ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 02 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH THÔNG MINH TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 17/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 01/10/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc triển khai thử nghiệm Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh về phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 73/TTr-STTTT ngày 19/01/2022 và đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 145/SNV-TCBC ngày 24/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành thử nghiệm Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH THÔNG MINH TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 151/QĐ-UBND ngày 09/02/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc và trách nhiệm phối hợp giữa Trung tâm điều hành thông minh tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm IOC tỉnh) với các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị (sau đây gọi tắt là sở, ban ngành); giữa Trung tâm IOC tỉnh với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) trong việc phối hợp cung cấp, cập nhật, xử lý, phân tích các dữ liệu về kinh tế - xã hội của tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động của Trung tâm IOC tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban ngành; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia quản lý, vận hành và sử dụng Trung tâm IOC tỉnh. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm IOC tỉnh và các cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của các sở, ban ngành, UBND cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn tham gia quản trị, vận hành và sử dụng các dịch vụ của Trung tâm IOC tỉnh.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trung tâm IOC tỉnh: Là một hệ thống công nghệ thông tin có chức năng tập trung giám sát, tích hợp, thu thập thông tin đã được thiết lập trong từng ngành, từng lĩnh vực để phân tích, xử lý phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Dữ liệu số: Là dữ liệu dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được biểu diễn bằng tín hiệu số. Dữ liệu số mang thông tin số và được chia sẻ dưới dạng thông điệp dữ liệu. Trong Quy chế này, dữ liệu được hiểu là dữ liệu số.
3. Cấu trúc dữ liệu trao đổi: Là cấu trúc của thông điệp dữ liệu được trao đổi giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
4. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu: Là các dịch vụ cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hoặc thu nhận dữ liệu từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân qua các hệ thống thông tin. Trong hệ thống thông tin, dịch vụ chia sẻ dữ liệu là giao diện tương tác của phần mềm phục vụ tiếp nhận kết nối và trao đổi các thông điệp dữ liệu với các hệ thống bên ngoài.
5. Chia sẻ dữ liệu mặc định: Là hình thức chia sẻ các dữ liệu thường xuyên trong cơ quan nhà nước theo quy trình đơn giản, trong đó cơ quan nhà nước chuẩn bị sẵn các dịch vụ chia sẻ dữ liệu và cung cấp dữ liệu đã được chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu trao đổi thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho nhiều cơ quan nhà nước sử dụng.
6. Chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù: Là hình thức chia sẻ dữ liệu cho cơ quan nhà nước khác sử dụng theo yêu cầu riêng đối với dữ liệu không được sử dụng thông dụng bởi nhiều cơ quan nhà nước khác nhau; việc chia sẻ dữ liệu theo hình thức này cần thực hiện các hoạt động phối hợp của các bên về mặt kỹ thuật để chuẩn bị về mặt hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ để xử lý hoặc tạo ra dữ liệu phục vụ chia sẻ dữ liệu.
Điều 3. Chủ sở hữu, quản lý, vận hành Trung tâm IOC tỉnh
1. Cơ quan chủ sở hữu Trung tâm IOC tỉnh (gọi tắt là Cơ quan chủ quản): UBND tỉnh Quảng Ngãi.
2. Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý Trung tâm IOC tỉnh (gọi tắt là cơ quan quản lý): Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đơn vị vận hành, sử dụng Trung tâm IOC tỉnh (gọi tắt là đơn vị vận hành): Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ngãi.
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực và chính xác. Đảm bảo an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu và phân phối dữ liệu.
2. Đảm bảo mục tiêu hiệu quả hoạt động của Trung tâm IOC tỉnh; nâng cao chất lượng phục vụ chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (sau đây gọi tắt là HĐND), Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh) và của các sở, ban ngành và UBND cấp huyện.
3. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ, đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ trong quản lý và thực thi công vụ giữa các sở, ban ngành, UBND cấp huyện và Trung tâm IOC tỉnh.
4. Trung tâm IOC tỉnh đảm bảo vai trò là đầu mối phối hợp giữa các sở, ban ngành và UBND cấp huyện trong việc thu thập, phân tích dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
5. Người đứng đầu các sở, ban ngành, UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định; đồng thời có trách nhiệm trả lời, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, đơn vị về thông tin, dữ liệu cung cấp.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm tổ chức quản trị, vận hành Trung tâm IOC tỉnh. Định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình cập nhật, xử lý thông tin của Trung tâm IOC tỉnh.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin hệ thống đường truyền, dữ liệu phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành thông qua Trung tâm IOC tỉnh.
3. Hướng dẫn các đơn vị kết nối, sử dụng cơ sở hạ tầng cung cấp thông tin và các dịch vụ được triển khai thông qua Trung tâm IOC tỉnh; tham mưu tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền.
4. Thống nhất với các ngành, tổ chức quản lý phân quyền chia sẻ dữ liệu, kết nối về Trung tâm IOC tỉnh. Làm việc với các sở, ban ngành, UBND cấp huyện và tổ chức liên quan theo chỉ đạo của UBND tỉnh về việc kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành hiện có của các đơn vị với Trung tâm IOC tỉnh.
5. Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành và UBND cấp huyện cử cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ kiêm nhiệm để vận hành Trung tâm IOC tỉnh. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh bổ sung thêm biên chế viên chức cho Trung tâm công nghệ Thông tin và Truyền thông để đảm bảo công tác vận hành, quản lý Trung tâm IOC tỉnh trước khi đi vào hoạt động chính thức.
