăng ký kinh doanh bia rượu thuốc lá |
4 |
Cấp phép vệ sinh an toàn thực phẩm |
5 |
Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ |
6 |
Đăng ký góp bằng quyền sử dụng đất |
7 |
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
8 |
Cấp giấy phép các hoạt động sử dụng vỉa hè, lề đường |
Lộ trình thực hiện: Phấn đấu đến năm 2020, đạt trên 50% địa phương cấp huyện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 các nhóm thủ tục hành chính nêu trên
II. CẤP XÃ:
TT |
Nhóm thủ tục hành chính |
1 |
Khai sinh |
2 |
Kết hôn |
3 |
Đăng ký việc giám hộ |
4 |
Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ |
5 |
Đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CNTT GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT |
Danh mục nhiệm vụ, dự án |
Đơn vị thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Tổng vốn đầu tư |
Ghi chú |
1 |
Triển khai kết nối, liên thông Phần mềm quản lý văn bản và điều hành đến cấp xã |
Các cơ quan nhà nước |
2016-2017 |
5 |
|
2 |
Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 |
Các cơ quan nhà nước |
2016-2020 |
20 |
|
3 |
Triển khai mô hình một cửa, một cửa liên thông điện tử hiện đại |
Các cơ quan nhà nước |
2016-2020 |
40 |
|
4 |
Xây dựng Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi (Datacenter) |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2016-2017 |
20 |
|
5 |
Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông trên nền GIS của tỉnh Quảng Ngãi |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2016-2018 |
3 |
|
6 |
Mở rộng triển khai hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến tại các cơ quan nhà nước các cấp |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2017-2019 |
17 |
|
7 |
Thiết lập tổng đài hành chính công tỉnh Quảng Ngãi |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2016-2018 |
6 |
|
8 |
Xây dựng Hệ thống an ninh mạng tỉnh Quảng Ngãi |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2016-2017 |
10 |
|
9 |
Hệ thống camera giám sát, xử lý vi phạm TTATGT đường bộ địa bàn TP Quảng Ngãi |
Công an tỉnh |
2016-2017 |
20 |
|
10 |
Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh |
VP UBND tỉnh |
2016-2017 |
3 |
|
11 |
Xây dựng hệ thống thông tin KT-XH tỉnh Quảng Ngãi |
VP UBND tỉnh |
2017-2019 |
10 |
|
12 |
Triển khai Phần mềm quản lý CBCCVC toàn tỉnh |
Sở Nội vụ |
2016-2017 |
3 |
|
13 |
Hệ thống thông tin GTVT tổng hợp và tích hợp các CSDL chuyên ngành GTVT |
Sở Giao thông Vận tải |
2016-2018 |
2 |
|
14 |
Xây dựng hệ thống GIS CSDL mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh |
Sở Giao thông Vận tải |
2016-2020 |
5 |
|
15 |
Triển khai phần mềm ứng dụng quản lý bệnh viện; thông tin y tế cấp xã |
Sở Y tế |
2016-2018 |
8 |
|
16 |
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật CNTT và triển khai các ứng dụng chuyên ngành: phần mềm CSDL thu chi ngân sách và tài sản công của tỉnh; phần mềm lập dự toán và quyết toán vốn đầu tư; ứng dụng phần mềm ngành tài chính |
Sở Tài chính |
2016-2020 |
10 |
|
17 |
Hệ thống thông tin quản lý về kinh tế công nghiệp và thương mại |
Sở Công thương |
2018-2020 |
3 |
|
|
Tổng cộng |
|
|
185 |
|
Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 916/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Lê Quang Thích |
Ngày ban hành: | 26/05/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
Chưa có Video