ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2015/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 03 tháng 11 năm 2023 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2023-2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư lần thứ tư;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 999/QĐ-TTg ngày 12/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2020-2025”;
Căn cứ Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng AI đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 26/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Căn cứ Quyết định số 186/QĐ-BTTTT ngày 11/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số;
Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-BTTTT ngày 20/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia”;
Căn cứ Quyết định số 1044/QĐ-BTTTT ngày 07/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định một số chính sách hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Đề án số 11-ĐA/TU ngày 28/10/2022 của Tỉnh ủy Yên Bái về triển khai nền tảng Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 01/8/2019 của Chủ tịch chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Xây dựng mô hình đô thị tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019-2021, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1820/QĐ-UBND ngày 19/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Yên Bái, phiên bản 1.0;
Căn cứ Quyết định số 1350/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Quyết định số 2713/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt nội dung duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Yên Bái, phiên bản 2.0 năm 2022;
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 28/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Chương trình hành động số 15/CTr-UBND ngày 26/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 27/7/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIX;
Căn cứ các Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy: Số 397-KL/TU ngày 29/8/2022 về buổi làm việc với Sở Thông tin và Truyền thông; số 722-KL/TU ngày 16/10/2023; Kết luận số 724-KL/TU ngày 18/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Căn cứ Quyết định số 543/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương Đề án “Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định số 855/BC-SKHĐT ngày 29 tháng 8 năm 2023; của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1491/TTr-STTTT ngày 22 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tên Đề án: Đề án "Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2023-2030".
2. Đơn vị được giao lập Đề án: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái.
3. Phạm vi thực hiện Đề án: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh Yên Bái.
4. Thời gian thực hiện Đề án: Giai đoạn 2023-2030.
5.1. Mục tiêu tổng quát
Đổi mới căn bản, toàn diện công tác chỉ đạo, điều hành, cung cấp dịch vụ công của các cơ quan nhà nước. Tạo lập và hình thành thói quen ứng dụng công nghệ số, đưa chuyển đổi số lan tỏa mạnh mẽ, sâu rộng trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân, trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các mặt của đời sống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và sự hài lòng của người dân.
Xây dựng mô hình chuyển đổi số của tỉnh vừa đáp ứng các tiêu chí chung chuyển đổi số theo định hướng của Trung ương, vừa thể hiện những đặc trưng riêng của tỉnh Yên Bái “chuyển đổi số giúp người dân hạnh phúc hơn”. Phấn đấu đến năm 2025, cơ bản hoàn thành cơ bản những chỉ tiêu chuyển đổi số trên cả ba trụ cột: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; đưa thứ hạng chỉ số chuyển đổi số tỉnh Yên Bái vào nhóm 15/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh. Đến năm 2030, hoàn thiện hạ tầng để thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh; ứng dụng sâu các công nghệ số mới trên cả ba trụ cột của chuyển đổi số: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; phấn đấu nâng thứ hạng chỉ số chuyển đổi số tỉnh Yên Bái (DTI) vào nhóm 10/63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
5.2. Mục tiêu cụ thể
5.2.1. Đến năm 2025
a) Phát triển hạ tầng số
- 85% hộ gia đình sử dụng dịch vụ Internet băng rộng cáp quang.
- 100% thôn, bản, tổ dân phố có điện lưới được phủ sóng mạng di động 4G, phát triển mạng di động 5G tại một số khu, cụm công nghiệp, trung tâm các huyện, thị xã, thành phố, điểm du lịch, bệnh viện, trường học.
- 100% hệ thống thông tin, CSDL của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện được dịch chuyển trên nền tảng điện toán đám mây.
- 100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý của tỉnh được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin.
- 100% hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt.
- 100% hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã được kết nối và giám sát bởi Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng tỉnh Yên Bái.
b) Phát triển Chính quyền số
- Cung cấp 100% các DVCTT toàn trình liên quan tới người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công tỉnh, trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng Dịch vụ công tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% các giao dịch trên Cổng Dịch vụ công tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo DVCTT toàn trình và một phần trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; tối thiểu 95% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC.
- 100% tài liệu lưu trữ lịch sử và hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được giải quyết thành công được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.
- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật theo quy định); 100% công tác báo cáo (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.
- 100% CSDL dùng chung và chuyên ngành được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh và với các CSDL quốc gia (dân cư, đất đai, bảo hiểm,...) thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh. Từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, người dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần khi thực hiện các TTHC với cơ quan nhà nước.
- 100% CBCCVC được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% CBCCVC tham gia khai thác dữ liệu và công nghệ số được phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số bằng nhiều hình thức.
c) Phát triển kinh tế số
- Kinh tế số chiếm khoảng 20% GRDP.
- Năng suất lao động tăng bình quân từ 6,2%/năm.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt 15%.
- Tỷ trọng TMĐT trong tổng mức bán lẻ đạt 15%.
- 100% doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình đã đăng ký kinh doanh các sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản chủ lực của tỉnh có đủ điều kiện được đưa lên sàn TMĐT và có phát sinh giao dịch.
d) Phát triển xã hội số
- 100% người dân được cung cấp miễn phí chữ ký số cá nhân khi thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
- Trên 70% người dùng điện thoại, thiết bị thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, ĐTTM.
- 90% cơ sở giáo dục phổ thông đạt mức đáp ứng cơ bản (Mức độ 2) Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số.
- Trên 70% công dân trưởng thành sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử.
- Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ sức khỏe điện tử đạt trên 90%.
- 100% thông tin các đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội được số hóa, cập nhật, quản lý, khai thác trên hệ thống CSDL chuyên ngành lao động, thương binh và xã hội.
đ) Xây dựng mô hình chuyển đổi số đặc trưng Yên Bái “chuyển đổi số giúp người dân hạnh phúc hơn”
- 100% các tổ chức đảng, 95% đảng viên trở lên (trừ đảng viên không sử dụng điện thoại thông minh, đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt, đảng viên trong lực lượng công an theo ý kiến chỉ đạo của Bộ Công an tại Công văn số 4528/X03-P3 ngày 08/6/2022) trong toàn tỉnh được cài đặt, sử dụng ứng dụng nền tảng số “Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái”; trong đó, 100% đảng viên là CBCCVC được cài đặt và sử dụng thành thạo nền tảng số.
- 100% DVCTT chỉ yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện.
- 100% CBCCVC của tỉnh có một kho dữ liệu số cá nhân và chỉ phải cập nhật một lần các văn bản, giấy tờ liên quan tới hồ sơ cán bộ và được chia sẻ, sử dụng liên thông giữa các cơ quan trong tỉnh khi có yêu cầu.
- 100% trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh tổ chức chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.
- 90% người dân đến tuổi trưởng thành được cài đặt và sử dụng App “Sổ sức khỏe điện tử” để theo dõi thông tin khám, chữa bệnh.
- 95% người dân trưởng thành trên địa bàn tỉnh được cài đặt, sử dụng YenBai-S.
5.2.2. Đến năm 2030
a) Phát triển hạ tầng số
- 100% hộ gia đình sử dụng dịch vụ Internet băng rộng cáp quang.
- 100% xã phường, thị trấn có mạng di động 5G.
- Duy trì 100% hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện được dịch chuyển trên nền tảng điện toán đám mây.
- Duy trì 100% hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt.
- Duy trì 100% hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã được kết nối và giám sát bởi Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng tỉnh Yên Bái.
b) Phát triển Chính quyền số
- 100% TTHC có đủ điều kiện theo quy định được cung cấp dưới hình thức DVCTT toàn trình và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng Dịch vụ công tính với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% các giao dịch trên Cổng Dịch vụ công tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử.
- Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến của DVCTT toàn trình và một phần trên tổng số hồ sơ đạt ít nhất 80% và tối thiểu 98% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC.
- Duy trì 100% tài liệu lưu trữ lịch sử và hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được giải quyết thành công được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- Duy trì 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.
- Duy trì 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật theo quy định); 100% công tác báo cáo (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.
- 100% cơ sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh và với các cơ sở dữ liệu quốc gia (dân cư, đất đai, bảo hiểm,...) thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh. Mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, người dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần khi thực hiện các thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng lại kỹ năng số cơ bản; 100% CBCCVC tham gia khai thác dữ liệu và công nghệ số được phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
c) Phát triển kinh tế số
- Kinh tế số chiếm tối thiểu 30% GRDP.
- Năng suất lao động hằng năm tăng tối thiểu 6,8%.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt 20%.
- Tỷ trọng TMĐT trong tổng mức bán lẻ đạt 20%.
- 100% doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình đã đăng ký kinh doanh các sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản chủ lực của tỉnh có đủ điều kiện được đưa lên sàn thương mại điện tử và có phát sinh giao dịch.
d) Phát triển xã hội số
- 100% người dân được cung cấp miễn phí chữ ký số cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Trên 90% người dùng điện thoại, thiết bị thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, ĐTTM.
- 100% cơ sở giáo dục phổ thông đạt mức đáp ứng cơ bản (Mức độ 2) Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số.
- Trên 90% công dân trưởng thành sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử.
- Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 100%.
- 100% thông tin các đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội được số hóa, cập nhật, quản lý, khai thác trên hệ thống CSDL chuyên ngành lao động, thương binh và xã hội.
đ) Xây dựng mô hình chuyển đổi số đặc trưng Yên Bái “chuyển đổi số giúp người dân hạnh phúc hơn”
- Duy trì 100% các tổ chức đảng, 100% đảng viên trở lên (trừ đảng viên không sử dụng điện thoại thông minh, đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt, đảng viên trong lực lượng công an theo ý kiến chỉ đạo của Bộ Công an tại Công văn số 4528/X03-P3 ngày 08/6/2022) trong toàn tỉnh được cài đặt, sử dụng ứng dụng nền tảng số “Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái”.
- Duy trì 100% DVCTT chỉ yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện.
- Duy trì 100% CBCCVC của tỉnh có một kho dữ liệu số cá nhân và chỉ phải cập nhật một lần các văn bản, giấy tờ liên quan tới hồ sơ cán bộ và được chia sẻ, sử dụng liên thông giữa các cơ quan trong tỉnh khi có yêu cầu.
- Duy trì 100% trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh tổ chức chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.
- 100% người dân đến tuổi trưởng thành được cài đặt và sử dụng App “Sổ sức khỏe điện tử” để theo dõi thông tin khám, chữa bệnh.
- 100% người dân trưởng thành trên địa bàn tỉnh được cài đặt, sử dụng ứng dụng công dân số YenBai-S.
6. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác chuyển đổi số; tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình trong phạm vi quản lý; xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số, lựa chọn nội dung phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, chủ quản hệ thống thông tin, CBCCVC cần quan tâm đến công tác bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin; nhận thức rõ nguy cơ mất an ninh, an toàn thông tin; lộ, mất bí mật nhà nước và thông tin người dùng để chủ động giải pháp phòng ngừa khắc phục.
Tổ chức các chuyên đề tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, các khóa đào tạo để nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà nước về chuyển đổi số; tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số để trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho CBCCVC.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng công nghệ số cho doanh nghiệp và người dân bằng nhiều hình thức như: Truyền thông qua các kênh báo, đài, mạng xã hội,...; tổ chức hội thi truyền thông nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; tổ chức ngày hội chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, trường học;... Phát huy vai trò của Tổ chuyển đổi số cộng đồng các cấp trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức chuyển đổi số, kỹ năng số cơ bản, đặc biệt là kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng.
Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ về chuyển đổi số của Trung ương, chính sách hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số của HĐND tỉnh Yên Bái. Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những bất cập trong cơ chế, chính sách chuyển đổi số hiện hành.
Xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản để cụ thể hóa tổ chức thực hiện các định hướng, chiến lược, kế hoạch về chuyển đổi số của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương.
Khái quát hóa xây dựng các quy định, hướng dẫn triển khai các mô hình chuyển đổi số của tỉnh trên cơ sở tổng kết thực tiễn kết quả thí điểm các mô hình và các văn bản, quy định có liên quan của cấp có thẩm quyền.
Xây dựng và ban hành các quy định về tính pháp lý thuộc thẩm quyền của tỉnh liên quan đến nội dung: Quản trị và khai thác CSDL dùng chung của tỉnh; quy định về quản trị, giám sát, vận hành và bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin của tỉnh.
Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ, thu hút doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi số và chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế số trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh.
Ban hành chính sách để thu hút các doanh nghiệp công nghiệp CNTT, doanh nghiệp công nghệ số vào đầu tư và đồng hành lâu dài với chính quyền địa phương trong quá trình chuyển đổi số. Nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghệ số, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số để thúc đẩy phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh.
Ban hành chính sách về nhân lực số, cụ thể là tổ chức thực hiện các chính sách của Trung ương về phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số. Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách của tỉnh để thu hút, phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số cho địa phương.
Đề xuất cơ chế chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước để các cơ quan, đơn vị chủ động đảm bảo duy trì hoạt động chuyển đổi số.
Xây dựng và phát triển hạ tầng phục vụ chuyển đổi số theo hướng hiện đại, đồng bộ, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về triển khai các nền tảng, ứng dụng dùng chung, kết nối, liên thông và xử lý dữ liệu và bảo đảm an toàn, an ninh mạng, bao gồm:
Các doanh nghiệp viễn thông triển khai chương trình mỗi người dân một điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một đường Internet cáp quang, mỗi hộ gia đình một địa chỉ số.
Thí điểm và nhân rộng việc xây dựng và sử dụng mạng 5G cùng với xây dựng lộ trình tắt sóng 2G, 3G tại tỉnh; đảm bảo phủ sóng 4G chất lượng cao tại 100% thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn toàn tỉnh vào năm 2025; 100% xã, phường, thị trấn phủ sóng mạng di động 5G đến năm 2030.
Chuyển đổi giao thức Internet của toàn bộ các hệ thống ứng dụng CNTT trong tỉnh từ phiên bản IPv4 sang giao thức phiên bản IPv6.
Xây dựng mạng lưới băng thông rộng, chất lượng cao kết nối 100% khối cơ quan nhà nước, các cụm, khu công nghiệp trong tỉnh, đồng thời rà soát, nâng cao mức độ bảo mật, chuẩn hóa hệ thống mạng TSLCD cấp II đảm bảo thống nhất, đồng bộ và tin cậy.
Lựa chọn công nghệ mới phù hợp trong việc xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các ứng dụng của Trung tâm giám sát, điều hành ĐTTM (IOC) của tỉnh phục vụ thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu với các chức năng giám sát, điều hành chỉ tiêu kinh tế - xã hội.
Duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hệ thống Giao ban điện tử đa phương tiện của tỉnh.
Mở rộng triển khai hệ thống Wifi công cộng tại các cụm, khu công nghiệp, bệnh viện, trường học, điểm du lịch,... trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin, tương tác với chính quyền của người dân và doanh nghiệp.
Phát triển hạ tầng IoT; xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số đến năm 2025 đối với các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, môi trường, quản lý đô thị, an ninh trật tự,...
Trang bị chữ ký số chuyên dùng cho CBCCVC và phối hợp với các doanh nghiệp để cung cấp miễn phí chữ ký số công cộng cho người dân phục vụ giải quyết TTHC trên môi trường mạng.
Triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn cho các hệ thống thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt; kết nối các hệ thống thông tin với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng tỉnh Yên Bái.
Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT; hạ tầng điện toán đám mây; công nghệ Blockchain,... phục vụ chuyển đổi số cho cơ quan nhà nước tỉnh Yên Bái.
Xây dựng, hoàn thiện các nền tảng, CSDL dùng chung của tỉnh, đảm bảo kết nối, chia sẻ liên thông với các CSDL quốc gia thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung, tích hợp các chức năng thành phần để nền tảng công dân số tỉnh Yên Bái (YenBai-S) là ứng dụng duy nhất của tỉnh đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin, tương tác với chính quyền của người dân, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
Xây dựng Cổng dữ liệu mở của tỉnh theo chuẩn dữ liệu mở, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dữ liệu quốc gia để cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời, đầy đủ, công khai cho người dân, doanh nghiệp.
Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin nguồn Trung ương.
Triển khai xây dựng, hoàn thiện các ứng dụng: Hệ thống báo cáo dùng chung toàn tỉnh Yên Bái; trợ lý ảo hỗ trợ cho CBCCVC; Bàn làm việc để sử dụng trong các cơ quan, đơn vị toàn tỉnh; Phần mềm kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước; nền tảng “Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái”; CSDL quản lý tín ngưỡng, tôn giáo; CSDL nông thôn mới; CSDL dư địa chí;...
Tập trung triển khai hoàn thành việc cập nhật dữ liệu hộ tịch từ sổ hộ tịch trên nền CSDL quốc gia về dân cư theo Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 12/7/2023 của UBND tỉnh Yên Bái.
Các sở, ban, ngành chủ động xây dựng các CSDL chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ và đặt các CSDL chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của sở, ban, ngành lưu trữ tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Yên Bái; từng bước số hóa thông tin, cập nhật, làm giàu dữ liệu và khai thác sử dụng phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành và hoạt động nghiệp vụ. Từng bước mở dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận khai thác, sử dụng trong việc giải quyết TTHC, tiếp cận các dịch vụ công.
Ứng dụng bản sao số Digital Twin (hệ thống các mô hình sao chép của thế giới vật lý, được thể hiện và quản lý trong môi trường số) trong việc phát triển ĐTTM. Xây dựng và vận hành hệ thống CSDL đô thị liên thông trên nền GIS để quản lý các CSDL đô thị theo dạng các lớp bản đồ (quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, nhà ở, hạ tầng giao thông,...) của tỉnh Yên Bái, tích hợp trên nền dữ liệu địa lý quốc gia trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia; cho phép hiển thị các lớp thông tin được sàng lọc, phân tích, tổng hợp, tính toán theo yêu cầu của người sử dụng. Sử dụng hệ thống GIS làm nền tảng căn bản cung cấp CSDL để triển khai thực hiện quy hoạch, quản lý điều hành ĐTTM và tích hợp các tiện ích phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Tăng cường công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng tác nghiệp về chuyển đổi số cho đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh; đảm bảo tất cả các cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin, CNTT và CBCCVC trong cơ quan, đơn vị của tỉnh được đào tạo về kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật an toàn thông tin mạng phù hợp theo yêu cầu nghiệp vụ. Ưu tiên sử dụng một phần kinh phí từ ngân sách để hỗ trợ các cán bộ nòng cốt về chuyển đổi số tại các cơ quan nhà nước đi đào tạo, nâng cao trình độ đào tạo về CNTT và chuyển đổi số cả ở trong và ngoài nước; thực hiện việc chuyển giao công nghệ quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực quản lý để từng bước tiếp quản nhiệm vụ quản lý, định hướng về chuyển đổi số theo hướng cao cấp. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp, chính quyền địa phương, các Tổ chuyển đổi số cộng đồng trong xây dựng, phát triển và triển khai các nền tảng công nghệ số.
Tổ chức thực hiện các chính sách của Trung ương về phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số. Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách của tỉnh để thu hút, phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số cho địa phương.
Xây dựng và phát triển mô hình, mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương có ít nhất 01 nhân sự nòng cốt về chuyển đổi số theo hướng đào tạo tại chỗ từ nguồn nhân lực tại chỗ để từ đó tiếp tục nhân rộng, lan tỏa.
Các doanh nghiệp dịch vụ công nghệ số, các ngân hàng cùng tham gia vào quá trình tổ chức các khóa đào tạo, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về chuyển đổi số; tham gia vào việc đào tạo kỹ năng, chuyển giao các công nghệ, nền tảng số cho người dân trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục quan tâm đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục đào tạo; Chú trọng đổi mới, xây dựng các chương trình ngoại khóa đào tạo, cập nhật kỹ năng công nghệ số cho cán bộ, giáo viên và học sinh tại các cấp học, bậc học để hình thành thói quen số, văn hóa số.
Duy trì tổ chức thực hiện việc hướng dẫn, tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức kỹ năng số cho các thành viên trong Tổ chuyển đổi số cộng đồng cấp xã, cấp thôn trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; tạo lập dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng; cung cấp DVCTT toàn trình trên cả thiết bị di động thông minh để người dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ.
Số hóa quy trình nghiệp vụ thực hiện các TTHC, đồng thời rà soát, đơn giản hóa, tối ưu quy trình thực hiện các TTHC; xây dựng các eForm cho từng thủ tục, kết nối với dịch vụ định danh và xác thực điện tử của hệ thống VNeID cho Cổng dịch vụ công của tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử các cấp; xây dựng và cung cấp tài liệu, video hướng dẫn sử dụng, xây dựng hệ thống chatbot, trợ lý ảo trên Cổng dịch vụ công của tỉnh tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp khi sử dụng.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong công tác chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc, CCHC và kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước; cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã thống nhất thực hiện việc gửi, nhận, xử lý văn bản trên nền tảng quản lý văn bản và điều hành; tích hợp ký số phát hành văn bản trên nền tảng quản lý văn bản và điều hành, các hệ thống khác có liên quan; triển khai ứng dụng họp không giấy tờ để giảm văn bản giấy, tiết kiệm chi phí hành chính.
Xây dựng các nền tảng số tổng hợp phân tích dữ liệu trên cơ sở kết nối, truy xuất nguồn dữ liệu từ CSDL quốc gia về dân cư để hình thành dữ liệu công dân số và triển khai các giải pháp theo dõi, đánh giá hành vi, chấm điểm công dân.
Thống nhất hướng dẫn và chỉ đạo triển khai xây dựng mô hình OC thông minh IOC các cấp trên địa bàn tỉnh đảm bảo thiết thực, đồng bộ, liên thông và thực sự hiệu quả phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và ra quyết định quản lý.
Tuyên truyền và hướng dẫn, thúc đẩy người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC trên môi trường mạng; giao nhiệm vụ cho các Tổ chuyển đổi số cộng đồng để triển khai việc giới thiệu, hướng dẫn quy trình, cách thức thực hiện DVCTT tới người dân, doanh nghiệp.
Tập trung đẩy mạnh và khuyến khích ứng dụng công nghệ số trong các lĩnh vực kinh tế là thế mạnh của tỉnh như: Sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, du lịch, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,...
Đẩy mạnh và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đưa sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản chủ lực của địa phương lên các sàn TMĐT. Thúc đẩy và khuyến khích phát triển các hình thức kinh doanh an toàn trên môi trường mạng.
Khuyến khích các doanh nghiệp dịch vụ công nghệ tiếp cận, giới thiệu sản phẩm, hợp tác, hỗ trợ các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh trong các lĩnh vực tiếp cận sản phẩm công nghệ số đế đổi mới mô hình quản trị, tổ chức sản xuất góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Định hướng lựa chọn các công nghệ số trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp phù hợp với từng khâu, từng công đoạn của chuỗi quá trình nuôi trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng và triển khai thí điểm các mô hình kinh tế số quy mô nhỏ sau đó tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân ra diện rộng trên toàn tỉnh như: Mô hình phát triển kinh tế số tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn; xã Nà Hẩu, huyện Văn Yên; xã Đại Minh, huyện Yên Bình;...
