BỘ
BƯU CHÍNH-VIỄN THÔNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2005/QĐ-BBCVT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ 16/2005/QĐ-BBCVT NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TEM BƯU CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Căn cứ Pháp lệnh Bưu
chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của
Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Chính
phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn
thông về Bưu chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý tem bưu chính”.
|
Đỗ Trung Tá (Đã ký) |
QUẢN LÝ TEM BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2005/QĐ-BBCVT ngày 29 tháng 4 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều chỉnh các hoạt động về tem bưu chính (dưới đây gọi là tem).
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam tham gia các hoạt động về tem phải tuân thủ quy định này.
3. Bưu chính Việt
Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện quản lý nhà nước về tem ở các nội dung sau:
1. Chương trình đề tài;
2. Tiêu chuẩn, mã số;
3. Thiết kế mẫu;
4. In, phát hành;
5. Cung cấp, kinh doanh, lưu trữ;
6. Thu hồi, xử lý, hủy;
8. Triển lãm;
9. Giám định.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tem đặc biệt bao gồm tem kỷ niệm và tem chuyên đề.
2. Tem kỷ niệm là tem có nội dung gắn với một sự kiện lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, xã hội hoặc với một nhân vật. Tem kỷ niệm được phát hành nhân ngày kỷ niệm hoặc nhân dịp sự kiện có liên quan đến sự kiện hoặc nhân vật đó.
3. Tem chuyên đề là tem có nội dung, hình vẽ về một chủ đề nhất định.
4. Blốc là tờ tem được in một hoặc nhiều con tem, phần xung quanh có in chữ, hình vẽ trang trí hoặc để trống.
5. Tem in đè là tem đã phát hành được in thêm tiêu đề, hình ảnh, biểu trưng, ký hiệu hoặc mệnh giá mới trên mặt mẫu tem đó. Phần in thêm không thuộc mẫu thiết kế ban đầu.
6. Dấu đặc biệt là dấu được thiết kế để sử dụng nhân các sự kiện quan trọng, sử dụng tại các triển lãm tem quốc gia, quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
1. Quy cách chất lượng và
tiêu chuẩn tem Việt
2. Mã số tem Việt Nam bao
gồm mã số bộ tem, mã số mẫu tem và mã số blốc. Việc gán mã số tem Việt
3. Mã số tem Việt
CHƯƠNG TRÌNH ĐỀ TÀI, THIẾT KẾ MẪU, DẤU ĐẶC BIỆT
1. Chương trình đề tài hàng năm bao gồm đề tài tem phổ thông và đề tài tem đặc biệt. Nội dung quyết định ban hành chương trình đề tài hàng năm (Phụ lục 1) thể hiện các chi tiết:
a) Tên bộ tem, số mẫu tem trong bộ;
b) Hình thức phát hành: phát hành mới (tem phát hành lần đầu, tem in đè, tem có phụ thu, tem phát hành chung với cơ quan bưu chính nước ngoài) và phát hành lại (tem phổ thông, tem đình chỉ);
c) Thời gian, thời hạn phát hành và các ghi chú khác.
2. Chương trình đề tài dài hạn là chương trình đề tài tổng thể cho một giai đoạn hoặc chương trình đề tài cho một chủ đề được phát hành trong nhiều năm liên tiếp hoặc theo một tần suất nhất định. Chương trình đề tài dài hạn cũng bao gồm các nội dung như chương trình đề tài hàng năm quy định từ Điểm a đến Điểm c, Khoản 1 nêu trên.
3. Bưu chính Việt Nam xây dựng dự thảo chương trình đề tài hàng năm và dài hạn trên cơ sở định hướng của Bộ Bưu chính, Viễn thông và đề xuất của tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước để trình Bộ Bưu chính, Viễn thông phê duyệt.
1. Bưu chính Việt Nam có
trách nhiệm tổ chức thiết kế mẫu cho các đề tài có trong chương trình đề tài
tem đã được quyết định ban hành. Bưu chính Việt
2. Khi Bưu chính Việt Nam có yêu cầu chỉnh sửa mẫu thiết kế đã được Bộ Bưu chính, Viễn thông phê duyệt, Bưu chính Việt Nam có văn bản báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông về những nội dung chỉnh sửa và thuyết minh lý do. Sau khi được phép của Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bưu chính Việt Nam tiến hành chỉnh sửa và trình mẫu đã chỉnh sửa để Bộ Bưu chính, Viễn thông thẩm định và phê duyệt lại.
3. Nội dung và hình thức mẫu thiết kế:
a) Mẫu thiết kế phải nêu được nội dung chủ đề, thể hiện được các ý tưởng sáng tác;
b) Tối thiểu phải có 3 mẫu thiết kế có nội dung, phong cách thể hiện khác nhau của ít nhất 2 tác giả đối với mỗi mẫu tem;
c) Khuôn khổ mẫu thiết kế phải lớn gấp từ 4 đến 6 lần khuôn khổ tem phát hành, khuôn khổ mẫu thiết kế blốc phải lớn gấp từ 3 đến 4 lần khuôn khổ blốc phát hành và khuôn khổ mẫu thiết kế ấn phẩm có in tem phải bằng khuôn khổ ấn phẩm có in tem phát hành;
d) Khuôn khổ hình vẽ chiếm từ ⅔ đến ¾ khuôn khổ giấy, phần giấy còn lại để trình và ký duyệt (Phụ lục 2);
đ) Bên lề mẫu thiết kế ghi rõ khuôn khổ tem, tỷ lệ thu nhỏ và chỉ thị mầu;
e) Phải có mẫu thiết kế thu nhỏ bằng khuôn khổ tem phát hành kèm theo mẫu thiết kế;
g) Tất cả các mẫu thiết kế phải được trình bày trên giấy vẽ có định lượng từ 170 g/m2 trở lên.
1. Bưu chính Việt Nam chủ động tổ chức thi thiết kế mẫu tem nhằm lựa chọn mẫu thiết kế để in tem. Bộ Bưu chính, Viễn thông sẽ quyết định việc tổ chức thi thiết kế mẫu khi xét thấy cần thiết.
