ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:20/2006/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 24 tháng 3 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN MẠNG TIN HỌC DIỆN RỘNG CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 280/TTg ngày 29/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng mạng tin học diện rộng để truyền nhận thông tin trong các cơ quan hành chính Nhà nước;
Căn cứ Quyết định 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005;
Căn cứ Quyết định số 83/2002/QĐ-UB ngày 13/6/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 của Tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về tổ chức quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với văn bản này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ngang Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ,
CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN MẠNG TIN HỌC DIỆN RỘNG CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số:20/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm
2006 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mạng tin học diện rộng của tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi là Mạng diện rộng của Tỉnh) là mạng máy tính liên kết các nguồn tài nguyên phục vụ việc cung cấp dữ liệu từ các Mạng thành viên của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh. Mạng diện rộng của tỉnh có chức năng:
1. Truyền nhận, trao đổi các dạng thông tin dữ liệu theo quy định giữa Trung tâm tin học và tích hợp cơ sở dữ liệu của tỉnh với các kho dữ liệu của cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung ương và các cấp ở địa phương.
2. Liên kết khai thác các cơ sở dữ liệu, các thông tin với các mạng thành phần, nhằm phục vụ công tác điều hành quản lý, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý hành chính các cấp.
3. Tổ chức nguồn cung cấp thông tin, quy định chế độ báo cáo và chu kỳ cập nhật về Trung tâm tin học và tích hợp cơ sở dữ liệu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cung cấp cho Trung tâm dữ liệu quốc gia của Mạng diện rộng Chính phủ tại Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Mạng diện rộng của Tỉnh gồm 2 nhóm: nhóm Mạng công vụ và nhóm Mạng liên kết ngoài.
Mạng công vụ: phục vụ cho các hoạt động quản lý điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh.
Mạng liên kết ngoài: phục vụ cho các đối tượng người dùng khác, cả trong và ngoài các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh.
Điều 3. Mạng diện rộng của Tỉnh cung cấp các dịch vụ sau:
1. Khai thác trực tuyến các kho dữ liệu, tài nguyên tính toán tại các kho dữ liệu của các mạng thành viên (chỉ áp dụng trong Mạng công vụ).
2. Nội dung thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
3. Cung cấp thông tin qua giao diện WEB.
4. Truyền FTP và thông tin dữ liệu đa phương tiện.
5. Thư điện tử.
Điều 4. Đối tượng được phép sử dụng Mạng diện rộng của Tỉnh gồm:
Các cá nhân tham gia Mạng công vụ thông qua mạng cục bộ tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Các cá nhân có đăng ký tham gia khai thác các dịch vụ của phần Mạng liên kết ngoài của tỉnh.
Điều 5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý toàn diện mạng diện rộng của tỉnh. Trung tâm tin học và tích hợp cơ sở dữ liệu của tỉnh là đơn vị chuyên môn giúp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý này.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ MẠNG
Điều 6. Các mạng thành viên được phép kết nối để khai thác các dịch vụ của mạng diện rộng của tỉnh theo kiến trúc phân cấp được quy định tại quyết định 112/2001/QĐ- TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Các cá nhân tham gia vào Mạng diện rộng của Tỉnh thông qua mạng cục bộ tại các cơ quan hành chính nhà nước phải tuân theo các quy định sau:
1. Chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng các trang thiết bị tin học do đơn vị giao theo quy định của đơn vị. Trong quá trình sử dụng nếu xảy ra sự cố gây hư hỏng trang thiết bị thì phải ghi lại nguyên nhân và báo cáo cho quản trị mạng của đơn vị biết để xử lý.
2. Được quyền khai thác các tài nguyên trên mạng (máy in, phần mềm, cơ sở dữ liệu, các thông tin khác...) theo quy định của đơn vị và được quản trị mạng của đơn vị phân cấp, phân quyền truy nhập thông tin trên mạng.
3. Không được tự ý di chuyển đường cáp và các thiết bị mạng; không được can thiệp vào phần cứng của các thiết bị tin học được giao cho cá nhân quản lý, sử dụng.
4. Không được tự ý cài đặt, xóa bỏ hoặc can thiệp vào bất kỳ phần mềm nào đã được cài đặt trên máy trạm.
5. Không được tiết lộ mật khẩu truy nhập vào mạng của mình; phải tuân thủ quy định của đơn vị về truy nhập, khai thác sử dụng máy.
