THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 149/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG BĂNG RỘNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đưa Việt Nam sớm thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
Căn cứ Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông Quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng hiện đại, an toàn, dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ dịch vụ rộng trên phạm vi toàn quốc.
2. Cung cấp các dịch vụ viễn thông băng rộng đa dạng với chất lượng tốt, giá cước hợp lý theo cơ chế thị trường.
1. Công nghệ hiện đại
Áp dụng các công nghệ viễn thông hiện đại, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển chung trên thế giới, đảm bảo hiệu quả đầu tư mạng lưới, đáp ứng nhu cầu thị trường, lợi ích của xã hội và mức độ hoàn thiện của công nghệ phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
2. Hiệu quả sử dụng tài nguyên viễn thông
Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên viễn thông, tài nguyên phổ tần số, tên miền, địa chỉ Internet, tài nguyên quỹ đạo vệ tinh phục vụ cho triển khai hạ tầng viễn thông băng rộng hiện đại và cung cấp đa dạng các dịch vụ trên nền băng rộng với chất lượng cao, chi phí hợp lý.
3. Đồng bộ công nghệ và mạng lưới
Triển khai đồng bộ công nghệ và mạng lưới giữa hạ tầng mạng viễn thông băng rộng và các mạng viễn thông hiện hữu, tốc độ tải dữ liệu chiều lên tối thiểu bằng 15% đến 50% tốc độ tải dữ liệu chiều xuống.
Trên quan điểm viễn thông là hạ tầng quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, tập trung nguồn lực, tối đa hiệu quả khai thác tài nguyên, chọn lọc kế thừa kinh nghiệm và thành quả công nghệ viễn thông để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đến năm 2020:
1. Băng rộng cho cộng đồng
a) Băng rộng cho gia đình
Ít nhất 40% số hộ gia đình (hoặc thuê bao cá nhân) trên toàn quốc được tiếp cận và sử dụng dịch vụ băng rộng cố định, trong đó ít nhất 60% thuê bao được kết nối với tốc độ tối thiểu đường xuống là 25Mb/s.
b) Băng rộng cho các điểm truy nhập viễn thông công cộng
100% các điểm truy nhập viễn thông công cộng trên cả nước sử dụng dịch vụ băng rộng cố định trong đó ít nhất 50% các điểm có truy nhập băng rộng cố định với tốc độ tối thiểu đường xuống là 50Mb/s.
c) Băng rộng cho điểm thư viện công cộng
Hơn 99% các điểm thư viện công cộng trên cả nước sử dụng dịch vụ băng rộng cố định trong đó ít nhất 50% các điểm có truy nhập băng rộng cố định với tốc độ tối thiểu đường xuống là 50Mb/s.
d) Băng rộng di động
Đảm bảo tối thiểu 95% các khu vực dân cư được phủ sóng 3G/4G với tốc độ trung bình đường xuống lớn hơn 4Mb/s tại thành thị và 2Mb/s tại nông thôn.
2. Băng rộng cho công sở
a) Băng rộng cho cơ sở giáo dục
Hơn 99% các cơ sở giáo dục có kết nối băng rộng, trong đó ít nhất 60% các cơ sở giáo dục bậc cao đẳng, đại học, viện nghiên cứu sử dụng dịch vụ băng rộng với tốc độ tối thiểu đường xuống là 1Gb/s; ít nhất 60% các Cơ sở giáo dục bậc phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, Cơ sở dạy nghề có truy nhập băng rộng với tốc độ tối thiểu đường xuống là 50Mb/s,
b) Băng rộng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Hơn 99% các cơ sở khám chữa bệnh trên cả nước có kết nối băng rộng trong đó ít nhất 20% cơ sở có truy nhập băng rộng với tốc độ tối thiểu đường xuống là 100Mb/s; 40% đến 60% các kết nối với tốc độ tối thiểu đường xuống là 25Mb/s.
c) Băng rộng cho cơ quan hành chính và doanh nghiệp
- 100% các cơ quan, đơn vị của Đảng, Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp có kết nối băng rộng trong đó ít nhất 30% kết nối có tốc độ tối thiểu đường xuống là 100Mb/s; 40% đến 60% các kết nối với tốc độ tối thiểu đường xuống là 25Mb/s.
- 100% các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị của Đảng, Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội; các cổng thông tin cung cấp dịch vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp công hỗ trợ đồng thời giao thức Internet IPv4 và IPv6.