Thúc đẩy việc áp dụng VPostcode trong hoạt động TMĐT và logistics. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển thanh toán điện tử sâu, rộng trong các ngành, lĩnh vực.
Nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghệ số, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số để thúc đẩy phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung chức năng để YenBai-S trở thành ứng dụng duy nhất phục vụ cho người dân và doanh nghiệp trong việc tra cứu, khai thác thông tin, tương tác với chính quyền. Tổ chức triển khai ứng dụng trong toàn dân, gắn với triển khai Bộ tiêu chí tạm thời công dân số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2023-2025.
Khuyến khích các doanh nghiệp dịch vụ công nghệ số cấp miễn phí chữ ký số cá nhân cho người dân trong thực hiện TTHC công trực tuyến.
Triển khai các chính sách của nhà nước, đề nghị doanh nghiệp viễn thông trợ giá, đồng thời vận động người dân bố trí kinh phí để mua sắm, trang bị phổ cập điện thoại thông minh phục vụ chuyển đổi số.
Triển khai hệ sinh thái y tế thông minh, trong đó ưu tiên xây dựng: CSDL dùng chung ngành y tế; OC y tế thông minh; Hệ thống khám chữa bệnh từ xa đến tuyến xã. Tập trung chỉ đạo cập nhật đầy đủ hồ sơ sức khỏe người bệnh vào CSDL trạm y tế xã; đồng thời hoàn thiện việc kết nối liên thông dữ liệu với App Sổ sức khỏe điện tử.
Tiếp tục triển khai hệ sinh thái giáo dục thông minh, trong đó ưu tiên hạng mục hệ thống điều hành giáo dục thông minh. Xây dựng CSDL dùng chung ngành giáo dục, kết nối với các phần mềm nghiệp vụ trong toàn ngành, liên thông với CSDL của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Hệ thống quản lý trường học, trong đó tập trung vào Học bạ điện tử, sổ liên lạc điện tử; số hoá tài liệu; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập; Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà; Hệ thống quản lý tuyển sinh đầu cấp trực tuyến;... Xây dựng và triển khai bộ tiêu chí tạm thời trường học chuyển đổi số tỉnh Yên Bái. Triển khai nền tảng học kỹ năng trực tuyến mở đại trà (MOOCS) và giới thiệu các khóa đào tạo kỹ năng số để từng bước phổ cập cho người dân.
Cung cấp dữ liệu mở và từng bước mở các CSDL chuyên ngành để người dân, doanh nghiệp có thể chủ động tiếp cận, khai thác phục vụ nhu cầu cá nhân và sử dụng cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
Triển khai các nền tảng số trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, thư viện phục vụ người dân. Huy động nguồn lực nhà nước và xã hội hóa để đầu tư lắp đặt mạng Internet và các trang thiết bị công nghệ thiết yếu tại Nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố phục vụ nhu cầu tiếp cận thông tin, tiếp cận công nghệ số của nhân dân; Duy trì hoạt động của Tổ chuyển đổi số cộng đồng; thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số tại cơ sở nhanh, thực chất, góp phần nâng cao chỉ số hạnh phúc của người dân.
6.9. Các lĩnh vực ưu tiên theo Chương trình hành động số 15/CTr-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh Yên Bái: 08 lĩnh vực (sắp xếp theo thứ tự ưu tiên):
6.9.1. Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế
Giai đoạn 2023-2025: Triển khai dự án Y tế thông minh; nâng cấp hạ tầng phục vụ chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin tại các cơ sở khám, chữa bệnh, số hóa, cập nhật, lưu trữ bệnh án điện tử; duy trì, mở rộng, nâng cấp hệ thống giao ban trực tuyến, quản lý kết nối các cơ sở y tế với các bệnh viện tuyến tỉnh phục vụ công tác hội chẩn, khám chữa bệnh từ xa; xây dựng phòng điều hành thông minh của Sở Y tế hiện đại, đáp ứng nhu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của Sở.
Ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong việc xây dựng, đưa vào sử dụng các hệ thống hỗ trợ khám, chữa bệnh thông minh với bệnh án điện tử. Tổ chức hướng dẫn, thực hiện đồng bộ việc khai báo hồ sơ sức khỏe cá nhân theo quy định chung của Bộ Y tế và tổ chức thực hiện lưu trữ dữ liệu; hướng tới việc xây dựng kho dữ liệu số ngành y tế tỉnh.
Hướng dẫn các cơ sở y tế thử nghiệm các sản phẩm, ứng dụng mới trong y tế, bệnh viện thông minh, bệnh viện không giấy tờ; Hướng dẫn việc thực hiện kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 2.0 của Bộ Y tế, UBND tỉnh, làm cơ sở cho quy hoạch chuyển đổi số của ngành y tế. Triển khai thực hiện các hướng dẫn của Bộ Y tế về khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân, tích hợp vào nền tảng ứng dụng YenBai-S nhằm hỗ trợ, bảo đảm người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi phí và thời gian di chuyển.
Triển khai quy định về quản lý, thu thập dữ liệu y tế và xây dựng các nền tảng phân tích dữ liệu khám, chữa bệnh, quản lý thuốc, nhân lực, trang thiết bị y tế trên toàn tỉnh và công bố, cung cấp các bộ dữ liệu y tế mở cho người dân; triển khai các hướng dẫn, quy định về xác thực điện tử trong ngành y tế. Tiếp tục triển khai chữ ký số trên hệ thống DVCTT của Sở Y tế, bệnh án điện tử tại các bệnh viện, bao gồm việc xác thực trên thiết bị di động.
Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục xây dựng phát triển nền tảng dữ liệu mở y tế của tỉnh; Lắp đặt các cây (KIOSK) thông tin tại mỗi bệnh viện để phục vụ công tác tra cứu thông tin khám, chữa bệnh; triển khai việc thu thập thông tin sức khỏe tự động thông qua việc kết nối các thiết bị y tế trên cơ thể người, tại giường bệnh, buồng bệnh; Phát triển các nền tảng ứng dụng di động trong việc cung cấp các dịch vụ y tế, hướng tới mạng xã hội dịch vụ y tế; xây dựng hệ thống thông tin an toàn vệ sinh thực phẩm của tỉnh.
6.9.2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục
Trong giai đoạn 2023-2025: Triển khai dự án Giáo dục thông minh; đầu tư nâng cấp, trang bị mới hệ thống hội nghị truyền hình tại các cơ sở giáo dục trực thuộc; hoàn thành việc xây dựng hạ tầng hệ thống mạng và thiết bị, máy tính cho các phòng học tại các cơ sở giáo dục đào tạo; xây dựng phần mềm quản lý trường học với các chức năng như: quản lý học sinh, quản lý giáo viên, học bạ điện tử, quản lý cơ sở vật chất...; xây dựng kho học liệu số trực tuyến, tích hợp phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi, thi trắc nghiệm và sử dụng nền tảng phân tích dữ liệu về giáo dục để đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, kết hợp học trên lớp và học trực tuyến, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy và học với các nền tảng giáo dục mới.
Tổ chức thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin, lưu trữ vào CSDL giáo dục của tỉnh, kết nối, liên thông với hệ thống thông tin của các trường và sử dụng nền tảng phân tích dữ liệu để quản lý hoạt động giáo dục; sử dụng hiệu quả các hạ tầng số đã được đầu tư để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản trị, và giảng dạy tại các nhà trường.
Chú trọng tăng thời lượng chương trình học ngoại khóa áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh, doanh nghiệp để nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên, đặc biệt là học sinh khối các trường Trung học phổ thông.
Giai đoạn 2026-2030: Xây dựng hệ thống quản lý kiểm định chất lượng giáo dục; Nâng cấp phần mềm quản lý trường học sử dụng các công nghệ với các chức năng tiên tiến như: hệ thống định danh sinh trắc học, hệ thống tuyển sinh tập trung,... đồng thời chú trọng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh các trường học tại các địa bàn ở các vùng sâu, vùng xa; hoàn thiện việc trang bị cho các lớp học hệ thống thiết bị công nghệ số phục vụ giảng dạy và học tập.
6.9.3. Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp
Từng bước ứng dụng công nghệ số, công nghệ cao để phát triển nông nghiệp theo hướng xanh, sạch, thông minh, thân thiện với môi trường để gia tăng tỷ trọng kinh tế số nông nghiệp.
Xây dựng CSDL ngành nông nghiệp của tỉnh, đảm bảo an ninh, an toàn dữ liệu; xây dựng dữ liệu lớn ngành nông nghiệp từ các nguồn: đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản ... được cung cấp, chia sẻ từ dữ liệu ngành nông nghiệp, tài nguyên và các ngành khác.
Triển khai mạng lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động nông nghiệp; ứng dụng công nghệ viễn thám, vệ tinh bản đồ 3D trong công tác dự báo, cảnh báo, quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; cung cấp những kênh thông tin đa chiều giúp người sản xuất tiếp cận thông tin phân tích, dự báo về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai, từ đó nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị của sản phẩm nông nghiệp.
Phát triển các nền tảng số, nền tảng TMĐT, nền tảng truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp; từng bước hiện đại hóa ngành nông nghiệp bằng việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số để tự động hóa quy trình sản xuất kinh doanh, quản lý, giám sát chuỗi cung ứng sản phẩm.
Huy động nguồn lực nhà nước từ các chương trình mục tiêu quốc gia của Trung ương (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,...), ngân sách địa phương và các nguồn xã hội hóa, tài trợ hợp pháp để triển khai các chương trình, dự án, đề án chuyển đổi số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
6.9.4. Chuyển đổi số trong lĩnh vực kế hoạch, tài chính, ngân hàng
Tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân ứng dụng công nghệ số để đẩy mạnh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Triển khai ứng dụng công nghệ số trong quản lý điều hành, phân tích và dự báo theo các chỉ tiêu KPI trong lĩnh vực kế hoạch, tài chính, đầu tư. Xây dựng hệ thống quản lý, theo dõi tiến độ thu ngân sách nhà nước với nguồn thông tin cập nhật từ cơ quan thuế để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, ra quyết định của lãnh đạo tỉnh (gồm cả giao diện web và App).
Xây dựng Cổng Thông tin thu hút đầu tư của tỉnh để cung cấp đầy đủ thông tin, tư vấn, hỗ trợ các nhà đầu tư có quan tâm và mong muốn đầu tư vào tỉnh. Xây dựng và triển khai các ứng dụng về quản lý tài chính, tài sản, quản lý về giá, doanh nghiệp, quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn vay trên địa bàn tỉnh.
Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, đổi mới, sáng tạo, tự động hóa quy trình; đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng đến gần hơn những đối tượng vùng sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa được ngân hàng phục vụ dựa vào công nghệ số.
6.9.5. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải và logistics
Xây dựng OC giao thông thông minh, bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành giao thông.
Xây dựng CSDL quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đối với công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng, bảo trì, khai thác, sử dụng hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT nhằm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành GTVT đầy đủ, kịp thời và chính xác cho người ra quyết định.
Từng bước phát triển hệ thống giao thông thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, các đường quốc lộ, các tuyến đường tỉnh trọng yếu. Tích hợp chức năng phản ánh thông tin liên quan về tình hình GTVT trên nền tảng ứng dụng Yên Bái-S.