Điều 8. Các mạng thành viên thuộc các cơ quan hành chính tham gia mạng diện rộng của Tỉnh do cán bộ tin học chuyên trách làm nhiệm vụ quản trị hệ thống theo quyết định số 125/2002/QĐ–UB ngày 18/11/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 9. Nội dung cơ bản của công tác quản trị mạng tại các đơn vị thành viên gồm:
1. Đảm bảo sự kết nối thông suốt mạng cục bộ của đơn vị với mạng diện rộng của Tỉnh.
2. Quản lý đường cáp mạng và các thiết bị mạng (connector, hub, repeator, firewall...), các thiết bị tin học của các đơn vị và cá nhân tham gia vào mạng cục bộ.
3. Lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các thiết bị tin học trên mạng thuộc quyền quản lý khi cần thiết.
4. Đảm bảo cho mạng cục bộ của đơn vị hoạt động thông suốt, an toàn, bảo mật các thông tin truyền dẫn trong mạng và tuân thủ các quy định của Nhà nước về việc sử dụng dịch vụ internet tại đơn vị.
5. Quản lý quyền truy nhập của tất cả các người dùng trong mạng; phòng chống Virus và các phần mềm gây hại trong mạng tại cơ quan, đơn vị mình.
6. Quản trị tất cả hệ thống cơ sở dữ liệu gồm cơ sở dữ liệu của đơn vị và cơ sở dữ liệu trên mạng diện rộng của tỉnh được phân quyền quản lý (quản lý việc cập nhật, bổ sung mới dữ liệu; thiết kế, sửa đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản lý; phân quyền khai thác dữ liệu cho các đối tượng người dùng, bảo mật, sao lưu dữ liệu...).
7. Quản lý các phần mềm hệ thống và các phần mềm dùng chung trên mạng cục bộ.
Điều 10. Trung tâm tin học và tích hợp cơ sở dữ liệu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị quản trị hệ thống Mạng diện rộng của Tỉnh có nhiệm vụ:
1. Quản trị kỹ thuật hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ và của tỉnh.
2. Quản lý đường cáp mạng và các thiết bị mạng nối kết đến các mạng cục bộ của các đơn vị thành viên (đường cáp và thiết bị tin học thuộc mạng cục bộ của đơn vị do đơn vị quản lý).
3. Lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các thiết bị tin học trên Mạng diện rộng của Tỉnh thuộc quyền quản lý.
4. Đảm bảo việc truyền nhận thông tin - dữ liệu từ Trung tâm tin học và tích hợp cơ sở dữ liệu đến các mạng thành viên thông suốt, an toàn, bảo mật và đúng quy định của Nhà nước.
5. Quản lý quyền truy nhập của các mạng cục bộ thành viên và của các đối tượng khác tham gia mạng diện rộng; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của Nhà nước về việc quản lý, cung cấp, khai thác thông tin trên mạng diện rộng của tỉnh đối với các đơn vị thành viên thuộc hệ thống.
6. Thường xuyên tổ chức việc cập nhật các biện pháp, phần mềm ngăn chặn, phòng chống Virus và các phần mềm phá hoại trong hệ thống Mạng diện rộng của Tỉnh.
7. Quản trị các cơ sở dữ liệu tại Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu của Mạng diện rộng của Tỉnh (như quản lý việc cập nhật, bổ sung mới dữ liệu từ các mạng cục bộ thành viên và các đối tượng người dùng khác; phân cấp và phân quyền khai thác dữ liệu cho các mạng cục bộ thành viên và các đối tượng người dùng; bảo mật dữ liệu, tổ chức định kỳ sao lưu dữ liệu...); quản lý các phần mềm hệ thống và các phần mềm dùng chung trên Mạng diện rộng của Tỉnh.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN MẠNG DIỆN RỘNG CỦA TỈNH
Điều 11. Chế độ truyền nhận thông tin trên Mạng diện rộng của Tỉnh như sau:
1. Các văn bản thuộc diện mật, tối mật chưa được phép truyền trên Mạng diện rộng của Tỉnh.
2. Các thông tin của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh chỉ được phát hành trên Cổng thông tin hành chính của tỉnh hoặc Trang tin điện tử chính thức của mình khi đã được thủ trưởng cơ quan duyệt.
3. Các loại văn bản sau đây được phép truyền - nhận trên Mạng công vụ của tỉnh:
- Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật;
- Các báo cáo định kỳ về kinh tế-xã hội (tuần, tháng, 6 tháng, năm); các báo cáo đột xuất; báo cáo chuyên đề; các chỉ tiêu kinh tế-xã hội (theo tinh thần Quyết định số 96/2005/QĐ - UBND, ngày 12/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa;
- Các kế hoạch, các chương trình công tác;
- Các văn bản hành chính khác khi được cấp thẩm quyền phê duyệt (như Thông báo, Giấy mời, các văn bản mang tính chất chỉ đạo hoặc trả lời kiến nghị đơn thư khiếu nại tố cáo của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản dự thảo Đề án, Dự án do các Sở, Ngành, Huyện, Thị, thành phố thuộc tỉnh lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt,...).
