Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27/2005/QĐ-BBCVT

Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET

BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Viễn thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT ngày 26 tháng 5 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.

Điều 3. Chánh Vǎn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông; các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động Internet ở Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG




Đỗ Trung Tá

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27 /2005/QĐ-BBCVTngày 11 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực Internet tại Việt Nam.

Điều 2. Tài nguyên Internet

1. Tài nguyên Internet là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia phải được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.

2. Nghiêm cấm sử dụng tài nguyên Internet vào mục đích chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, kinh tế, trật tự, an toàn xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục của dân tộc, xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia. Nghiêm cấm việc chuyển nhượng, cho thuê, bán lại tài nguyên Internet dưới bất kỳ hình thức nào.

3. Tài nguyên Internet có liên quan đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức Đảng, Nhà nước phải được ưu tiên bảo vệ và không được xâm phạm.

Điều 3. Cơ quan quản lý tài nguyên Internet

Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) là đơn vị trực thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện chức năng quản lý, giám sát, thúc đẩy và hỗ trợ việc sử dụng tài nguyên Internet ở Việt Nam.

Điều 4. Phí và lệ phí

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet có trách nhiệm nộp phí và lệ phí trước khi tài nguyên đi vào hoạt động hoặc tiếp tục duy trì hoạt động. Trung tâm Internet Việt Nam hướng dẫn việc nộp phí và lệ phí theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

Điều 5. Các thuật ngữ

Các thuật ngữ sử dụng trong bản Quy định này được hiểu như sau:

1. Tài nguyên Internet bao gồm hệ thống các tên và số dùng cho Internet được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn cầu. Tài nguyên Internet bao gồm:

a. Tên miền (DN);

b. Địa chỉ Internet hay còn gọi là địa chỉ IP;

c. Số hiệu mạng (ASN);

d. Số và tên khác theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.

2. Tên miền là tên được sử dụng để định danh các địa chỉ Internet. Tên miền bao gồm:

a. Tên miền cấp cao nhất.

Tên miền cấp cao nhất (TLD) gồm tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) và tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD).

Tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) bao gồm các tên miền sau: .COM; .NET; .EDU; .ORG; .INT; .BIZ; .INFO; .NAME; .PRO; .AERO; .MUSEUM; .COOP và những tên miền chung cấp cao nhất khác theo quy định của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền về tài nguyên Internet.

Tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD) bao gồm các tên miền được quy định theo chuẩn quốc tế về mã quốc gia [ISO3166]. Các tên miền quốc gia cấp cao nhất thay đổi khi có thêm các quốc gia, lãnh thổ mới hoặc khi sáp nhập các quốc gia lại với nhau.

b. Tên miền cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 là các tên miền theo trật tự nằm dưới tên miền cấp cao nhất.

3. Địa chỉ Internet là địa chỉ mạng của thiết bị, máy chủ bao gồm các thế hệ địa chỉ IPv4, IPv6 và các thế hệ địa chỉ mới sẽ được sử dụng trong tương lai.

4. Số hiệu mạng (ASN) là số được sử dụng để định danh một mạng máy tính tham gia vào các hoạt động định tuyến chung trên Internet.

5. Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) là tập hợp các cụm máy chủ được kết nối với nhau để trả lời địa chỉ IP tương ứng với một tên miền khi được hỏi đến.

Chương 2:

TÊN MIỀN

Điều 6. Cấu trúc tên miền

1. Tên miền .VN là tên miền quốc gia cấp cao nhất được quy định cho các máy chủ Internet đăng ký tại Việt Nam.

2 . Tên miền chung cấp 2 (gSLD) là các tên miền phân theo lĩnh vực, gồm các tên miền sau đây:

a. COM.VN: Dành cho tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại.

b. BIZ.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, tương đương với tên miền COM.VN.

c. EDU.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

d. GOV.VN: Dành cho các cơ quan, tổ chức nhà nước ở trung ương và địa phương.

e. NET.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thiết lập và cung cấp các dịch vụ trên mạng.

f. ORG.VN: Dành cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chính trị, văn hoá xã hội.

g. INT.VN: Dành cho các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

h. AC.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu.

i. PRO.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong những lĩnh vực có tính chuyên ngành cao.

j. INFO.VN: Dành cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phân phối, cung cấp thông tin.

k. HEALTH.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dược, y tế.

l. NAME.VN: Dành cho tên riêng của cá nhân tham gia hoạt động Internet.

m. Những tên miền khác do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định.

3. Các tên miền cấp 2 theo địa giới hành chính là tên miền Internet được đặt theo tên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tên miền cấp 2 theo địa giới hành chính được viết theo tiếng Việt hoặc tiếng Việt không dấu.

Điều 7. Tên miền tiếng Việt

1. Tên miền tiếng Việt là các tên miền cấp 2 dưới tên miền quốc gia .VN viết theo tiếng Việt hoặc tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 theo địa giới hành chính viết theo tiếng Việt.