6.9.6. Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
Hoàn thành xây dựng các CSDL theo Quyết định số 2178/QĐ-TTg ngày 21/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ và triển khai vận hành, thu thập, làm giàu CSDL đất đai đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, quản lý và phát triển ĐTTM đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, dịch vụ chia sẻ dữ liệu; triển khai xây dựng, nâng cấp và vận hành các CSDL về TNMT phục vụ công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của ngành tài nguyên môi trường.
Thực hiện duy trì, nâng cấp hệ thống tiếp nhận số liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục; triển khai đầu tư các hệ thống thiết bị quan trắc môi trường, cảnh báo sớm thiên tai; phát triển hệ thống phần mềm quản lý đất đai (LIS) trong công tác quản lý nguồn tài nguyên đất. Khuyến khích doanh nghiệp phối hợp với các đơn vị chức năng phát triển các nền tảng ứng dụng di động, cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông tin về tài nguyên, môi trường; xây dựng, cung cấp các nền tảng dữ liệu số tài nguyên, môi trường và hỗ trợ phát triển ĐTTM của tỉnh.
6.9.7. Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, năng lượng, thương mại
Xây dựng CSDL quản lý các khu, cụm công nghiệp, lĩnh vực công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh. Định hướng, tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp theo hướng chú trọng chuyển đổi số trong quản lý, vận hành và khai thác hạ tầng khu, cụm công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng của tỉnh, ưu tiên cho hai mục tiêu tiết kiệm năng lượng và phát triển các phương án khai thác năng lượng tái tạo. Xây dựng kế hoạch và lộ trình đưa vào ứng dụng các nền tảng quản lý lưới điện thông minh để cho phép tương tác 2 chiều giữa nhà cung cấp và người dùng thông qua việc thu thập và phân tích dữ liệu.
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực thương mại, tập trung phát triển TMĐT trong các ngành, lĩnh vực. Kết nối để tạo thêm các chuỗi liên kết mới giữa doanh nghiệp TMĐT với doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành, xúc tiến TMĐT...
6.9.8. Chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch
Xây dựng CSDL ngành du lịch và Cổng Thông tin du lịch tỉnh Yên Bái phục vụ công tác quản lý du lịch và đáp ứng được nhu cầu tiếp cận thông tin về dịch vụ du lịch của người dân và du khách. Đầu tư nâng cấp hạ tầng viễn thông, xóa vùng lõm sóng, nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, cung cấp wifi truy cập Internet miễn phí tại các điểm du lịch. Xây dựng và triển khai các ứng dụng công nghệ số như: công nghệ thực tế ảo (VR 360), AI, mạng xã hội,... phục vụ các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho người dân, đặc biệt là đồng bào người dân tộc thiểu số sử dụng các công nghệ số để tham gia vào chuỗi cung ứng các dịch vụ du lịch đặc trưng tại địa phương, tạo sinh kế bền vững cho người dân thông qua các hoạt động dịch vụ du lịch.
6.9.9. Các lĩnh vực ưu tiên khác
a) Chuyển đổi số trong các hoạt động nghiệp vụ công tác Đảng
Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật phục vụ các hoạt động chuyển đổi số của các cơ quan Đảng tỉnh: Nâng cấp TTDL của Tỉnh ủy đạt tiêu chuẩn Tier II, đáp ứng Mô hình kết nối mạng thông tin diện rộng của Đảng. Đầu tư các thiết bị đầu cuối tại phòng họp trực tuyến của Tỉnh ủy đạt chuẩn chất lượng âm thanh, hình ảnh, tích hợp giải pháp bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ theo hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng. Triển khai hệ thống thu thập và giám sát an toàn thông tin cho mạng thông tin của Tỉnh ủy, kết nối, đồng bộ với Hệ thống giám sát, an ninh, an toàn thông tin mạng (SOC) đặt tại Văn phòng Trung ương Đảng.
Tiếp nhận, triển khai ứng dụng hiệu quả các hệ thống thông tin, phần mềm do các cơ quan đảng Trung ương chuyển giao (trục tích hợp, liên thông dữ liệu của các cơ quan đảng; hệ thông tin điều hành tác nghiệp, hệ thống thông tin tổng hợp; các hệ thống thông tin chuyên ngành tuyên giáo, kiểm tra, tổ chức, nội chính, dân vận; hệ thống thông tin quản lý tài liệu số hoá lưu trữ; hệ thống thông tin quản lý tài sản ...).
Nâng cấp hoàn thiện các phần mềm đã được các cơ quan đảng tỉnh đầu tư, phục vụ tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp, tuân thủ kiến trúc tổng thể CNTT và truyền thông thống nhất trong các cơ quan đảng.
Xây dựng và triển khai nền tảng quản trị nhiệm vụ cho các cơ quan đảng tỉnh, tích hợp chức năng phục vụ các cuộc họp thông minh không giấy tờ của cấp ủy, Ban Thường vụ cấp ủy các cấp.
Nâng cấp, hoàn thiện, bổ sung các chức năng, tính năng của nền tảng quản lý, điều hành tác nghiệp cơ quan Đảng (E-Office), xử lý đảm bảo liên thông, thông suốt với nền tảng quản lý văn bản và điều hành của chính quyền (V-Office).
Quản lý, cập nhật, khai thác CSDL Đảng viên, CSDL kiểm tra Đảng và các CSDL chuyên ngành khác của Đảng.
Tiếp tục triển khai Đề án nền tảng số "Sổ tay Đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái" đến 100% tổ chức đảng của Đảng bộ tỉnh Yên Bái.
Xây dựng và triển khai nền tảng quản trị nhiệm vụ cho các cơ quan của Đảng; tích hợp chức năng phục vụ các cuộc họp thông minh không giấy tờ của cấp ủy, Ban Thường vụ cấp ủy các cấp.
Triển khai các nền tảng tìm kiếm thông minh sử dụng AI; xây dựng Chatbot hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ trong các cơ quan của Đảng.
b) Chuyển đổi số trong hoạt động của HĐND tỉnh
Đầu tư nâng cấp bổ sung hạ tầng, trang thiết bị đầu cuối phục vụ các hoạt động chuyển đổi số của HĐND tỉnh.
Xây dựng CSDL HĐND tỉnh, số hóa, cập nhật vào CSDL để quản lý, khai thác, sử dụng. Kết nối chia sẻ với các CSDL quốc gia, CSDL dùng chung của tỉnh, với hệ thống một cửa điện tử để phục vụ cho các hoạt động giám sát của HĐND tỉnh.
Triển khai các ứng dụng công nghệ số, nền tảng số phục vụ hoạt động HĐND tỉnh như: Quản lý điều hành hoạt động giám sát; họp không giấy tờ; theo dõi tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân.
Xây dựng và triển khai nền tảng số phục vụ việc tương tác giữa cử tri và HĐND các cấp.
c) Chuyển đổi số theo các đặc trưng riêng của tỉnh Yên Bái
Xây dựng chức năng mở rộng phần mềm Cổng dịch vụ công tỉnh Yên Bái; kho lưu trữ dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; xây dựng ứng dụng (app) Cổng dịch vụ công của tỉnh trên nền tảng thiết bị thông minh, nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp không phải nộp lại giấy tờ đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC (trước đó), đã được lưu trong Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân ở các lần thực hiện TTHC tiếp theo.
Xây dựng “Kho dữ liệu số” của CBCCVC nhằm số hóa, lưu trữ các giấy tờ hồ sơ cá nhân của CBCCVC, đưa vào lưu trữ dữ liệu điện tử để phục vụ tra cứu, khai thác, truy xuất thông tin hồ sơ CBCCVC nhanh gọn, chính xác, an toàn, giảm chi phí hành chính trong công tác quản lý tổ chức cán bộ.
Triển khai mô hình bảo đảm an toàn thông tin trong các trường học trên địa bàn tỉnh nhằm nhằm giám sát, chặn lọc truy cập các nội dung không phù hợp với học sinh theo từng lứa tuổi; Bảo vệ học sinh khi truy cập Internet trong các nhà trường trước các địa chỉ lừa đảo, mã độc, dữ liệu được cập nhật từ nguồn cảnh báo của Bộ Thông tin và Truyền thông, truy cập vào nội dung vi phạm pháp luật, nội dung người lớn, không phù hợp, chơi game, bị lừa đảo, mất thông tin cá nhân, bị lợi dụng, xâm hại,...
6.10. Đảm bảo an toàn thông tin mạng phục vụ chuyển đổi số
Phát huy vai trò của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc triển khai hoạt động bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình thực hiện chuyển đổi số; tiếp tục triển khai Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh Yên Bái về việc tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh.
Bố trí ít nhất 10% ngân sách chi cho CNTT phân bổ cho các nhiệm vụ đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin; triển khai thực hiện thuê doanh nghiệp chuyên trách về an toàn thông tin trong trường hợp cần thiết để bảo vệ các hệ thống thông tin của tỉnh theo mô hình 4 lớp theo quy định.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm điều hành an ninh mạng (SOC) của tỉnh đảm bảo yêu cầu, tiêu chuẩn theo quy định và tích hợp kết nối với Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng của quốc gia; hình thành mạng lưới đảm bảo an toàn thông tin mạng; tổ chức đào tạo bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách an toàn thông tin các cấp.
Đối với hệ thống kho dữ liệu dùng chung của tỉnh: Xây dựng các quy định về vai trò, phân quyền truy cập sử dụng dữ liệu ở các mức độ khác nhau phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ được giao; yêu cầu có cam kết đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn dữ liệu đối với cán bộ phụ trách quản trị hệ thống.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về an ninh, an toàn thông tin cho CBCCVC trong cơ quan nhà nước, cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, giải pháp chuyển đổi số.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 04/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng; đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về tính riêng tư, an ninh, an toàn thông tin và các tiêu chuẩn mã hóa, lưu trữ, giao tiếp, kết nối các hệ thống trong quá trình thực hiện chuyển đổi số; tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 21/3/2023 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược an toàn, an ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030”.
Định kỳ tổ chức diễn tập ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng cấp tỉnh; Phê duyệt hồ sơ và đảm bảo an toàn cho các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
6.11. Tích hợp các chính sách, dự án, đề án chuyển đổi số khác đang triển khai trên địa bàn tỉnh
6.11.1. Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025”
Hiện trạng: Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 03/4/2020, trong đó giao địa phương thực hiện nhiệm vụ và bố trí ngân sách có tính chất thường xuyên; xây dựng các chương trình, kế hoạch phù hợp nhằm đạt được mục tiêu. Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Yên Bái có khối lượng tài liệu được lưu trữ trong thời gian dài, số lượng hồ sơ tài liệu đã cũ, xuống cấp cần số hóa cấp thiết là 4.119.125 trang tài liệu.
Để triển khai nội dung trên, UBND tỉnh đã có chủ trương đầu tư Dự án số hóa, chuẩn hóa hồ sơ, xây dựng CSDL tạo dựng nền tảng chính quyền số tỉnh Yên Bái theo Quyết định số 3202/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 về việc giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025.
Thông tin chung về dự án:
- Tên dự án: Lưu trữ tài liệu điện tử của cơ quan nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020-2025.
- Dự án nhóm: C.
- Chủ đầu tư: Sở Nội vụ.
