THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1017/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2018 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm 2020, định hướng đến 2025 (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau:
1. Định hướng đến năm 2025
a) Mở rộng phạm vi, nâng cao năng lực giám sát an toàn mạng, an toàn hệ thống thông tin (gọi chung là giám sát an toàn thông tin mạng) cho Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia tại Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và các bộ, cơ quan ngang bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các nhà cung cấp dịch vụ hạ tầng mạng Internet (viết tắt là nhà mạng ISP) để tăng cường khả năng phát hiện sớm, cảnh báo kịp thời, chính xác về các sự kiện, sự cố, dấu hiệu, hành vi, mã độc xâm phạm, nguy cơ, điểm yếu, lỗ hổng có khả năng gây mất an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử (sau đây viết tắt là hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử).
b) Nâng cao tính hệ thống, đồng bộ và chuẩn hóa công tác giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử trên phạm vi cả nước; tăng cường hiệu quả, khả năng phát hiện, ứng phó tấn công, sự cố an toàn thông tin mạng, hướng tới xây dựng hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử bền vững.
c) Thiết lập được mạng lưới hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng trên toàn quốc, đảm bảo liên kết, liên thông, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa giám sát tập trung của Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia, giám sát của các nhà mạng ISP và giám sát cơ sở của chủ quản các hệ thống thông tin.
d) Phát triển được đội ngũ chuyên gia phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng chuyên nghiệp và kỷ luật.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cấp, mở rộng hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng tại VNCERT thành Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia nhằm nâng cao hiệu quả kết nối, thu thập, phân tích dữ liệu tập trung phục vụ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử tại các bộ, ngành, địa phương.
b) Tăng cường năng lực hệ thống quan trắc, giám sát cơ sở; áp dụng thống nhất chuẩn kết nối trao đổi thông tin giữa Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia và các hệ thống quan trắc, giám sát cơ sở để giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử tại các bộ, ngành, địa phương.
c) Đảm bảo hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng được thường xuyên cập nhật, nâng cấp để nâng cao khả năng chủ động, ứng phó tấn công mạng và đáp ứng kịp thời với sự thay đổi liên tục của công nghệ.
d) Đảm bảo đầy đủ điều kiện, kỹ thuật, mặt bằng để thiết lập các thiết bị quan trắc cơ sở trên hệ thống mạng Internet của các nhà mạng ISP kết nối với Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia. Tăng cường giám sát an toàn thông tin mạng cho các hệ thống, dịch vụ hạ tầng mạng do nhà mạng ISP cung cấp có liên quan đến hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
đ) Nâng cao năng lực và phát triển đội ngũ chuyên gia phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử thông qua đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng kỹ năng, kỹ thuật và nghiệp vụ. Tăng cường chia sẻ thông tin, phối kết hợp giữa các đơn vị tham gia bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử nói riêng và cho các hạ tầng thông tin quan trọng của quốc gia nói chung.
1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ trong triển khai giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử
a) Xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách, quy định, hướng dẫn về giám sát an toàn thông tin mạng, đảm bảo việc triển khai đồng bộ giữa Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phương, các nhà mạng ISP và tổ chức có liên quan; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật về giám sát, bảo đảm an toàn thông tin mạng, văn bản hướng dẫn phục vụ đầu tư hệ thống quan trắc, giám sát cơ sở và triển khai giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
b) Áp dụng phương thức giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp, theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT.
c) Triển khai đồng bộ các hệ thống kỹ thuật phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử, bao gồm: Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia đặt tại VNCERT; các hệ thống quan trắc và giám sát cơ sở đặt tại các bộ, ngành, địa phương; hệ thống quan trắc và giám sát tại nhà mạng ISP, trên quan điểm tận dụng tối đa các trang thiết bị hiện có kết hợp đầu tư mới, nâng cấp, bổ sung đảm bảo tính liên thông, đồng bộ và diện phủ.
d) Xây dựng, ban hành và triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, giải pháp kỹ thuật đảm bảo việc trao đổi thông tin, kết nối, liên thông giữa hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia với hệ thống quan trắc, giám sát cơ sở tại các bộ, ngành, địa phương được liên tục, ổn định và hiệu quả.
đ) Xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách, định mức tài chính và các điều kiện cần thiết đảm bảo nguồn lực và hiệu quả công tác giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
e) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định chế độ ưu đãi và cơ chế tài chính đặc thù cho nhân lực giám sát an toàn thông tin mạng, Trung tâm giám sát an toàn mạng quốc gia, bộ phận quản lý, vận hành hệ thống quan trắc, giám sát cơ sở nhằm xây dựng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ giám sát, điều phối, ứng cứu, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho Chính phủ điện tử và cơ quan nhà nước.