2. Tên miền tiếng Việt gồm các ký tự được quy định trong bảng mã tiếng Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 và các ký tự nằm trong bảng mã mở rộng của tiếng Việt theo tiêu chuẩn nói trên, không viết tắt toàn bộ tên miền, rõ nghĩa trong ngôn ngữ tiếng Việt.

3. Trung tâm Internet Việt Nam hướng dẫn chi tiết việc đăng ký và sử dụng tên miền tiếng Việt.

Điều 8. Nguyên tắc đăng ký tên miền

1. Nguyên tắc chung:

a. Khuyến khích sử dụng rộng rãi tên miền dưới tên miền quốc gia .VN.

b. Đăng ký theo nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt. Tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước.

c. Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng và tính chính xác của các thông tin cung cấp cho Trung tâm Internet Việt Nam và đảm bảo việc đăng ký, sử dụng tên miền không xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác có trước ngày đăng ký.

d. Khi đăng ký tên miền phải cung cấp đầy đủ thông tin về máy chủ tên miền mà nó được đặt hoặc tên miền đích mà nó trỏ tới.

e. Việc thiết lập các báo điện tử và trang thông tin trên cơ sở các tên miền đã được đăng ký phải tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý báo chí, xuất bản và quản lý nội dung thông tin trên Internet.

2. Những nguyên tắc cụ thể:

a. Các tổ chức trong nước hoặc nước ngoài tham gia hoạt động Internet được đăng ký sử dụng tên miền cấp 2 dưới tên miền quốc gia .VN, trừ các tên miền chung cấp 2 (gSLD) được quy định tại Điều 6 của Quy định này.

b. Các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài tham gia hoạt động Internet được đăng ký sử dụng tên miền cấp 3 sau tên miền cấp 2 dưới tên miền quốc gia .VN.

c. Các cơ quan Đảng, Nhà nước chỉ được đăng ký sử dụng tên miền dưới tên miền quốc gia .VN và lưu giữ thông tin trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.

d. Các tổ chức chính trị xã hội và cơ quan báo chí, xuất bản của Việt Nam phải đăng ký sử dụng tên miền dưới tên miền quốc gia .VN và có thể đăng ký sử dụng thêm đồng thời tên miền dưới tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) và tên miền dưới tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD).

e. Khi được cấp tên miền cấp 2 dưới tên miền quốc gia .VN, các cơ quan, tổ chức, nếu có nhu cầu, chỉ được phân bổ tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của mình cho các thành viên của cơ quan, tổ chức mình để sử dụng nội bộ, đồng thời phải có trách nhiệm quản lý các tên miền dưới tên miền của mình và tạm ngừng hoặc thu hồi các tên miền đó khi có yêu cầu của Bộ Bưu chính, Viễn thông.

f. Khi được cấp tên miền cấp 2 dưới tên miền quốc gia .VN, các IXP, ISP, ICP, OSP được cấp tên miền cấp 3 dưới các tên miền cấp 2 của mình cho mục đích kinh doanh hoặc cho khách hàng sử dụng dịch vụ Internet chỉ trong trường hợp nếu được VNNIC chọn là nhà đăng ký tên miền.

g. Các cơ quan, tổ chức không nằm trong quy định của điểm 2.c, điểm 2.d của điều này và cá nhân được đăng ký sử dụng tên miền dưới tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) hoặc tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD). Các tổ chức, cá nhân chỉ được đưa vào sử dụng các tên miền dưới các tên miền cấp cao nhất này sau 24 giờ kể từ khi thông báo cho Trung tâm Internet Việt Nam biết tại website http://www.gtld.info.vn.

Điều 9. Nguyên tắc đặt tên miền

1. Tên miền là do cơ quan, tổ chức, cá nhân tự chọn, tuân theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định nêu trong Qui định này.

2. Tên miền đăng ký không được bao gồm các cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia hoặc không phù hợp với đạo đức xã hội, với nếp sống, văn hóa dân tộc.

3. Tránh đăng ký các tên miền liên quan tới tên các địa danh, danh nhân, lãnh tụ, tổ chức liên chính phủ, tổ chức chính trị xã hội hay các tên chung của một ngành kinh tế, tên chủng loại hàng hoá, sản phẩm. Trong trường hợp có nhu cầu đăng ký cần có sở cứ rõ ràng.

4. Tên miền đăng ký được chứa các ký tự từ A đến Z; 0 đến 9 và các ký tự tiếng Việt trong bảng chữ cái tiếng Việt. Các ký tự này không phân biệt viết hoa hay viết thường.

5. Tên miền đăng ký được chứa ký tự “-” nhưng không được bắt đầu hoặc kết thúc với các ký tự này.

6. Tên miền đăng ký không được bắt đầu bằng ký tự “xn--“.

7. Tên miền đăng ký phải chứa ít nhất 3 ký tự và không nhiều hơn 63 ký tự.

Điều 10. Nhà đăng ký tên miền

1. Nhà đăng ký tên miền là tổ chức cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc gia .VN được Trung tâm Internet Việt Nam chỉ định trên cơ sở lựa chọn theo nhu cầu phát triển dịch vụ đăng ký tên miền và các tiêu chuẩn quy định.