- Mục tiêu đầu tư: Số hóa, tạo lập CSDL hồ sơ, tài liệu lưu trữ của 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và kho lưu trữ lịch sử tỉnh Yên Bái bảo đảm dữ liệu được số hóa và lưu trữ vĩnh viễn phục vụ công tác tra cứu, lưu trữ, xử lý chuyên môn và hình thành kho dữ liệu số tập trung toàn tỉnh Yên Bái. Xây dựng hệ thống CSDL dùng chung; CSDL chuyên ngành cho các sở, ban, ngành của tỉnh.
- Quy mô đầu tư: Chuẩn hóa, số hóa hồ sơ tài liệu lưu trữ tỉnh Yên Bái; bổ sung trang thiết bị, hạ tầng CNTT.
- Nguồn vốn đầu tư: 39.200 triệu đồng (nguồn ngân sách tỉnh).
- Tiến độ thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có Báo cáo số 216/BC-SKHĐT ngày 22/3/2023 báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án Số hóa, chuẩn hóa hồ sơ, xây dựng CSDL tạo dựng nền tảng chính quyền số tỉnh Yên Bái”.
6.11.2. Đề án xây dựng mô hình đô thị thông minh tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019-2021, định hướng đến năm 2025
Hiện trạng: Đề án xây dựng mô hình ĐTTM tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019-2021, định hướng đến năm 2025 được HĐND tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 31/7/2019, được chia làm 02 dự án chính với tổng kinh phí 1.200 tỷ đồng: (1) Dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng ĐTTM tỉnh Yên Bái được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 2532/QĐ-UBND ngày 31/10/2019 và (2) Dự án Trung tâm điều hành, giám sát, xử lý dữ liệu ĐTTM tỉnh Yên Bái được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 2533/QĐ-UBND ngày 31/10/2019 và được điều chỉnh, bổ sung theo Quyết định số 2879/QĐ-UBND ngày 20/12/2021. Đến nay dự án (1) Xây dựng cơ sở hạ tầng ĐTTM tỉnh Yên Bái được đầu tư 500 tỷ đồng đã hoàn thành các hạng mục và đang trong giai đoạn chuyển giao công nghệ, bước đầu đáp ứng cơ sở hạ tầng ĐTTM phục vụ chuyển đổi số của tỉnh Yên Bái; dự án (2) Trung tâm điều hành, giám sát, xử lý dữ liệu ĐTTM tỉnh Yên Bái được đầu tư 700 tỷ đồng với 07 hạng mục, trong đó hạng mục xây dựng kiến trúc ICT ĐTTM tỉnh Yên Bái đã hoàn thành, còn lại 06 hạng mục đang trong quá trình xây dựng hồ sơ thiết kế chi tiết.
Thông tin chung về dự án:
- Tên dự án: Trung tâm điều hành, giám sát, xử lý dữ liệu ĐTTM tỉnh Yên Bái.
- Dự án nhóm: B.
- Chủ đầu tư: Văn phòng UBND tỉnh.
- Mục tiêu đầu tư: Ứng dụng CNTT và CMCN 4.0, tạo bước đột phá trong thay đổi phương thức quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị, CBCCVC và các cơ quan đơn vị trong tỉnh để nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cung cấp các dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp đảm bảo tiết kiệm, nhanh gọn, thông suốt.
- Quy mô đầu tư: Xây dựng kiến trúc ICT ĐTTM tỉnh Yên Bái; Trung tâm điều hành, giám sát, xử lý dữ liệu tập trung đa nhiệm; hệ thống thông tin kế hoạch, tài chính thông minh; hệ thống giáo dục thông minh; hệ thống y tế thông minh; hệ thống du lịch thông minh; mô hình thí điểm ĐTTM phường Đồng Tâm.
- Nguồn vốn đầu tư: 700.000 triệu đồng (nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác).
- Tiến độ thực hiện: Đang trong giai đoạn xây dựng hồ sơ thiết kế chi tiết.
6.11.3. Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030
Hiện trạng: Năm 2022, UBND tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông triển khai Tiểu dự án 2 (ứng dụng CNTT hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) thuộc Dự án 10 Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 với tổng kinh phí là 27.854 tỷ đồng, tuy nhiên do Bộ Thông tin và Truyền thông chưa có hướng dẫn nên chưa triển khai Tiểu dự án 2. Ngày 30/5/2023, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 03/2023/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện Tiểu dự án 1 và Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Cho đến nay tổng nguồn vốn Sở Thông tin và Truyền thông được giao thực hiện Tiểu dự án 2 trong cả giai đoạn 2021-2025 là 39.543 triệu đồng.
Sở Thông tin và Truyền thông dự kiến xây dựng Dự án để triển khai Tiểu dự án 2. Thông tin chung về dự án như sau:
- Tên dự án: Dự án thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng CNTT.
- Chủ đầu tư: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Mục tiêu đầu tư: Xây dựng các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng CNTT nhằm hỗ trợ các đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ, nâng cao khả năng nhận thức và sử dụng CNTT, chuyển đổi số.
- Quy mô đầu tư: Xây dựng điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng CNTT tại 69 xã đặc biệt khó khăn khu vực III, xã không thuộc khu vực III có thôn đặc biệt khó khăn.
- Nguồn vốn đầu tư: 39.543 triệu đồng (ngân sách Trung ương).
- Tiến độ thực hiện: Đang phối hợp với các cơ quan, đơn vị địa phương có liên quan tiến hành rà soát các đối tượng được thụ hưởng, lập dự án đề xuất thực hiện trong năm 2024.
6.11.4. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
- Tên dự án: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh.
- Chủ đầu tư: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Mục tiêu đầu tư: Đảm bảo phục vụ các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ thu thập, phân tích, dự báo và phổ biến thông tin thị trường lao động. Hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và CSDL việc tìm người - người tìm việc, hỗ trợ kết nối trực tuyến giữa người lao động và người sử dụng lao động để tìm kiếm việc làm, tư vấn và tuyển dụng lao động. Hỗ trợ dự báo nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động của tỉnh.
- Quy mô đầu tư: Đầu tư hạng mục cơ sở hạ tầng, trang thiết bị CNTT tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Yên Bái, sàn giao dịch việc làm huyện Lục Yên và tại sàn giao dịch việc làm thị xã Nghĩa Lộ; trang bị 12 máy tính bàn, 10 máy tính laptop cho cán bộ nhân viên của Trung tâm Dịch vụ việc làm để phục vụ công việc; trang bị 02 hệ thống màn hình LED, 03 tivi để phục vụ quảng cáo, trình chiếu, giới thiệu thông tin ở Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Yên Bái và 02 đơn vị cấp huyện; trang bị các máy in, máy photo, máy scan để phục vụ quá trình làm việc và hỗ trợ xử lý công việc nhanh chóng, tiện lợi; trang bị hệ thống hội nghị truyền hình để phục vụ việc họp, giao lưu, tọa đàm trực tuyến với các đơn vị trong và ngoài tỉnh; một số thiết bị phụ trợ khác. Xây dựng Hệ thống phần mềm (phiên bản web và ứng dụng mobile) hỗ trợ việc làm bền vững đối với tỉnh Yên Bái.
- Nguồn vốn đầu tư: 7.713 triệu đồng (được giao theo Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 27/6/2022 của UBND tỉnh về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia), trong đó: Ngân sách Trung ương: 7.393 triệu đồng; ngân sách tỉnh: 320 triệu đồng.
- Tiến độ thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đang điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật của dự án đầu tư để trình UBND tỉnh phê duyệt.
6.11.5. Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số (Đề án 06)
Hiện trạng: Toàn tỉnh đã có 286.736 hồ sơ cấp tài khoản định danh điện tử xác thực mức độ 2 trên nền tảng VNeID; kết nối thành công Cổng Dịch vụ công tỉnh với CSDL quốc gia về dân cư, là 01 trong 03 tỉnh đầu tiên hoàn thành kết nối so với các địa phương trên toàn quốc; đã thực hiện công khai, đầy đủ 25/25 dịch vụ công thiết yếu trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh để người dân, doanh nghiệp tra cứu, nộp hồ sơ trực tuyến; đã và đang thực hiện 10/25 dịch vụ công thiết yếu trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh; 13/25 thủ tục thực hiện trên Cổng Dịch vụ công của các Bộ, ngành; 02 thủ tục đang triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương; thu thập, cập nhật lên hệ thống dữ liệu dân cư được 217.037 hộ gia đình, 892.492 nhân khẩu. Bên cạnh bước đầu kết quả đạt được, việc triển khai Đề án 06 còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, điển hình trong đó là khó khăn về hạ tầng trang thiết bị phục vụ thực hiện Đề án như: Máy tính, máy scan, hệ thống mạng LAN, thiết bị đọc thẻ mã QR Code trên ứng dụng VNeID và thẻ CCCD gắn chíp, máy phô tô,...
Để giải quyết vấn đề này, Công an tỉnh (Cơ quan Thường trực Đề án 06 tỉnh) đã chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát tổng hợp nhu cầu đầu tư về trang thiết bị phục vụ triển khai Đề án. Tổng kinh phí đề nghị bố trí từ ngân sách tỉnh để đầu tư trang thiết bị triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh là: 65.479 triệu đồng. Dự kiến xây dựng 02 dự án đầu tư như sau:
- Dự án 1:
+ Tên dự án: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ chuyển đổi số cho cơ quan nhà nước tỉnh Yên Bái.
+ Chủ đầu tư: Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Quy mô đầu tư: Đầu tư mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT cho 10 đơn vị, cơ quan nhà nước cấp tỉnh, 12 cơ quan thuộc sở, ban, ngành; 85 cơ quan chuyên môn cấp huyện và 102 đơn vị cấp xã bao gồm các hạng mục: mua sắm máy tính, nâng cấp hệ thống mạng LAN.
+ Nguồn vốn đầu tư dự kiến: 43.979 triệu đồng (ngân sách tỉnh).
- Dự án 2:
+ Tên dự án: Dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị CNTT thiết yếu phục vụ triển khai Đề án 06.
+ Chủ đầu tư: Công an tỉnh.
+ Quy mô đầu tư: Đầu tư mới máy scan, thiết bị đọc thẻ mã QR Code trên ứng dụng VNeID và thẻ CCCD gắn chíp, máy phô tô; nâng cấp Cổng Thông tin điện tử của Công an tỉnh.
+ Nguồn vốn đầu tư dự kiến: 21.500 triệu đồng (ngân sách tỉnh).
6.12. Giải pháp về nguồn lực đầu tư thực hiện Đề án
6.12.1. Giải pháp tăng cường nguồn lực thực hiện công tác chuyển đổi số
Huy động mọi nguồn lực, tập trung phát triển, sử dụng dữ liệu số, tăng cường số hoá quy trình, lấy trọng tâm xây dựng “chính quyền số” là động lực chính, then chốt để dẫn dắt việc phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số.
Tập trung huy động nguồn lực để hoàn thiện hạ tầng số, nhất là sử dụng CSDL dùng chung và CSDL chuyên ngành tạo nền tảng phát triển chính quyền số.
Bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước theo quy định và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Ưu tiên cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư, vốn sự nghiệp cho công tác chuyển đổi số trong các quy hoạch, đề án, dự án của Trung ương và của tỉnh.
Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực thực hiện Đề án. Huy động sự quan tâm, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân và xã hội đối với lĩnh vực chuyển đổi số để tranh thủ nguồn lực đầu tư, góp vốn thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
Phối hợp, kết nối với các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ số trên địa bàn tỉnh để tăng cường, hỗ trợ nguồn lực đầu tư chuyển đổi số cho các cơ quan, đơn vị, địa phương. Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí hỗ trợ để phục vụ cho việc đào tạo, nghiên cứu ứng dụng và phát triển CNTT, chuyển đổi số.
