THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2006/QĐ-TTG |
Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2006 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VÀ INTERNET VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn
thông;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại ngang tầm các nước trong khu vực, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước với dung lượng lớn, chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ và hoạt động có hiệu quả.
2. Viễn thông và Internet trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tỷ trọng đóng góp cho tăng trưởng GDP ngày càng tăng, tạo nhiều việc làm cho xã hội. Tốc độ tăng trưởng đạt 1,5 - 2 lần so với tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế; đến năm 2010, tổng doanh thu dịch vụ viễn thông và Internet đạt khoảng 55 nghìn tỷ đồng (3,5 tỷ USD).
3. Cung cấp các dịch vụ viễn thông và Internet với chất lượng tốt, giá cước hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng dịch vụ.
4. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội.
5. Đẩy nhanh việc phổ cập viễn thông và Internet trên phạm vi cả nước, rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ giữa các vùng, miền, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.
1. Chỉ tiêu phát triển dịch vụ:
a) Cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ viễn thông và Internet hiện đại, đa dạng, phong phú với giá cước tương đương hoặc thấp hơn mức bình quân của các nước trong khu vực, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng. Thực hiện phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến tất cả các vùng, miền trong cả nước với chất lượng dịch vụ và phục vụ ngày càng cao. Đến năm 2010, mật độ điện thoại đạt từ 32 đến 42 máy/100 dân (trong đó mật độ điện thoại cố định là 14 đến 16 máy/100 dân); mật độ thuê bao Internet đạt từ 8 đến 12 thuê bao/100 dân (trong đó có 30% là thuê bao băng rộng); tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 25% đến 35% dân số.
b) Bảo đảm đa số cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, bác sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp và học sinh phổ thông trung học có điều kiện sử dụng Internet.
c) Đẩy mạnh việc phổ cập dịch vụ điện thoại cố định và Internet đến tất cả các xã trong cả nước. Đến năm 2010 bảo đảm 100% số xã có điểm truy nhập dịch vụ điện thoại công cộng, 70% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng, 100% số huyện và hầu hết các xã trong các vùng kinh tế trọng điểm được cung cấp dịch vụ Internet băng rộng.
d) Bảo đảm 100% người sử dụng được truy nhập miễn phí đến các dịch vụ bắt buộc: thông tin cứu hoả; cấp cứu y tế; thông tin khẩn cấp về an ninh, trật tự xã hội. Duy trì và mở rộng, bảo đảm thông tin tìm kiếm, cứu nạn và phòng chống thiên tai.
2. Chỉ tiêu phát triển mạng lưới:
a) Phát triển mạng viễn thông quốc tế và liên tỉnh dung lượng lớn, có độ an toàn, tin cậy cao, kết nối nhiều hướng trên cơ sở kết hợp các tuyến cáp quang biển, tuyến cáp quang trên đất liền và hệ thống thông tin vệ tinh, đáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ băng rộng.
b) Phát triển mạng cáp quang đến tất cả các huyện trong cả nước. Đối với những khu vực quan trọng, hình thành các mạng cáp quang có cấu trúc mạch vòng để tăng cường an toàn thông tin.
c) Mở rộng vùng phủ sóng thông tin di động đến tất cả các huyện trong cả nước, hầu hết các xã trong các vùng kinh tế trọng điểm và hầu hết các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ quan trọng.
d) Bảo đảm tất cả các Bộ, ngành, cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền cấp tỉnh và huyện được kết nối Internet băng rộng và kết nối với mạng diện rộng của Chính phủ; 100% viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trung học phổ thông có kết nối để truy nhập Internet băng rộng; trên 90% các trường trung học cơ sở, bệnh viện được kết nối Internet.
1. Định hướng phát triển thị trường:
a) Tạo lập thị trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông và Internet cùng hợp tác và phát triển. Đến năm 2010, thị phần của các doanh nghiệp mới (ngoài Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam) đối với một số dịch vụ quan trọng như điện thoại quốc tế, thuê kênh, thông tin di động, Internet băng rộng đạt tỷ lệ 40 - 50%.
b) Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet, đặc biệt trong lĩnh vực bán lại dịch vụ, cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị và Internet.
c) Các doanh nghiệp viễn thông và Internet Việt Nam khai thác có hiệu quả thị trường trong nước, tiến tới mở rộng kinh doanh và đầu tư ra thị trường nước ngoài.
2. Định hướng phát triển mạng lưới :
a) Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và Internet tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, có độ bao phủ rộng khắp, đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
b) Từng bước chuyển sang triển khai mạng thế hệ sau (NGN) phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn thông thống nhất.
c) Đẩy mạnh xây dựng mạng cáp quang đến xã ở khu vực nông thôn và phát triển mạng cáp quang đến cụm dân cư và các toà nhà lớn ở khu vực thành thị.
d) Nhanh chóng hoàn thiện mạng ngoại vi theo hướng tăng cường sử dụng cáp sợi quang và nâng cao tỷ lệ cáp ngầm dưới mặt đất để cải thiện chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị.