2. Các tổ chức được Trung tâm Internet Việt Nam xem xét lựa chọn thực hiện dịch vụ đăng ký tên miền nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

a. Là tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài có tư cách pháp nhân đầy đủ, rõ ràng theo quy định của pháp luật..

b. Có năng lực tài chính, kỹ thuật, nhân sự đáp ứng được khả năng cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc gia .VN theo yêu cầu của Trung tâm Internet Việt Nam.

3. Nhà đăng ký tên miền được ủy quyền tiếp nhận việc đăng ký tên miền, nộp phí và lệ phí tên miền và hưởng hoa hồng theo quy định hiện hành, đồng thời có trách nhiệm thực hiện quy chế quản lý nhà đăng ký tên miền do Trung tâm Internet Việt Nam ban hành.

Điều 11. Thủ tục đăng ký tên miền

1. Hồ sơ đăng ký tên miền:

a. Đối với cơ quan tổ chức Việt Nam và nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, hồ sơ đăng ký bao gồm:

“Bản khai đăng ký tên miền“ có chữ ký và con dấu của cơ quan, tổ chức xin đăng ký theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định.

b. Đối với cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, hồ sơ đăng ký bao gồm:

- “Bản khai đăng ký tên miền“ có chữ ký cá nhân xin đăng ký theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định.

- Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ khẩu thường trú đối với cá nhân người Việt Nam; hộ chiếu cùng thẻ thường trú hoặc chứng nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đối với cá nhân người nước ngoài.

2. Địa chỉ nhận hồ sơ:

a. Đăng ký trực tiếp.

Khi đăng ký trực tiếp, hồ sơ nộp tại các cơ sở của Trung tâm Internet Việt Nam tại Hà Nội: 115 Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy; tại thành phố Hồ Chí Minh: 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1; tại Đà Nẵng: 42 Trần Quốc Toản hoặc tại các nhà đăng ký tên miền được Trung tâm Internet Việt Nam lựa chọn.

b. Đăng ký trực tuyến qua mạng.

Đăng ký tại website http://www.vnnic.net.vn, hồ sơ gốc của các tổ chức, giấy tờ sao có công chứng của cá nhân vẫn phải được gửi về Trung tâm Internet Việt Nam.

3. Thời hạn trả lời kết quả hoặc cấp "Chứng nhận đăng ký tên miền" tối đa là 4 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.

4. Thông báo kết quả cấp "Chứng nhận đăng ký tên miền" trên website http://www.vnnic.net.vn. Trong trường hợp từ chối cấp, Trung tâm Internet Việt Nam sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Đối với tổ chức, cá nhân là người nước ngoài không sinh sống và làm việc tại Việt Nam: Thực hiện các thủ tục đăng ký qua các nhà đăng ký tên miền do Trung tâm Internet Việt Nam chỉ định.

Điều 12. Thay đổi tên miền

1. Thay đổi hoàn toàn tên miền là đăng ký một tên miền mới theo nguyên tắc đăng ký tên miền quy định tại Điều 8 của Quy định này. Trong trường hợp này tên miền cũ sẽ bị thu hồi.

2. Thay đổi các thông tin liên quan đến sự hoạt động và quản lý của tên miền như các thông số kỹ thuật, địa chỉ cơ quan, số điện thoại, số fax, email, v.v..Những thông tin thay đổi đó phải được điền vào “Bản khai thay đổi tên miền" do Trung tâm Internet Việt Nam quy định và gửi cho Trung tâm Internet Việt Nam trong vòng 30 ngày.

Điều 13. Trả lại, tạm ngừng, thu hồi tên miền

1. Trả lại tên miền.

Khi không còn nhu cầu sử dụng, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị trả lại tên miền gửi cho Trung tâm Internet Việt Nam.

2. Tạm ngừng sử dụng tên miền trong các trường hợp sau:

a. Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vi phạm Quy định này.

b. Quá thời hạn thanh toán phí duy trì tên miền theo quy định.

3. Thu hồi tên miền trong các trường hợp sau:

a. Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quyết định giải quyết khiếu nại về tranh chấp tên miền.

b. Vi phạm nghiêm cấm nêu trong Điều 2 của Quy định này hoặc thông tin cung cấp khi đăng ký tên miền không chính xác.

c. Tên miền sẽ bị thu hồi sau 30 ngày kể từ khi tạm ngừng mà cơ quan, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục vi phạm.

d. Tên miền sẽ bị thu hồi sau thời hạn 60 ngày kể từ khi được cấp Chứng nhận đăng ký tên miền mà không hoạt động, nếu không có lý do chính đáng.