1. Giải pháp cơ chế chính sách và pháp luật về viễn thông
a) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Viễn thông, Luật Tần số vô tuyến điện;
b) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về thiết bị viễn thông; thiết bị đầu cuối; thiết bị đầu cuối thuê bao; thiết bị mạng;
c) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng dịch vụ viễn thông băng rộng;
d) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy định quản lý về cấp phép, giá cước, chất lượng dịch vụ, kết nối, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật viễn thông, an toàn mạng lưới, an ninh thông tin phù hợp với xu hướng phát triển băng rộng, hội tụ công nghệ, dịch vụ, ứng dụng thông minh và phù hợp với sự phát triển của Việt Nam.
2. Giải pháp về thị trường, dịch vụ
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường viễn thông, giảm các thủ tục trong cấp phép viễn thông, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng mạng viễn thông băng rộng cung cấp phong phú, đa dạng dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội;
b) Thực hiện quản lý theo cơ chế thị trường, cạnh tranh lành mạnh, có các cơ chế chính sách minh bạch, không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp. Tăng cường các cơ chế quản lý đặc thù đối với doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp thống lĩnh thị trường để đảm bảo thị trường cạnh tranh lành mạnh và phát triển bền vững;
c) Thúc đẩy phát triển các ứng dụng nội dung, công nghệ thông tin trên hạ tầng viễn thông băng rộng đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội như: Chính phủ điện tử, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, đào tạo từ xa, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, hỗ trợ người khuyết tật...;
d) Phân định rõ hoạt động sản xuất, kinh doanh với hoạt động mang tính công ích trong lĩnh vực viễn thông;
đ) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 làm cơ sở để đồng bộ sự phát triển hạ tầng và phổ cập dịch vụ băng rộng qua đó đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn;
e) Nghiên cứu xây dựng bản đồ vùng phủ băng rộng trên phạm vi cả nước, phát triển các công cụ thu thập dữ liệu về chất lượng dịch vụ băng rộng, cảm nhận của người dùng về chất lượng dịch vụ. Công bố công khai chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng;
g) Thực hiện chuyển từng bước từ cơ chế tiền kiểm sang hậu kiểm, tinh giản các thủ tục nhập khẩu thiết bị đầu cuối, thủ tục hợp quy để đẩy nhanh tốc độ triển khai mạng và dịch vụ băng rộng và giảm áp lực cho cơ quan quản lý;
h) Kiểm soát giá cước dịch vụ truy nhập băng rộng trên cơ sở cạnh tranh, theo cơ chế thị trường phù hợp với điều kiện đại đa số của người dùng Việt Nam. Tạo điều kiện cho mọi người dân tiếp cận dịch vụ băng rộng, thúc đẩy sự sáng tạo và đa dạng hóa các dịch vụ nội dung.
3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng
a) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy tối đa việc kết nối và thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông;
b) Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể rõ ràng trong việc dùng chung hạ tầng kỹ thuật công cộng liên ngành. Tinh giản các thủ tục, chuẩn hóa và đồng bộ các yêu cầu cấp phép triển khai hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của các bộ, ngành, địa phương với doanh nghiệp viễn thông;
c) Xây dựng các cơ chế, chính sách thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông có đủ năng lực đầu tư xây dựng các hệ thống truyền dẫn cáp quang quốc tế trên biển, đất liền với công nghệ hiện đại, dung lượng lớn bảo đảm đáp ứng về lưu lượng kết nối quốc tế và dung lượng dự phòng kết nối các hướng quốc tế. Nghiên cứu tổ chức triển khai các trạm trung chuyển lưu lượng quốc tế trong khu vực;
d) Nghiên cứu, áp dụng các cơ chế đầu tư, đấu thầu đặc thù trong triển khai các chương trình băng rộng, để một mặt bảo đảm tính thống nhất của mạng băng rộng (không có quá nhiều chủng loại thiết bị trên mạng lưới gây khó khăn cho quá trình kết nối, điều hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị), mặt khác tránh tình trạng mạng lưới bị phụ thuộc quá lớn vào một nhà cung cấp thiết bị dẫn đến phụ thuộc vào công nghệ và giá cả gây thiệt hại cho lợi ích của doanh nghiệp và quốc gia;
đ) Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng lộ trình từng bước chuyển sang triển khai công nghệ mạng điều khiển bằng phần mềm (SDN) và điện toán đám mây phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn thông thống nhất.