6.12.2. Phát huy hiệu quả công tác đầu tư phát triển cho chuyển đổi số
Tăng cường việc dùng chung cơ sở hạ tầng thông tin trong việc thực hiện các nhiệm vụ, dự án; tránh đầu tư dàn trải, trùng lặp, chồng chéo và đảm bảo việc đồng bộ, chia sẻ, kết nối liên thông dữ liệu với các cơ quan liên quan; đảm bảo các hệ thống đã được đầu tư đáp ứng các yêu cầu an toàn thông tin theo cấp độ, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật theo quy định.
Người đứng đầu mỗi cơ quan, đơn vị phải xác định quan tâm hàng đầu trong việc chỉ đạo các biện pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro tiềm ẩn khi thực hiện các khoản chi, đầu tư cho chuyển đổi số.
Phân định rõ trách nhiệm cho các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cơ sở để chủ động trong xây dựng kế hoạch, phương án huy động nguồn lực đầu tư nhằm triển khai công tác chuyển đổi số theo quy trình, kế hoạch thống nhất chung trong toàn tỉnh, tránh tình trạng tự phát, tùy tiện, không đảm bảo quy trình ở các địa phương.
Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, xem xét đưa các chỉ tiêu thực hiện cụ thể vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, kế hoạch của các cấp chính quyền để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Coi việc thúc đẩy, phát triển chuyển đổi số là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên vừa có tính chiến lược lâu dài, vừa trọng tâm, cấp bách, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
6.12.3. Giải pháp về nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí để thực hiện các dự án bao gồm: Ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương); nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, cơ chế chính sách, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn an ninh mạng, hợp tác quốc tế, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số, chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số và các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án này do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.
7. Nguyên tắc đề xuất và thực hiện các dự án; nhu cầu vốn thực hiện Đề án
7.2. Nguyên tắc chung đề xuất và thực hiện các dự án
7.1.1 Nguyên tắc để lựa chọn dự án, phần việc thực hiện theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
- Hoạt động quản lý, giám sát, vận hành hệ thống công nghệ thông tin.
- Hoạt động bảo trì, duy trì hệ thống thông tin.
- Hoạt động cập nhật, lưu trữ, xử lý dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu.
- Hoạt động thuê hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin.
- Hoạt động bảo đảm an toàn thông tin phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của các nội dung, nhiệm vụ chia sẻ thông tin, dấu hiệu nhận dạng về mã độc và các cuộc tấn công mạng; kết nối hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, địa phương; giám sát an toàn thông tin mạng; phòng ngừa, chống tấn công mạng.
- Hoạt động kết nối các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa phương với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương.
7.1.2. Nguyên tắc để lựa chọn dự án, phần việc thực hiện theo hình thức đầu tư 01 lần:
- Đầu tư thiết bị, phần mềm bảo vệ hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu và cổng dịch vụ công trực tuyến như giải pháp tổng thể về hạ tầng hỗ trợ cho chủ quản hệ thống thông tin bảo vệ trước các cuộc tấn công mạng từ ngoài vào và kiểm soát được các vấn đề bên trong hệ thống mạng.
- Đầu tư thiết bị, phần mềm phát hiện và phòng, chống xâm nhập.
- Đầu tư thiết bị, phần mềm phát hiện và hỗ trợ xử lý phần mềm độc hại, phần mềm gián điệp APT (Advanced Persistent Threat) mức mạng.
- Đầu tư thiết bị, phần mềm phát hiện và hỗ trợ xử lý phần mềm độc hại, phần mềm gián điệp APT mức đầu cuối.
- Đầu tư thiết bị, phần mềm hỗ trợ theo dõi, phân tích sự kiện an toàn thông tin ghi nhận được trên hệ thống.
- Các sản phẩm an toàn hạ tầng mạng; Sản phẩm an toàn máy chủ và ứng dụng; Sản phẩm an toàn dữ liệu; Sản phẩm an toàn thông tin; Sản phẩm an toàn cho thiết bị đầu cuối và thiết bị di động; Sản phẩm an toàn thông tin đặc thù theo lĩnh vực: quốc phòng, an ninh, điều khiển công nghiệp theo quy định của Luật Công nghệ thông tin.
* Có những dự án Chuyển đổi số thực hiện trong thời gian dài, có nội dung phức tạp thì căn cứ thực tế triển khai sẽ lựa chọn kết hợp hình thức đầu tư 01 lần và thuê dịch vụ bảo đảm theo các nguyên tắc trên.
7.1.3. Nguyên tắc chung thực hiện các dự án
- Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, phạm vi, nội dung ưu tiên đầu tư của Đề án.
- Phù hợp với các quy định, hướng dẫn có liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu đã được đầu tư trước đó, không đầu tư chồng chéo, trùng lắp, dàn trải.
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương; đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội.
- Đảm bảo rõ trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong quản lý, thực hiện các dự án, Đề án.
7.2. Nhu cầu vốn thực hiện Đề án
Để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, căn cứ các nguyên tắc trên, Đề án đề xuất tổng số 99 dự án, phần việc cần bố trí nguồn lực tài chính để thực hiện. Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án dự kiến là 3.900.000 triệu đồng, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước 2.860.000 triệu đồng; Vốn ngoài ngân sách ngoài nhà nước 1.040.000 triệu đồng. Phân kỳ nguồn vốn thực hiện như sau:
7.1. Giai đoạn 2023-2025: Khoảng 1.181.800 triệu đồng
- Vốn ngân sách nhà nước 941.800 triệu đồng, trong đó: Vốn ngân sách Trung ương: 44.346 triệu đồng, Vốn ngân sách tỉnh: 897.454 triệu đồng, chia ra: Vốn đầu tư: 681.991 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển 142.250 triệu đồng; vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư 539.741 triệu đồng), Vốn sự nghiệp: 215.463 triệu đồng.
- Vốn ngoài ngân sách ngoài nhà nước 240.000 triệu đồng.
7.2. Giai đoạn 2026-2030: Khoảng 2.718.200 triệu đồng:
- Vốn ngân sách nhà nước 1.918.200 triệu đồng.
- Vốn ngoài ngân sách ngoài nhà nước 800.000 triệu đồng.
(Có các phụ lục chi tiết kèm theo)
- Sở Thông tin và Truyền thông: Là cơ quan chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện Đề án; căn cứ nội dung cụ thể của Đề án thường trực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch hằng năm thực hiện Đề án; chủ trì triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án ở các đơn vị; chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc và những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai Đề án tại các sở, ban, ngành, địa phương để có phương án giải quyết, tháo gỡ; nghiên cứu các giải pháp ứng dụng công nghệ số trong việc giám sát triển khai Đề án; triển khai các hoạt động tuyên truyền về các nội dung cốt lõi của Đề án; kết quả thực hiện Đề án; những điển hình tiêu biểu trong thực hiện Đề án; thẩm định kỹ thuật các dự án đầu tư về CNTT, chuyển đổi số theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và theo phân cấp thẩm quyền; tư vấn, hướng dẫn chuyên môn đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số; chủ trì tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương lựa chọn, đề xuất khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chuyển đối số.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
+ Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, trên cơ sở đề xuất thực hiện các nội dung thuộc Đề án của các cơ quan, đơn vị. Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn chi đầu tư phát triển) và Sở Tài chính (đối với vốn chi thường xuyên) chủ trì thẩm định nội dung, nhiệm vụ, dự án; tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, cân đối bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện theo quy định.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, địa phương thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện chuyển đổi số.
- Các ban, sở, ngành: Thủ trưởng các ban, sở, ngành chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh về kết quả chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị mình phụ trách; chủ trì triển khai các chương trình, dự án về CNTT, chuyển đổi số được UBND tỉnh giao đảm bảo tiến độ, chất lượng theo quy định; định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, dự án được giao, những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 10/12 hàng năm).
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả chuyển đổi số tại địa phương mình; triển khai các hoạt động tuyên truyền về các nội dung cốt lõi của Đề án; kết quả thực hiện Đề án; những điển hình tiêu biểu trong thực hiện Đề án; cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực xã hội hợp pháp để triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số và thực hiện các nội dung có liên quan của Đề án; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai các chương trình, dự án về CNTT, chuyển đổi số; chủ trì triển khai các dự án được UBND tỉnh giao (nếu có) đảm bảo tiến độ, chất lượng theo quy định; phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp viễn thông, CNTT trong việc triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số và các phần việc của Đề án tại địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, dự án được giao, những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 10/12 hàng năm).
- Các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh: Tuyên truyền nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức, tư vấn, hỗ trợ triển khai Đề án trong doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh; tổ chức hội thảo, diễn đàn, đối thoại về chuyển đổi số; tổ chức triển khai phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh; tổ chức kết nối, hợp tác giữa các doanh nghiệp công nghệ số và các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề khác, hỗ trợ thúc đẩy ứng dụng công nghệ số và triển khai các giải pháp chuyển đổi số trong doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh.
Các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh: Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch chuyển đổi số trong doanh nghiệp, chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, áp dụng sản xuất thông minh thông qua việc tái cấu trúc doanh nghiệp, tái đánh giá chuỗi giá trị, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp và các nguồn lực khác để tăng cường đầu tư cho các hoạt động về chuyển đổi số; các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ số chủ động vai trò dẫn dắt các doanh nghiệp khác chuyển đổi số; phát triển hạ tầng số và triển khai các nền tảng, giải pháp số phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
Người dân trên địa bàn tỉnh chủ động, tích cực tiếp cận thông tin, nâng cao nhận thức ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số; đầu tư thiết bị khai thác công nghệ số; tham gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao kỹ năng số cơ bản phục vụ cuộc sống.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM 07 MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH
YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Tổ CĐS cộng đồng
1.1. Đối tượng: Cán bộ công chức, viên chức và người dân.
1.2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
1.3. Mục đích: Thông qua các Tổ chuyển đổi số cộng đồng để giúp đưa nền tảng số, công nghệ số, kỹ năng số đến người dân nhanh hiệu quả nhất, thúc đẩy chuyển đổi số, đưa người dân lên môi trường số. Tổ chuyển đổi số cộng đồng là lực lượng mang tính huy động sức mạnh toàn dân, ở gần dân, sát dân và là cánh tay nối dài của Ban Chỉ đạo về CĐS của tỉnh, huyện đến xã, phường, thị xã.
1.4. Kết quả
Đến hết tháng 6/2022, tỉnh Yên Bái đã chỉ đạo hoàn thành việc thành lập Tổ CĐS cộng đồng tại 100% cấp xã (173/173 xã, phường, thị trấn với 1.744 thành viên) và 100% cấp thôn (1356/1356 thôn, bản, tổ dân phố với 9.107 thành viên). Tỉnh Yên Bái là 1 trong 3 tỉnh đầu tiên trên cả nước (cùng Lạng Sơn, Thái Nguyên) triển khai mô hình này.