đ) Đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập băng rộng để đảm bảo phát triển các ứng dụng trên mạng như: chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo và khám chữa bệnh từ xa.
e) Đẩy mạnh phát triển các mạng viễn thông di động, tiến tới hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 và các thế hệ tiếp sau.
3. Định hướng phát triển dịch vụ:
a) Ưu tiên phát triển các dịch vụ mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông và xu hướng hội tụ dịch vụ viễn thông cố định với viễn thông di động.
b) Chú trọng phát triển mạnh các dịch vụ di động, dịch vụ băng rộng, dịch vụ giá trị gia tăng trên cơ sở hạ tầng đã được đầu tư.
c) Nhanh chóng triển khai các dịch vụ ứng dụng trên Internet như chính phủ điện tử, thương mại điện tử, truyền thông đa phương tiện, giải trí v.v...
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền dẫn, phát sóng, dịch vụ thuê kênh, dịch vụ mạng riêng ảo (VPN) phát triển nhằm khai thác tối đa dung lượng và đảm bảo hiệu quả sử dụng mạng viễn thông công cộng.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về viễn thông và Internet:
a) Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về viễn thông và Internet nhằm phát huy nội lực, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
- Nghiên cứu việc xây dựng và ban hành Luật Viễn thông.
- Xây dựng và ban hành các quy định về an toàn, an ninh thông tin.
- Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn nội dung liên quan đến viễn thông và Internet trong Luật Giao dịch Điện tử và Luật Công nghệ thông tin.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về viễn thông và Internet từ trung ương đến địa phương, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện và nâng cao năng lực các cơ quan, đơn vị quản lý chuyên trách về viễn thông, tần số vô tuyến điện, Internet và an toàn, an ninh thông tin.
- Triển khai các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về viễn thông và Internet ở trung ương và địa phương phù hợp với yêu cầu của giai đoạn cạnh tranh và hội nhập. Ưu tiên các chương trình đào tạo lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO), chuyên gia cao cấp về viễn thông và Internet.
- Bảo đảm thực hiện đúng tiến độ với chất lượng tốt các chương trình, dự án đầu tư để hoàn thiện cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông và Internet ở trung ương và địa phương, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Triển khai công tác chuẩn hóa quy trình hoạt động (ISO), đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về viễn thông và Internet.
2. Xây dựng cơ chế chính sách và thực thi pháp luật để phát huy nội lực, thúc đẩy cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông và Internet:
a) Cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet :
- Quy hoạch số lượng doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc: phát triển thị trường lành mạnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tích lũy vốn, duy trì và mở rộng kinh doanh; tận dụng cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet sẵn có, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nhà nước; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên viễn thông và các nguồn lực quốc gia.
- Có cơ chế, chính sách cấp phép phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp tham gia bán lại dịch vụ, cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị, dịch vụ Internet trên cơ sở hạ tầng mạng lưới đã được đầu tư; phát triển hạ tầng mạng nội hạt để cung cấp các dịch vụ truy nhập băng rộng, kết nối mạng máy tính; tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có (truyền hình cáp, thông tin trên đường dây điện lực v.v…) để cung cấp các dịch vụ viễn thông và Internet kết hợp với các dịch vụ khác.
b) Giá cước, phí và lệ phí:
- Thực hiện việc cân đối lại giá cước dịch vụ viễn thông và Internet trên cơ sở giá thành và quan hệ cung cầu trên thị trường. Từng bước điều chỉnh giá cước các dịch vụ hiện nay còn thấp hơn giá thành để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
- Từng bước điều chỉnh giá cước kết nối và giá cước thuê kênh giữa các doanh nghiệp trên cơ sở giá thành. Xác định rõ phần đóng góp cho việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trong giá cước kết nối.
- Tôn trọng quyền tự định giá cước của các doanh nghiệp viễn thông và Internet. Tránh can thiệp bằng biện pháp hành chính vào việc điều chỉnh giá cước trên thị trường đối với các dịch vụ đã thực sự có cạnh tranh. Nhà nước chỉ quyết định giá cước đối với các dịch vụ công ích, các dịch vụ khống chế thị trường có ảnh hưởng đến sự thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp khác.
- Từng bước đổi mới hệ thống lệ phí, phí cấp phép, sử dụng tài nguyên viễn thông và Internet (tần số, kho số, tên miền, địa chỉ Internet) theo nguyên tắc: đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí tài nguyên, đồng thời không làm tăng quá mức chi phí sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
c) Tiêu chuẩn, chất lượng mạng lưới và dịch vụ:
- Đẩy mạnh công tác xây dựng tiêu chuẩn trong lĩnh vực viễn thông và Internet phù hợp với pháp luật Việt Nam, thông lệ và quy định quốc tế.
- Tăng cường quản lý chất lượng mạng lưới, dịch vụ viễn thông và Internet thông qua hình thức công bố chất lượng trên cơ sở các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng hoặc do các doanh nghiệp viễn thông và Internet tự nguyện áp dụng.
