THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2006/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2006 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về
viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng thể
Đẩy nhanh việc phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi người dân trên cả nước, trong đó tập trung phát triển phổ cập dịch vụ cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet giữa các vùng, miền, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2010, bảo đảm:
- Mật độ điện thoại tại các vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đạt trên 5 máy/100 dân;
- 100% số xã trên toàn quốc có điểm truy nhập dịch vụ điện thoại công cộng;
- 70% số xã trên toàn quốc có điểm truy nhập dịch vụ Internet công cộng;
- Mọi người dân được truy nhập miễn phí khi sử dụng các dịch vụ viễn thông bắt buộc.
1. Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông và các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng
a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và Internet trong các vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
b) Đầu tư phát triển các điểm truy nhập viễn thông và Internet công cộng trên toàn quốc nhằm đạt mục tiêu cụ thể nêu trên.
2. Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông chi phí duy trì cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông chi phí duy trì cung ứng các dịch vụ viễn thông công ích trong vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, nhằm:
- Bảo đảm cho doanh nghiệp khả năng duy trì thường xuyên cung ứng dịch vụ viễn thông phổ cập, dịch vụ viễn thông bắt buộc theo chính sách dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước;
- Phát triển thuê bao cá nhân, hộ gia đình sinh sống tại vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và các đối tượng đặc biệt khác theo quy định của Nhà nước; tạo điều kiện tăng cường khả năng truy nhập, sử dụng dịch vụ cho người dân.
b) Hỗ trợ việc bảo đảm cung cấp các dịch vụ viễn thông bắt buộc trên phạm vi toàn quốc.
3. Hỗ trợ các nhiệm vụ công ích khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
III. DANH MỤC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm các dịch vụ viễn thông phổ cập và các dịch vụ viễn thông bắt buộc.
1. Dịch vụ viễn thông phổ cập
a) Dịch vụ điện thoại tiêu chuẩn (có phạm vi liên lạc, giá cước, chất lượng ... theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông).
b) Dịch vụ truy nhập Internet tiêu chuẩn (có phạm vi liên lạc, phương thức liên lạc, giá cước, chất lượng ... theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông).
2. Dịch vụ viễn thông bắt buộc
a) Dịch vụ liên lạc khẩn cấp: cấp cứu y tế, an ninh - trật tự xã hội, cứu hoả.
b) Dịch vụ viễn thông phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, phòng, chống thiên tai theo quy định của cấp có thẩm quyền.
c) Dịch vụ trợ giúp tra cứu số máy điện thoại cố định.
d) Các dịch vụ viễn thông phục vụ các hoạt động khẩn cấp của Nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 thực hiện việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trong các phạm vi sau:
a) Vùng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Vùng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện hoặc cấp xã theo địa giới hành chính theo tiêu chí:
- Huyện được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là huyện có mật độ điện thoại cố định tại thời điểm xác định thấp hơn 2,5 máy/100 dân.
- Xã được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là các xã:
+ Nằm trong huyện được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
+ Xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nằm ngoài huyện được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
b) Đối với các xã ngoài vùng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích chưa có điểm truy nhập điện thoại và Internet công cộng, Chương trình sẽ hỗ trợ đầu tư phát triển các điểm truy nhập công cộng để phổ cập các dịch vụ này trên toàn quốc.
c) Các dịch vụ viễn thông bắt buộc được hỗ trợ cung cấp trên toàn quốc.
2. Đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
Đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
V. TÀI CHÍNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình ước tính khoảng 5.200 tỷ đồng, bao gồm các nguồn:
a) Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam: 5.100 tỷ đồng.
b) Các nguồn vốn khác của các Bộ, ngành, địa phương: 100 tỷ đồng.
2. Nội dung hỗ trợ tài chính thực hiện Chương trình:
a) Đối với các khoản hỗ trợ từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
b) Đối với các khoản chi từ các Bộ, ngành, địa phương thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
VI. GIẢI PHÁP VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
1. Xác định và công bố vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; xác định trình tự ưu tiên cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo từng vùng, miền; ưu tiên phát triển các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng để mọi người dân có điều kiện sử dụng dịch vụ viễn thông công ích.
2. Quản lý kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
a) Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được triển khai thực hiện thông qua kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm của Nhà nước.