Thời gian qua, các thành viên của Tổ CĐS cộng đồng tập trung đi từng ngõ, gõ từng nhà tuyên truyền đến người dân về các chủ trương, đường lối liên quan đến CĐS, đồng thời hướng dẫn người dân truy cập Cổng Thông tin điện tử để tra cứu thông tin; cài đặt và sử dụng các nền tảng công nghệ số, thanh toán không dùng tiền mặt; tạo tài khoản và truy cập Cổng dịch vụ công tỉnh; hướng dẫn đăng ký và sử dụng các sàn TMĐT Voso, Postmart... để mua bán, quảng bá, giới thiệu sản phẩm. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ CĐS cộng đồng và khuyến khích, động viên kịp thời đối với các Tổ CĐS cộng đồng, ngày 09/12/2022, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 60/2022/NQ-HĐND hỗ trợ 500 nghìn đồng/01 Tổ/tháng. Để đánh giá hoạt động của Tổ CĐS cộng đồng cấp xã hàng tháng, Ban Chỉ đạo về CĐS tỉnh đã ban hành Quyết định số 194/QĐ-BCĐ ngày 30/6/2023 Bộ chỉ số đánh giá hoạt động Tổ CĐS cộng đồng cấp xã, phường, thị trấn; đồng thời hiện đang xây dựng ứng dụng để đo lường kết quả hoạt động của Tổ CĐS cộng đồng theo Bộ tiêu chí đã ban hành.
1.5. Giá trị mang lại
Tổ chuyển đổi số cộng đồng là cánh tay nối dài của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số từ tỉnh, huyện, xã đến thôn bản đưa công nghệ số, nền tảng số, dịch vụ số đến với toàn dân.
Đây là giải pháp quan trọng nhất để thực hiện thành công nhiệm vụ chuyển đổi số toàn dân, toàn diện.
2. Mô hình chuyển đổi số cấp xã
2.1. Đối tượng: Các xã, phường, thị trấn.
2.2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2.3. Mục đích: Nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả, đổi mới trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành; tăng cường tương tác giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền; hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng các ứng dụng dịch vụ tiện ích nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH, đảm bảo công tác an sinh xã hội, an toàn, trật tự địa phương nhằm phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
2.4. Kết quả
Trên cơ sở đánh giá CĐS tại xã Tú Lệ, huyện Văn Chấn sau thời gian 6 tháng triển khai thí điểm (từ tháng 11/2021 đến tháng 4/2022), UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 01/6/2022 triển khai thực hiện CĐS xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022 gồm 17 chỉ tiêu; xã, phường, thị trấn CĐS nâng cao gồm 13 chỉ tiêu.
Với mục đích thúc đẩy CĐS tại các xã, phường, thị trấn, đưa CĐS từ nhận thức thành các hành động, việc làm cụ thể, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2015/QĐ-UBND ngày 01/11/2022 Bộ chỉ tiêu tạm thời đánh giá công nhận xã, phường, thị trấn CĐS/CĐS nâng cao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025 làm căn cứ để các địa phương đăng ký thực hiện. HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 60/2022/NQ-HĐND, ngày 09/12/2022 Quy định một số chính sách hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ CĐS trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, trong đó có chính sách thưởng xã, phường, thị trấn được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn CĐS, mức thưởng 100 triệu đồng/1 đơn vị; công nhận đạt chuẩn CĐS nâng cao, mức thưởng 150 triệu đồng/1 đơn vị. Sở Thông tin và Truyền thông đã tham mưu ban hành hướng dẫn và chỉ đạo các địa phương tự rà soát, đánh giá đề nghị UBND tỉnh thẩm định, xét công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn CĐS/CĐS nâng cao.
2.5. Giá trị mang lại
Việc đưa ra các tiêu chí về chuyển đổi số cấp xã giúp cụ thể hoá, lượng hoá được mục tiêu, nhiệm vụ đối với cấp xã trong thực hiện chuyển đổi số. Trong đó, mức chuyển đổi số đưa các mục tiêu khả thi thực hiện và mức chuyển đổi số nâng cao bổ sung các mục tiêu khó hơn.
Kế hoạch 120 là nhiệm vụ chuyển đổi số mang tính chất nền tảng nhất của năm 2022 của tỉnh Yên Bái (chính quyền cấp xã là cấp cuối cùng), là một bước quan trọng đưa chuyển đổi số thành một “phong trào” trong toàn hệ thống chính trị của tỉnh Yên Bái.
Đây là cách làm chuyển đổi số theo cách làm từ dễ đến khó, làm việc nhỏ đến việc lớn: (1) Cách làm này từng bước đưa nội dung chuyển đổi số từ nhận thức thành hành động cụ thể; (2) đưa nội hàm chuyển đổi số thành các chỉ tiêu cụ thể, dễ hiểu, dễ làm và đánh giá, đo đạc được để các cơ quan, tổ chức đều có thể tự triển khai, đánh giá.
3. Mô hình chuyển đổi số trường học
3.1. Đối tượng: Các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
3.2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
3.3. Mục đích: Để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm về mục đích, tầm quan trọng của CĐS và kỹ năng ứng dụng công nghệ số đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; ứng dụng công nghệ số để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục.
3.4. Kết quả
Năm 2022, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn thí điểm triển khai mô hình CĐS tại Trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành và Trường THCS Quang Trung (thành phố Yên Bái) với 10 chỉ tiêu CĐS, 13 nhiệm vụ và giải pháp, 8 điều kiện cần, 12 nền tảng, ứng dụng dùng chung. Quá trình triển khai thí điểm, các nhà trường đã hoàn thành 100% chỉ tiêu, 100% nhiệm vụ, giải pháp và triển khai 12/12 nền tảng, ứng dụng. Sau quá trình thí điểm, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 09/8/2022 triển khai CĐS trường học trên địa bàn tỉnh Yên Bái, năm 2022 toàn tỉnh có 123 trường trên địa bàn tỉnh đăng ký thực hiện mô hình. Hiện nay, Sở Giáo dục và Đào tạo đang tham mưu tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và xây dựng dự thảo Bộ chỉ tiêu đánh giá, công nhận trường học CĐS tỉnh Yên Bái.
3.5. Giá trị mang lại
- Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo sẽ tăng tính tương tác và trải nghiệm thực tế.
- Trong công tác quản lý giáo dục, hệ thống trực tuyến sẽ giúp người dạy lưu trữ thông tin của người học một cách khoa học, thuận tiện trong quá trình truy xuất dữ liệu. Người học cũng có thể dễ dàng tiếp cận với hồ sơ, lịch sử học tập, bảng điểm của bản thân.
4. Mô hình chuyển đổi số cơ quan nhà nước
4.1. Đối tượng: Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
4.2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4.3. Mục đích: Nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả, đổi mới trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành; tăng cường tương tác giữa người dân, doanh nghiệp với Chính quyền; hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng các ứng dụng, dịch vụ tiện ích nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo công tác an sinh xã hội, an toàn, an ninh trật tự địa phương.
4.4. Kết quả
Năm 2022, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thí điểm mô hình CĐS cấp sở với 24 mục tiêu, 34 nhiệm vụ và lựa chọn 17 phần mềm, nền tảng để triển khai. Kết quả thí điểm, đã có 34/34 nhiệm vụ hoàn thành, trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm mô hình CĐS tại Sở Thông tin và Truyền thông để nhân rộng mô hình tại các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh. Ngày 09/8/2022, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 174/KH-UBND triển khai nhân rộng mô hình CĐS tại 10 sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022. Hiện nay, Sở Thông tin và Truyền thông đang xây dựng dự thảo trình UBND tỉnh ban hành Bộ chỉ tiêu đánh giá, công nhận sở, ngành CĐS/CĐS nâng cao trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2022-2025.
4.5. Giá trị mang lại
Đây là cách làm chuyển đổi số theo cách làm từ dễ đến khó, làm việc nhỏ đến việc lớn: (1) Cách làm này từng bước đưa nội dung chuyển đổi số từ nhận thức thành hành động cụ thể; (2) đưa nội hàm chuyển đổi số thành các chỉ tiêu cụ thể, dễ hiểu, dễ làm và đánh giá, đo đạc được để các cơ quan, tổ chức đều có thể tự triển khai, đánh giá.
5. Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái
5.1. Đối tượng: Các tổ chức cơ sở đảng.
5.2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
5.3. Mục đích: Chuyển đổi số trong hoạt động công tác đảng nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ.
5.4. Kết quả
Nhằm củng cố, nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ, UBND tỉnh đã tham mưu Tỉnh Ủy ban hành Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 22/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thí điểm sử dụng nền tảng số “Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái”. Theo đó đã tổ chức triển khai thí điểm sử dụng nền tảng tại 11 đơn vị (đại diện cho các tổ chức đảng trong cơ quan hành chính, sự nghiệp; doanh nghiệp; xã, phường), với tổng số 61 chi bộ và 1.999 đảng viên tham gia. Yên Bái là tỉnh đứng thứ 3 trên toàn quốc triển khai nền tảng sau tỉnh Thái Bình và tỉnh Thái Nguyên. Đến ngày 17/11/2022, Đảng bộ tỉnh đã triển khai tổng số 1.276/2.910 (tương đương 43,8%) chi bộ, trong đó có 1.196 chi bộ trực thuộc, 80 chi bộ cơ sở; số tài khoản đã tạo là 27.455/60.126 (tương đương 45,6%) đảng viên tại 06 tổ chức đảng.
Việc triển khai nền tảng số Sổ đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái đã từng bước thực hiện số hóa về nghiệp vụ công tác Đảng; đẩy mạnh ứng dụng CNTT, CĐS trong hoạt động của các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên theo chủ trương Nghị quyết số 51-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh. Đồng thời, đổi mới căn bản, từng bước nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ; nâng cao nhận thức cho đội ngũ đảng viên theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa XIII, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, chuyển đổi nhận thức, tư duy của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy về việc ứng dụng công nghệ số trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, cũng như trong công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công. Từ kết quả trên, ngày 28/10/2022, Tỉnh ủy ban hành Đề án Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái (Đề án số 11) triển khai trên địa bàn toàn tỉnh trong năm 2023; Đề án đang được các Đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, cơ quan có liên quan tổ chức triển khai.
5.5. Giá trị mang lại
- Đưa tổ chức Đảng gương mẫu đi đầu về thực hiện chuyển đổi số. Thay đổi nhận thức của các người đứng đầu cấp ủy về chuyển đổi số.
- Thay đổi cách thức tổ chức sinh hoạt Chi bộ, cách thức học tập, quán triệt Nghị quyết của Đảng và cách thức phổ biến thông tin tới từng đảng viên; các số liệu được thống kê trên nền tảng, công khai và minh bạch.
6. Mô hình chuyển đổi số cấp huyện
6.1. Đối tượng: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
6.2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
6.3. Mục đích: Tạo sự đột phá trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số, huy động sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị tham gia quá trình chuyển đổi số tại mỗi địa phương.
6.4. Kết quả
Năm 2022, UBND huyện Văn Yên và UBND huyện Trấn Yên là 2 trong 9 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh thực hiện thí điểm mô hình huyện CĐS theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh. Kết quả: UBND huyện Văn Yên đã hoàn thành 24/24 chỉ tiêu CĐS được giao tại Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 8/4/2022 của UBND tỉnh; hoàn thành 41/41 chỉ tiêu CĐS do huyện đề ra. UBND huyện Trấn Yên thực hiện 12/23 chỉ tiêu vượt kế hoạch, chiếm 52,17%; 9/23 chỉ tiêu đạt kế hoạch, chiếm 39,13%; 2/23 chỉ tiêu không đạt kế hoạch, chiếm 8,7%.
Căn cứ kết quả thí điểm triển khai mô hình huyện CĐS tại huyện Văn Yên và huyện Trấn Yên, Sở Thông tin và Truyền thông đã tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, ban hành Bộ chỉ tiêu tạm thời đánh giá, công nhận huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn CĐS, CĐS nâng cao trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2022-2025. Bộ chỉ tiêu gồm có 03 nhóm chỉ tiêu, với tổng số 17 chỉ tiêu thành phần.