4. Gửi thông báo.

Trung tâm Internet Việt Nam sẽ công bố việc trả lại, tạm ngừng hay thu hồi tên miền trên website http://www.vnnic.net.vn và thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chương 3:

ĐỊA CHỈ IP VÀ SỐ HIỆU MẠNG

Điều 14. Nguyên tắc cấp và sử dụng địa chỉ IP

1. Các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được quyền xin cấp địa chỉ IP, số hiệu mạng để sử dụng và phân bổ lại cho khách hàng vào mục đích sử dụng trong mạng của mình. Việc xin cấp địa chỉ IP và số hiệu mạng từ các tổ chức quốc tế chỉ trong trường hợp được Bộ Bưu chính, Viễn thông cho phép bằng văn bản.

2. Địa chỉ IP được cấp đầy đủ cho nhu cầu sử dụng thực tế và có giá trị sử dụng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Các cơ quan, tổ chức, tham gia hoạt động Internet phải thực hiện chính sách định tuyến và quảng bá các vùng địa chỉ này theo hướng dẫn của Trung tâm Internet Việt Nam; không được sử dụng những vùng địa chỉ IP nằm ngoài phạm vi Trung tâm Internet Việt Nam quản lý, phân bổ và không được phép định tuyến những địa chỉ đó trên mạng, trừ trường hợp kết nối với cổng quốc tế; phối hợp với hệ thống DNS quốc gia trong lĩnh vực kỹ thuật và chính sách định tuyến để đảm bảo Internet Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả.

3. Quản lý, cấp địa chỉ IP sử dụng trên mạng Internet Việt Nam phải phù hợp với chính sách của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền quy hoạch, phân bổ địa chỉ cho Việt Nam. Quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp phát, địa chỉ không được sử dụng trên mạng sẽ bị thu hồi, nếu không có lý do chính đáng.

4. Việc cấp thêm vùng địa chỉ mới chỉ được xem xét khi tỷ lệ sử dụng các vùng địa chỉ cũ đã tới ngưỡng quy định của Trung tâm Internet Việt Nam trên cơ sở số liệu báo cáo định kỳ về hiện trạng sử dụng địa chỉ.

Điều 15. Thủ tục cấp địa chỉ Internet

1. Hồ sơ gửi cho Trung tâm Internet Việt Nam bao gồm:

a. “Đơn xin cấp Địa chỉ Internet" theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định.

b. Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản gốc hoặc bản sao có công chứng).

2. Địa chỉ nhận hồ sơ:

Các cơ sở của Trung tâm Internet Việt Nam tại Hà Nội: 115 Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy; tại thành phố Hồ Chí Minh: 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1; tại Đà Nẵng: 42 Trần Quốc Toản .

3. Thời hạn trả lời kết quả hoặc cấp "Quyết định cấp địa chỉ" cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp từ chối cấp, Trung tâm Internet Việt Nam sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 16. Nguyên tắc cấp và sử dụng Số hiệu mạng (ASN)

1. Theo nhu cầu sử dụng thực tế của các tổ chức.

2. Sử dụng số hiệu mạng vào vùng địa chỉ IP của Việt Nam với chính sách định tuyến độc lập, kết nối với những nhà cung cấp dịch vụ có chính sách định tuyến khác nhau.

3. Các tổ chức được cấp số hiệu mạng chỉ được sử dụng số hiệu mạng đó trong phạm vi mạng của mình.

4. Số hiệu mạng sẽ bị thu hồi nếu quá thời hạn 6 tháng số hiệu mạng đó không được đưa vào sử dụng trên Internet, nếu không có lý do chính đáng.

Điều 17. Thủ tục cấp số hiệu mạng

1. Hồ sơ gửi cho Trung tâm Internet Việt Nam bao gồm:

a. “Đơn xin cấp Số hiệu mạng" theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định.

b. Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản gốc hoặc bản sao có công chứng).

2. Địa chỉ nhận hồ sơ:

Các cơ sở của Trung tâm Internet Việt Nam tại Hà Nội: 115 Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy; tại thành phố Hồ Chí Minh: 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1; tại Đà Nẵng: 42 Trần Quốc Toản .

3. Thời hạn trả lời kết quả hoặc cấp "Quyết định cấp số hiệu mạng" cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đăng ký chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp từ chối cấp, Trung tâm Internet Việt Nam sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chương 4:

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Giải quyết khiếu nại

1. Khi có khiếu nại về việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, các bên liên quan có thể gửi văn bản yêu cầu Trung tâm Internet Việt Nam giải quyết. Khi nhận được văn bản yêu cầu, Trung tâm Internet Việt Nam có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Nếu khiếu nại có liên quan đến việc cấp tên miền xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác có trước ngày đăng ký, Trung tâm Internet Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các bên liên quan tự thoả thuận giải quyết.