4. Giải pháp về tài nguyên viễn thông
a) Quy hoạch, phân bổ tài nguyên viễn thông phù hợp với nhu cầu phát triển hạ tầng mạng và dịch vụ viễn thông băng rộng;
b) Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách cho phép thực hiện tái sử dụng một phần hoặc toàn bộ băng tần (850MHz/900MHz/1800MHz) hiện có để triển khai các hệ thống thông tin di động IMT đáp ứng nhu cầu sử dụng và chất lượng dịch vụ băng rộng di động;
c) Tổ chức triển khai đấu giá quyền sử dụng băng tần 2300 - 2400 MHz, băng tần 2500 -2570 MHz và băng tần 2620 - 2690 MHz cho hệ thống thông tin di động theo tiêu chuẩn IMT;
d) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 theo Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, quy hoạch các băng tần đã giải phóng 694 - 806 MHz phục vụ triển khai hệ thống thông tin di động IMT và cung cấp dịch vụ băng rộng di động;
đ) Tổ chức cho phép các doanh nghiệp triển khai thử nghiệm công nghệ và cung cấp dịch vụ băng rộng di động ở các băng tần trên 6 GHz, trên cơ sở đó nghiên cứu quy hoạch chi tiết các băng tần này phục vụ triển khai băng rộng di động thế hệ tiếp theo;
e) Đẩy mạnh triển khai các công nghệ truy nhập vô tuyến có hiệu quả sử dụng phổ tần cao, nghiên cứu triển khai các công nghệ cho phép tích gộp các băng tần khác nhau bao gồm tích gộp các băng tần cấp phép và băng tần miễn cấp phép;
g) Đẩy mạnh quản lý và triển khai hệ thống truy nhập vô tuyến WiFi trên phạm vi rộng, cho phép chuyển tải lưu lượng linh hoạt giữa hệ thống WiFi và hệ thống băng rộng di động 3G/4G;
h) Quy hoạch chi tiết các băng tần cho các công nghệ vô tuyến sóng ngắn (bước sóng mi-li-mét) để triển khai các hệ thống băng rộng di động, hệ thống truyền tải vô tuyến điểm-điểm, điểm-đa điểm dung lượng cao, tăng tính linh hoạt triển khai hạ tầng truyền dẫn cung cấp dịch vụ băng rộng tại các thành phố lớn, mật độ dân cư cao;
i) Quy hoạch các băng tần cho triển khai các ứng dụng viễn thông cho người khuyết tật, an ninh công cộng, và trong trường hợp khẩn cấp trên cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng di động, cố định;
k) Thúc đẩy triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6, phát triển ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông trên nền tảng mạng lõi thế hệ sau, mạng truy nhập băng rộng, mạng Internet Ipv6
l) Tổ chức thực hiện quản lý, phân bổ, thu hồi mã, số viễn thông theo các quy hoạch và quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông. Ưu tiên phân bổ tài nguyên viễn thông cho đầu tư phát triển hạ tầng băng rộng hiện đại, công nghệ tiên tiến.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ
a) Công nghệ truyền dẫn mạng băng rộng hữu tuyến, vô tuyến là công nghệ cao thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin được ưu tiên đầu tư phát triển;
b) Tổ chức kết hợp liên ngành, liên bộ tổ chức nghiên cứu phát triển, nghiên cứu các ứng dụng phục vụ cho các chương trình băng rộng;
c) Đẩy mạnh việc xây dựng, áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, triển khai ứng dụng công nghệ cao trong việc thiết lập mạng lưới, cung cấp dịch vụ và sản xuất, lắp ráp các thiết bị đầu cuối viễn thông, đặc biệt là thiết bị mạng và đầu cuối băng rộng, thiết bị thu xem truyền hình số thông minh nhằm giảm giá thành, phổ cập nhanh các dịch vụ viễn thông đến người dân với chất lượng tốt và giá cước hợp lý;
d) Cập nhật và khuyến khích các doanh nghiệp từng bước triển khai sử dụng các công nghệ mạng truy nhập, mạng truyền dẫn, mạng lõi chuyển mạch, mạng lõi Internet hiện đại, dung lượng lớn, hiệu quả cao phù hợp nhu cầu phát triển trong nước và xu hướng phát triển chung trên thế giới;
đ) Tổ chức, thúc đẩy nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, quy trình tổ chức triển khai mạng băng rộng và nhằm áp dụng nhanh các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào thực tiễn;
e) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý, khai thác hạ tầng mạng viễn thông băng rộng, cung cấp đa dạng dịch vụ để giảm chi phí, giá thành và nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp viễn thông.