3. Quản lý đầu tư và tài chính của Chương trình
Việc quản lý đầu tư, tài chính của Chương trình sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng; về quản lý tài chính cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích. Nhà nước quy định cụ thể phương thức hỗ trợ, mức hỗ trợ; cơ chế cấp phát, thanh toán cho việc thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao kế hoạch, đặt hàng; phương thức cấp phát, thanh toán đối với các dự án đấu thầu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
4. Quản lý chất lượng và giá cước dịch vụ viễn thông công ích
Nhà nước quy định tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ và giá cước dịch vụ viễn thông công ích. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được lựa chọn công nghệ - kỹ thuật cung ứng các dịch vụ, nhưng phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ và chấp hành giá cước dịch vụ viễn thông công ích do Nhà nước quy định.
5. Kết hợp, lồng ghép Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích với các chương trình mục tiêu khác của Nhà nước. Cơ quan quản lý, điều hành Chương trình có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương về các nội dung liên quan đến các chương trình để kết hợp, nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
6. Thực hiện chế độ báo cáo và giám sát, kiểm tra và đánh giá thực hiện Chương trình
Nhà nước quy định chế độ báo cáo; thực hiện giám sát, kiểm tra tình hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và việc huy động, sử dụng các nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho Chương trình.
Hàng năm, Cơ quan quản lý, điều hành Chương trình có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Chương trình.
7. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cùng tham gia xây dựng và cung cấp các điểm truy nhập dịch vụ điện thoại và Internet công cộng. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích có trách nhiệm xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới đến các điểm truy nhập công cộng.
8. Tăng cường tuyên truyền chính sách về dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước; đảm bảo sự công bằng, minh bạch các hoạt động về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thông qua việc cung cấp thông tin về các chương trình, kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm của Nhà nước đến các doanh nghiệp viễn thông; công bố doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để nhân dân biết, thực hiện và tham gia giám sát thực hiện Chương trình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông là cơ quan quản lý, điều hành Chương trình, có nhiệm vụ:
a) Xác định và công bố danh mục vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với từng thời kỳ.
đ) Chỉ đạo Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trong việc thực hiện các hoạt động tài trợ thực hiện Chương trình.
h) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Chương trình này.
2. Bộ Tài chính
- Hướng dẫn thực hiện miễn thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông trong việc quy định giá cước các dịch vụ viễn thông công ích.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông trong việc hướng dẫn xây dựng và quản lý thực hiện các kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm; tổng hợp báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích vào các báo cáo có liên quan của Chính phủ về thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm.
4. Các Bộ, ngành liên quan
- Có trách nhiệm phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông và các doanh nghiệp viễn thông trong việc hướng dẫn, hỗ trợ thiết lập, duy trì hoạt động của các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng ở các đơn vị thuộc Bộ, ngành quản lý theo kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Có kế hoạch xây dựng các nội dung thông tin trên Internet nhằm phổ biến, tuyên truyền pháp luật, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi Bộ, ngành quản lý; ưu tiên bố trí kinh phí của Bộ, ngành mình được Nhà nước giao để thực hiện các hoạt động này.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Phối hợp, đề xuất với Bộ Bưu chính, Viễn thông trong việc xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương;
- Quản lý, thực hiện các nội dung cụ thể của Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông; kiểm tra, xử lý vi phạm về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của địa phương.
6. Các doanh nghiệp viễn thông
- Được tham gia bình đẳng việc tiếp cận thông tin và dự thầu thực hiện các kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước; thực hiện các kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo đặt hàng của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Chấp hành các quy định của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
- Có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả vốn do Nhà nước tài trợ trong việc thực hiện các kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG |
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 74/2006/QD-TTg |
Hanoi,
April 07, 2006 |
DECISION
APPROVING THE PROGRAM ON THE PROVISION OF PUBLIC TELECOMMUNICATIONS SERVICES TOWARD 2010
THE PRIME MINISTER
Pursuant to
the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the May 25, 2002 Ordinance on Post and Telecommunications;
Pursuant to the Government's Decree No. 160/ 2004/ND-CP of September 3, 2004,
detailing the implementation of a number of articles on telecommunications of
the Ordinance on Post and Telecommunications;
Pursuant to the Government's Decree No. 31/2005/ ND-CP of March 11, 2005, on
the production and supply of public products and services;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 191/ 2004/QD-TTg of November 8,
2004, on the setting up, organization and operation of the Vietnam Public
Telecommunications Service Fund;
At the proposal of the Minister of Post and Telematics,
DECIDES:
Article 1-To approve the program on the provision of public telecommunications services toward 2010 with the following major contents:
I. OBJECTIVES
1. Overall objectives
...
