THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 735/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
a) Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, bảo đảm độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi.
b) Đa dạng hóa, đa phương hóa hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
c) Phát triển thị trường khoa học và công nghệ Việt Nam theo quy luật, chuẩn mực và hội nhập với thị trường thế giới.
d) Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước tiên tiến, tranh thủ tối đa các cơ hội để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao.
a) Mục tiêu chung
Đưa Việt Nam trở thành nước mạnh trong một số lĩnh vực khoa học và công nghệ vào năm 2020 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, rút ngắn khoảng cách về trình độ khoa học và công nghệ của nước ta với khu vực và thế giới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015:
Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ Việt Nam có đủ năng lực trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của khu vực và thế giới trong một số lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm.
- Đến năm 2020:
Tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam trong một số lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm có đủ năng lực hợp tác với các đối tác nước ngoài, tiếp thu, làm chủ, đổi mới và sáng tạo công nghệ.
Một số kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Việt Nam xác lập được vị trí trong thị trường khu vực và thế giới.
a) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, cán bộ quản lý:
- Liên kết với các đối tác có tiềm lực mạnh về khoa học và công nghệ của nước ngoài triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong một số lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên để hình thành các nhóm, tập thể khoa học và công nghệ mạnh, có thể tổ chức và tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ quốc tế;
- Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu chung trong khuôn khổ các thỏa thuận song phương, đa phương, khu vực, liên khu vực và quốc tế;
- Thu hút các chuyên gia, nhà khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài tham gia vào các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các chương trình đào tạo đại học và sau đại học tại Việt Nam;
- Tạo điều kiện để cán bộ khoa học và công nghệ tham gia các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quốc tế, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, APEC, ASEM, ASEAN, các hiệp hội chuyên ngành khu vực và quốc tế;
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ khoa học và công nghệ, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
b) Huy động có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ:
- Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ để hỗ trợ có hiệu quả cho các hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ;
- Huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam;
- Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với thông lệ quốc tế; hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm phát triển công nghệ cao và doanh nghiệp công nghệ cao.
c) Tăng cường nguồn lực thông tin phục vụ hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ:
- Đẩy mạnh khai thác có hiệu quả mạng VINAREN nhằm chia sẻ, cập nhật kiến thức về khoa học và công nghệ, sử dụng và khai thác có hiệu quả các phương tiện phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Kết nối mạng VINAREN với các mạng thông tin quốc tế về khoa học và công nghệ lớn như GLORIAD, APAN … với băng thông rộng và hiệu năng cao;
- Hỗ trợ các thư viện điện tử trong nước liên kết với các thư viện điện tử của các trường đại học, các viện nghiên cứu trong khu vực và trên thế giới phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo;
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài.
d) Thúc đẩy đổi mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm nâng cao tính cạnh tranh của một số sản phẩm quốc gia:
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm, mua bản quyền sáng chế trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm để nghiên cứu, làm chủ, cải tiến và sáng tạo công nghệ mới;
- Tổ chức chương trình đào tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là đào tạo quản trị công nghệ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh viên, chuyên gia được hợp tác, làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty, tập đoàn của nước ngoài;
- Nghiên cứu, thu thập thông tin công nghệ ở nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội;
- Thu hút các chuyên gia công nghệ đến Việt Nam làm việc;
- Mua bí quyết công nghệ và chuyển giao công nghệ nước ngoài trong một số lĩnh vực Việt Nam cần tập trung phát triển.
đ) Xúc tiến thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Việt Nam:
- Đẩy mạnh các hoạt động triển lãm, diễn đàn khoa học và công nghệ, các loại hình chợ công nghệ, các trung tâm giao dịch công nghệ, giới thiệu các thành tựu khoa học và công nghệ mới, tiên tiến của các nước và Việt Nam;
- Xúc tiến thành lập Trung tâm chuyển giao công nghệ ASEAN+3, Trung tâm chuyển giao công nghệ trong APEC tại Việt Nam.
e) Đẩy mạnh các hoạt động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Về sở hữu trí tuệ:
Rà soát các quy định pháp luật liên quan để sửa đổi, bổ sung bảo đảm phù hợp hệ thống pháp luật, điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ.