6. Giải pháp về tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực
a) Tiếp tục hoàn thiện bộ máy, nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý trong quản lý viễn thông, Internet, hạ tầng truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình phù hợp với xu hướng phát triển của công nghệ và điều kiện của Việt Nam;
b) Tổ chức triển khai thường xuyên các chương trình nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông của người dân phù hợp với nhu cầu kinh tế, xã hội, phong tục tập quán theo địa bàn;
c) Nhà nước hỗ trợ đối với các chương trình dự án truyền thông, đào tạo nguồn nhân lực viễn thông chất lượng cao và nâng cao kỹ năng ICT cho người dân tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
7. Giải pháp về an toàn hạ tầng viễn thông
a) Xây dựng và ban hành các quy định về an toàn hạ tầng viễn thông, đặc biệt hạ tầng mạng lõi thế hệ sau, mạng lõi di động, mạng truyền dẫn đường trục, mạng cáp quang biển và các hệ thống thông tin dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;
b) Đảm bảo mạng máy chủ DNS quốc gia, hệ thống trung chuyển lưu lượng quốc gia hoạt động an toàn, tin cậy với địa chỉ IPv6;
c) Ban hành các quy định về kỹ thuật an ninh mạng, phối hợp với cơ quan chức năng xây dựng các văn bản luật pháp xử lý các tội phạm trên không gian mạng.
8. Giải pháp về nguồn lực
a) Áp dụng mức ưu đãi theo quy định của Luật Công nghệ cao đối với các doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất các thiết bị đầu cuối băng rộng vô tuyến và hữu tuyến;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách để hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện tổ chức, huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng mạng lõi chuyên mạch, mạng truyền dẫn, mạng truy nhập hiện đại, dung lượng lớn tốc độ cao, vùng phủ rộng;
c) Tổ chức thực hiện đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ từ Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ xây dựng hạ tầng viễn thông băng rộng và hỗ trợ phổ cập dịch vụ viễn thông băng rộng theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020;
d) Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ đấu giá quyền sử dụng tài nguyên viễn thông. Ưu tiên tối thiểu 70% kinh phí thu được qua đấu giá quyền sử dụng tài nguyên viễn thông, đặc biệt là đấu giá quyền sử dụng tài nguyên tần số vô tuyến điện để tái đầu tư phát triển, mở rộng hạ tầng viễn thông băng rộng;
đ) Huy động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển nước ngoài để đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng ưu tiên ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo;
e) Tích cực hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực thiết kế, ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông trên hạ tầng băng rộng thông qua các trường đại học, viện nghiên cứu về viễn thông và công nghệ thông tin;
g) Nhà nước hỗ trợ đối với các chương trình dự án truyền thông, đào tạo nguồn nhân lực viễn thông chất lượng cao và nâng cao kỹ năng ICT cho người dân tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
9. Gỉải pháp về hợp tác quốc tế
a) Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực viễn thông, trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, nguyên tắc và giải pháp phù hợp với lợi ích và điều kiện cụ thể của Việt Nam khi tham gia vào các hiệp định thương mại song phương và đa phương;
b) Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác trong các tổ chức, diễn đàn quốc tế về viễn thông. Phối hợp trao đổi kinh nghiệm về xây dựng chính sách, pháp luật, nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ viễn thông băng rộng, đào tạo chuyên gia quản lý, kỹ thuật viễn thông;
c) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông phù hợp với pháp luật Việt Nam và các quy hoạch về viễn thông;
d) Tạo điều kiện về cơ chế, chính sách cho các tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ viễn thông băng rộng, an toàn hạ tầng mạng viễn thông và công nghệ thông tin quốc gia; xây dựng và công bố tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông băng rộng theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn thực hiện, quản lý, điều phối, giám sát, thanh tra, kiểm tra, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nội dung liên quan đến dịch vụ băng rộng của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020;
c) Chủ trì xây dựng, hướng dẫn, triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến phát triển viễn thông băng rộng đến 2020 như quy hoạch tần số, quy hoạch kho số, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, quy hoạch hệ thống kỹ thuật kiểm soát tần số, Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cụ thể việc xây dựng quy hoạch và việc cấp phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn và thực thi quản lý cạnh tranh đối với thị trường dịch vụ viễn thông;
e) Tổng hợp, giám sát tình hình triển khai Chương trình theo định kỳ hằng năm và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện tổng thể Chương trình;
g) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc huy động các nguồn vốn cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính trong việc huy động các nguồn vốn cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình này.
