THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 714/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2015 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Việc triển khai xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia không thuộc Danh mục này được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
1. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia:
a) Đề xuất xây dựng mới, hoặc điều chỉnh, bổ sung trình cấp thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về cơ sở dữ liệu quốc gia do mình chủ trì.
b) Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia:
- Quy định chi tiết nội dung thuyết minh, mô tả về mục tiêu, quy mô, phạm vi, đối tượng của cơ sở dữ liệu quốc gia, định nghĩa và mối quan hệ giữa các thành phần thông tin cơ bản; đánh giá sơ bộ tính khả thi, hiệu quả của việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Xác định đặc điểm, thuộc tính dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia theo nguyên tắc không chồng lấn thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia đã hoạt động. Trường hợp xảy ra chồng lấn thông tin thì cơ quan chủ quản cần trao đổi, thống nhất với cơ quan chủ quản của cơ sở dữ liệu đã hoạt động đối với thiết kế sơ bộ và mô hình dữ liệu cơ sở dữ liệu quốc gia của mình; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định những vấn đề chưa thống nhất được;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia về: Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu; phương thức truy nhập dữ liệu;
- Phê duyệt dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia ngoại trừ các trường hợp khác theo quy định của pháp luật liên quan;
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu mô tả thiết kế, yêu cầu chức năng của cơ sở dữ liệu quốc gia và các giải pháp kỹ thuật áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn cho Bộ Thông tin và Truyền thông để theo dõi, tổng hợp;
- Rà soát, đối chiếu dữ liệu đối với các cơ sở dữ liệu thành phần cơ sở dữ liệu quốc gia mà không thuộc phạm vi quản lý của mình.
c) Thực hiện quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia:
- Xây dựng các quy trình nghiệp vụ và biện pháp kiểm soát, duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Thường xuyên rà soát, hiệu chỉnh, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua quy trình, thủ tục hành chính (mà không phải bằng các thao tác tổng hợp, thống kê) bảo đảm tính kịp thời, chính xác, phản ánh đầy đủ thông tin biến động và yếu tố thời gian của dữ liệu;
- Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính xác thực và bảo vệ sự toàn vẹn dữ liệu, thực hiện lưu vết việc tạo, thay đổi, xóa thông tin dữ liệu; kiểm tra định kỳ việc thực hiện các giải pháp, biện pháp bảo mật cơ sở dữ liệu quốc gia; tuân thủ các tiêu chuẩn; quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh thông tin và phù hợp với đặc điểm, tính chất và giá trị thông tin được lưu trữ;
- Có giải pháp đồng bộ về sao lưu, dự phòng, khắc phục sự cố, phục hồi dữ liệu, các giải pháp kỹ thuật khác về bảo đảm hiệu suất vận hành và sẵn sàng hệ thống ở mức độ cao;
- Tổ chức bộ máy và ban hành quy chế quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia.
d) Tổ chức khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia:
- Tiếp nhận, xử lý các yêu cầu khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia của tổ chức, cá nhân dưới các hình thức tra cứu thông tin trực tuyến, biểu mẫu điện tử trên cổng thông tin điện tử chính thức hoặc theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin tại bộ phận tiếp nhận; quy định cụ thể và công khai những điều kiện hạn chế khai thác (nếu có) đối với thành phần, nội dung thông tin của cơ sở dữ liệu;
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân kết nối các hệ thống thông tin của mình vào cơ sở dữ liệu quốc gia để truy nhập, trao đổi và chia sẻ dữ liệu;
- Sử dụng dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu thành phần đã được kiểm tra, đối chiếu để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Kiểm tra, phát hiện và báo cáo cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lý các vi phạm về khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất về tình hình quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Trong phạm vi, quyền hạn của mình và theo nhiệm vụ được phân công tham gia hoạt động vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin, cập nhật biến động dữ liệu cho cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và chịu trách nhiệm về độ chính xác, toàn vẹn các thông tin, dữ liệu này.
c) Xây dựng và tổ chức cơ sở dữ liệu của mình phù hợp với các cơ sở dữ liệu quốc gia tại Phụ lục kèm theo Quyết định này; bảo đảm khả năng sẵn sàng và thực hiện kết nối các hệ thống thông tin đã triển khai vào cơ sở dữ liệu quốc gia khi được yêu cầu và theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Hướng dẫn việc thi hành pháp luật liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia.
