UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số:
39/2010/QĐ-UBND |
Buôn Ma Thuột, ngày 31 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Công an ngày 28 tháng 11 năm 2008 về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng
và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin;
Căn cứ Chỉ thị số 03/2005/CT-BBCVT ngày 28 tháng 3 năm 2005 của Bộ Bưu chính Viễn
thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông), về đẩy mạnh công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
61/TTr-STTTT ngày 30 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp phòng,
chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 2.
Giao cho Sở Thông tin và truyền thông chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế ban hành kèm theo quyết
định này, kiểm tra đôn đốc và báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 1494/QĐ-UBND ngày 04/7/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Ban
hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Sở Công Thương; Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông và Công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN
THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Quy chế này quy định các nguyên
tắc phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông với các ngành có liên quan trong
việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, đơn vị, bao gồm Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Sở Công
Thương, Cục Hải quan tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Ủy ban Nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ban, ngành có liên quan; các doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
1. Công tác phối hợp được thực
hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên
quan;
2. Việc xử lý vụ việc thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì, các đơn vị
khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ LIÊN QUAN
Điều 4.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
2. Chủ trì phối hợp với các ngành Công an, Hải quan, Quản lý thị trường để có biện pháp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với việc trộm cắp cước viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; kinh doanh trái pháp luật dịch vụ viễn thông, internet và các loại thẻ điện thoại lậu trên địa bàn tỉnh;
3. Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm tần số vô tuyến điện Khu vực VII và các doanh nghiệp viễn thông tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi chuyển lưu lượng viễn thông qua biên giới;
4. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về quy trình nghiệp vụ đối với các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát thư theo quy định của pháp luật;
5. Chủ trì hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính hoặc lập hồ sơ chuyển sang cơ quan điều tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm;
7. Trong quá trình thực hiện, Sở
Thông tin và Truyền thông làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu nghi
vấn vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, trộm cắp
cước viễn thông.
Điều 5.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Thường xuyên trao đổi và cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan về những âm mưu, thủ đoạn và phương thức hoạt
động của những đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông và công nghệ thông tin. Nhằm tạo điều kiện cho cán bộ công chức,
viên chức các Sở, ban, ngành có liên quan và các doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin chủ động phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời có hiệu
quả;
2. Chủ động triển khai các
biện pháp nghiệp vụ nhằm phát hiện ngăn chặn kịp thời và đấu tranh xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin; đồng thời thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp;
3. Khi phát hiện hoặc có thông
báo của Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh tiến hành phối hợp điều tra
làm rõ và xử lý theo quy định của Pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có
hành vi trộm cắp cước viễn thông, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu
chính, mạng chuyển phát và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
4. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các Sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt
động cung cấp, sử dụng các loại hình dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông
và internet. Kịp thời kiến nghị, chấn chỉnh khắc phục những sơ hở thiếu sót
không để các loại đối tượng xấu lợi dụng hoạt động gây nguy hại đến an ninh quốc
gia.
Điều 6.
Trách nhiệm của Cục Hải quan
1. Phối hợp với các cơ quan hữu
quan trên địa bàn tỉnh thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới theo đường bưu chính,
chuyển phát;
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các ngành có liên quan khi có yêu cầu đề nghị phối hợp kiểm
tra, xử lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
3. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát phòng, chống buôn lậu, nếu phát hiện hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng lậu,
hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, Cục Hải quan có trách nhiệm kịp
thời thông báo và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành liên
quan điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các ngành có liên quan kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu,
hàng cấm vận chuyển qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát theo chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn do pháp luật quy định;
Điều 8. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
1. Tuyên truyền và phổ biến pháp
luật về phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin;
2. Đăng tải những thông tin về
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin, nhằm giáo dục và nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mọi tầng
lớp nhân dân trong công tác phòng, chống và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật đến mọi tầng
lớp nhân dân trong công tác tham gia phòng, chống tội phạm về lĩnh vực bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
2. Chỉ đạo các phòng, ban chức
năng và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc đơn
vị mình quản lý phối hợp và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát
hiện và xử lý nghiêm kịp thời các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn mình quản lý;
3. Thông báo với Sở Thông tin và
Truyền thông và Công an tỉnh khi phát hiện những dấu hiệu hoạt động tội phạm hoặc
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin.
Điều 10.