3. Bộ Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Quản lý, sử dụng tiền để lại sau đấu giá tài quyền sử dụng tài nguyên viễn thông cho phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng;
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc huy động các nguồn vốn cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình này.
4. Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc kiểm tra, giám sát thị trường các thiết bị đầu cuối theo tiêu chuẩn và quy chuẩn do Nhà nước quy định;
b) Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện việc cho các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật điện lực (bao gồm cả hạ tầng cáp quang điện lực trên toàn quốc) theo quy định tại Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
5. Bộ Giao thông vận tải:
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong ngành Giao thông vận tải phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt dọc theo các tuyến đường giao thông theo quy định tại Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Triển khai thông tin, tuyên truyền về các quan điểm, mục tiêu, định hướng và nội dung của Chương trình này đến tất cả các cấp, ngành, doanh nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương;
b) Quản lý, quy định cụ thể và tổ chức thực hiện việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác tại địa phương;
c) Chỉ đạo giải quyết và xử lý kịp thời các trường hợp cản trở trái pháp luật, phá hoại việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn.
7. Các doanh nghiệp được cấp phép thiết lập mạng viễn thông:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển của doanh nghiệp phù hợp với Chương trình này;
b) Phối hợp thực hiện các chương trình băng rộng và dùng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc các tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
THE PRIME
MINISTER |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 149/QD-TTg |
Hanoi, January 21, 2016 |
APPROVING THE PROGRAM ON DEVELOPMENT OF BROADBAND TELECOMMUNICATIONS INFRASTRUCTURE THROUGH 2020
THE PRIME MINISTER:
Pursuant to the June 19, 2015 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 23, 2009 Telecommunications Law;
Pursuant to the November 23, 2009 Law on Radio Frequency;
Pursuant to the November 13, 2008 Law on High Technology;
Pursuant to the Government s Decree No. 25/2011/ND-CP of April 6, 2011, detailing and guiding a number of articles of the Telecommunications Law;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 1755/QD-TTg of September 22, 2010, approving the Scheme to early develop Vietnam to be strong in information and communications technologies;
Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 32/2012/QD-TTg of July 27, 2012, approving the national master plan on telecommunications development through 2020;
Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 1168/QD-TTg of July 24, 2015, approving the Program on provision of public-utility telecommunications services through 2020;
At the proposal of the Minister of Information and Communications,
DECIDES:
Article 1. To approve the Program on development of broadband telecommunications infrastructure through 2020, with the following contents:
1. To build and develop modem and safe broadband telecommunications infrastructure of large capacity, high speed and nationwide service coverage.
2. To provide diversified broadband telecommunications services of high quality at reasonable charges according to the market mechanism.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Modern technology
To apply modern, energy-efficient and eco-friendly telecommunications technologies in line with the global development trend, ensuring the effectiveness of investment in networks, meeting market demands, ensuring social interests and degree of technological perfection in conformity with Vietnam’s conditions.
2. Effective use of telecommunications resources
To effectively use telecommunications resources, frequency spectrum, domain name and Internet address resources and satellite orbit resources to develop modem broadband telecommunications infrastructure and provide diversified services on broadband networks with high quality and reasonable cost.
3. Synchronicity in technology and network
To ensure synchronicity in technology and network between broadband telecommunications infrastructure networks and existing telecommunications networks; the upload speed must be at least 15%-50% of the download speed.
From the viewpoint that telecommunications is an important infrastructure for socioeconomic development, to concentrate resources, maximize the effectiveness of resource exploitation, selectively inherit experience and telecommunications technology achievements so as to fulfill the set targets by 2020:
1. Broadband for communities
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At least 40% of households (or individual subscribers) nationwide will have access to and use fixed-line broadband services. Of these subscribers, at least 60% will be connected with the minimum download speed of 25 Mbps.
b/ Broadband for public telecommunications access points
All public telecommunications access points nationwide will use fixed-line broadband services, of which at least 50% will have fixed-line broadband access with the minimum download speed of 50 Mbps.
c/ Broadband for public libraries
More than 99% of public libraries nationwide will use fixed-line broadband services, of which at least 50% will have fixed-line broadband access with the minimum download speed of 50 Mbps.
d/ Mobile broadband
At least 95% of residential areas will be covered by 3G/4G signals with an average download speed of more than 4 Mbps in urban areas and 2 Mbps in rural areas.