6. Tham mưu việc đầu tư, mua sắm cơ sở, vật chất để lắp đặt các thiết bị, đường truyền hệ thống phục vụ vận hành IOC tại phòng họp Trung tâm Phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi.
7. Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán nguồn kinh phí để triển khai duy trì hoạt động của Trung tâm IOC tỉnh.
8. Đôn đốc, giám sát các đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 6. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc các sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin cho Trung tâm IOC tỉnh để phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
2. Cử công chức, viên chức tham gia phối hợp triển khai thực hiện và cập nhật thông tin, dữ liệu có liên quan trong quá trình xây dựng và vận hành thử nghiệm Trung tâm IOC tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Viễn thông Quảng Ngãi (VNPT)
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý, vận hành Trung tâm IOC tỉnh đảm bảo hoạt động hiệu quả.
2. Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành xây dựng giải pháp, cách thức cung cấp, kết nối, cập nhật dữ liệu cho mỗi phân hệ chức năng trên Trung tâm IOC tỉnh.
3. Đảm bảo duy trì Trục nội tỉnh VXP của Tập đoàn VNPT đang được sử dụng cho việc chia sẻ, kết nối dữ liệu của hệ thống Phần mềm quản lý văn bản điều hành để tích hợp chia sẻ các hệ thống cơ sở dữ liệu (sau đây gọi tắt là hệ thống CSDL) có liên quan.
4. Cử 03 cán bộ, nhân viên thường xuyên tham gia hỗ trợ quản lý, vận hành và xử lý sự cố trong quá trình triển khai quản lý, vận hành thử nghiệm Trung tâm IOC tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên rà soát, tổng hợp, bổ sung chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các sở, ban ngành, UBND cấp huyện cần thiết phải cung cấp cho Trung tâm IOC tỉnh. Sử dụng các thông tin từ Trung tâm IOC tỉnh để phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thẩm định kinh phí duy trì hoạt động và vận hành Trung tâm IOC tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
2. Cung cấp nguồn dữ liệu thuộc quản lý của Sở Tài chính để kết nối về Trung tâm IOC tỉnh, phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban ngành và UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm cập nhật, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành chính xác, kịp thời, đúng định dạng theo tiêu chuẩn và chịu trách nhiệm về dữ liệu đã cung cấp cho Trung tâm IOC tỉnh. Định kỳ cung cấp các thông tin theo Bộ chỉ số được cấp có thẩm quyền phê duyệt qua phần mềm của Trung tâm IOC tỉnh hoặc qua phần mềm của các địa phương, đơn vị đã được kết nối đến hệ thống IOC tỉnh. Thời gian cập nhật số liệu ngay sau khi có sự thay đổi đối với dữ liệu mặc định hoặc ngay khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về dữ liệu cần khai thác.
2. Tăng cường đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành. Chịu trách nhiệm đảm bảo việc tích hợp và chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống phần mềm của địa phương, đơn vị với hệ thống phần mềm của Trung tâm IOC tỉnh theo cấu trúc dữ liệu trao đổi. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan khắc phục và xử lý thông tin theo chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Cung cấp đầu mối tiếp nhận xử lý thông tin về Sở Thông tin và Truyền thông. Khi tiếp nhận thông tin từ Trung tâm IOC tỉnh, trong phạm vi xử lý của đơn vị mình, nhanh chóng tiến hành xử lý thông tin và thông báo tình trạng xử lý về Trung tâm IOC tỉnh để tổng hợp báo cáo kết quả xử lý về UBND tỉnh.
4. Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm IOC tỉnh trong triển khai thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm IOC tỉnh, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm IOC tỉnh, thực hiện việc giải quyết các nhiệm vụ được giao theo quy định. Đồng thời, phối hợp với Trung tâm IOC tỉnh trong tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về hoạt động của đơn vị mình phụ trách. Phối hợp tổ chức khảo sát đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về xử lý, ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị...
5. Thường xuyên tổng hợp, trao đổi với Trung tâm IOC tỉnh các thông tin, kịp thời khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ được giao theo quy định.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện; nếu có vướng mắc khó khăn, có trách nhiệm báo cáo với UBND tỉnh thông qua Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo lãnh đạo UBND tỉnh chỉ đạo.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy trình xử lý thông tin, quy định vận hành Trung tâm IOC tỉnh.
2. Khi tiếp nhận thông tin phải xác minh tính xác thực; nhanh chóng chuyển thông tin cần xử lý đến lãnh đạo địa phương, đơn vị để kịp thời có sự chỉ đạo, thực hiện xử lý và chịu trách nhiệm đối với thông tin và tính xác thực thông tin xử lý trước lãnh đạo địa phương, đơn vị và lãnh đạo tỉnh.
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức hoạt động, các sở, ban ngành và UBND cấp huyện thường xuyên trao đổi thông tin về các hoạt động của Trung tâm IOC tỉnh và việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan, đơn vị tham gia đảm bảo hoạt động Trung tâm IOC tỉnh.
3. Định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức họp giao ban với sở, ban ngành, UBND cấp huyện liên quan để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm IOC tỉnh và việc giải quyết các nhiệm vụ của các sở, ban ngành, UBND cấp huyện.
4. Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm IOC tỉnh thực hiện các nội dung quy định trong quy chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện; nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc quy định chưa phù hợp, các sở, ban ngành, UBND cấp huyện kịp thời phản ánh, kiến nghị với UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông)./.
Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, vận hành thử nghiệm Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 151/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành: | 09/02/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, vận hành thử nghiệm Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Quảng Ngãi
Chưa có Video