Trách nhiệm của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
1. Nghiêm túc triển khai các văn
bản hiện hành có liên quan đến hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin; chủ động xây dựng, triển khai phương án, kế hoạch bảo vệ hệ thống cơ
sở vật chất, thiết bị mạng bưu chính, viễn thông, nhất là các trung tâm chuyển
mạch, các trạm thu phát sóng thông tin di động, các tuyến cáp đồng, cáp quang;
đầu tư kinh phí mua sắm phương tiện phục vụ công tác bảo vệ; xem xét ký kết hợp
đồng bảo vệ với các tổ chức, cá nhân tại các địa bàn phức tạp thường xảy ra trộm
cắp, phá hoại cơ sở vật chất hệ thống mạng phục vụ công tác đảm bảo an toàn mạng
lưới và an ninh thông tin;
2. Tăng cường công tác quản lý,
kiểm tra và kiểm soát các đại lý của doanh nghiệp mình theo đúng trách nhiệm nhằm
ngăn chặn các vụ trộm cắp cước viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng
bưu chính, mạng chuyển phát; kinh doanh trái pháp luật dịch vụ bưu chính viễn
thông và internet, các loại điện thoại, thẻ điện thoại lậu, các thiết bị viễn
thông không hợp chuẩn Việt Nam;
3. Trường hợp phát hiện có đấu
hiệu nghi vấn liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin như: trộm cước viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm
qua đường bưu chính; hoạt động cung cấp, sử dụng, kinh doanh trái pháp luật các
dịch vụ bưu chính, viễn thông và internet các doanh nghiệp báo cáo kịp thời cho
Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh để có biện pháp ngăn chặn, điều
tra, xử lý kịp thời;
4. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiệp vụ của Công an tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông:
Xử lý kịp thời các sự cố kỹ thuật
làm ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin
của hệ thống thiết bị do các doanh nghiệp quản lý, khai thác; phát hiện, ngăn
chặn kịp thời và dừng ngay việc cung cấp, sử dụng dịch vụ đối với các trường hợp
sử dụng, lợi dụng mạng lưới, dịch vụ bưu chính, viễn thông và Inernet để hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin, tài liệu, dữ liệu, tang vật cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh
quốc gia khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều
04 nghị định số 151/2005/NĐ-CP ngày 14/12/2005 về quyền hạn, trách nhiệm của cơ
quan và cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia.
Bố trí mặt bằng, áp dụng các giải
pháp kỹ thuật cần thiết cho nhiệm vụ bảo đảm an ninh thông tin theo yêu cầu của
Công an tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông. Bảo đảm các điều kiện thuận lợi
cho cơ quan bảo vệ an ninh quốc gia tiến hành các biện pháp nghiệp vụ nhằm chủ
động phát hiện và đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, để bảo vệ an ninh
quốc gia và gìn giữ trật tự, an toàn xã hội.
5. Các doanh nghiệp viễn thông tiếp
tục thực hiện Chỉ thị Số: 03/2005/CT-BBCVT ngày 28/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu
chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) về việc đẩy mạnh công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin và Chỉ thị 09/2003/CT-BBCVT ngày 23/10/2003 của Bộ
trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc tăng cường công tác đấu tranh chống
buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin; tăng cường công tác hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
trong các khâu khai thác nghiệp vụ, rà soát lưu lượng, phát hiện các vấn đề
phát sinh khi có dấu hiệu trộm cắp cước viễn thông trong nước và quốc tế để phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan ngăn chặn và xử lý kịp thời. Nâng cao
tinh thần cảnh giác không vì lợi ích riêng của doanh nghiệp để sơ hở cho kẻ
gian lợi dụng thực hiện hành vi vi phạm thông qua dịch vụ và mạng của doanh
nghiệp đang quản lý khai thác;
6. Các doanh nghiệp khai thác
các dịch vụ bưu chính viễn thông tiếp tục chỉ đạo và tăng cường công tác quản
lý trong các khâu vận chuyển, khai thác nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra chặt chẽ
các thủ tục, hóa đơn, chứng từ hợp pháp về nguồn gốc hàng hóa khi chấp nhận bưu
phẩm, bưu kiện trong nước, làm đầy đủ thủ tục đối với bưu phẩm, bưu kiện, vật
phẩm, hàng hóa xuất, nhập khẩu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi
buôn lậu qua đường bưu chính. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên thuộc doanh nghiệp quản lý để nắm
vững và chấp hành nghiêm túc các quy định về quy trình nghiệp vụ. Nâng cao tinh
thần ý thức trách nhiệm và cảnh giác cao trong công việc để không bị kẻ gian lợi
dụng hoặc vì lợi ích cá nhân mà tiếp tay cho các hành vi buôn lậu, gian lận
thương mại.
Điều 11.
Công tác trao đổi thông tin
1. Trong quá trình phối hợp, việc
cung cấp thông tin, các dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế;
kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại, internet và các loại thẻ điện thoại;
gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát phải được
thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Thông tin phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện
tử nhưng phải có chữ ký điện tử xác nhận của Thủ trưởng cơ quan cung cấp;
1. Các doanh nghiệp bưu chính,
viễn thông và công nghệ thông tin có trách nhiệm báo cáo định kỳ mỗi quý một lần
vào ngày 20 tháng cuối cùng của quý về các hành vi vi phạm pháp luật và kết quả
phòng, chống tội phạm về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp theo dõi và báo cáo Ủy ban Nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan định kỳ 02 năm một lần tổ chức sơ kết
đánh giá kết quả thực hiện Quy chế và báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
Số hiệu: | 39/2010/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk |
Người ký: | Lữ Ngọc Cư |
Ngày ban hành: | 31/12/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
Chưa có Video