Triển khai việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thiết lập mạng thông tin quốc gia về hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Đẩy mạnh đào tạo nhằm nâng cao năng lực, kiến thức chuyên môn về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, đặc biệt đào tạo cho cán bộ trong các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ và cơ quan quản lý có liên quan.
Nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam nhằm bảo đảm lợi ích và nghĩa vụ của Việt Nam trong quan hệ quốc tế.
Tăng cường hợp tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với một số nước trong khu vực và quốc tế, đặc biệt là các nước Đông Á và ASEAN.
- Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng:
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với các cam kết quốc tế.
Tham gia có hiệu quả các chương trình hợp tác khu vực về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trong khuôn khổ ASEAN/ACCSQ; APEC/SCSC, ASEM/TF/SCA và các tổ chức chuyên môn khu vực về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Tham gia các hiệp định, thỏa thuận lẫn nhau trong khuôn khổ ASEAN, APEC, ASEM, CIMP và các hiệp định, thỏa thuận song phương với các đối tác có tiềm năng. Hợp tác với các tổ chức công nhận quốc gia của các nước SAEN trong việc tham gia các chương trình đánh giá khu vực và quốc tế nhằm nâng cao năng lực của hệ thống công nhận của Việt Nam.
Tham gia tích cực và có hiệu quả vào hoạt động của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế mà Việt Nam là thành viên (ISO, IEC, CODEX).
4. Một số chương trình thực hiện các nhiệm vụ của Đề án
a) Chương trình hợp tác nghiên cứu chung song phương và đa phương về khoa học và công nghệ.
b) Chương trình tăng cường nguồn lực thông tin phục vụ hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
c) Chương trình tìm kiếm, giải mã và chuyển giao công nghệ nước ngoài về Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Đề án:
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương liên quan:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hợp tác nghiên cứu chung song phương và đa phương về khoa học và công nghệ;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan tiếp tục triển khai Chương trình tăng cường nguồn lực thông tin phục vụ hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng phê duyệt Chương trình tìm kiếm, giải mã và chuyển giao công nghệ nước ngoài về Việt Nam;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách để thực hiện các hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
b) Bộ Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cụ thể cơ chế tài chính cho hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ;
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng dự toán kinh phí của các Chương trình thực hiện Đề án;
- Bảo đảm phân bổ ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ cho các Chương trình thực hiện Đề án.
c) Các Bộ, ngành, địa phương:
- Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thuộc các Chương trình thực hiện Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Hằng năm đánh giá kết quả, thông báo Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án
a) Từ năm 2011 đến năm 2015:
- Hoàn thành việc xây dựng và ban hành chính sách, cơ chế tài chính phục vụ đẩy mạnh hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ;
- Triển khai thực hiện các chương trình, dự án theo các mục tiêu, nội dung và tiến độ đã được phê duyệt;
- Tổng kết, đánh giá giữa kỳ việc thực hiện Đề án, đề xuất, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Từ năm 2016 đến năm 2020:
- Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án đã được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở kết quả đánh giá giữa kỳ;
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Đề án và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí thực hiện Đề án được bảo đảm từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ ở trung ương và địa phương;
- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác
b) Kinh phí thực hiện các Chương trình của Đề án do Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan xem xét, thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ ở trung ương để thực hiện các Chương trình thực hiện Đề án. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cân đối ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ ở địa phương mình để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan tại địa phương mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
THỦ
TƯỚNG |
THE
PRIME MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 735/QD-TTg |
Hanoi, May 18, 2011 |
DECISION
APPROVING THE SCHEME ON INTERNATIONAL INTEGRATION IN SCIENCE AND TECHNOLOGY THROUGH 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 9,2000 Law on Science and Technology;
At the proposal of the Minister of Science and Technology,
DECIDES:
Article 1. To approve the scheme on international integration in science and technology through 2020, with the following principal contents:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ To Jake the initiative in undertaking active international integration in science and technology, while maintaining the independence, sovereignty, national security, equality and mutual benefits.