2. Nâng cao năng lực Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia phục vụ Chính phủ điện tử
a) Đầu tư mở rộng, nâng cấp và bổ sung nguồn lực vận hành Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia do VNCERT quản lý, tăng cường hệ thống giám sát trực tiếp và hệ thống giám sát gián tiếp nhằm mở rộng phạm vi giám sát, nâng cao năng lực phát hiện, cảnh báo, hỗ trợ xử lý các vụ tấn công, sự cố, mã độc, điểm yếu, lỗ hổng, rủi ro an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử. Triển khai giám sát gián tiếp cho các hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử tại các bộ, ngành, địa phương. Khảo sát, lựa chọn một số hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử quan trọng từ cấp độ 3 trở lên và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia có điều kiện phù hợp để triển khai giám sát trực tiếp, tiến tới mở rộng phạm vi giám sát trên toàn quốc.
b) Phối hợp, hỗ trợ thiết lập một số thiết bị quan trắc, giám sát cơ sở tại các bộ, ngành, địa phương và các nhà mạng ISP để kết nối, chia sẻ thông tin, nhật ký, dữ liệu về Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử; tổ chức thu thập, phân tích các thông tin, dữ liệu từ nhà mạng ISP phục vụ công tác phát hiện, cảnh báo sớm nguy cơ, sự cố an toàn thông tin mạng. Đầu tư, thiết lập hệ thống thiết bị và triển khai kiểm tra, đánh giá, giám sát mức độ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin phục vụ chính phủ điện tử để kịp thời cảnh báo các nguy cơ, lỗ hổng, điểm yếu của hệ thống.
c) Đầu tư, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị phần cứng, phần mềm và duy trì, vận hành, bảo dưỡng định kỳ cho các hệ thống của Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia. Thuê và duy trì kênh kết nối Internet và truyền dữ liệu đủ lớn đảm bảo kết nối thông suốt từ Trung tâm giám sát an toàn mạng quốc gia tới các bộ, ngành, địa phương và các nhà mạng ISP. Cập nhật, mua bổ sung các mẫu mã độc, thông tin về sự cố, lỗ hổng, kỹ thuật tấn công, các công nghệ liên quan lĩnh vực an toàn thông tin mạng từ các nhà cung cấp nhằm nâng cao năng lực phát hiện sự cố, tấn công mạng cho Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia.
d) Tổ chức thu thập, lưu trữ, phân tích, xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống chia sẻ các báo cáo, cảnh báo nguy cơ, sự cố, tình hình an toàn thông tin mạng của Chính phủ điện tử; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin, dữ liệu giám sát và báo cáo phân tích sự cố phục vụ hoạt động nghiên cứu, phân tích và xử lý các tình huống mất an toàn thông tin có thể xảy ra. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến để hướng dẫn và thu hút các tổ chức, doanh nghiệp, người dân tham gia đóng góp cho hoạt động giám sát an toàn thông tin mạng.
đ) Tăng cường nhân sự và thuê bổ sung chuyên gia an toàn thông tin để đảm bảo tính liên tục của hoạt động giám sát an toàn mạng 24giờ/7ngày; theo dõi, phân tích, điều tra, xác minh và kịp thời cảnh báo dấu hiệu tấn công, sự cố an toàn thông tin mạng liên quan đến các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
3. Thiết lập và nâng cao hiệu quả hoạt động các hệ thống quan trắc cơ sở và giám sát an toàn mạng cơ sở của các bộ, ngành, địa phương
a) Các bộ, ngành, địa phương đầu tư xây dựng hoặc thuê dịch vụ thiết lập và duy trì hệ thống quan trắc, giám sát cơ sở phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử thuộc quyền quản lý; các tổ chức được giao quản lý, vận hành hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, các tập đoàn, tổng công ty lớn của Nhà nước chủ động xây dựng hoặc thuê dịch vụ thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát hệ thống thông tin thuộc quyền quản lý; các cơ quan, đơn vị theo nhu cầu thực tế đầu tư mua mới các thiết bị phần cứng, phần mềm, phù hợp với mục tiêu giám sát; kết nối hệ thống thiết bị quan trắc, giám sát cơ sở của đơn vị với hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT.