- Tăng cường quản lý chất lượng thiết bị đầu cuối, thiết bị thông tin vô tuyến điện và các thiết bị khác có khả năng gây nhiễu cho thông tin vô tuyến điện thông qua các hình thức: công bố phù hợp tiêu chuẩn; chứng nhận hợp chuẩn; thừa nhận lẫn nhau (MRA), quản lý tương thích điện từ trường (EMC).
d) Kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet:
- Xem xét cho phép các doanh nghiệp áp dụng cơ chế đặc thù về đầu tư, đấu thầu trong các trường hợp khẩn cấp để đảm bảo dung lượng kết nối mạng giữa các doanh nghiệp.
- Xây dựng và ban hành quy định về kết nối mạng viễn thông công cộng nhằm tạo thuận lợi cho việc ký kết và thực hiện thỏa thuận kết nối giữa các doanh nghiệp.
- Xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá năng lực mạng lưới và các cơ chế kinh tế, tài chính phục vụ cho việc thực hiện kết nối và giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp.
- Đối với một số dịch vụ có mức độ cạnh tranh chưa cao, xem xét áp dụng cơ chế quản lý phi đối xứng trong kết nối nhằm thúc đẩy cạnh tranh và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới tham gia thị trường.
- Khuyến khích sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet bao gồm: vị trí lắp đặt thiết bị kết nối, thiết bị trung chuyển, ống cáp, bể cáp, cáp, sợi cáp, cột trụ ăng ten, thiết bị phụ trợ trong nhà và các phương tiện khác.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông thuê hạ tầng của các ngành khác như truyền hình, điện lực để thiết lập mạng cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet.
- Từng bước nghiên cứu, xem xét áp dụng phù hợp một số cơ chế đặc biệt tại một số địa bàn và theo những điều kiện nhất định: chuyển vùng giữa các mạng di động (roaming) nhằm phục vụ các nhiệm vụ công ích và an ninh, quốc phòng; phân tách mạch vòng nội hạt (local loop unbundling) nhằm thúc đẩy cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng dịch vụ.
đ) Tài nguyên viễn thông và Internet:
- Quy hoạch tài nguyên viễn thông và Internet trên cơ sở bảo đảm đầu tư, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả.
- Ưu tiên quy hoạch và phân bổ tài nguyên cho công nghệ, dịch vụ mới như Internet thế hệ sau, thông tin di động thế hệ mới, truy nhập vô tuyến băng rộng v.v...
- Nghiên cứu, thử nghiệm các hệ thống tài nguyên mới như IPv6, ENUM v.v... nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển nhanh của mạng lưới và dịch vụ.
- Từng bước nghiên cứu, xem xét áp dụng các cơ chế giữ nguyên số thuê bao khi chuyển mạng (number portability), cơ chế chọn trước nhà khai thác (carrier pre-selection) đường dài trong nước và quốc tế nhằm thúc đẩy cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng dịch vụ.
e) Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin:
- Xây dựng và hoàn thiện các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn thông và Internet.
- Xây dựng, hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống ứng cứu, khắc phục sự cố máy tính và phòng chống tội phạm trên mạng.
- áp dụng các công nghệ và giải pháp kỹ thuật mật mã làm tăng độ tin cậy, an toàn cho các giao dịch trên mạng viễn thông và Internet.
g) Thực thi pháp luật:
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh viễn thông và Internet, đặc biệt các hoạt động liên quan đến kết nối mạng, giá cước, chất lượng dịch vụ.
- áp dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ, đồng thời tăng cường công tác phối hợp liên ngành nhằm ngăn chặn có hiệu quả hoạt động kinh doanh lậu trong lĩnh vực viễn thông và Internet.
- Xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực viễn thông và Internet theo quy định hiện hành.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, bảo đảm yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế:
a) Đổi mới tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Hình thành tập đoàn và các ttổng công ty viễn thông mạnh, có trình độ công nghệ và quản lý hiện đại, chuyên môn hoá cao, kinh doanh đa ngành nhưng tập trung chủ yếu vào kinh doanh viễn thông và Internet.
Các doanh nghiệp viễn thông và Internet bảo đảm tự chủ trong kinh doanh, hạch toán độc lập, tiến tới xóa bỏ cơ chế bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông và Internet.
- Từng bước phân định việc thực hiện nhiệm vụ công ích và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở điều chỉnh cước kết nối và triển khai Quỹ dịch vụ viễn thông công ích.
- Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp theo kế hoạch đã được phê duyệt, giai đoạn đầu tập trung vào các lĩnh vực cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng, Internet và thông tin di động.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông và Internet đã cổ phần hóa niêm yết trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước.
b) Hợp tác quốc tế:
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hợp tác trong các dự án hợp tác quốc tế hiện có.
- Tìm kiếm cơ hội và triển khai các hình thức hợp tác mới phù hợp pháp luật đầu tư và các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Tìm kiếm thị trường đầu tư kinh doanh ra nước ngoài phù hợp luật pháp và thông lệ quốc tế.
c) Huy động vốn đầu tư:
- Thực hiện đổi mới doanh nghiệp, điều chỉnh cơ cấu sản xuất, đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tăng nhanh khả năng tích lũy bằng nguồn vốn nội sinh, tái đầu tư cho phát triển.