2. Việc hoàn chỉnh các mẫu thiết kế tem được giải trong các cuộc thi và được Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định lựa chọn để in tem do Bưu chính Việt Nam thực hiện cùng với việc hoàn tất các thủ tục trình Bộ Bưu chính, Viễn thông phê duyệt để in tem.
Điều 8. Hội đồng tư vấn tem quốc gia
1. Hội đồng tư vấn tem quốc gia do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông thành lập. Thành phần Hội đồng tư vấn tem quốc gia gồm: Đại diện Bộ Bưu chính, Viễn thông (Chủ tịch Hội đồng), đại diện của các cơ quan, ban, ngành liên quan và các nhà chuyên môn.
2. Hội đồng tư vấn tem quốc gia có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các mẫu thiết kế của các bộ tem thuộc chương trình đề tài tem. Thành viên của Hội đồng tư vấn tem quốc gia có trách nhiệm cung cấp và chịu trách nhiệm về các tư liệu, tài liệu thuộc lĩnh vực chuyên sâu có liên quan đến các bộ tem được đưa ra lấy ý kiến Hội đồng tư vấn.
1. Dấu đặc biệt do Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định phát hành.
2. Việc thiết kế mẫu dấu đặc biệt do Bưu chính Việt Nam thực hiện và trình Bộ Bưu chính, Viễn thông phê duyệt.
3. Dấu đặc biệt của các bộ tem phát hành đặc biệt có giá trị như dấu nhật ấn (dấu ngày) trong ngày phát hành đầu tiên.
3. Bưu chính Việt Nam phối hợp với đơn vị thực hiện việc in tem tổ chức in tem bảo đảm tuân thủ “Tiêu chuẩn Việt Nam về tem bưu chính”.
4. Việc in tem phải được thực hiện chậm nhất là 60 ngày trước ngày phát hành đầu tiên của bộ tem in để đảm bảo tiến độ và chất lượng in, trừ những trường hợp đột xuất do Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định.
5. Việc in tem phải được thực hiện theo đúng các quy định về in, các quy định về bảo đảm bảo mật của Nhà nước và theo đúng nội dung quyết định in tem của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
6. Việc in tem phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng kinh tế thể hiện dưới hình thức văn bản giữa Bưu chính Việt Nam và đơn vị thực hiện việc in tem.
7. Sau khi in xong, Bưu chính Việt Nam trình Bộ Bưu chính, Viễn thông để thẩm định chất lượng mẫu tem đã in.
8. Trường hợp in ở nước ngoài hoặc hợp tác in và phát hành chung với cơ quan bưu chính nước ngoài, Bưu chính Việt Nam phải xây dựng đề án trình Bộ Bưu chính, Viễn thông phê duyệt với các nội dung: mục đích, phương thức, đối tác, phương án thực hiện.
9. Việc in tem Việt Nam tại nước ngoài phải tuân thủ quy định này và các quy định của Nhà nước về hợp đồng ngoại thương và xuất, nhập khẩu hàng hóa.
1. Toàn bộ số lượng in của mỗi mẫu tem, mỗi bộ tem phải có chất lượng đồng nhất và phù hợp với “Tiêu chuẩn Việt Nam về tem bưu chính”.
2. Mực và giấy in tem phải thống nhất một loại trong suốt quá trình in mỗi bộ tem hoặc mỗi mẫu tem.
3. Tất cả các khâu trong quá trình in phải được giám sát, kiểm tra chặt chẽ, bảo đảm không thất thoát.
4. Đơn vị thực hiện việc in tem có trách nhiệm bảo đảm an toàn, bảo mật tem trong suốt quá trình in.
Điều 12. Giao, nhận mẫu thiết kế đã được phê duyệt trước, sau khi in
1. Bộ Bưu chính, Viễn
thông giao mẫu thiết kế cho Bưu chính Việt
2. Mẫu thiết kế phải được đựng trong bao bì phù hợp, đảm bảo không nhìn thấy nội dung bên trong và có dán nhãn niêm phong.
3. Việc giao, nhận mẫu thiết kế đã được phê duyệt phải có biên nhận của người có thẩm quyền.
Điều 13. Giao, nhận tem thành phẩm
1. Tem thành phẩm phải được bao gói, niêm phong khi giao và nhận để tránh thất thoát trong quá trình vận chuyển.
2. Việc kiểm tra, giao và nhận tem thành phẩm phải được thực hiện theo quy định của Nhà nước về công tác kế toán.
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành quyết định phát hành tem (Phụ lục 4) trên cơ sở quyết định in tem liên quan và kết quả thẩm định mẫu tem đã in.
2. Bưu chính Việt Nam tổ chức tuyên truyền, thông báo phát hành tem trên các phương tiện thông tin đại chúng sau khi có quyết định phát hành tem của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 15. Thời hạn phát hành tem trên mạng bưu chính công cộng
Thời hạn phát hành tem trên mạng bưu chính công cộng là khoảng thời gian kể từ ngày phát hành đầu tiên đến hết ngày phát hành cuối cùng của bộ tem trên mạng bưu chính công cộng. Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định thời hạn phát hành cho từng loại tem:
1. Tem phổ thông được phát hành không có thời hạn trên mạng bưu chính công cộng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán cước phí dịch vụ bưu chính;
2. Tem đặc biệt được phát hành trên mạng bưu chính công cộng từ 12 tháng đến 24 tháng. Thời hạn phát hành trên mạng bưu chính công cộng được ghi trong quyết định phát hành tem của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 16. Lễ phát hành đặc biệt
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định việc tổ chức lễ phát hành đặc biệt đối với các bộ tem có ý nghĩa quan trọng nhân các ngày lễ, ngày kỷ niệm các sự kiện trọng đại.
2. Việc tổ chức các buổi lễ phát hành đặc biệt do Bưu chính Việt Nam tổ chức thực hiện vào ngày phát hành đầu tiên của bộ tem.
ĐÌNH BẢN, ĐÌNH CHỈ, THU HỒI, XỬ LÝ VÀ HỦY
Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định đình bản, đình chỉ phát hành khi có sai sót hoặc nghi vấn có sai sót trong mẫu tem; quyết định cho tiếp tục sản xuất bộ tem đã bị đình bản trong trường hợp không phát hiện sai sót hoặc sai sót không nghiêm trọng.
1. Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm cho ngừng sản xuất bộ tem bị đình bản hoặc ngừng bán bộ tem bị đình chỉ; tiến hành thu hồi, kiểm kê, niêm phong toàn bộ số lượng tem, sản phẩm có liên quan, báo cáo và đề xuất phương án xử lý trình Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định.
2. Đối với tem có thời hạn phát hành, khi hết thời hạn, Bưu chính Việt Nam tổ chức thu hồi, kiểm kê, niêm phong toàn bộ số lượng tem, sản phẩm có liên quan, đề xuất phương án xử lý trình Bộ Bưu chính, Viễn thông chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phát hành.
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành quyết định hủy tem đã có quyết định đình bản khi có sai sót nghiêm trọng, tem đã có quyết định đình chỉ và tem hết thời hạn phát hành trên cơ sở số lượng tem còn tồn do Bưu chính Việt Nam báo cáo.
2. Bưu chính Việt Nam tổ chức hủy tem đình bản, đình chỉ, tem hết thời hạn phát hành đã được Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành quyết định hủy trên cơ sở thành lập Hội đồng hủy tem theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 20 dưới đây và báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông kết quả thực hiện các đợt hủy tem chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc hủy.
3. Bưu chính Việt Nam chỉ đạo đơn vị thực hiện việc in tem tổ chức việc hủy tem phế phẩm, tem in thừa so với quyết định, bản kẽm của các bộ tem trên cơ sở thành lập Hội đồng hủy tem theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 20 dưới đây trong vòng 6 tháng sau ngày phát hành đầu tiên của bộ tem và báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông kết quả thực hiện các đợt hủy chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc hủy.
1. Thành phần Hội đồng hủy tem:
a) Đối với tem hết thời hạn phát hành, tem đình bản, đình chỉ phát hành và các loại tem khác: Hội đồng hủy tem gồm đại diện Bưu chính Việt Nam (chủ trì), đại diện cơ quan Công an, đại diện Bộ Bưu chính, Viễn thông.
b) Đối với tem phế phẩm, tem in thừa và bản kẽm: Hội đồng hủy tem gồm đại diện Bưu chính Việt Nam (chủ trì), đại diện cơ quan Công an và đơn vị thực hiện việc in tem;
2. Hội đồng hủy tem có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để việc hủy tem được thực hiện theo đúng quyết định của Bộ Bưu chính, Viễn thông và bảo đảm an toàn tuyệt đối và bảo mật.
Điều 21. Giá in trên mặt tem và kinh doanh tem
1. Bộ Bưu chính, Viễn
thông quyết định giá in trên mặt tem trên cơ sở đề xuất của Bưu chính Việt
2. Bưu chính Việt Nam tổ chức cung cấp, kinh doanh tem trên mạng bưu chính công cộng cho nhu cầu thanh toán cước dịch vụ bưu chính và nhu cầu sưu tập tem với các điều kiện:
a) Bán đúng giá in trên mặt tem trong thời hạn phát hành, trừ tem đã có dấu hủy;
b) Thực hiện hạch toán riêng tem dành cho cước dịch vụ bưu chính và tem dành cho sưu tập;
c) Hạch toán mua theo giá in trên mặt tem đối với số lượng tem hết thời hạn phát hành được giữ lại để phục vụ cho mục đích kinh doanh sau khi hết thời hạn phát hành.
3. Tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh các loại tem cho mục đích sưu tập, trừ các trường hợp cấm lưu hành dưới đây:
a) Tem chưa có quyết định phát hành;
b) Tem đã có quyết định thu hồi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Tem đình bản, đình chỉ;
d) Tem giả;
đ) Tem có nội dung không lành mạnh, kích động, gây thù hằn giữa các dân tộc, trái với thuần phong, mỹ tục;
e) Tem đã có khuyến cáo của các cơ quan bưu chính, các hiệp hội sưu tập tem về nội dung và nguồn gốc xuất xứ không phù hợp.
Điều 22. Tem dành cho lưu trữ, tem dành cho tuyên truyền
1. Tem dành cho lưu trữ quốc gia là tài sản quốc gia, phải được bảo quản theo quy định của Nhà nước về lưu trữ và theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông về lưu trữ tem.
2. Tem dành cho tuyên truyền là tem dùng cho các mục đích tuyên truyền, trao đổi nghiệp vụ và được quản lý theo các quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
3. Tổ chức, cá nhân được phép lưu trữ, sưu tập các loại tem cho mục đích sưu tập, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d và Điểm đ, Khoản 3, Điều 21 của Quy định này, nhưng không được nhằm mục đích tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bôi xấu chế độ, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, kích động, gây thù hằn giữa các dân tộc.
HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN TRÌNH, DUYỆT
Điều 23. Hồ sơ trình duyệt chương trình đề tài
Hồ sơ trình duyệt chương trình đề tài hàng năm và dài hạn bao gồm các tài liệu sau:
1. Văn bản trình, dự thảo chương trình đề tài, bản thuyết minh các đề tài tem.
2. Văn bản đề xuất phát hành tem của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đối với các trường hợp đột xuất, đặc biệt, cần có văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cấp Bộ, Ngành trung ương.
3. Tư liệu, tài liệu liên quan đến các bộ tem trong dự thảo chương trình đề tài.
4. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác minh tính chính xác của các đề tài tem liên quan đến chính trị, văn hóa, lịch sử (đối với các đề tài tem kỷ niệm).
5. Văn bản thỏa thuận với cơ quan bưu chính nước ngoài (đối với trường hợp phát hành chung với nước ngoài).
Điều 24. Hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế
1. Hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị;
b) Mẫu thiết kế trình duyệt và tư liệu, tài liệu, bản thuyết minh ý tưởng sáng tác;
c) Văn bản thỏa thuận của tổ chức có thẩm quyền trong và ngoài nước về việc cho phép sử dụng các tư liệu, hình ảnh, biểu trưng trên tem (đối với những bộ tem có sử dụng những nội dung này).
2. Hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đã hoàn chỉnh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị;
b) Mẫu thiết kế đã hoàn chỉnh và tư liệu, tài liệu thuyết minh nội dung chỉnh sửa, bổ sung;
c) Mẫu thiết kế đã được lựa chọn sau lần trình duyệt trước và tư liệu, tài liệu, thuyết minh liên quan đến mẫu đã trình lần trước.
d) Ý kiến xác nhận của cơ quan chuyên ngành liên quan về các nội dung thể hiện trên mẫu thiết kế đã hoàn chỉnh.
đ) Mẫu dấu đặc biệt (đối với bộ tem phát hành đặc biệt).
Điều 25. Thời gian trình và duyệt
1. Thời gian trình và duyệt chương trình đề tài:
a) Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành định hướng chương trình đề tài hàng năm trước 15 tháng, kể từ ngày phát hành đầu tiên của bộ tem đầu tiên trong chương trình đề tài;
b) Bưu chính Việt Nam trình dự thảo chương trình đề tài hàng năm trước 12 tháng (trước 18 tháng đối với chương trình đề tài dài hạn), kể từ ngày phát hành đầu tiên của bộ tem đầu tiên trong chương trình đề tài. Việc bổ sung, sửa đổi chương trình đề tài hàng năm phải được thực hiện trước 10 tháng (trước 15 tháng đối với chương trình đề tài dài hạn), kể từ ngày phát hành đầu tiên của bộ tem đầu tiên, trừ những trường hợp đột xuất do Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định;
c) Bộ Bưu chính, Viễn thông phê duyệt chương trình đề tài hàng năm trong vòng 30 ngày (trong vòng 45 ngày đối với chương trình đề tài dài hạn), kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt.
2. Thời gian trình và duyệt mẫu thiết kế:
a) Bộ Bưu chính, Viễn thông tổ chức duyệt mẫu thiết kế thành hai đợt, đợt thứ nhất vào tháng đầu Quý II và đợt thứ hai vào đầu Quý IV hàng năm;
b) Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành thông báo kết luận duyệt mẫu thiết kế của Hội đồng tư vấn tem quốc gia trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng kết thúc họp;
c) Bộ Bưu chính, Viễn thông phê duyệt mẫu thiết kế đã được hoàn chỉnh nêu tại Điều 6 của Quy định này trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt. Trường hợp phải chỉnh sửa, bổ sung, Bộ Bưu chính, Viễn thông sẽ có ý kiến bằng văn bản trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt;
d) Mẫu thiết kế đã hoàn chỉnh phải được trình 3 tháng trước ngày phát hành đầu tiên đối với những bộ tem in trong nước, 5 tháng trước ngày phát hành đầu tiên đối với những bộ tem in ở nước ngoài, trừ những trường hợp đột xuất do Bộ Bưu chính Viễn thông quyết định.
Điều 26. Trao đổi tem nghiệp vụ
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định việc trao đổi, lưu trữ và bảo quản tem trao đổi nghiệp vụ với các nước thành viên của UPU; quyết định việc tham gia hệ mã số tem WNS.
2. Việc gửi, nhận và khai
thác tem được trao đổi nghiệp vụ với các nước thành viên của UPU, tem trong hệ
mã số tem WNS do Bưu chính Việt
Điều 27. Quyền sử dụng mẫu thiết kế đã được phê duyệt
Việc sử dụng mẫu thiết kế đã được phê duyệt thuộc thẩm quyền của Bộ Bưu chính, Viễn thông. Việc sử dụng, sao chép lại mẫu thiết kế đã được phê duyệt phải được phép bằng văn bản của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 28. Sử dụng tem đã phát hành để in trên ấn phẩm
Việc sử dụng tem đã phát hành để in trên các ấn phẩm, trừ trường hợp in dưới dạng pa-nô, phải dùng tem mẫu có in chữ “specimen”, tem đã có dấu hủy, tem đã gạch chéo hủy ở góc hoặc tem đã gạch hủy giá in trên mặt tem.
Điều 29. Quản lý, bảo quản hồ sơ lưu trữ
1. Nội dung hồ sơ lưu trữ tem như quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc hướng dẫn công tác lập hồ sơ in, phát hành tem và nộp lưu vào lưu trữ.
2. Hồ sơ lưu trữ tem phải được quản lý, lưu giữ và bảo quản theo các quy định của Nhà nước và của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu tem thông qua việc cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tem.
2. Các loại tem được cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu là các loại tem không thuộc danh mục nêu từ Điểm a đến Điểm e, Khoản 3, Điều 21 của Quy định này.
3. Những trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu tem quy định dưới đây không cần giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tem:
a) Tem trao đổi nghiệp vụ với các nước thành viên của UPU;
b) Tem tham gia hệ mã số tem của WNS;
c) Tổng số các chủng loại tem cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng dưới 500 chiếc và không thuộc danh mục các loại tem nêu từ Điểm a đến Điểm e, Khoản 3, Điều 21 của Quy định này.
4. Thủ tục và hồ sơ xin cấp giấp phép xuất, nhập khẩu tem được quy định cụ thể tại Thông tư số 02/2001/TT-TCBĐ ngày 25/4/2001 của Tổng cục Bưu điện (nay là Bộ Bưu chính, Viễn thông).
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định việc tổ chức triển lãm, hội chợ, trưng bày tem ở cấp quốc gia và quốc tế tổ chức tại Việt Nam và cử các đơn vị chuyên môn đại diện tham dự triển lãm tem quốc tế tổ chức tại Việt Nam và ở nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tổ chức triển lãm tem quốc gia và quốc tế tại Việt Nam phải được phép của Bộ Bưu chính, Viễn thông và phải tuân thủ các quy định khác của Nhà nước về hoạt động triển lãm.
3. Việc tổ chức triển lãm, hội chợ, trưng bày tem cấp tỉnh, thành phố trong phạm vi cả nước phải tuân thủ các quy định của Nhà nước và của Bộ Văn hóa - Thông tin về hoạt động triển lãm và phải báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông trước thời điểm khai mạc ít nhất 30 ngày làm việc.
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định những nội dung cần giám định và công bố kết quả giám định tem do Bộ Bưu chính, Viễn thông phát hành.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định việc ủy nhiệm cho cơ quan chức năng hoặc giao cho một cơ quan chuyên ngành độc lập thực hiện việc giám định tem nêu trên.