b) Theo dõi, tổng hợp tình hình xây dựng, cập nhật, quản lý, vận hành, và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia để kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh nội dung của Quyết định này cho phù hợp với tình hình thực tế.
c) Phối hợp với các cơ quan chủ quản xây dựng, ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, phương án kỹ thuật và hướng dẫn việc thực hiện kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia bảo đảm sự tương thích, thông suốt và an toàn thông tin.
d) Thẩm định thiết kế sơ bộ các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia.
đ) Tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ việc tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, cập nhật, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia.
e) Thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động, kiểm tra và xác định mức độ chấp hành thiết kế sơ bộ, thiết kế thi công của cơ sở dữ liệu quốc gia.
g) Xây dựng hệ thống thông tin đầu mối kết nối, hỗ trợ truy nhập thuận tiện các cơ sở dữ liệu quốc gia.
4. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng và quyết toán kinh phí của các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Bố trí kinh phí thường xuyên cho hoạt động thu thập thông tin, đào tạo sử dụng và duy trì, vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc thu phí khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với các đối tượng cần thu phí.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Bố trí nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước để xây dựng, mở rộng và nâng cấp các cơ sở dữ liệu quốc gia.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA CẦN ƯU TIÊN
TRIỂN KHAI TẠO NỀN TẢNG PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT |
Cơ sở dữ liệu quốc gia |
Cơ quan chủ quản |
Mô tả vắn tắt |
1 |
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư |
Bộ Công an |
Thông tin gốc về người dân phục vụ quản lý hành chính về cư trú, hộ tịch và sử dụng chung giữa các cơ quan nhà nước; đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến người dân |
2 |
Cơ sở dữ liệu Đất đai quốc gia |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Thông tin về sử dụng đất đai |
3 |
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Lưu trữ thông tin cơ bản về doanh nghiệp, phục vụ: Quản lý và chia sẻ, sử dụng chung giữa các cơ quan nhà nước; đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp |
4 |
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Thống kê tổng hợp về dân số |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Thông tin tổng hợp về người dân phục vụ chia sẻ, dùng chung đa ngành, đa lĩnh vực |
5 |
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính |
Bộ Tài chính |
Thông tin cơ bản về tài chính, ngân sách như: Thu/chi ngân sách nhà nước; nợ công; vốn nhà nước tại doanh nghiệp... |
6 |
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm |
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam |
Thông tin cơ bản về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội |
PRIME MINISTER |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 714/QD-TTg |
Hanoi, May 22, 2015 |
DECISION
promulGATING THE LIST OF NATIONAL DATABASES REQUIRING PRIORITY DEVELOPMENT TO ESTABLISH THE BASE FOR E-GOVERNMENT DEVELOPMENT
PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on organization of the government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on e-transactions dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on information technology dated June 29, 2006;
Pursuant to the Government’s Decree No. 64/2007/ND-CP dated April 10, 2007 providing for the information technology applications in operations of state agencies;
Considering the request of Minister of Information and Communications,
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. This Decision is enclosed with the Annex promulgating the List of national databases requiring priority development to establish the base for e-government development.
Article 2. The establishment of national databases which are not in the List herein shall be carried out in accordance with regulations of relevant laws.
Article 3. Implementation organization
1. The national database management authority:
a) Request competent authorities to formulate new legislative documents on the national database or approve the amended and/or supplemented ones, or promulgate legislative documents concerning its in-charge national database within its competence.
b) Establish and develop the national database:
- Provide for details on explanation and description contents about objectives, scale, scope and entities of the national database, definition and relation between basic information components, preliminary appraisal of feasibility and efficiency of the establishment of the national database;
- Determine data characteristics and attributes of the national database on the principle of avoiding overlapped information of an existing national database. In case of overlapped information, the national database management authority shall carry discussion and agreement with the agency in charge of managing that existing national database on the preliminary design and data model of its national database, and report to the Prime Minister to consider and make decision on unsolved matters;
- Preside over and coordinate with Ministry of Information and Communications and relevant agencies in formulating and promulgating national regulations for national database in terms of contents, structure and types of information of the database, and data access methods;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Provide documents about design and functional requirements of the national database and technical solutions applying standards and/or regulations to Ministry of Information and Communications for monitoring and summation;
- Check and compare data with data components of national databases which are not under its management.