...
...
2. Specific objectives
By 2010, to ensure that:
- The telephone density in areas provided with public telecommunications services shall be over 5 telephone sets/100 people;
- 100% of communes nationwide shall have public telephone service access points;
- 70% of communes nationwide shall have public Internet access points;
- Every person shall get free access to mandatory telecommunications services.
II. TASKS
1. To support telecommunications enterprises in developing telecommunications infrastructure and public telecommunications service access points
a/ To support investment in construction, improvement, upgrading and expansion of infrastructure of telecommunications and Internet networks in areas provided with public telecommunications services.
...
...
...
2. To support telecommunications enterprises in covering expenses for maintaining the provision of public telecommunications services
a/ To support telecommunications enterprises in covering expenses for maintaining the provision of public telecommunications services in areas provided with such services, aimed at:
- Assuring the enterprises' capability to regularly provide universal and mandatory telecommuni-cations services in line with the State's policy on public telecommunications services;
- Increasing subscription rates among individuals and households living in areas provided with public telecommunications services and among other particular subjects as stipulated by the State; creating conditions for enhancing service accessibility and usability.
b/ To support the provision of mandatory telecommunications services nationwide
3. to support the performance of other public tasks under the Prime Minister's decisions.
III. LIST OF PUBLIC TELECOMMUNICATIONS SERVICES
Public telecommunications services include universal services and mandatory services.
1. Universal telecommunications services
...
...
...
b/ Standard Internet access services (their coverage and dialing mode, charge rates, quality, etc. shall comply with regulations of the Ministry of Post and Telematics).
2. Mandatory services
a/ Emergency call services: medical first aid, social order and security incidents, and fire extinguishment.
b/ Telecommunications services in service of search and rescue, prevention and fighting of natural calamities under regulations of competent authorities.
c/ Fixed telephone number inquiries.
d/Telecommunications services in service of urgent activities of the State under regulations of competent authorities.
IV. SCOPE AND SUBJECTS
1. Scope
Under the program on the provision of public telecommunications services till 2010, these services shall be provided to the following areas and subjects:
...
...
...
Areas to be provided with public-utility telecommunications services by 2010 shall be district-or commune-level administrative units, identified according to administrative boundaries and the following criteria:
- A district to be provided with public-utility telecommunications services shall be the one that, at a specified time, has a fixed telephone density of under 2.5 sets/100 people.
- Communes to be provided with public telecommunications services shall be those which:
+ Lie in districts provided with public telecommunications services;
+ Meet with extremely difficult socio-economic conditions as stipulated by the Prime Minister and lie outside districts provided with public telecommunications services.
b/ As for communes outside areas provided with public telecommunications services which have no public telephone and Internet access points, the Program will provide them with investment supports for development of public access points with a view to universalizing these services nationwide.
c/ Supports shall be granted to make mandatory telecommunications services available nationwide.
2. Subjects to be provided with public telecommunications services
Subjects to be provided with public telecommunications services are defined in Clause 2, Article 5 of the Prime Minister's Decision No. 191/ 2004/QD-TTg of November 8, 2004, on the setting up, organization and operation of Vietnam public-utility telecommunications service fund.
...
...
...
1. Fund for execution of the Program is estimated at around VND 5,200 billion, from the following sources:
a/ Vietnam Public Telecommunications Service Fund: VND 5,100 billion.
b/ Other sources of ministries, branches and localities: VND 100 billion.
2. Contents of financial supports for execution of the program:
a/ Supports from the Vietnam Public Telecommunications Service Fund shall be granted according to the provisions of Clause 1, Article 7 of the Prime Minister's Decision No. 191/2004/QD-TTg of November 8, 2004, on the setting up, organization and operation of this fund.
b/ Expenditures of ministries, branches and localities shall be made in accordance with current provisions of law.
VI.
SOLUTIONS AND MANAGEMENT MECHANISM
1. To identify and publicize areas to be provided with public telecommunications services; determine the order of priority for area- or region-based provision of such services; prioritize the development of public telecommunications service access points for every citizen to have access to public telecommunications services.
2. To manage plans and projects on the provision of public telecommunications services
...
...
...
b/ Plans and projects on the provision of public telecommunications services shall be executed according to the State's bidding regulations, under the State's orders for the supply of public products and services, and under the guidance of competent state authorities.