- Thông tin chuyên đề về kinh tế, khoa học công nghệ, văn hóa - xã hội;
- Lịch công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thư điện tử trao đổi công tác (theo tinh thần Quyết định số 78/2005/QĐ - UBND, ngày 28/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa);
- Các thông tin khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Tất cả các văn bản được sử dụng đính kèm trong các chương trình ứng dụng dùng chung của Chính phủ được vận hành trên Mạng diện rộng của Tỉnh phải được soạn thảo bằng phần mềm và chuẩn mã chữ, phông chữ, mẫu văn bản theo quy định hiện hành của Chính phủ.
5. Việc cung cấp và khai thác các loại hình thông tin đa phương tiện khác ngoài văn bản (như phim, ảnh, âm thanh…) trên internet thông qua mạng diện rộng của tỉnh phải tuân thủ sự hướng dẫn của Trung tâm tin học và Tích hợp cơ sở dữ liệu nhằm đảm bảo sự phù hợp về điều kiện hạ tầng kỹ thuật Mạng diện rộng của Tỉnh, cũng như sự an toàn và bảo mật dữ liệu công vụ.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MẠNG
Điều 12. Về tổ chức vận hành Mạng diện rộng của Tỉnh.
1. Các mạng cục bộ tham gia Mạng diện rộng của Tỉnh đều phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn về an toàn mạng. Việc kết nối vào mạng internet phải qua phần liên kết ngoài do Trung tâm tin học và tích hợp cơ sở dữ liệu quản lý theo các quy định hiện hành của Chính phủ.
2. Tất cả các máy trạm khai thác và lưu trữ thông tin từ mạng diện rộng nhằm phục vụ hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị đều phải tạo lập chế độ lưu giữ thông tin theo quy định. Khi các máy này hỏng hay cần sửa chữa, thay thế, phải thực hiện các biện pháp an toàn và bảo mật thông tin.
3. Khi các mạng cục bộ có nhu cầu kết nối, mở rộng hệ thống, phải thông báo cho Trung tâm tin học và tích hợp cơ sở dữ liệu để đảm bảo việc kết nối và thực hiện các biện pháp an toàn của hệ thống mạng diện rộng.
Điều 13. Về thông tin dữ liệu
1. Các thông tin dữ liệu lưu giữ trên mạng diện rộng phải được định kỳ sao chép trên băng từ, đĩa từ (tape - backup) và lưu trữ theo quy chế lưu trữ hiện hành của Nhà nước tại Trung tâm Tin học và Tích hợp cơ sở dữ liệu.
2. Trung tâm tin học và tích hợp cơ sở dữ liệu chịu trách nhiệm trình và áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho mạng diện rộng; bảo vệ các cơ sở dữ liệu; tổ chức phân quyền cho người sử dụng trực tuyến và các mạng thành viên khác trong việc khai thác thông tin dữ liệu của mạng diện rộng theo quy định.
3. Trung tâm tin học và tích hợp cơ sở dữ liệu phải có kế hoạch thường xuyên kiểm tra sự hoạt động của các phần mềm hệ thống và phần mềm dùng chung trên mạng diện rộng để phát hiện, phòng ngừa và tìm biện pháp khắc phục các sự cố kỹ thuật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Quy chế này áp dụng cho tất cả các đơn vị và cá nhân tham gia trong mạng diện rộng của tỉnh nhằm thực hiện tốt việc quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ mạng. Đơn vị, cá nhân nào vi phạm quy chế, làm thiệt hại đến tài sản, thiết bị thông tin, dữ liệu trên mạng diện rộng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy chế này nhằm đảm bảo sự hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh thông tin trên mạng.
Điều 16. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham gia mạng diện rộng của tỉnh phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt chế độ thông tin trên mạng, gửi các văn bản điện tử được quy định tại điểm 3, điều 11, chương III về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh qua mạng.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị và cá nhân cần kịp thời đề nghị bằng văn bản đến cơ quan thẩm quyền để được xem xét, giải quyết./.
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 20/2006/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký: | Lê Xuân Thân |
Ngày ban hành: | 24/03/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Khánh Hòa
Chưa có Video