b/ To diversify and multi lateralize foreign cooperation and investment in science and technology.
c/ To develop Vietnam's science and technology market in accordance with regulations and standards and in the process of integration with the world market.
d/ To selectively learn from advanced countries' experience, taking advantage of opportunities to raise the capacity of scientific research and technological development, especially for high technologies.
2. Objectives
a/ Overall objectives
To turn Vietnam into a country robust in a number of scientific and technological fields by 2020 for the cause of national industrialization and modernization and to narrow the gap in science and technology between the nation and the region and the world.
b/ Specific objectives
- By 2015:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- By 2020:
Vietnam's science and technology organizations and businesses in a number of priority and key fields will be fully capable of cooperating with foreign partners and absorbing, mastering, renewing and creating technologies.
Some results of scientific research and technological development of Vietnam in priority and key fields will earn their credit on the regional and world markets.
3. Tasks
a/ To raise the quality of science and technology officials and administrators:
- To associate with foreign partners with the great potential in science and technology in carrying out training and fostering programs in a number of priority scientific and technological fields in order to form scientific and technological groups and collectives which are capable of organizing and participating in international scientific and technological activities;
- To step up the formulation and implementation of joint research programs and projects within the framework of bilateral, multilateral, regional, interregional and international agreements;
- To attract overseas Vietnamese specialists, scientists and technologists, and foreign specialists and scientists to take part in scientific research and technological development programs and projects and tertiary and postgraduate training programs in Vietnam;
- To create conditions for science and technology officials to participate in international scientific research and technological development programs and projects, organizations in the United Nations, APEC, ASEM and ASEAN, or regional and international specialized associations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ To effectively mobilize financial sources for international integration in science and technology:
- To allocate funds from the state budget for science and technology development in order to effectively support activities of international integration in science and technology;
- To mobilize capital sources from domestic and foreign organizations and individuals for Vietnam's science and technology development investment;
- To renew financial mechanisms for scientific and technological activities in accordance with international practices; to set up venture funds for investment in developing high technologies and hi-tech businesses
c/ To mobilize more information resources for international integration in science and technology:
- To speed up the effective exploitation of VINAREN network in order to share and update scientific and technological knowledge, to effectively use and exploit media in service of scientific research and technological development.
- To connect VINAREN network with giant international information networks in-science and technology such as GLORI AD, APAN, etc, on broad bands and with high efficiency;
- To support domestic e-libraries in connection with those of universities and research institutes in the region and around the world to serve scientific research, and technological development and education and training;
- To intensify and raise the effectiveness of activities of networks of Vietnam's overseas science and technology representations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To support businesses in searching for and purchasing patents in a number of priority and key branches and fields for researching, mastering, improving and creating new technologies;
- To organize training programs for Vietnamese businesses, especially training in technology management to meet international integration requirements;
- To create favorable conditions for pupils, students and specialists to cooperate with and work for foreign-invested businesses or foreign companies and conglomerates;
- To study and collect technological information from overseas for socio-economic development;
- To attract technological specialists to work in Vietnam;
- To purchase technological know-hows and transfer Technologies from overseas in a number of fields Which Vietnam needs to develop.
e/ To commercialize results of scientific research and technological development of Vietnam;
- To intensify exhibitions, scientific and technological forums, all kinds of technological markets, technology transaction centers, display of modern and advanced scientific and technological achievements of Vietnam and other countries;
- To establish the ASEAN+3 technology transfer center and the APEC technology transfer center in Vietnam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-In intellectual property:
To revise relevant regulations to make them compliant with the system of international law and treaties on intellectual property.