1. Trên cơ sở Quy định này, Bưu chính Việt Nam ban hành quy trình quản lý, khai thác nghiệp vụ tem và các văn bản hướng dẫn các đơn vị trực thuộc.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, tổ chức, cá nhân, phản ánh bằng văn bản để Bộ Bưu chính, Viễn thông xem xét, giải quyết.
Điều 34. Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
Thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan tiến hành kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm Quy định này.
PHỤ LỤC 1: MẪU QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐỀ TÀI
BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG Số: /QĐ-BBCVT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày … tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Về việc ban hành chương trình đề tài tem bưu chính phát hành năm …
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Căn cứ Pháp lệnh Bưu
chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của
Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Xét đề nghị của Tổng giám đốc Bưu chính Việt Nam tại Công văn số …, ngày
…/…/… về đề xuất chương trình đề tài tem bưu chính phát hành năm …;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình đề tài tem bưu chính phát hành năm … . Chương trình đề tài gồm có … đề tài, … mẫu tem, … blốc, chi tiết cụ thể như sau:
TT |
Tên đề tài |
Số mẫu |
Thời hạn phát hành |
Ghi chú |
|
A - Tem phổ thông B - Tem đặc biệt I. Tem kỷ niệm II. Tem chuyên đề |
|
|
|
|
Tổng cộng (A+B) |
|
|
|
Điều 2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bưu chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Tổng Giám đốc Bưu chính Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG |
PHỤ LỤC 2: MẪU TRÌNH BÀY MẪU THIẾT KẾ
A. Đối với tem theo chiều ngang.
Phần trình bày mẫu thiết kế |
|||
Phần ký trình của đơn vị thiết kế Ghi rõ họ tên người ký và đóng dấu Ngày…tháng… năm |
Phần ký trình của Bưu chính Việt Nam Ghi rõ họ tên người ký và đóng dấu Ngày…tháng… năm |
Phần ký trình của Vụ Bưu chính Ghi rõ họ tên người ký Ngày…tháng… năm |
Phần ký duyệt của Bộ trưởng Ghi rõ họ tên người ký và đóng dấu Ngày…tháng… năm |
B. Đối với tem theo chiều dọc.
Phần trình bày mẫu thiết kế |
Phần ký duyệt của Bộ trưởng Ghi rõ họ tên người ký và đóng dấu Ngày…tháng… năm |
Phần ký trình của Vụ Bưu chính Ghi rõ họ tên người ký Ngày…tháng… năm |
|
Phần ký trình của Bưu chính Việt Nam Ghi rõ họ tên người ký và đóng dấu Ngày…tháng… năm |
|
Phần ký trình của đơn vị thiết kế Ghi rõ họ tên người ký và đóng dấu Ngày…tháng… năm |
PHỤ LỤC 3: MẪU QUYẾT ĐỊNH IN TEM
BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG Số: /QĐ-BBCVT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày … tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Về việc in bộ tem bưu chính "…"
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
- Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Xét đề nghị của Tổng giám đốc Bưu chính Việt Nam tại Công văn số …, ngày …/…/… về kế hoạch sản lượng và phân phối tem năm …;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao cho Bưu chính Việt Nam in bộ tem bưu chính "…", gồm … mẫu tem (và …blốc), tại …, bằng phương pháp in …, chi tiết cụ thể như sau:
Tên mẫu tem, blốc |
Giá mặt |
Số lượng in |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trong số lượng trên, Bưu chính Việt Nam được phép lấy … tem mỗi mẫu (và … blốc) để in chữ “specimen”.
Điều 2. Số lượng tem in được phân phối sử dụng như sau:
Tên mẫu tem/blốc |
Cước phí |
Lưu trữ |
Tuyên truyền |
Sưu tập |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bưu chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Tổng Giám đốc Bưu chính Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG |
PHỤ LỤC 4: MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÁT HÀNH TEM
BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG Số: /QĐ-BBCVT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày…tháng… năm … |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Về việc phát hành bộ tem bưu chính "…"
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
- Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bộ Bưu chính, Viễn thông phát hành bộ tem bưu chính mới “…” (Tem …). Bộ tem có mã số …, gồm … mẫu tem (và … blốc với giá mặt, số lượng in và mã số mẫu như sau:
Tên mẫu tem, blốc |
Giá mặt |
Số lượng in |
Mã số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khuôn khổ: … mm (tem), … mm (blốc)
- Số tem in/một tờ: … tem.
- Họa sỹ thiết kế: …
Điều 2. Bộ tem này được phát hành từ ngày …/…/… đến ngày …/…/….
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bưu chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Tổng Giám đốc Bưu chính Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
THE
MINISTRY OF POST AND TELECOMMUNICATIONS |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 16/2005/QD-BBCVT |
Hanoi, April 29, 2005 |
PROMULGATING THE REGULATION ON MANAGEMENT OF POSTAGE STAMPS
THE MINISTER OF POST AND TELEMATICS
Pursuant to the May 25, 2002
Ordinance on Post and Telecommunications;
Pursuant to the Government's Decree No. 90/ 2002/ND-CP of November 11, 2002,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Post and Telematics;
Pursuant to the Government's Decree No. 157/ 2004/ND-CP of August 18, 2004,
detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance on Post
and Telecommunications;
At the proposal of the director of the Post Department,
DECIDES:
...
...
...
MINISTER
OF POST AND TELEMATICS
Do Trung Ta
ON MANAGEMENT OF POSTAGE STAMPS
Promulgated together with Decision No. 16/2005/ QD-BBCVT of April 29, 2005
of the Minister of Post and Telematics
Article 1.- Regulation scope and application subjects
1. This Regulation governs activities related to postage stamps (hereinafter called stamps).
...
...
...
3. Vietnam Post is the sole enterprise performing the task of organizing production, supply and trading of stamps in the public post network according to regulations of the State and the Ministry of Post and Telematics.
Article 2.- Management contents
The Ministry of Post and Telematics performs the state management over stamps in the following contents:
1. Topical programs;
2. Standards, codes;
3. Pattern designing;
4. Printing and issuance;
5. Supply, trading, archive;
6. Recovery, handling, destruction;
...
...
...