3. Trong trường hợp không tự thoả thuận được, Trung tâm Internet Việt Nam giải quyết khiếu nại theo thủ tục sau.

a. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 90 ngày, kể từ ngày người khiếu nại biết được quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký tên miền bị khiếu nại. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được đơn khiếu nại hợp lệ, Trung tâm Internet Việt Nam có trách nhiệm thụ lý giải quyết khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.

b. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu các bên có liên quan không đồng ý, thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc khởi kiện ra Toà theo quy định của pháp luật.

c. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được đơn khiếu nại hợp lệ, Bộ Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm thụ lý giải quyết khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.

d. Trung tâm Internet Việt Nam và Bộ Bưu chính, Viễn thông có thể thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại gồm các chuyên gia đã qua thực tế công tác từ 5 năm trở lên trong lĩnh vực pháp luật, am hiểu về tài nguyên Internet để xem xét và tư vấn cho việc ra quyết định giải quyết khiếu nại.

e. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng theo quy định của Luật Khiếu nại và Tố cáo.

Điều 19. Xử lý vi phạm

Mọi vi phạm "Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet" sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet; Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện; Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông Hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng dịch vụ Internet và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản thi hành.

1. Các đối tượng quy định tại Điều 1 có trách nhiệm thực hiện đúng theo các điều khoản của Quy định này.

2. Trung tâm Internet Việt Nam chịu trách nhiệm:

a. Hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Internet thực hiện đúng theo bản Quy định này.

b. Ban hành các biểu mẫu, hướng dẫn liên quan tới việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

c. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Bộ Bưu chính, Viễn thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.

THE MINISTRY OF POST AND TELECOMMUNICATIONS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 27/2005/QD-BBCVT

Hanoi, August 11, 2005

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON MANAGEMENT AND USE OF INTERNET RESOURCES THE MINISTER OF POST AND TELEMATICS

Pursuant to the May 25, 2002 Ordinance on Post and Telematics;
Pursuant to the
Government's Decree No. 55/ 2001/ND-CPof August 23, 2001, on management of the provision and use of Internet services;
Pursuant to the Government's Decree No. 90/ 2002/ND-CP of November 11, 2002, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Post and Telematics;
At the proposal
of the director of the Telecommunications Department,

DECIDES:

Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on management and use of Internet resources.

Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO." This Decision replaces Decision No. 92/2003/QD-BBCVT of May 26,2003,of the Minister of Post and Telematics.

Article 3.- The director of the Office, the chief inspector, the directors of the departments, the directors and heads of other units, of the Ministry of Post and Telematics; domestic and foreign organizations and individuals involved in Internet­related activities in Vietnam shall have to implement this Decision.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



MINISTER OF POST AND TELEMATICS




Do Trung Ta

 

REGULATION

ON MANAGEMENT AND USE OF INTERNET RESOURCES
(Promulgated together with Decision No. 27/2005/ QD-BBCVT of August 11, 2005, of the Minister of Post and Telematics)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope and subjects of governance

This Regulation governs the management and use of Internet resources with respect to all domestic and foreign organizations and individuals involved in Internet-related activities in Vietnam.

Article 2.- Internet resources

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. It is strictly prohibited to use Internet resources for purposes of opposing the State of the Socialist Republic of Vietnam, disturbing security, economy, social order and safety, undermining the nation's fine tradition and custom, infringing upon the legitimate rights and interests of organizations and individuals and illegally obstructing the operations of the national system of domain name servers (DNS). It is also prohibited to transfer, lease or resell Internet resources in any form.

3. Internet resources relating to operations of the Party and State agencies and organizations must be given priority for protection and not be infringed upon.

Article 3.- Internet resource-managing agency

Vietnam National Internet Center (VNNIC) is a unit under the Ministry of Post and Telematics, performing the function of managing, supervising, promoting and supporting the use of Internet resources in Vietnam.

Article 4.- Charges and fees

Agencies, organizations and individuals using Internet resources shall have to pay charges and fees before such resources are put into operation or continue operating. VNNIC shall guide the payment of charges and fees in strict compliance with regulations of the Finance Ministry.

Article 5.- Terminology

The terms used in this Regulation are construed as follows:

1. Internet resources mean the system of names and numbers used for Internet and fixed in a uniform manner globally. Internet resources include:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Internet addresses or IP addresses; c/ Autonomous system numbers (ASN);

d/ Other numbers and names provided for by the Ministry of Post and Telematics.

2. Domain names mean the names used to identify Internet addresses. Domain names include:

 a/ Top-level domain names

Top-level domain (TLD) names include generic top-level domain (gTLD) names and country coded top-level domain (ccTLD) names.

gTLD names include the following domain names: COM; NET; EDU; ORG; INT, BIZ; .INFO;. NAME; PRO; AERO; MUSEUM;. COOP and other gTLD names provided for by competent international organizations in charge of Internet resources.

ccTLD names include domain names defined according to international standards on country codes [ISO3166]. ccTLD names shall change upon the emergence of new countries or territories or merger of countries.

b/ Second-level, third-level, fourth-level and fifth­level domain names mean domain names below TLD names in order.