2. Broadband for offices
a/ Broadband for education institutions
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ Broadband for medical examination and treatment establishments
More than 99% of medical examination and treatment establishments nationwide will have broadband connection, of which at least 20% will have broadband access with the minimum download speed of 100 Mbps, 40%-60% of connections will be made at the minimum download speed of 25 Mbps.
c/ Broadband for administrative agencies and enterprises
- All Party and Government agencies and units, socio-political organizations and enterprises will have broadband connection, of which at least 30% of connections will be made at the minimum download speed of 100 Mbps; 40%-60% at the speed of 25 Mbps.
- All websites of Party and Government agencies and units and socio-economic organizations; and e-portals providing public administrative and non-business services will support both Internet Protocol versions 4 and 6 (IPv4 and IPv6).
1. Telecommunications policies and laws
a/ To complete legal documents guiding the implementation of the Telecommunications Law and the Law on Radio Frequency;
b/ To complete standards and technical regulations on telecommunications equipment, terminal equipment, subscriber terminal equipment and network equipment;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ To complete mechanisms, policies and regulations on telecommunications service licensing, service charge rates and quality, connection, resources and technical infrastructure, network safety, and information security in line with the trend of broadband development, convergence of technologies, services and smart applications, as well as in conformity with Vietnam’s development situation.
2. Markets and services
a/ To create favorable conditions for all economic sectors to participate in the telecommunications market, reduce telecommunications licensing formalities, encourage enterprises to invest in broadband telecommunications network infrastructure and provide diversified services for socio-economic development;
b/ To perform management according to the market mechanism, ensure fair competition, and adopt transparent and non-discriminatory mechanisms and policies. To apply special management mechanisms to enterprises and groups of enterprises that hold dominant market shares so as to ensure fair competition on the market and sustainable development;
c/ To encourage the development of content applications and information technologies on broadband telecommunications infrastructure to meet socio-economic development requirements, such as e-government, e-commerce, e-payment, distance training, environmental protection, natural disaster prevention and control, support for people with disabilities, etc.;
d/ To clearly separate production and business activities from public-utility activities in the telecommunications sector;
dd/ To speed up the implementation of the Prime Minister’s Decision No. 1168/QD-TTg of July 24, 2015, approving the Program on provision of public-utility telecommunications services through 2020, as a basis for synchronous development of infrastructure and universalization of broadband services so as to accelerate the building of an e-government, improve operational quality and effectiveness of state agencies and better serve the people and enterprises;
e/ To study and draw a broadband coverage map for the whole country, develop tools to collect data on the quality of broadband services and users’ experience of service quality. To publicly announce the quality of broadband internet access services;
g/ To step by step change from pre-licensing to post-licensing inspection, reduce procedures for the import of terminal equipment and technical regulation-conformity certification so as to speed up the development of broadband networks and services and reduce pressure on management agencies;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Infrastructure
a/ To develop mechanisms and policies to promote to the utmost the connection and sharing of telecommunications infrastructure among telecommunications enterprises;
b/ To create specific and clear mechanisms and policies on shared use of public intersectoral technical infrastructure. To simplify procedures and standardize and synchronize requirements set by ministries, sectors and localities for licensing telecommunications enterprises to build passive telecommunications infrastructure;
c/ To develop favorable mechanisms and policies to promote and support capable telecommunications enterprises to build international submarine and land optical cable systems with modem and large-capacity technologies to satisfy the need for international connection flows and reserve capacity for international connections. To study and build international internet exchange points in the region;
d/ To study and apply special investment and bidding mechanisms to the implementation of broadband programs so as to ensure the uniformity of broadband networks (without using too many kinds of equipment in the network as it can cause difficulties to the connection, administration, operation, maintenance and repair of equipment) while avoiding overdependence of the network on a single supplier of equipment, leading to dependence on technology and price, causing harms to the interests of enterprises and the country;
dd/ To encourage enterprises to gradually shift to software-defined networking (SDN) and cloud computing technology suitable to each enterprise’s specific conditions so as to provide multiple services on a uniform telecommunications infrastructure.