6.5. Giá trị mang lại
Các nội dung thực hiện cụ thể, sát với điều kiện thực tế và mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân và doanh nghiệp, góp phần xây dựng, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số tại mỗi địa phương trên địa bàn tỉnh.
7. Mô hình công dân số
7.1. Đối tượng: Người dân.
7.2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
7.3. Mục đích: Yên Bái cũng đặt ra mục tiêu phấn đấu mỗi người dân Yên Bái (từ đủ 15 tuổi trở lên) sẽ là những Công dân số “Thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”; tôn trọng và thực hiện quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức trong quá trình tiếp cận, tham gia các hoạt động giao tiếp trên môi trường số, giúp bảo vệ thể chất, tâm lý của công dân trước các ảnh hưởng từ môi trường số.
7.4. Kết quả
Năm 2022, Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với thành phố Yên Bái triển khai mô hình Công dân số với 6 mục tiêu. Kết quả của quá trình thí điểm đã có 02/06 chỉ tiêu đạt, 04/06 chỉ tiêu vượt. Căn cứ kết quả đạt được, ngày 20/4/2023, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 590/QĐ-UBND Bộ tiêu chí tạm thời về thực hiện công dân số trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2023-2025, Bộ tiêu chí gồm 11 tiêu chí thành phần. Cùng với việc ban hành và tổ chức triển khai Bộ tiêu chí tạm thời công dân số của tỉnh, UBND tỉnh đã giao cho Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai YenBai-S. Ứng dụng YenBai-S có trên 20 chức năng, tiện ích hỗ trợ người dân khai thác, sử dụng và tương tác với chính quyền để phục vụ các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Tính đến nay, toàn tỉnh có gần 300.000 người dân được cài đặt và tạo tài khoản trên nền tảng, trong đó tỷ lệ người dân sử dụng nền tảng thường xuyên đạt trên 80%.
7.5. Giá trị mang lại
Góp phần sớm đưa người dân lên môi trường số; việc sử dụng các ứng dụng trên thiết bị thông minh để người dân tương tác trực tiếp với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái thông qua kênh phản ánh góp ý, tiếp nhận thông tin và sử dụng các dịch vụ đô thị thông minh, dịch vụ công của chính quyền nhà nước.
HIỆN TRẠNG CÁC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI
SỐ TRIỂN KHAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
STT |
Tên ứng dụng |
Cơ quan sử dụng |
(1) |
(2) |
(3) |
I |
DANH MỤC CÁC ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH TRIỂN KHAI TỪ TRUNG ƯƠNG |
|
1 |
Phần mềm Kê khai Thuế |
Ban quản lý KCN |
2 |
Phần mềm Bảo hiểm xã hội |
|
3 |
Phần mềm quản lý thống kê giáo dục và CSDL ngành |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
4 |
Phần mềm quản lý chất lượng giáo dục EQMS |
|
5 |
Phần mềm phổ cập giáo dục - xóa mù chữ |
|
6 |
Phần mềm PMIS |
|
7 |
Phần mềm thống kê dịch hại cây trồng - PPMS |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
8 |
Hệ thống quản lý Thông tin dịch bệnh Động vật Việt Nam - VAHIS |
|
9 |
Phần mềm cảnh báo cháy rừng |
|
10 |
Phần mềm phát hiện sớm cháy rừng |
|
11 |
Phần mềm theo dõi diễn biến tài nguyên rừng FRMS |
|
12 |
Phần mềm Mapinfo |
|
13 |
Phần mềm QGIS |
|
14 |
Phần mềm kê khai Bảo hiểm xã hội - BHXH |
|
15 |
Phần mềm quản lý Giấy phép lái xe |
Sở Giao thông vận tải |
16 |
Hệ thống xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu từ thông báo giám sát hành trình |
|
17 |
Phần mềm cấp giấy phép, phù hiệu kinh doanh vận tải |
|
18 |
Phần mềm thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo |
|
19 |
Hệ thống thông tin báo cáo Bộ GTVT |
|
20 |
Hệ thống quản lý cầu Việt Nam (VBMS) |
|
21 |
Hệ thống Quản lý tài sản đường bộ (RAMS) |
|
22 |
Hệ thống quản lý thông tin xử lý vi phạm hành chính |
|
23 |
Hệ thống báo cáo và chỉ đạo hoạt động thanh tra ngành GTVT (TInspect) |
|
24 |
CSDL Báo cáo tổng hợp (báo cáo về công tác Thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng) |
Thanh tra tỉnh/ các sở, ban, ngành/UBND cấp huyện |
25 |
Hệ thống CSDL quốc gia về khiếu nại, tố cáo |
Thanh tra tỉnh/ các sở, ban, ngành/UBND cấp huyện/UBND cấp xã |
26 |
Phần mềm cấp phép biểu diễn |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
27 |
Phần mềm cấp phép quảng cáo |
|
28 |
Phần mềm quản lý hướng dẫn viên du lịch |
|
29 |
Phần mềm kê khai thuế: HTKK |
|
30 |
Phần mềm quản lý cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng |
Sở Xây dựng |
31 |
Ứng dụng kê khai thuế |
|
32 |
Phần mềm quản lý mức nước thủy điện |
Sở Công Thương |
33 |
Phần mềm quản lý mỏ, khoáng sản |
|
34 |
Phần mềm thống kê công trình điện |
|
35 |
Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch |
Sở Tư pháp |
36 |
Phần mềm quản lý hộ tịch |
|
37 |
Hệ thống quản lý QG về đăng ký cấp phép hành nghề khám bệnh - chữa bệnh |
Sở Y tế, Đơn vị tuyến tỉnh, TTYT tuyến huyện |
38 |
Phần mềm thống kê y tế điện tử |
|
39 |
Phần mềm quản lý Hồ sơ sức khỏe điện tử |
|
40 |
Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia |
|
41 |
Hệ thống giám sát quản lý bệnh truyền nhiễm |
|
42 |
Quản lý hành nghề |
|
43 |
Tiếp nhận thông tin đường dây nóng |
|
44 |
Phần mềm TABMIS |
Sở Tài chính |
45 |
Hệ thống cấp mã số QHNS |
|
46 |
Hệ thống kho thu chi ngân sách nhà nước |
|
47 |
Hệ thống công khai ngân sách nhà nước |
|
48 |
Phần mềm quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
49 |
Phần mềm quản lý lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài |
|
50 |
Phần mềm cung lao động |
|
51 |
Phần mềm cầu lao động |
|
52 |
Phân hệ báo cáo, thống kê về bảo vệ chăm sóc trẻ em |
|
53 |
Quản lý thông tin hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt |
|
54 |
Phần mềm quản lý tài chính trợ cấp ưu đãi người có công |
|
55 |
Phần mềm Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, CBCCVC |
Sở Nội vụ |
56 |
Phần mềm Microstation SE, Microstation V8i, Famis,... |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
57 |
Phần mềm LISEditor, VBDLIS |
|
58 |
Phần mềm Emap, Gcadas |
|
II |
DANH MỤC CÁC ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH CỦA ĐỊA PHƯƠNG |
|
1 |
Phần mềm quản lý số liệu Bưu chính viễn thông và CNTT |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2 |
Phần mềm Quản lý tài liệu lưu trữ |
|
3 |
Phần mềm quản lý các điểm truy cập Internet, Games Online |
|
4 |
Phần mềm ứng dụng GIS quản lý hạ tầng Bưu chính, viễn thông |
|
5 |
Phần mềm quản lý lưu chiểu báo chí in, bản tin và xuất bản phẩm tỉnh Yên Bái |
|
6 |
Phần mềm quản lý hồ sơ người có công |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
7 |
Phần mềm quản lý tài sản |
|
8 |
Phần mềm quản lý các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ tỉnh Yên Bái |
Sở Khoa học và Công nghệ |
9 |
Phần mềm đánh giá trình độ công nghệ sản xuất |
|
10 |
Phần mềm quản lý ISO trực tuyến |
|
11 |
Phần mềm Quản lý sáng kiến trên địa bàn tỉnh Yên Bái |
|
12 |
Phần mềm phục vụ lưu trữ và cập nhật dữ liệu bản đồ về đất trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
13 |
Phần mềm quản lý tài sản cố định |
|
14 |
Phần mềm chuyên ngành quản lý ngành Tài nguyên môi trường (Gcadas, Emap, Maptran, Geovec, IrasB, C...) |
|
15 |
Ứng dụng: AreGis 9.3; ViLIS, MicroStation, Famis, Tính toán bình sai ControlNet 1.5, Mapstran, Modul HT-QT, TK05 Personl V2.0, QLKHO. |
|
16 |
Phần mềm trong quản lý bệnh viện |
Các bệnh viện cấp tỉnh, huyện, thị xã |
17 |
Phần mềm giám định bảo hiểm y tế |
các Bệnh viện, Trung tâm y tế, Phòng khám đa khoa, và các Trạm y tế |
18 |
Phần mềm quản lý Trang thiết bị y tế |
Các Bệnh viện và trung tâm y tế |
19 |
Phần mềm quản lý y tế cơ sở |
Các phòng khám đa khoa khu vực và trạm Y tế |
20 |
Phần mềm quản lý y tế dự phòng |
Cấp xã/phường đến tỉnh |
21 |
Phần mềm quản lý hậu cần phương tiện tránh thai Lmis |
Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình |
22 |
Hệ thống tin quản lý Dân số - KHHGĐ MIS |
|
23 |
Tin nhắn nhắc Bệnh nhân mạn tính đến hẹn khám |
Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ |
24 |
Phần mềm khám chữa bệnh Viettel-His |
Trung tâm Y tế huyện Mù Cang Chải |
25 |
Ứng dụng phần mềm khám chữa bệnh VNPT HIS |
Trung tâm Y tế huyện Trạm Tấu |
26 |
Phần mềm giao ban trực tuyến |
Các đơn vị trực thuộc (bệnh viện) |
27 |
Hội nghị truyền hình Telemedicine |
|
28 |
Phần mềm quản lý thư viện |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
29 |
Phần mềm VBHXHVNPT |
|
30 |
Phần mềm Website: thuvientinhyenbai. gov.vn |
|
31 |
Phần mềm thư viện số Dspace (Phần mềm số hóa tài liệu) |
|
32 |
Ứng dụng phần mềm Thư viện YLIB |
|
33 |
Phần mềm quản trị thư viện CDS/ISIS chạy trên phần mềm ứng dụng MS-DOS |
|
34 |
Phần mềm dự toán Eta |
Sở Xây dựng |
35 |
Phần mềm cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng |
|
36 |
Phần mềm Autodesk |
|
37 |
Phần mềm Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, CBCCVC |
Sở Nội vụ |
38 |
Hệ thống quản lý lý lịch tư pháp dùng chung |
Sở Tư pháp |
39 |
Hệ thống phần mềm quản lý thông tin đấu giá tài sản |
|
40 |
Hệ thống CSDL công chứng và thông tin ngăn chặn |
|
41 |
Phần mềm quản lý thông tin công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng |
|
42 |
Hệ thống quản lý chứng thực tỉnh Yên Bái |
|
43 |
Trực tuyến đấu giá, đấu thầu quyền sử dụng đất |
|
44 |
Phần mềm quản lý CSVC, thiết bị |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
45 |
Phần mềm quản lý tài sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
46 |
Phần mềm bảo hiểm |
Quyết định 2015/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án “Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2023-2030”
Số hiệu: | 2015/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Trần Huy Tuấn |
Ngày ban hành: | 03/11/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2015/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án “Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2023-2030”
Chưa có Video