3. Internet addresses mean network addresses of terminals and servers, including IP address versions IPv4, IPv6 and new address versions to be used in the future.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. System of domain name servers (DNS) means a combination of groups of servers connected with one another to respond an IP address corresponding to a domain name when required.

Chapter II

DOMAIN NAMES

Article 6.- Structure of domain names

1. Domain name ".VN" is a ccTLD name provided for Internet servers registered in Vietnam.

2. Generic second-level domain (gSLD) names mean domain names classified by sectors, including the following domain names:

a/ COM.VN: For organizations and individuals involved in commercial activities.

b/ BIZ.VN: For organizations and individuals involved in business activities, equivalent to domain name "COM.VN".

c/ EDU.VN: For organizations and individuals involved in education and training activities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e/ NET.VN: For organizations and individuals involved in the establishment and provision of online services.

f/ ORG.VN: For organizations involved in political, cultural and social activities.

g/ INT.VN: For Vietnam-based international organizations.

h/ AC.VN: For organizations and individuals involved in research activities.

i/ PRO.VN: For organizations and individuals involved in highly-specialized domains.

j/ INFONN: For organizations and individuals involved in the creation, distribution and supply of information.

k/ HEALTHNN: For organizations and individuals involved in pharmaceutical and medical activities.

l/ NAMEYN: For proper names of individuals involved in Internet-related activities.

m/ Other domain names provided for by the Ministry of Post and Telematics.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 7.- Vietnamese-language domain names

1. Vietnamese-language domain names are second-level domain names below country-coded domain name ".VN" written in Vietnamese language or third-level domain names below second-level domain names by administrative boundaries, written in Vietnamese language.

2. A Vietnamese-language domain name consists of characters defined in the code sheet of Vietnamese language according to Vietnamese standard TCVN 6909: 2001 and characters in such expanded code sheet in line with the above-said standard, with neither abbreviation of that entire name nor expression of its explicit meaning in Vietnamese language.

3. VNNIC shall provide detailed guidance on the registration and use of Vietnamese-language domain names.

Article 8.- Principles for registration of domain names

1. General principles:

a/ To encourage the widespread use of domain names below country-coded domain names ".VN".

b/ To make registration on the principle of equality and non-discrimination. Organizations and individuals registering first shall be considered for domain-name allocation first.

c/ Organizations and individuals registering the use of domain names shall take full responsibility before law for the use purposes and accuracy of information supplied to VNNIC and ensure that the registration and use of such domain names do not infringe upon the legitimate rights and interests of other organizations or individuals that exist before their registration date.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e/ The formulation of electronic newspapers and websites on the basis of registered domain names must comply with the provisions of law on management of press, publishing and contents of information on the Internet.

2. Specific principles:

a/ Domestic or foreign organizations involved in Internet-related activities may register the use of second-level domain names below country­coded domain name ".VN", except for generic second-level domain (gSLD) names defined, in Article 6 of this Regulation.

b/ Domestic or foreign organizations and individuals involved in Internet-related activities may register the use of third-level domain names after second-level domain names below country­coded domain name ".VN".

c/ The Party and State agencies may register the use of only domain names below country-coded domain name ".VN" and preserve information in servers having IP addresses in Vietnam.

d/ Vietnamese socio-political organizations as well as press and publishing agencies must register the use of domain names below country-coded domain name ".VN" and may concurrently register the use of domain names below gTLD names and domain names below ccTLD names.

e/ When allocated the second-level domain names below country-coded domain name ".VN", if wishing, agencies and organizations may sub­allocate third-level domain names below their second-level domain names only to their attached members for internal use and, at the same time, have to manage all domain names below their domain names and suspend or withdraw such domain names at the request of the Ministry of Post and Telematics.

f/ When allocated the second-level domain names below country-coded domain name ".VN", IXPs, ISPs, ICPs and OSPs may sub-allocate third­level domain names below their second-level domain names for business purposes or to Internet service users only in cases where they are selected by VNNIC to be the domain name registries.

g/ Agencies and organizations not governed by the provisions of Point 2.c, Point 2.d of this Article and individuals may register the use of domain names below gTLD names or ccTLD names. Organizations and individuals can only put to use domain names below these top-level domain names 24 hours after notifying VNNIC thereof on website http://www.gtld.info.vn.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Domain names shall be freely selected by agencies, organizations and individuals in accordance with current provisions of law and the provisions of this Regulation.

2. A registered domain name must not include words infringing upon national interests or unsuitable to social ethics, national lifestyle or culture.

3. To abstain from registering domain names related to place names, names of famous personalities, leaders, inter-governmental organizations, socio-political organizations or generic names of an economic branch, names of goods or product categories. In case of a need for registration of such names, there must be clear grounds therefor.

4. A registered domain name may contain characters from A to Z; 0 to 9 and Vietnamese­language characters in the Vietnamese alphabet. These characters may be either capitals or normal ones.