c) Manage and operate the national database:
- Establish operational processes and methods for monitoring and maintaining the national database;
- Check, modify and update the national database on a regular basis through administrative processes and procedures (not through summing-up and statistical operations) in order to ensure the timeliness, accuracy and adequate reflection of revised information and time element of data;
- Adopt measures for ensuring the authentication and protecting data integrity, retain tracks of creating, changing or deleting data; carry out the periodical inspection of implementation of solutions and/or measures for protecting security of the national database; comply with the national standards and technical regulations for information safety and security in conformity with characteristics, features and value of stored information;
- Establish the organizational structure and adopt regulations on management and operation of the national database.
d) Organize the use and update on the national databases:
- Receive and handle requests for use of the national database under the forms of retrieving information online and obtaining electronic templates from the official portal or via written request forms for provision of information at the request-receiving division; promulgate specific regulations and notify in the public the conditions for restricted access (if any) to the database's components and contents;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Use data exploited from checked and compared component databases to update the national database;
- Inspect and report discovered violations against regulations on the use of the national database to competent authorities for consideration;
- Make and send annual reports and irregular reports on the management, operation and use of the national database to Ministry of Information and Communications for summation.
2. Ministries, ministerial-level agencies, the Government’s affiliates and people's committees of provinces:
a) Participate in the operation, use and update on the national database within the ambit of assigned rights and duties.
b) Instruct subordinate units to provide information and updated data to the national database management authority and assume responsibility for the accuracy and integrity of provided information and data.
c) Establish and organize their databases in conformity with the national databases referred to in the Annex enclosed to this Decision; ensure the availability and connect existing information systems to the national database as requested and instructed by the national database management authority.
3. Ministry of Information and Communications:
a) Instruct the enforcement of laws on the national database.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Coordinate with the national database management authority in establishing and promulgating technical regulations, standards and plans, and instructing the connection between information systems, databases and the national database for the purpose of ensuring the compatibility and safety of information.
d) Appraise preliminary designs of projects on establishment of the national database.
dd) Carry out regular inspection of the compliance with regulations of the laws on establishment, update, management, operation and use of the national database.
e) Evaluate operational results, inspect and verify the compliance with preliminary design and/or construction design of the national database.
g) Establish the key information system for connection and facilitating the access to the national databases.
4. Ministry of Finance:
a) Preside over and coordinate with Ministry of Planning and Investment in instructing and inspecting the use and statement of expenditures of projects on the establishment of the national database in accordance with regulations of the Law on state budget.
b) Provide for recurrent expenditure for collecting information and training in use and maintenance/operation of information systems of the national database.
c) Preside over and coordinate with Ministry of Information and Communications in instructing the collection of fees for using data from the national databases.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Allocate investment funding from the state budget for establishing, expanding and upgrading the national databases.
Article 4. Implementation clause
1. This Decision comes into force from the date on which it is signed.
2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of the Government’s affiliates, Chairpersons of People’s Committees of central-affiliated cities or provinces, and relevant entities shall implement this Decision./.
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
ANNEX
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
No.
National database
Management authority
Brief description
1
National population database
Ministry of Public Security
Original information about population used to serve the administrative management of residence, vital records and shared use by state agencies; simplifying administrative procedures for people
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ministry of Natural Resources and Environment
Information about the land use
3
National business registration database
Ministry of Planning and Investment
Retain basic information of enterprises and serve the management, share and use by state agencies; simplify administrative procedures for enterprises
4
National demographic statistics database
Ministry of Planning and Investment
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
National financial database
Ministry of Finance
Basic information about finance and budget such as state budget revenues and collections; debts; state capital in enterprises, etc.
6
National insurance database
Vietnam Social Security Authority
Basic information about health insurance and social insurance
;
Quyết định 714/QĐ-TTg năm 2015 ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử của Thủ tướng Chính phủ
Số hiệu: | 714/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/05/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 714/QĐ-TTg năm 2015 ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử của Thủ tướng Chính phủ
Chưa có Video