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước như: vốn tín dụng, trái phiếu công trình, vốn tự có, vốn cổ phần, vốn qua thị trường chứng khoán để đầu tư vào viễn thông và Internet. Chú trọng nguồn vốn huy động thông qua cổ phần hoá doanh nghiệp và bán lại dịch vụ nhằm tạo điều kiện cho người dân tham gia đầu tư phát triển viễn thông và Internet.
- Tiếp tục thu hút vốn đầu tư thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho phát triển viễn thông và Internet.
- Sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển nước ngoài (ODA) cho việc phát triển viễn thông và Internet ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và phục vụ các nhiệm vụ công ích khác.
- Tổng số vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm giai đoạn 2006 - 2010 ước tính là 100.500 tỷ đồng (xem Phụ lục kèm theo).
d) Phát triển nguồn nhân lực
- áp dụng các chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với đội ngũ chuyên gia quản lý, kinh tế, kỹ thuật giỏi đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực viễn thông và Internet.
- Điều chỉnh cơ cấu lao động trong ngành viễn thông và Internet theo hướng tăng cường thuê dịch vụ, nhân công bên ngoài để tận dụng lực lượng lao động xã hội và tăng năng suất lao động trong lĩnh vực viễn thông và Internet.
đ) Phát triển khoa học công nghệ:
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, góp phần đổi mới tổ chức sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông và Internet.
- Hình thành các quỹ khoa học công nghệ để hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm công nghệ mới.
- Nghiên cứu, triển khai thử nghiệm các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực viễn thông và Internet nhằm đi tắt, đón đầu và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
4. Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trong môi trường cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Triển khai tích cực hoạt động của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích nhằm phân định rõ việc kinh doanh và việc thực hiện nhiệm vụ công ích của doanh nghiệp trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2006 - 2010 nhằm từng bước nâng cao mức độ phổ cập dịch vụ và giảm khoảng cách phát triển về viễn thông và Internet giữa các vùng, miền trong cả nước.
- Thành lập đơn vị chuyên trách thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet cho các cơ quan Đảng, Nhà nước để tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ và độ an toàn thông tin đối với mạng viễn thông chuyên dùng của Đảng, Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện để doanh nghiệp tập trung vào kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập thắng lợi.
Điều 2. Quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Bộ Bưu chính Viễn thông:
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện Quy hoạch. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế của đất nước, trình Thủ tướng Chính phủ những nội dung cần cập nhật, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
- Xây dựng, trình Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách nhằm thực hiện thành công Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010, bao gồm:
+ Xây dựng các văn bản hướng dẫn các nội dung liên quan đến viễn thông và Internet trong Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ Thông tin và Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông.
+ Xem xét, nghiên cứu việc xây dựng Luật Viễn thông.
+ Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2006 - 2010.
+ Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế quản lý giá cước mới thay thế cho Quyết định số 217/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 thỏng 10 nam 2003 về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông.
- Nghiên cứu, hoàn thiện mô hình tổ chức của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước chuyên trách về viễn thông, tần số vô tuyến điện, Internet và an toàn, an ninh thông tin để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cạnh tranh, hội nhập.
- Chỉ đạo đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông theo hướng hình thành tập đoàn, các tổng công ty mạnh, chuyên môn hóa cao, kinh doanh tự chủ, hạch toán độc lập. Chỉ đạo việc triển khai Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các công ty con của Tập đoàn theo Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Căn cứ tình hình phát triển thị trường theo từng thời kỳ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cấp phép cho các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng viễn thông và Internet.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế đầu tư khẩn cấp phục vụ kết nối các mạng viễn thông công cộng.
2. Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Công an, Giao thông vận tải:
- Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông trong việc xây dựng cơ chế quản lý giá cước mới và chỉ đạo triển khai cổ phần hóa các doanh nghiệp viễn thông và Internet; ban hành Quy chế tài chính về hoạt động của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích; bảo đảm việc bố trí và cấp phát ngân sách để triển khai hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet cho các cơ quan Đảng, Nhà nước; ban hành cơ chế tài chính cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông trong việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm nêu ở Phụ lục; phối hợp xây dựng cơ chế đầu tư, đấu thầu khẩn cấp phục vụ kết nối các mạng viễn thông công cộng.
- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về viễn thông, Internet và xây dựng phương án đổi mới doanh nghiệp.
- Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành quy định bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong lĩnh vực viễn thông và Internet.
- Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành quy định hướng dẫn việc xây dựng các đường truyền dẫn viễn thông kết hợp đi dọc đường giao thông, cầu, cống, hè phố để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, công trình viễn thông và Internet.
3. Các Bộ, ngành; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Các Bộ, ngành, địa phương chịu trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tùy theo đặc điểm cụ thể của ngành, địa phương mình phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông, các doanh nghiệp viễn thông và Internet thực hiện quy hoạch phát triển ngành.
- ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo xây dựng quy hoạch bưu chính viễn thông địa phương và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet trên địa bàn quản lý.
4. Các doanh nghiệp viễn thông và Internet:
- Xây dựng kế hoạch phát triển của doanh nghiệp phù hợp với Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010.
- Đổi mới tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chỉ đạo của Bộ Bưu chính, Viễn thông và của các Bộ, ngành khác liên quan.