5. A registered domain name may contain character "-" but must neither start nor end with this character.

6. A registered domain name must not start with character "xn-".

7. A registered domain name must contain at least 3 characters but not more than 63 characters.

Article 10.- Domain name registries

1. Domain name registries are service-providing organizations registering country-coded domain name ".VN", designated by VNNIC on the basis of selection according to demand for development of domain name-registration service and set criteria.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Being Vietnamese or foreign organizations with full and obvious legal person status under the provisions of law.

b/ Having financial, technical and personnel capacities, meeting the requirements of providing the service of registering country-coded domain name ".VN" at the request of VNNIC.

3. Domain name registries may be authorized to take charge of registration of domain names, pay domain name charges and fees and enjoy commissions according to current regulations, and at the same time, have to implement the regulation on management of domain name registries, issued by VNNIC.

Article 11.- Domain name registration procedures

1. Dossiers for registration of domain names:

a/ For Vietnamese and foreign agencies and organizations operating lawfully in Vietnam, such a dossier comprises a declaration for domain name registration, signed and stamped by the agency or organization applying for registration, made according to a form set by VNNIC.

b/ For Vietnamese individuals and foreigners living and working in Vietnam, such a dossier comprises: - A declaration for domain name registration, signed by the registrant, made according to the form set by VNNIC.

- The identity card or household registration book, for a Vietnamese individual; the passport and permanent residence card or temporary residence certificate or card, issued by a competent State agency, for a foreigner.

2. Dossier-receiving address:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



In case of direct registration, dossiers shall be submitted at VNNIC offices in Hanoi: 115 Tran Duy Hung, Cau Giay District; in Ho Chi Minh City: 27 Nguyen Binh Khiem, District 1; in Da Nang: 42 Tran Quoc Toan, or at domain name registries selected by VNNIC.

b/ Online registration

If making online registration via website http:// www.vnnic.net.vn, original dossiers of organizations and notarized papers of individuals must still be sent to VNNIC.

3. The time limit for notification of results or grant of domain name registration certificates must not exceed 4 working days after valid dossiers are received.

4. The grant of domain name registration certificates shall be announced on website http://www.vnnic.net.vn. In case of refusal to grant such a certificate, VNNIC shall issue a written notice, clearly stating the reasons therefor.

5. For foreign organizations and individuals not living and working in Vietnam: Registration procedures shall be carried out via domain name registries designated by VNNIC.

Article 12.- Change of domain names

1. The total change of a domain name means the registration of a new domain name according to domain name registration procedures stipulated in Article 8 of this Regulation. In this case, the old domain name shall be withdrawn.

2. In case of changes of information related to operation and management of domain names, such as technical parameters, agency addresses, telephone numbers, fax numbers, email addresses, etc., such information must be stated in the declaration of changes of domain names provided by VNNIC and sent to VNNIC within 30 days.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Return of domain names

If they no longer need to use domain names, agencies, organizations or individuals shall make written requests for returning such domain names to VNNIC.

2. The use of domain names shall be suspended in the following cases:

a/ At the written request of competent State agencies or in case of violations of this Regulation.

b/ Past the prescribed time limit for payment of charges for maintenance of domain names.

3. Domain names shall be withdrawn in the following cases:

a/ At written requests of competent State agencies or under decisions on settlement of complaints about domain-name disputes.

b/ Violation of the prohibition stated in Article 2 of this Regulation or inaccurate information supplied in the registration of domain names.

c/ Continued violations of concerned agencies, organizations or individuals within 30 days after the suspension of the use of domain names.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



plausible reasons within 60 days after the grant of domain name registration certificates.

4. Notification

VNNIC shall announce the return, use suspension or withdrawal of domain names on website http://www.vnnic.net.vn and notify in writing concerned organizations and individuals thereof.

Chapter III

IP ADDRESSES AND AUTONOMOUS SYSTEM NUMBERS

Article 14.- Principles for the grant and use of IP addresses

1. Organizations and enterprises wishing to establish Internet-connected networks shall have the right to apply for IP addresses and autonomous system numbers (ASN) for use and sub-allocation to their customers for use within their respective networks. The application for allocation of IP addresses and ASN from international organizations shall be conducted only when it is so permitted in writing by the Ministry of Post and Telematics.

2. IP addresses shall be allocated adequately to meet the actual use demand and valid throughout the Vietnamese territory. Agencies and organizations involved in Internet-related activities must adopt routing policies and advertise for this address space under guidance of VNNIC; must not use IP address space beyond the scope of management and allocation by VNNIC and must not define routing for such addresses on networks, except for cases of connection to international portals; coordinate with the national DNS system in technical field and elaboration of routing policies to ensure the safe and efficient operation of Vietnam Internet.

3. The management and allocation of IP addresses for use on Vietnam Internet network must comply with policies of international organizations competent to plan and allocate addresses to Vietnam. Past 6 months from the date of allocation, if an address is not used on the network with plausible reasons, it shall be withdrawn.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 15.- Procedures for allocation of Internet addresses

1. A dossier sent to VNNIC comprises:

a/ The application for allocation of an Internet address, made according to the form set by VNNIC.

b/ The establishment decision or business registration certificate (original or notarized copy).