3. To manage the Program's investment and finance The management of the Program's investment and finance involving the use of the state capital shall comply with the State's regulations on investment and construction management; on financial management of the supply of public products and services. The State shall specify modes and levels of support; allocation and payment mechanisms for the provision of public telecommunications services under the State-assigned plans or the State's orders; allocation and payment modes applicable to projects or the provision of public telecommunications services through bidding.
4. To control quality and charge rates of public telecommunications services
The State shall provide quality standards and charge rates applicable to public telecommunications services. Enterprises providing public telecommunications services may select technologies and techniques for the provision of services but shall meet service quality requirements and apply charge rates set by the State for such services.
5. To combine and integrate the Program on the provision of public telecommunications services with other target programs of the State. The Program-managing and - administering agency shall have to coordinate with ministries, branches and localities in carrying out activities related to these programs so as to combine the objectives of the provision of public telecommunications services and raise their feasibility.
6. To implement
the reporting regime, and supervise, inspect and evaluate the implementation
of the Program
The State shall provide the regime of reporting on; supervise and inspect the provision of public telecommunications services as well as the mobilization and use of resources invested by the State in the Program
Annually, the Program-managing and -administering agency shall sum up and report to the Prime Minister on the implementation of the Program.
7. To encourage organizations and individuals to participate in the setting up and supply of public telephone and Internet service access points. Enterprises providing public telecommunications services shall have to build and develop network infrastructure for public service access points.
...
...
...
Article 2.- Organization of the Program
1. The Ministry of Post and Telematics is the agency managing and administering the Program, tasked to:
a/ Identify and publicize lists of areas and subjects to be provided with public telecommunications services, suitable to each period.
b/ Elaborate, approve, manage and direct the implementation of annual plans on the provision of public telecommunications services; define the size of public telecommunication service access points and coordinate with relevant ministries, branches and localities in guiding the establishment and management thereof.
c/ Set quality standards for public telecommunications services as well as their charge rates according to its competence.
d/ Provide modes of support, approve levels of support for the performance of the Program's specific tasks in accordance with the provisions of law.
e/ Direct the Vietnam Public Telecommunications Service Fund in providing financial supports for the Program's implementation.
f/ Stipulate a regime of reporting on activities of the Program and coordinate with concerned ministries and branches in inspecting, supervising, evaluating and reviewing the results of implementation of the Program before reporting them to the Prime Minister.
g/ Supply information on policies; programs, plans and projects on the provision of public telecommunications services in accordance with the provisions of law.
...
...
...
2. The Ministry of Finance:
- To assume the
prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Post and
Telematics in, guiding the financial management mechanism for implementation of
the Program; supervise and inspect the implementation of financial management
regulations in implementation of the Program;
- To guide the value-added tax exemption for public telecommunications services in accordance with the provisions of law;
- To coordinate with the Ministry of Post and Telematics in setting charge rates for public telecommunications services.
3. The Ministry of Planning and Investment
To coordinate with the Ministry of Post and Telematics in guiding the elaboration and managing the implementation of annual plans on the provision of public telecommunications services; sum up reports on the provision of public telecommunications services in the Government's relevant reports on the achievement of annual and five-year socio-economic targets.
4. Relevant ministries and branches
- To coordinate with the Ministry of Post and Telematics and telecommunications enterprises in guiding and supporting the establishment of public telecommunication service access points and the maintenance of their activities at their attached units according to the Ministry's annual plans on the provision of public telecommunications services.
- To adopt plans on information contents on the Internet, aimed at disseminating and propagating legal and professional knowledge within their management scope; prioritize the State-allocated funds for such activities.
...
...
...
- To coordinate with and make suggestions to the Ministry of Post and Telematics in elaborating plans on the provision of public telecommunications services in their localities;
- To manage and carry out specific activities of the Program under the guidance of the Ministry of Post and Telematics; inspect and handle violations in the provision of public telecommunications services in localities.
- To arrange funding in support of the Program's implementation which falls under the responsibilities and competence of local authorities.
6. Telecommunications enterprises
- To have equal access to information and bidding for implementation of the State's plans and projects on the provision of public telecommunications services; implement plans and projects on the provision of public telecommunications services under orders placed by the Ministry of Post and Telematics;
- To abide by the State's regulations on the provision of public telecommunications services;
- To use properly and efficiently the State-allocated capital for the implementation of the State's plans and projects on the provision of public telecommunications services.
Article 3.-This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Article 4.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies and presidents of People's Committees of provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.
...
...
...
PRIME
MINISTER
Phan Van Khai
Quyết định 74/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 74/2006/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 07/04/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 74/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video