8. Exhibitions;
9. Expertise.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Regulation, the following terms are construed as follows:
1. Special stamps include commemorative stamps and topical stamps.
2. Commemorative stamps mean stamps with contents linked to a historical, economic, political, cultural, scientific or social event or to a personage. Commemorative stamps are issued on the occasion of anniversaries or events related to such event or personage.
3. Topical stamps mean stamps with contents, drawings on a given topic.
4. Block means a stamp sheet printed with one or more than one stamp, the selvage of which is printed with words, decorative designs or left blank.
5. Overprinted stamps mean stamps already issued but additionally printed with titles, images, logos, signs or par values on their surfaces. The additionally printed sections do not belong to the original designing patterns.
...
...
...
Article 4.- Standards and codes
1. The quality specifications and standards of Vietnamese stamps shall comply with Decision No. 130/QD-KHCN of March 26, 1996, of the General Department of Post (now the Ministry of Post and Telematics) on the application of Vietnamese standards.
2. A numeral code of Vietnamese stamps consists of the code of the stamp set, the code of the stamp pattern and the code of the block. The codification of Vietnamese stamps shall comply with Decision No. 376/CSBD of June 30, 1997, of the General Department of Post (now the Ministry of Post and Telematics).
3. The numeral codes of Vietnamese stamps in the WADP Numbering system (WNS) of the Universal Postal Union (UPU) shall comply with the agreement between the Ministry of Post and Telematics and the Universal Postal Union.
TOPICAL PROGRAMS, PATTERN DESIGNING, SPECIAL SEALS
1. The annual topical programs cover definitive stamp topics and special stamp topics. A decision promulgating an annual topical program expresses the following details:
a) The name of the stamp set, the number of stamp patterns in the set;
...
...
...
c) Issuance time and duration and other notes.
2. A long-term topical program means an overall topical program for a period or a topical program for a topic issued for many consecutive years or according to a certain frequency. A long-term topical program also covers contents like those of an annual topical program defined from Point a to Point c, Clause 1 above.
3. Vietnam Post shall draft annual and long-term topical programs on the basis of the orientation of the Ministry of Post and Telematics and suggestions of domestic and foreign organizations and individuals for submission to the Ministry of Post and Telematics for approval.
1. Vietnam Post shall have to organize pattern designing for topics in the programs on topical stamps already decided for issuance. Vietnam Post shall complete the designing patterns or make new designs (after getting comments of the National Stamp Consultancy Council on the basis of the notice on the conclusion of its meeting) for submission to the Ministry of Post and Telematics for approval.
2. When requesting the modifications of designing patterns already approved by the Ministry of Post and Telematics, Vietnam Post shall send a written report to the Ministry of Post and Telematics on the to be-modified contents and the reasons therefor. After getting the permission of the Ministry of Post and Telematics, Vietnam Post shall make modifications and submit the modified patterns to the Ministry of Post and Telematics for appraisal and re-approval.
3. Contents and forms of designing patterns
a) Designing patterns must express the topical contents and the creative ideas;
b) There must be three designing patterns with different contents and different ways of expression of at least two authors for each stamp pattern;
...
...
...
d) The size of drawing shall occupy between 2/3 and 3/4 of the paper size and the remaining paper portions are left for submission and endorsement;
e) On the margin of the designing models, the stamp sizes, the miniaturization scales and color indications shall be inscribed;
f) There must be miniature designing patterns equal to the size of to be-issued stamps, enclosed with designing patterns;
g) All designing patterns must be presented on drawing paper with a quantity of 170 g/m2 or more.
Article 7.- Pattern-designing contests
1. Vietnam Post takes initiative in organizing stamp pattern-designing contests with a view to selecting pattern designs for stamp printing. The Ministry of Post and Telematics shall decide on the organization of pattern-designing contests when deeming it necessary.
2. The finalization of stamp pattern designs winning awards at contests and selected under decisions of the Ministry of Post and Telematics for stamp printing shall be carried out by Vietnam Post together with the completion of procedures for submission thereof to the Ministry of Post and Telematics for approval for stamp printing.
Article 8.- The National Stamp Consultancy Council
1. The National Stamp Consultancy Council shall be set up by the Minister of Post and Telematics. It is composed of a representative of the Ministry of Post and Telematics (as its president), representatives of relevant agencies, committees and branches and professionals.
...
...
...
1. Special marks shall be issued under decisions of the Ministry of Post and Telematics.
2. The designing of special mark patterns shall be carried out by Vietnam Post, which shall be submitted to the Ministry of Post and Telematics for approval.
3. Special marks of specially issued stamp sets bear the value as date mark in the first day of issuance.
Article 10.- General provisions
1. The Ministry of Post and Telematics shall issue decisions to print stamps (newly issued stamps, re-issued stamps) on the basis of annual topical programs, the dossiers of designing patterns submitted for approval and the stamp output and distribution plan submitted by Vietnam Post.
2. The Ministry of Post and Telematics shall decide on stamp-printing units in order to ensure stamp quality, quantity and confidentiality.
...
...
...
4. The stamp printing must be carried out within 60 days before the first day of issuance of the printed stamp sets in order to ensure the printing schedule and quality, except for extraordinary cases to be decided by the Ministry of Post and Telematics.
5. The stamp printing must comply with the regulations on printing, the regulations on protection of State secrets and with the contents of the stamp-printing decisions of the Minister of Post and Telematics.
6. The stamp printing must be carried out under written economic contracts between Vietnam Post and the stamp-printing units.
7. Upon the completion of printing, Vietnam Post shall submit the printed stamp patterns to the Ministry of Post and Telematics for quality evaluation.
8. In cases where stamps are printed overseas or printed and distributed jointly with foreign postal offices, Vietnam Post must draw up and submit schemes thereon to the Ministry of Post and Telematics for approval with the following contents: purposes, modes, partners, implementation plans.
9. The printing of Vietnamese stamps overseas must comply with this Regulation and the State's regulations on foreign trade contracts as well as goods export and import.
Article 11.- Printing principles
1. The entire quantity of each stamp pattern, each stamp set must be of the same quality compatible with "the Vietnam standards on postage stamps."
2. Stamp-printing ink and paper must be of the same kinds throughout the course of printing each stamp set or each stamp pattern.
...
...
...