4. Telecommunications resources
a/ To plan and allocate telecommunications resources according to the requirement of development of broadband telecommunications network infrastructure and services;
b/ To study and develop mechanisms and policies allowing the re-use of some or all of existing frequency bands (850MHz/900MHz/1800MHz) so as to build international mobile telecommunications (IMT) systems to meet the demand for mobile broadband services as well as ensure service quality;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ To speed up the implementation of the Scheme on digitalization of terrestrial television transmission and broadcasting through 2020 under the Prime Minister’s Decision No. 2451/QD-TTg of December 27, 2011, and plan the use of the freed frequency bands 694-806 MHz for building IMT systems and provision of mobile broadband services;
dd/ To license the trial application of technology and provision of mobile broadband services on frequency bands higher than 6 GHz and on that basis, study and plan the use of these frequency bands to serve the deployment of next-generation mobile broadband services;
e/ To step up the application of effective wireless access technologies using higher frequency bands, research and apply technologies allowing the integration of different frequency bands, including licensed and unlicensed ones;
g/ To increase the management and application of Wi-Fi access systems on a broad scale, allowing flexible exchange of flows between Wi-Fi systems and 3G/4G mobile broadband systems;
h/ To plan in detail frequency bands for shortwave (millimeter wave) radio technologies so as to deploy mobile broadband systems and high-capacity point-to-point and point-to-multipoint wireless transmission systems, thus increasing flexibility in building transmission infrastructure for the provision of broadband services in big and populous cities;
i/ To plan frequency bands for the provision of telecommunications applications for people with disabilities, public security, and emergency circumstances on the basis of mobile and fixed- line broadband telecommunications infrastructure;
k/ To accelerate the implementation of the national action plan on IPv6, develop advanced and modem technological applications, effectively use telecommunications resources on the basis of next-generation core networks, broadband access networks and IPv6 networks;
l/ To organize the management, allocation and withdrawal of telecommunications codes and numbers according to master plans and regulations on the management and use of telecommunication numbers. To prioritize the allocation of telecommunications resources for development of modem broadband infrastructure with cutting-edge technologies.
5. Science and technology
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ To organize inter-sectoral and inter-ministerial research and development of applications serving broadband programs;
c/ To accelerate the development and application of technical regulations, standards and application of high technologies in the establishment of networks, provision of services and manufacture and installation of telecommunications terminal equipment, especially broadband network and terminal equipment and smart digital TV receivers so as to reduce costs and quickly universalize telecommunications services of high quality and at reasonable charges among the population;
d/ To update, and encourage enterprises to step by step use, modem, high-capacity and highly effective access network, transmission network, switchable core network and Internet core network technologies in conformity with domestic development demands and global development trends;
dd/ To organize and increase research, training and transfer of technologies and processes for deployment of broadband networks and quick application of scientific and technological research outcomes in practice;
e/ To enhance the application of information technology in the management and operation of broadband telecommunications network infrastructure, provide diversified services so as to reduce costs and prices and increase investment efficiency of telecommunications enterprises.
6. Organizational apparatus and human resources training
a/ To continue strengthening and enhance capacity building for management agencies in the management of telecommunications, internet and radio and television broadcasting and transmission infrastructure in conformity with the technology development trend and Vietnam’s conditions;
b/ To regularly implement programs on improvement of people’s information and communications technology (ICT) skills relevant to socio-economic requirements and local customs and traditions;
c/ The State shall support programs and projects on communication and training of high- quality human resources for the telecommunications sector and improvement of ICT skills for people in rural, deep-lying, remote, border and island areas.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ To elaborate and promulgate regulations on telecommunications infrastructure safety, especially for next-generation core networks, mobile core networks, trunk networks, submarine optical cable networks and private-use information systems serving Party and State agencies;
b/ To ensure safe and reliable operation of the national DNS server system and national internet exchange systems for IPv6 addresses;
c/ To promulgate regulations on network security technology, coordinate with functional agencies in elaborating legal documents on punishment of cybercrime.