To organize the building of a database system and the establishment of a national information network on intellectual property right protection activities.
To intensify training activities in order to raise professional capability and knowledge in the domain of intellectual property for organizations, individuals and businesses, especially for officials working in intellectual property enforcement agencies and concerned management agencies.
To raise the effectiveness of intellectual property right enforcement in Vietnam in order to guarantee Vietnam's interests and obligations in international relations.
To intensify the intellectual property protection cooperation with many countries in the region and the world, especially East Asian and ASEAN countries.
- In standardization, metrology and quality control:
To perfect the system of legal documents on standards and technical regulations in conformity with international commitments.
To effectively participate in regional cooperation programs on standardization, metrology and quality control within the framework of ASEAN/ACCSQ; APEC/SCSC, ASEM/TF/SCA and regional organizations specializing in standardization, metrology and quality control.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
To actively and effectively participate in activities of international standardization organizations to which Vietnam is a member (ISO, IEC, CODEX).
4. Some programs for performance of the scheme's tasks
a/ A program on bilateral and multilateral scientific and technological research cooperation,
b/ A program on intensification of information sources for international integration in science and technology.
c/ A program on search for, decoding and transfer of foreign technologies into Vietnam.
Article 2. Organization of implementation of the scheme
1. Responsibilities of related ministries, sectors and localities:
a/ The Ministry of Science and Technology:
- To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Education and Training, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Health, the Ministry of Foreign Affairs and related ministries, sectors and localities in, submitting to the Prime Minister for approval a program on bilateral and multilateral scientific and technological research cooperation;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Ministry of Finance and related ministries and sectors in, submitting to the Prime Minister for approval a program on search for, decoding and transfer of foreign technologies into Vietnam;
- To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, and related ministries and sectors in, formulating mechanisms and policies to carry out activities of international integration in science and technology.
b/ The Ministry of Finance:
- To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Science and Technology and related ministries and sectors in, specifically guiding financial mechanisms for activities of international integration in science and technology;
- To coordinate with the Ministry of Science and Technology in making cost estimates for programs in implementation of the scheme;
- To ensure state budget allocations for science and technology development for programs in implementation of the scheme.
c/ Ministries, sectors and localities:
- To coordinate with one another in performing relevant tasks under the programs in implementation of the scheme approved by the Prime Minister;
- To annually evaluate implementation results and inform them to the Ministry of Science and Technology for reporting to the Prime Minister.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ From 2011 to 2015:
- To complete the formulation and promulgation of financial policies and mechanisms for stepping up international integration in science and technology;
- To organize the implementation of programs and projects according to approved objectives, contents and progress;
- To organize mid-term reviews and evaluation of implementation of the scheme, to propose amendments and supplementations to the scheme to make it conform with practical situation, and report them the Prime Minister for approval.
b/ From2016 to 2020:
- To continue implementing amended and supplemented programs and projects on the basis of mid-term evaluation results;
To sum up and evaluate the implementation of the scheme and report it to the Prime Minister.
3. Funds for implementation:
a/ Funds for implementation of the scheme come from following sources:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Other lawful sources.
b/ Funds for implementation of programs of the scheme shall be considered and appraised by the Ministry of Science and Technology in coordination with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment and related ministries and sectors before being submitted to the Prime Minister for approval.
c/ Annually, the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment shall balance state budget allocations for science and technology development at the central level for implementing programs of the scheme. Provincial-level People's Committees shall balance state budget allocations for science and technology development for performing relevant tasks in their respective localities.
Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing.
Article 4. The Ministry of Science and Technology shall monitor, urge, examine and periodically report on the implementation of the scheme, and promptly report to the Prime Minister on any arising problems.
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decision.-
PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung
...
...
...
;Quyết định 735/QĐ-TTg năm 2011 về Phê duyệt Đề án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 735/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/05/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 735/QĐ-TTg năm 2011 về Phê duyệt Đề án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video