- Thực hiện cổ phần hoá theo kế hoạch được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và Internet và Thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂMPHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VÀ INTERNET GIAI ĐOẠN
2006 ĐẾN 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
Tên dự án |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
Nguồn vốn |
Tiến độ |
1. Phát triển mạng viễn thông thế hệ sau (NGN) |
15.000 |
Doanh nghiệp, xã hội, nước ngoài |
2006 - 2010 |
2. Mở rộng mạng nội hạt (tổng đài, truyền dẫn, cáp...) |
30.000 |
Doanh nghiệp, xã hội, nước ngoài |
2006 - 2010 |
3. Nâng cấp mở rộng và xây dựng mới mạng truyền dẫn quang và cáp biển trong nước |
5.000 |
Doanh nghiệp, nước ngoài |
2006 - 2010 |
4. Phổ cập điện thoại nông thôn |
10.000 |
Doanh nghiệp, Nhà nước (Quỹ dịch vụ VT công ích), ODA |
2006 - 2010 |
5. Phổ cập Internet nông thôn |
2.000 |
Doanh nghiệp, Nhà nước (Quỹ dịch vụ VT công ích), ODA |
2006 - 2010 |
6. Phát triển mạng điện thoại di động |
30.000 |
Doanh nghiệp, xã hội |
2006 - 2010 |
7. Phóng vệ tinh viễn thông |
3.500 |
Doanh nghiệp |
2007 |
8. Các dự án cáp quang biển quốc tế |
5.000 |
Doanh nghiệp |
2006 - 2008 |
Tổng số: |
100.500 |
|
|
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
|
No: 32/2006/QD-TTg |
|
APPROVING THE PLANNING ON
THE PRIME MINISTER
Pursuant
to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the May 25, 2002 Ordinance on Post and Telecommunications;
Pursuant to the Government's Decree No. 160/2004/ND-CP of September 3, 2004,
detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance on Post
and Telecommunications;
Pursuant to the Government's Decree No. 55/2001/ND-CP of August 23, 2001, on the
management, provision and use of Internet services;
Pursuant to the Government's Decree No. 90/2002/ND-CP of November 11, 2002,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Post and Telematics;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 158/2001/QD-TTg of October 18,
2001, approving the strategy on Vietnam's post and telecommunication
development up to 2010 and orientations towards 2020;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 246/2005/QD-TTg of October 6,
2005, approving the strategy on development of Vietnam's information and
communication technology up to 2010 and orientations towards 2020;
At the proposal of the Minister of Post and Telematics and the Minister of
Planning and Investment,
DECIDES:
1. To
build and develop nationwide telecommunications infrastructure using modern
technologies up to regional standards, which has a large capacity and high
quality, provides various services and operates effectively.
...
...
...
3. To
provide quality telecommunications and Internet services at reasonable charges
to satisfy diverse demands of service users.
4. To
ensure information safety and security for the application and development of
information and communication technology in all political, economic and social
domains.
5. To
speed up telecommunications and Internet universalization nationwide, narrow
the gap in service use between regions and areas, facilitate socio-economic
development while contributing to ensuring security and national defense.
1.
Service development targets:
a/ To
provide the society and consumers with modern, diversified and abundant
telecommunications and Internet services at prices equal to or lower than the
average prices in regional countries in order to meet the needs for information
in service of economic and social activities, security and national defense. To
universalize better and better telecommunications and Internet services
nationwide. By 2010, the telephone density shall be about 32-42 sets/100 persons
(of which the fixed telephone density shall be 14-16 sets/100 persons); the
Internet subscription density shall be 8-12 subscriptions/100 persons (of which
broadband subscriptions shall account for 30%); Internet users shall account
for 25-35% of the population.
b/ To
ensure that Internet access shall be available to a majority of officials,
public employees, teachers, physicians, university and college students, and
intermediate vocational and upper secondary pupils.
c/ To
speed up the universalization of fixed telephone and Internet services in all
communes throughout the country. By 2010, 100% of communes shall have public
phone booths and 70% of communes shall have public Internet access points, 100%
of districts and most communes in key economic regions shall be provided with
broadband Internet services.
d/ To
ensure that 100% of users shall get free access to compulsory services: fire
brigade calls, ambulance calls and emergency calls on security and social
order. To maintain, expand and ensure communication on search, rescue and
natural disaster prevention and combat.
...
...
...
a/ To
develop international and inter-provincial large-capacity and highly-reliable
telecommunications networks connected in different directions on the basis of
combining marine optic cables, optic cables on land and satellite communication
systems, thus meeting the requirements of broadband service provision.
b/ To
develop optic cable networks to all districts throughout the country. For
important areas, to build loop optic cable networks for higher information
safety.
c/ To
expand mobile phone coverage to all districts throughout the country, most
communes in key economic regions and important national highways and provincial
roads.
d/ To
ensure that all ministries, branches, state administrative agencies, and
provincial- and district-level administrations shall be connected with the
broadband Internet and the Government's wide-area network; 100% of research
institutes, universities, colleges, intermediate vocational schools and upper
secondary schools shall have access to the broadband Internet; and more than
90% of lower secondary schools and hospitals shall have Internet access.