8. Resources
a/ To apply incentives prescribed in the Law on High Technologies to enterprises that research and manufacture wireless and wire broadband terminal equipment;
b/ To develop mechanisms and policies to support enterprises to raise capital for the construction and development of modem switching core networks, transmission networks and access networks of high capacity, high speed and large coverage;
c/ To ensure the efficient use of financial assistance from the Vietnam Public- Utility Telecommunications Fund for the performance of the tasks of building broadband telecommunications infrastructure and universalizing broadband telecommunications services according to the Prime Minister’s Decision No. 1168/QD-TTg of July 24, 2015, approving the Program on provision of public-utility services through 2020;
d/ To study and develop mechanisms and policies for efficient use of funds obtained from the auction of the right to use telecommunications resources. To use at least 70% of these funds, especially those from the auction of the right to use radio frequency resources, for re-investment in the development and expansion of broadband telecommunications infrastructure;
dd/ To mobilize foreign development assistance loans for investment in the development of broadband telecommunications infrastructure, especially in rural, deep-lying, remote and island areas;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g/ The State shall support programs and projects on communications, training of high- quality human resources for the telecommunications sector and improvement of ICT skills for people in rural, deep-lying, remote, border and island areas.
9. International cooperation
a/ To accelerate international cooperation in the field of telecommunications on the basis of clearly determining objectives, principles and solutions suitable to Vietnam’s interests and specific conditions when entering into bilateral and multilateral trade agreements;
b/ To step up cooperation within international organizations and forums on telecommunications. To exchange experience on policy and law making, research, development and application of broadband telecommunications technology and framing of telecommunications managers and technicians;
c/ To attract foreign investment in the field of telecommunications in accordance with Vietnam’s laws and telecommunications master plans;
d/ To create favorable mechanisms and policies for Vietnamese telecommunications groups and enterprises to make offshore investment.
Article 2. Organization of implementation
1. The Ministry of Information and Communications shall:
a/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Science and Technology in, formulating and promulgating national technical regulations on the quality of broadband telecommunications services, safety of national telecommunications and information technology network infrastructure; develop and announce national standards on broadband telecommunications in accordance with law;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c/ Formulate, guide and implement strategies, master plans and plans related to the development of broadband telecommunications through 2020, such as master plans on radio frequencies, telecommunications numbers, passive telecommunications technical infrastructure, technical systems for controlling radio frequencies, and the national action plan on IPv6;
d/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Construction, the Ministry of Transport and related ministries and sectors in, guiding in detail the formulation of master plans and grant of construction permits for passive telecommunications technical infrastructure facilities;
dd/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade in, directing, guiding and managing competition in the telecommunications service market;
e/ Summarize and supervise the implementation of this Program on an annual basis and report on the program implementation results to the Prime Minister;
g/ Coordinate with the Ministry of Planning and Investment in raising capital for achieving the objectives of this Program.
2. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Information and Communications and the Ministry of Finance in raising capital for achieving the objectives of this Program.
3. The Ministry of Finance shall, in coordination with the Ministry of Information and Communications:
a/ Manage and use the remaining money amounts from the auction of the right to use telecommunications resources for investment in the development of broadband telecommunications infrastructure;
b/ Coordinate with the Ministry of Planning and Investment in raising capital for realizing the objectives of this Program.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Information and Communications in, inspecting and supervising the terminal equipment market according to the State’s standards and technical regulations;
b/ Direct the Electricity of Vietnam to share its technical infrastructure facilities (including also electric optical cable infrastructure nationwide) with telecommunications enterprises according to the Government’s Decree No. 72/2012/ND-CP of September 24, 2012, on management and use of technical infrastructure facilities.
5. The Ministry of Transport shall coordinate with the Ministry of Information and Communications in directing and guiding units within the transport sector to coordinate with telecommunications enterprises in the shared use of technical infrastructure facilities, especially roadside ones, according to the Government’s Decree No. 72/2012/ND-CP of September 24, 2012, on management and use of technical infrastructure facilities.
6. Provincial-level People’s Committees shall:
a/ Disseminate information via local mass media about this Program’s viewpoints, objectives, orientations and contents to all authorities, sectors and enterprises;
b/ Manage, regulate in detail and organize the shared use of telecommunications infrastructure facilities with other technical infrastructure facilities in their localities;
c/ Direct the settlement and prompt handling of acts of unlawfully obstructing or undermining the construction and use of telecommunications infrastructure in their localities.
7. Enterprises licensed to establish telecommunications networks shall:
a/ Draw up their development plans in conformity with this Program;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing.
Article 4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, chairpersons of Members’ Councils, and directors general and directors of telecommunications groups and enterprises shall implement this Decision.-
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Vu Duc Dam
;
Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 149/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 21/01/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video