4. Stamp-printing units must ensure safety and confidentiality of stamps throughout the course of printing.
Article 12.- Hand over and reception of approved designing patterns before and after printing
1. The Ministry of Post and Telematics shall hand over the designing patterns to Vietnam Post after approving them for organization of stamp printing.
2. The designing patterns must be kept in appropriate packages, ensuring that the contents inside cannot be seen, and must be affixed with sealing stamps.
3. The hand over and reception of approved designing patterns must be made with receipts issued by competent persons.
Article 13.- Hand over and reception of finishedproduct stamps
1. Finished-product stamps must be packed and sealed off upon delivery and reception to avoid loss in the course of transportation.
2. The examination, delivery and reception of finished-product stamps must comply with the State's regulations on accounting work.
...
...
...
Article 14.- Issuing procedures
1. The Ministry of Post and Telematics shall issue decisions on stamp issuance on the basis of relevant stamp-printing decisions and results of appraisal of the printed stamp patterns.
2. Vietnam Post shall notify the stamp issuance on the mass media after the Ministry of Post and Telematics issues decisions on stamp issuance.
Article 15.- Time limits for stamp issuance in the public post network
The time limits for stamp issuance in the public post network shall be the duration counting from the first day of issuance to the end of the last day of issuance of the stamp sets in the public post network. The Ministry of Post and Telematics shall provide the issuance time limit for each kind of stamp:
1. Definitive stamps shall be issued without time limit in the public post network in order to satisfy the postal service charge payment demands;
2. Special stamps shall be issued in the public post network within 12 to 24 months. The time limits for issuance in the public post network shall be stated in the stamp-issuing decisions of the Ministry of Post and Telematics.
Article 16.- Special issuance ceremony
1. The Ministry of Post and Telematics shall decide to organize special issuance ceremonies for stamp sets of important significance on the occasion of festive days, anniversaries of important events.
...
...
...
PUBLICATION CESSATION, STOPPAGE, WITHDRAWAL, HANDLING AND DESTRUCTION
Article 17.- Publication cessation, stoppage
The Ministry of Post and Telematics shall decide to cease or stop the issuance when there are errors or suspected errors in stamp patterns; decide to permit the continued production of stamp sets ceased from publication in cases of no errors or non-serious errors.
1. Vietnam Post shall have to stop the production of stamp sets subject to publication cessation or stop the sale of suspended stamp sets; to withdraw, inventory and seal off the entire volume of the stamps and related products, report thereon and propose handling plans to the Ministry of Post and Telematics for decision.
2. For stamps with issuance time limits, upon the expiration of such time limits, Vietnam Post shall withdraw, inventory and seal off the entire volume of stamps and related products, propose handling plans to the Ministry of Post and Telematics within 60 days counting from the expiry of.the issuance time limits.
Article 19.- Destruction of stamps and stereotypes
1. The Ministry of Post and Telematics shall issue decisions to destroy stamps already decided to be ceased from publication when there are serious errors, stamps already decided to be suspended and stamps with expired issuance time limits on the basis of remaining stamp volumes reported by Vietnam Post.
...
...
...
3. Vietnam Post shall direct stamp-printing units to organize the destruction of faulty stamps, stamps printed in excess of the decided volumes, stereotypes of stamp sets on the basis of setting up a stamp destruction council as provided at Point b, Clause 1, Article 20 below within 6 months after the first day of issuance of a stamp set and report to the Ministry of Post and Telematics on the results of stamp destructions within 30 days after the completion of destruction.
Article 20.- Stamp destruction councils
1. The composition of a stamp destruction council:
a) For expired stamps, stamps ceased from publication, stamps suspended from issuance and other types of stamp: The stamp destruction council is composed of a representative of Vietnam Post (in charge), a representative of the police office, and a representative of the Ministry of Post and Telematics.
b) For faulty stamps, stamps printed in excess of decided volumes and stereotypes: The stamp destruction council is composed of a representative of Vietnam Post (in charge), representatives of the police office and stamp-printing unit;
2. The stamp destruction councils shall have to inspect and supervise the stamp destruction to ensure compliance with decisions of the Ministry of Post and Telematics and absolute safety and confidentiality.
Article 21.- Stamp denominations and stamp trading
...
...
...
2. Vietnam Post shall organize stamp supply and trading in the public post network to satisfy the postal service charge payment demands and philately demands on the conditions that:
a) Stamps are sold at their denominations within the issuance period, except for stamps bearing a cancellation mark;
b), Stamps for postal service charge payment and stamps for collection must be accounted separately;
c) The purchase of expired stamps which are retained for business purposes after the expiration of the issuance period must be accounted at their denominations.
3. Organizations and individuals are allowed to trade in assorted stamps for the collection purposes, except for the following cases of circulation ban:
a) Stamps not yet decided for issuance;
b) Stamps recovered under decisions of competent state agencies;
c) Stamps subject to publication cessation, suspension;
d) Fake stamps;
...
...
...
f) Stamps of inappropriate contents and origins as warned by post agencies, philately associations.
Article 22.- Stamps for archive, stamps for propaganda
1. Stamps for national archive are a state asset, which must be preserved according to State regulations on archive and the Post and Telematics Ministry's regulations on stamp archive.
2. Stamps for propaganda are those used for purposes of propaganda, professional exchange, which must be managed in accordance with regulations of the Ministry of Post and Telematics.
3. Organizations and individuals are allowed to archive and collect assorted stamps for philately purposes, except for the cases provided at Points d and e, Clause 3, Article 21 of this Regulation, but not for the purposes of propaganda against the Socialist Republic of Vietnam State, blackening the regime, violating morality, customs and practices, inciting or provoking hatred among nations.
DOSSIERS AND TIME FOR SUBMISSION, APPROVAL
Article 23.- Topical program dossiers to be submitted for approval
The dossiers of annual and long-term topical programs to be submitted for approval shall each include the following documents:
...
...
...
2. The written proposal on stamp issuance of a domestic or foreign organization or individual. For extraordinary or special cases, a written request of a provincial/municipal People's Committee, a ministry or centrally-run branch is required.
3. Materials, documents related to stamp sets in the draft topical program.
4. The written certification by competent agency of the accuracy of stamp topics related to political, cultural, historical matters (for anniversary stamp topics).