1.
Market development orientations:
a/ To
create a fair and healthy competitive market so as to facilitate
telecommunications and Internet enterprises' cooperation and development. By
2010, new enterprises (outside the Vietnam Post and Telecommunications Group)
shall take 40-45% of the market share for some important services such as
international telephone, channel lease, mobile communication and broadband
Internet.
b/ To
create conditions for all economic sectors to make investment in the provision
of telecommunications and Internet services, especially in the re-sale of
services and provision of added-value services and Internet services.
c/
Vietnamese telecommunications and Internet service enterprises shall
efficiently exploit the domestic market, then expand their business and investment
activities to overseas markets.
...
...
...
a/ To
build and develop an advanced and modern telecommunications and Internet
infrastructure which operates in an efficient, safe and reliable manner and
extends to all remote, deep-lying and border areas and islands.
b/ To
step by step switch to develop next-generation networks (NGN) suitable to
specific conditions of each enterprise, aiming to provide multiple services on
a unified telecommunications infrastructure.
c/ To accelerate
the expansion of optic cable networks to rural communes and develop optic cable
networks in population quarters and big buildings in urban centers.
d/ To
quickly perfect peripheral networks by using more optic cables and increasing
the ratio of underground cables in order to improve service quality and urban
landscape.
e/ To
boost the development of broadband access networks so as to ensure the
development of online applications such as e-government, e-commerce and
distance training and medical examination and treatment.
f/ To
boost the development of mobile telecommunications networks, strive to develop
mobile phone systems of the 3rd or subsequent generations.
3.
Service development orientations:
a/ To
prioritize the development of new services along the trend of convergence
between radio, television, information and telecommunications technologies and
between fixed and mobile telecommunications services.
b/ To
attach importance to developing mobile services, broadband services and
added-value services on the basis of infrastructure already built.
...
...
...
d/ To
create favorable conditions for the development of transmission and
broadcasting services, channel leasing services and virtual private network
(VPN) services so as to exploit to the utmost the capacity of public
telecommunications networks and ensure their efficient operation.
a/
Perfecting the legal environment
- To
perfect the system of legal documents on telecommunications and Internet,
aiming to bring into full play the domestic strengths and create a fair and
healthy competitive environment.
- To
study the formulation and promulgation of the Telecommunications Law.
- To
formulate and promulgate regulations on information safety and security.
- To
formulate and promulgate documents guiding the provisions of the Law on
E-Transactions and the Law on Information Technology concerning
telecommunications and Internet.
b/
Raising the state management effect and efficiency:
...
...
...
- To
carry out programs on training and development of central and local human
resources to perform state management over telecommunications and Internet in
conformity with competition and integration requirements. To prioritize
programs on training of chief information officers (CIO) and senior
telecommunications and Internet experts.
- To
ensure the implementation schedule and quality of programs and investment
projects so as to perfect material foundations and working conditions and strengthen
capacity of central and local state management agencies in charge of
telecommunications and Internet in accordance with their assigned functions and
tasks.
- To
carry out the standardization of the working process (ISO), accelerate the
application of information technology to state management of telecommunications
and Internet.
a/
Licensing the provision of telecommunications and Internet services:
- To
determine the number of enterprises providing network infrastructure services
on the principles of developing a sound market and creating conditions for
enterprises to accumulate capital and maintain and expand their business; to
make use of the existing telecommunications and Internet infrastructure and
raise the efficiency of state investment capital; to use telecommunications
resources and national resources in an efficient and economical manner.
- To
adopt proper licensing mechanisms and policies so as to encourage enterprises
to re-sell services, provide added-value services and Internet services on the
basis of network infrastructure already built; to develop local network
infrastructure so as to provide broadband access services and computer network
connection services; to make use of the existing infrastructure (cable
television, electric grids, etc.) in order to provide telecommunications and Internet
services in combination with other services.
b/
Prices, charges and fees:
- To
readjust telecommunications and Internet service prices on the basis of costs
and the demand-supply relationship on the market. To step by step adjust
service prices which are currently lower than costs in order to ensure business
benefits for enterprises in the context of competition and international
integration.
...
...
...
- To
respect telecommunications and Internet enterprises' rights to set service prices
by themselves. To avoid intervention through administrative means in the
adjustment of market prices of services actually opened for competition. The
State shall only decide on the prices of public services and market-control
services that affect other enterprises' entry into the market.
- To
step by step renovate the system of charges and fees for the grant of permits
for the use of telecommunications and Internet resources (frequencies, number
budget, domain names and Internet addresses) on the principles of ensuring the
efficient and economical use of such resources while not causing excessive
increases in enterprises' production and business costs.
c/
Network and service standards and quality
- To
step up the formulation of standards in the domain of telecommunications and
Internet in conformity with Vietnamese law, international practice and
regulations.
- To
enhance the management over the quality of networks and services of
telecommunications and Internet through the publication of their quality based
on the compulsory standards or standards voluntarily applied by
telecommunications and Internet enterprises.