2. Dossier-receiving address:

VNNIC offices in Hanoi: 115 Tran Duy Hung, Cau Giay District; in Ho Chi Minh City: 27 Nguyen Binh Khiem, District 1; in Da Nang: 42 Tran Quoc Toan.

3. The time limit for notification of results or the grant of decisions on allocation of addresses to concerned agencies, organizations or enterprises must not exceed 10 working days after valid dossiers are received. In case of refusal to allocate addresses, VNNIC must notify such in writing and clearly state the reasons therefor.

Article 16.- Principles of ASN allocation and use 1. According to the actual use demand of organizations.

2. ASN shall be used in Vietnam's IP address space with an independent routing policy, connected to service providers with different routing policies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. ASNs shall be withdrawn if having not been put to use after 6-months without plausible reasons.

Article 17.- ASN-allocation procedures

1. A dossier sent to VNNIC comprises:

a/ The application for ASN allocation, made according to the form set by VNNIC.

b/ The establishment decision or business registration certificate (original or notarized copy).

2. Dossier-receiving address

VNNIC offices in Hanoi: 115 Tran Duy Hung, Cau Giay District; in Ho Chi Minh City: 27 Nguyen Binh Khiem, District 1; in Da Nang: 42 Tran Quoc Toan.

3. The time limit for notification of results or the grant of decisions on allocation of ASN to registering agencies, organizations or enterprises must not exceed 15 working days after valid dossiers are received. In case of refusing to allocate ASN, VNNIC must notify such in writing and clearly state the reasons therefor.

Chapter IV

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 18.- Settlement of complaints

1. If having complaints about the management and use of Internet resources, concerned parties may send written requests for complaint settlement to VNNIC. When receiving such written requests, VNNIC shall have to consider and settle complaints in accordance with current provisions of law.

2. If complaints are related to the allocation of domain names that infringes upon legitimate rights and interests of other organizations or individuals existing before the registration date, VNNIC shall encourage and create favorable conditions for involved parties to reach agreement on complaint settlement.

3. In cases where involved parties cannot reach agreement on complaint settlement, VNNIC shall settle complaints according to the following procedures:

a/ The statute of limitations is 90 days from the date the complainant is notified of the fact that the decision on the grant of domain name registration certificate is complained about. Within 10 days after receiving a valid complaint, VNNIC shall have to accept and settle the complaint and notify such to the complainant. A first-time complaint shall be settled within 45 days after it is accepted.

b/ Within 30 days after the VNNIC director issues decision on the settlement of a first-time complaint, if the involved parties disagree, they shall have the right to further complain with the Minister of Post and Telematics or initiate a lawsuit at court in accordance with the provisions of law.

c/ Within 10 days after receiving a valid complaint, the Ministry of Post and Telematics shall have to accept and settle it and notify the complainant thereof in writing. The time limit for complaint settlement shall not exceed 45 days from the date of acceptance thereof.

d/ VNNIC and the Ministry of Post and Telematics mayjointly set up a council for complaint settlement, composed of experts with at least 5­year working experience in the field of law, who are knowledgeable about Internet resources, for considering and advising on the issuance of complaint-settling decisions.

e/ The Post and Telematics Minister's decisions on complaint settlement shall be the final ones under the provisions of the Complaint and Denunciation Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



All violations of the Regulation on management and use of Internet resources shall be sanctioned according to the Government's Decree No. 55/ 2001/ND-CP of August 23, 2001, on management of the provision and use of Internet services; Decree No. 142/2004/ND-CP of July 8, 2004, on sanctioning of administrative violations relating to post, telecommunications and radio frequency; the Post and Telematics Ministry's Circular No. 05/ 2004/TT-BBCVT of December 16, 2004, guiding the implementation of a number of articles on handling of administrative violations and complaints and denunciations in Chapter IV of the Government's Decree No. 55/2001/ND-CP on management and use of Internet services and other relevant provisions of law.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 20.- Implementation provisions

1. Subjects defined in Article 1 shall have to strictly comply with the provisions of this Regulation.

2. VNNIC shall have to:

a/ Guide and inspect agencies, organizations and individuals involved in Internet-related activities in strict compliance with this Regulation.

b/ Promulgate forms and guidance on management and use of Internet resources.

c/ In the course of implementation, if problems arise, they must be promptly reported to the Ministry of Post and Telematics for consideration, amendment and/or supplementation.

;

Quyết định 27/2005/QĐ-BBCVT về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet do Bộ trưởng Bộ bưu chính, viễn thông ban hành

Số hiệu: 27/2005/QĐ-BBCVT
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Bưu chính, Viễn thông
Người ký: Đỗ Trung Tá
Ngày ban hành: 11/08/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 27/2005/QĐ-BBCVT về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet do Bộ trưởng Bộ bưu chính, viễn thông ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [9]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [11]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…