5. The written agreement with a foreign postal office (for cases of joint issuance with foreign parties).
6. The proposal on overprinting on stamps (for case of overprinting). Such proposal must clearly state the purpose, the reasons, the stamp model name, the remaining quantity of issued stamps, the volume of stamps to be overprinted, contents of overprinting (titles, images, logos, signs, denominations), plan on distribution of overprinted stamps.
7. The proposal on printing of re-issued stamps (for case of re-issuance. The proposal covers the detailed report on patterns of stamps expected for re-printing (the purpose, reasons, stamp pattern name, the remaining volume and the volume of stamps to be re-printed).
Article 24.- Designing pattern dossiers to be submitted for approval
1. A dossier of designing pattern submitted for approval includes:
a) The written request;
...
...
...
c) The written agreement of a domestic or foreign competent organization, permitting the use of materials, images, logos on stamps (for stamps using these contents).
2. A complete dossier of designing pattern to be submitted for approval includes:
a) The written request;
b) The completed designing pattern and materials, documents explaining the adjusted, supplemented contents;
c) The designing pattern selected after the previous submission for approval and the materials, documents, explanation related to the pattern previously submitted.
d) The written certification by relevant specialized agencies of the contents presented on the completed designing patterns.
e) The special mark design (for specially issued stamp sets).
Article 25.- Time for submission and approval
1. Time for submission and approval of topical programs
...
...
...
b) Vietnam Post shall submit annual draft topical programs 12 months in advance (18 months in advance for long-term topical programs), counting from the first day of issuance of the first stamp set in the topical programs. The supplementation and amendment of annual topical programs must be made 10 months in advance (or 15 months in advance for long-term topical programs), counting from the first day of issuance of the first stamp set, except for extraordinary cases to be decided by the Ministry of Post and Telematics;
c) The Ministry of Post and Telematics shall approve annual topical programs within 30 days (45 days for long-term topical programs), counting from the date of receiving the complete dossiers submitted for approval.
2. Time for submission and approval of designing patterns:
a) The Ministry of Post and Telematics shall organize the approval of designing patterns in two stages: stage one in the first month of the second quarter and stage two at the beginning of the fourth quarter every year;
b) The Ministry of Post and Telematics shall issue notices on approval of designing patterns by the National Stamp Consultancy Council within 10 working days after the end of the Council's meeting;
c) The Ministry of Post and Telematics shall approve the completed designing patterns mentioned in Article 6 of this Regulation within 10 working days after receiving the complete dossiers submitted for approval. In case of amendment and supplementation, the Ministry of Post and Telematics shall give its written opinions within 5 working days after the receipt of complete dossiers submitted for approval;
d) The completed designing patterns must be submitted 3 months before the first day of issuance, for stamp sets printed at home, 5 months before the first day of issuance of stamp sets printed overseas, except for extraordinary cases to be decided by the Ministry of Post and Telematics.
...
...
...
1. The Ministry of Post and Telematics shall decide on exchange, archive and preservation of stamps for professional exchanges with the UPU's member countries; decide on the participation in the WADP Numbering System (WNS).
2. The delivery, reception and exploitation of stamps for professional exchanges with the UPU's member countries, stamps within the WNS shall be carried out by Vietnam Post according to regulations of the Ministry of Post and Telematics.
Article 27.- Right to use approved designing patterns
The use of approved designing patterns falls under the jurisdiction of the Ministry of Post and Telematics. The use, duplication of approved designing patterns must be permitted in writing by the Ministry of Post and Telematics.
Article 28.- Use of issued stamps for printing on publications
For the printing of issued stamps on publications, except for cases of printing in the form of panels, the stamp patterns printed with the word "specimen", stamps bearing a cancellation mark, stamps with a cancellation cross in corner or stamps with a cancellation cross on their denomination must be used.
Article 29.- Management and preservation of archival dossiers
1. The contents of stamp archive dossiers shall comply with regulations of the Ministry of Post and Telematics, guiding the compilation of dossiers on stamp printing, issuance and archive.
2. Stamp archive dossiers must be managed, kept and preserved according to the regulations of the State and the Ministry of Post and Telematics.
...
...
...
1. The Ministry of Post and Telematics shall uniformly manage stamp export and import through the grant of permits for stamp export or import.
2. Stamps permitted for export or import must be those not on the lists mentioned from Point a to Point f, Clause 3, Article 21 of this Regulation.
3. The export or import of stamps in the following cases require no permits:
a) Stamps for professional exchange with the UPU's member countries;
b) Stamps participated in the WNS;
c) The total stamps of assorted types for a single export or import number less than 500 and must not be on the lists of stamps defined from Point a to Point e, Clause 3, Article 21 of this Regulation.
4. The procedures and dossiers of application for stamp export or import permits are specified in Circular No.02/2001/TT-TCBD of April 25, 2001 of the General Department of Post (now the Ministry of Post and Telematics).
1. The Ministry of Post and Telematics shall decide on the organization of national or international stamp exhibitions, fairs and/or displays in Vietnam and on the sending of professional units representing Vietnam to participate in international stamp exhibitions in Vietnam and overseas.
...
...
...
3. The organization of provincial/municipal-level stamp exhibitions nationwide must comply with regulations of the State and the Ministry of Culture and Information on exhibition activities and be reported to the Ministry of Post and Telematics at least 30 working days before the exhibitions open.
2. The Ministry of Post and Telematics shall decide to authorize functional bodies or to assign an independent specialized agency to conduct the above-said stamp expertise.
Article 33.- Implementation organization
1. On the basis of this Regulation, Vietnam Post shall issue procedures for stamp operation management and exploitation and documents guiding its attached units.
2. If any problems arise in the course of implementation, organizations and individuals shall report them in writing to the Ministry of Post and Telematics for consideration and settlement.
...
...
...
The Inspectorate of the Ministry of Post and Telematics shall coordinate with relevant competent bodies in inspecting, controlling and handling acts of violating this Regulation.
;Quyết định 16/2005/QĐ-BBCVT về quản lý tem bưu chính do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
Số hiệu: | 16/2005/QĐ-BBCVT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Bưu chính, Viễn thông |
Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: | 29/04/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 16/2005/QĐ-BBCVT về quản lý tem bưu chính do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
Chưa có Video