- To
enhance the management over the quality of terminal equipment, radio
communication equipment and other equipment which may cause interference to
radio communication through standard conformity publication; standard
conformity certification; mutual recognition agreements (MRA); and
electromagnetic compatibility (EMC) management.
d/
Connection and common use of telecommunications and Internet infrastructure:
- To
consider and permit the application of specific investment and bidding
mechanisms in case of emergency so as to ensure the capacity of network
connection between enterprises.
- To
formulate and promulgate regulations on the connection of public
telecommunications networks so as to facilitate the signing and implementation
of connection agreements between enterprises.
...
...
...
- For
some services which are not yet highly competitive, to consider the application
of the asymmetric connection management mechanism in order to boost competition
and create conditions for new enterprises to enter in the market.
- To
encourage the common use of telecommunications and Internet infrastructure
including: sites for installation of connection devices, switching devices,
cable pipes, cable tanks, cables, cable fibers, antenna masts, indoor auxiliary
equipment and other facilities.
- To
create favorable conditions for telecommunications enterprises to lease
infrastructure of other industries, such as television broadcasting or power
industry, to set up telecommunications and Internet service provision networks.
- To
step by step study and consider the application of a number of special
mechanisms in some geographical areas and under certain conditions: roaming in
service of public, security and defense tasks and local loop unbundling, aiming
to boost competition and create convenience for service users.
e/
Telecommunications and Internet resources:
- To
elaborate plannings on telecommunications and Internet resources on the basis
of ensuring investment efficiency and economical use.
- To
prioritize the planning and allocation of resources for new technologies and
services such as next-generation Internet, new-generation mobile communication,
wireless broadband access, etc.
- To study
and experimentally use the system of new resources such as IPv6, ENUM, etc. so
as to meet the requirements for fast development of networks and services.
- To
step by step study and consider the application of the mechanisms of number
portability and carrier pre-selection in domestic and international
long-distance services in order to boost competition and create convenience for
service users.
...
...
...
- To
formulate and perfect regulations on assurance of information safety and
security on telecommunications and Internet networks.
- To
formulate, perfect and raise the capacity of the system to cope with and
overcome computer breakdowns and prevent and combat cyber crimes.
- To
apply encryption technologies and solutions so as to increase the reliability
and safety of transactions on telecommunications and Internet networks.
g/
Enforcement of laws:
- To
enhance inspection and examination of telecommunications and Internet business
activities, especially those related to network connection, service charges and
quality.
- To
simultaneously apply economic, technical and professional methods and, at the
same time, enhance inter-branch coordination so as to effectively prevent
illegal business activities in the domain of telecommunications and Internet.
- To
strictly handle organizations and individuals committing violations in the
domain of telecommunications and Internet according to current regulations.
3. Raising enterprises' competitiveness to meet
international economic integration requirements:
a/
Renewing enterprises' organization and production and business management
...
...
...
Telecommunications
and Internet enterprises shall enjoy autonomy in their business and do
independent cost-accounting; strive to abolish the mechanism of
cross-offsetting of losses between telecommunications and Internet services.
- To
step by step make a clear distinction between public tasks and business
activities performed by enterprises by adjusting connection charges and setting
up a public telecommunications service fund.
- To
speed up the equitization of enterprises according to approved plans, in the
first stage, to concentrate efforts on those providing added-value services,
Internet services and mobile communication services.
- To
encourage and create conditions for equitized telecommunications and Internet
enterprises to be listed on domestic and overseas securities markets.
b/
International cooperation:
- To
continue raising the effectiveness of existing international cooperation
projects.
- To
seek opportunities and apply new forms of cooperation in conformity with
- To
find out overseas markets for investment and business activities in conformity
with international law and practice.
c/
Mobilization of investment capital:
...
...
...
- To
further attract investment capital from domestic economic sectors, including
credit capital, project bonds, own capital, equities and capital mobilized
through securities markets, for investment in telecommunications and Internet.
To attach importance to the source of capital mobilized through the
equitization of enterprises and re-sale of services so as to create conditions
for people to invest in telecommunication and Internet development.
- To
further attract investment capital in various forms of foreign direct
investment (FDI) for telecommunications and Internet development.
- To
use official development assistance (ODA) capital for telecommunications and
Internet development in rural, mountainous, deep-lying areas and islands and
for other public tasks.
-
Total investment capital for key projects in the 2006-2010 period is estimated
at VND 100,500 billion (see the Appendix enclosed herewith).
d/
Human resource development
- To
apply special treatment policies for the contingent of talented managerial,
economic and technical specialists so as to meet the requirements of
international integration and competition in the domain of telecommunications
and Internet.
- To
adjust the labor structure in the telecommunication and Internet sector in the
direction of further hiring services and labor outside the sector in order to
make the fullest use of social labor force and raise the sector's productivity.
e/
Science and technology development
- To
concentrate on research, development and transfer of technologies, thus
contributing to renewing the organization of production and business, raising
the productivity and competitiveness of telecommunications and Internet
enterprises.
...
...
...
- To
research and experimentally apply advanced technologies in the
telecommunications and Internet domain in order to take a shortcut to development
and raise the competitiveness of Vietnamese enterprises.
- To
actively put the public telecommunications service fund into operation with a
view to making a clear distinction between business activities and public tasks
of enterprises in the period of competition and international economic
integration.
- To
formulate and effectively implement a program on provision of public
telecommunication services in the 2006-2010 period so as to gradually increase
the degree of universalization of such services and narrow the gap in
telecommunications and Internet development between regions and areas throughout
the country.
- To
set up a unit specialized in providing telecommunications and Internet services
to Party and state agencies in order to continue raising quality of services
and security of information on telecommunications networks exclusively used by
the Party and State and, at the same time, create conditions for enterprises to
concentrate on business activities, raise their competitiveness and succeed in
integration.
Article 2.- Management
and organization of the implementation of the Planning
1. The
Ministry of Post and Telematics:
- To
be in charge of organizing and monitoring the implementation of the Planning.
Based on the country's economic development, to submit to the Prime Minister
the Planning's contents which must be updated or adjusted to suit the practical
situation.
- To
formulate and submit to the Government or promulgate according to its
competence mechanisms and policies for the successful implementation of the
Planning on
...
...
...
+ The
Telecommunications Law;
+ A
program on public-utility telecommunications services in the 2006-2010 period,
to be submitted to the Prime Minister for promulgation.
+ A
new price management mechanism, to be submitted to the Prime Minister for
promulgation in replacement of the Prime Minister's Decision No.
217/2003/QD-TTg of October 27, 2003, on the management of post and
telecommunications service charges.
- To
study and perfect the organizational models of agencies and units performing the
specialized state management over telecommunications, radio frequencies,
Internet and information safety and security so as to meet the requirements of
the period of competition and integration.
- To
direct the renovation of production and business activities of
telecommunication enterprises by forming strong and highly specialized
conglomerates and corporations which shall enjoy business autonomy and
independent cost-accounting. To direct the formation of the Vietnam Post and
Telecommunications Group and its subsidiary companies under the Prime
Minister's Decision No. 58/2005/QD-TTg of March 23, 2005.
-
Based on the market development in each period, to propose the Prime Minister
to decide on the grant of permits to enterprises providing telecommunications
and Internet network infrastructure.
- To
formulate and perfect an emergency investment mechanism to serve connection of
public telecommunication networks.
2. The
Ministries of Finance; Planning and Investment; Home Affairs; Public Security;
and Transport:
- The
Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Post and Telematics
in formulating a new price management mechanism and directing the equitization
of telecommunications and Internet enterprises; promulgate a financial
regulation applicable to the public telecommunications service fund; ensure the
allocation of budget capital for the provision of telecommunications and
Internet services to Party and state agencies; and promulgate financial
mechanisms applicable to the provision of telecommunications and Internet
services for defense and security purposes.
...
...
...
- The
Ministry of Home Affairs shall assume the prime responsibility for, and
coordinate with the Ministry of Post and Telematics in, continuing to perfect
the state management apparatus in charge of telecommunications and Internet,
and making a plan on enterprise renewal.
- The
Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility for, and
coordinate with the Ministry of Post and Telematics in, promulgating a
regulation on network safety and information security in the domain of
telecommunications and Internet.
- The
Ministry of Transport shall assume the prime responsibility for, and coordinate
with the Ministry of Post and Telematics in, promulgating regulations on the
building of telecommunications transmission lines along roads, bridges, sewers
and pavements in order to speed up the execution of telecommunications and
Internet projects.
3.
Ministries, branches, provinces and centrally-run cities:
-
Ministries, branches and localities shall, on the basis of their assigned
functions and tasks and their specific characteristics, have to coordinate with
the Ministry of Post and Telematics as well as telecommunications and Internet
enterprises in implementing their branch development plannings.
-
Provincial/municipal People's Committees shall direct the formulation of local
post and telecommunications plannings and organize the implementation of this
Planning in their localities.
4.
Telecommunications and Internet enterprises:
- To
draw up development plans in conformity with the Planning on
- To
renew production and business activities under direction of the Ministry of
Post and Telematics and concerned ministries and branches.
...
...
...
Article 3.- This
Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
LIST OF KEY PROJECTS ON TELECOMMUNICATIONS AND
INTERNET DEVELOPMENT IN THE 2006-2010 PERIOD
(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 32/2006/QD-TTg of
February 7, 2006)
Projects’ names
...
...
...
Capital sources capital (VND billion)
Schedule
1. Development of next-generation networks (NGN)
15,000
Enterprises, society, foreign countries
2006-2010
2. Expansion of local networks (switchboards, transmission, cables)
30,000
Enterprises, society, foreign countries
...
...
...
3. Upgrading, expansion and building of optical transmission networks and domestic marine cables
5,000
Enterprises, foreign countries
2006-2010
4. Telephone universalization in rural areas
10,000
Enterprises, the State (public telecommunications service fund), ODA
2006-2010
5. Internet universalization in rural areas
...
...
...
Enterprises, the State (public telecommunications service fund), ODA
2006-2010
6. Development of mobile phone networks
30,000
Enterprises, society
2006-2010
7. Launching of telecommunications satellites
3,500
Enterprises
...
...
...
8. Projects on international marine optic cables
5,000
Enterprises
2006-2008
Total
100,500
Quyết định 32/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 32/2006/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 07/02/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 32/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video