b) Phối hợp, lấy ý kiến hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Cơ quan điều phối quốc gia khi đầu tư xây dựng mới hoặc thuê, mua, triển khai hệ thống quan trắc, giám sát cơ sở; áp dụng các quy trình kỹ thuật, kết nối, đồng bộ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
c) Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT để Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia triển khai giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử từ cấp độ 3 trở lên và các hệ thống thông tin quan trọng quốc gia thuộc quyền quản lý. Chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thông tin, nhà mạng ISP, các tổ chức, doanh nghiệp quản lý các hệ thống thông tin quan trọng quốc gia phải cung cấp các thông tin kỹ thuật về hạ tầng, hệ thống thông tin, ứng dụng, dịch vụ, địa chỉ IP Internet, bố trí địa điểm, cổng kết nối, các điều kiện kỹ thuật, thiết lập, cấu hình, lắp đặt các thiết bị cần thiết theo yêu cầu của Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT để Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia triển khai các hệ thống quan trắc và thực hiện giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử và hệ thống thông tin quan trọng khác do mình quản lý. Cung cấp các thông tin, nhật ký, dữ liệu giám sát và phối hợp chặt chẽ, thực hiện các yêu cầu của Cơ quan điều phối quốc gia trong công tác giám sát, ứng cứu xử lý sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.
d) Tổ chức đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ nhân lực giám sát an toàn thông tin mạng và nâng cao nhận thức, kiến thức an toàn thông tin cho người dùng và cán bộ liên quan đến hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử. Các bộ, ngành, địa phương tăng cường thuê dịch vụ kỹ thuật và nhân sự trong triển khai giám sát, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
đ) Đầu tư, thiết lập hệ thống thiết bị và thường xuyên triển khai kiểm tra, đánh giá, giám sát mức độ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin phục vụ chính phủ điện tử thuộc quyền quản lý. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động của hệ thống quan trắc, giám sát an toàn thông tin mạng cơ sở và việc kết nối, phối hợp, trao đổi thông tin, dữ liệu giám sát, cảnh báo sự cố an toàn thông tin mạng với Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm VNCERT) tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Đẩy mạnh hoạt động giám sát an toàn thông tin mạng của các nhà; mạng ISP và doanh nghiệp cung cấp hệ thống, dịch vụ phục vụ Chính phủ điện tử
a) Các nhà mạng ISP và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hạ tầng, trung tâm dữ liệu, công nghệ thông tin có liên quan đến hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử phải thiết lập và tăng cường hệ thống quan trắc, giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống mạng, trung tâm dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin do mình quản lý. Các doanh nghiệp và nhà mạng ISP thực hiện giám sát an toàn thông tin mạng đối với các kênh truyền, dịch vụ Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, hệ thống và dịch vụ công nghệ thông tin của mình phục vụ Chính phủ điện tử của các bộ, ngành, địa phương và kết nối, đồng bộ với Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia theo hướng dẫn của Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT. Định kỳ hàng quý và đột xuất khi có yêu cầu của Cơ quan điều phối quốc gia, các doanh nghiệp, nhà mạng ISP báo cáo kết quả thực hiện giám sát và thông tin sự cố an toàn thông tin mạng có liên quan. Kết nối, cung cấp, chia sẻ các thông tin, dữ liệu, nhật ký liên quan về Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia theo yêu cầu của Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT nhằm phục vụ phân tích, giám sát an toàn thông tin.
b) Cung cấp các thông tin kỹ thuật về hệ thống mạng, bố trí địa điểm, cổng kết nối, các điều kiện kỹ thuật, thiết lập, cấu hình đường truyền, thiết bị theo yêu cầu của Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT để Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia thiết lập hệ thống quan trắc cơ sở và thu thập các thông tin, dữ liệu từ hệ thống mạng Internet và Trung tâm dữ liệu, hệ thống do doanh nghiệp, nhà mạng ISP quản lý phục vụ giám sát, phân tích an toàn thông tin mạng. Hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ và thực hiện các yêu cầu của Cơ quan điều phối quốc gia trong công tác giám sát, ứng cứu xử lý sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
c) Hỗ trợ, phối hợp triển khai hoạt động Giám sát an toàn thông tin mạng trên mạng Internet của nhà mạng ISP; chia sẻ thông tin, nhật ký, dữ liệu giám sát về tình hình an toàn thông tin mạng giữa nhà mạng ISP và doanh nghiệp với Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT; phối hợp chặt chẽ với Cơ quan điều phối quốc gia, chủ quản hệ thống Chính phủ điện tử trong công tác giám sát an toàn thông tin mạng và điều phối ứng cứu sự cố có liên quan tới dịch vụ mạng Internet, hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử do mình cung cấp.
5. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực giám sát, bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia
a) Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT xây dựng, trình Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, chứng chỉ kỹ năng, kỹ thuật an toàn thông tin, giám sát, ứng cứu sự cố và quy định về đào tạo, sát hạch, cấp chứng chỉ cho đội ngũ nhân lực kỹ thuật, cán bộ, chuyên gia an toàn thông tin, giám sát, phân tích, ứng cứu, bảo đảm an toàn thông tin mạng.
b) Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực giám sát, ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng; tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, sát hạch, cấp chứng chỉ và các chương trình huấn luyện, diễn tập nâng cao kỹ năng, kỹ thuật và nghiệp vụ cho đội ngũ nhân lực, chuyên gia trong các cơ quan nhà nước và các thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu, đón đầu các thành tựu khoa học công nghệ, phát triển các giải pháp công nghệ trong nước; hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển các sản phẩm nội địa; tổ chức kiểm thử, đánh giá, thẩm định các sản phẩm an toàn thông tin nội địa và chứng nhận, khuyến nghị để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước ưu tiên lựa chọn các sản phẩm nội địa đã qua thẩm định vào sử dụng trong các gói thầu, dự án mua sắm, đầu tư an toàn thông tin, công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử nói riêng và của cơ quan nhà nước nói chung.
d) Đầu tư xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp thuê đội ngũ chuyên gia phục vụ giám sát, phân tích, cảnh báo nguy cơ mất an toàn thông tin mạng và hỗ trợ ứng cứu, xử lý sự cố cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử; xây dựng, phát triển đội ngũ chuyên gia trình độ cao trong các tổ chức, doanh nghiệp để nghiên cứu và phát triển các công nghệ, giải pháp an toàn thông tin phục vụ giám sát, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
đ) Khuyến khích các cơ quan nhà nước thuê dịch vụ kỹ thuật và nhân sự trong triển khai giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
1. Nguồn vốn
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương) theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành được bố trí trong dự toán hàng năm cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định pháp luật ngân sách nhà nước. Ưu tiên bố trí lồng ghép vào các chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao, chương trình phát triển sản phẩm quốc gia.
- Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Nguồn thu của cơ quan, đơn vị được phép để lại theo quy định.
- Nguồn vốn hợp pháp khác: Nguồn viện trợ không hoàn lại, nguồn tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn xã hội khác.
2. Nguyên tắc phân bổ vốn
a) Nguồn vốn từ ngân sách trung ương và nguồn vốn khác do cơ quan trung ương quản lý được phân bổ để thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Quyết định này do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Cơ quan trung ương chủ trì và một số nhiệm vụ khác như quy định trong Phụ lục kèm theo. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Cơ quan trung ương căn cứ các nội dung, nhiệm vụ được giao, tổ chức xây dựng kế hoạch, dự án, dự toán kinh phí, và làm thủ tục phê duyệt, phân bổ kinh phí từ ngân sách trung ương và nguồn vốn khác do trung ương quản lý để thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Ngân sách địa phương và nguồn vốn khác do địa phương quản lý bảo đảm kinh phí đối với các dự án, nhiệm vụ thuộc Quyết định này do các cơ quan thuộc địa phương thực hiện, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ các nội dung, nhiệm vụ được giao, tổ chức xây dựng kế hoạch, dự án, dự toán kinh phí, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình hội đồng nhân dân phê duyệt, phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương và nguồn vốn khác do địa phương quản lý để thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Ưu tiên nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn khoa học và công nghệ, nguồn vốn từ các chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao chương trình phát triển sản phẩm quốc gia để phát triển sản phẩm, dịch vụ giải pháp an toàn thông tin trong nước và các nhiệm vụ, dự án khác thuộc Quyết định này.
d) Đối với các nội dung, nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước, các cơ quan, tổ chức căn cứ các nội dung, nhiệm vụ tại Quyết định này, hàng năm lập dự toán ngân sách, tổng hợp chung trong kế hoạch ngân sách của cơ quan, tổ chức mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình phê duyệt phân bổ kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện.
3. Đưa các nhiệm vụ, dự án ưu tiên sử dụng nguồn vốn từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam quy định tại Quyết định này, đặc biệt là các nhiệm vụ, dự án tại Phụ lục II vào chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để triển khai thực hiện. Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ các nội dung, nhiệm vụ được giao, tổ chức xây dựng kế hoạch, dự án cụ thể, dự toán kinh phí và làm thủ tục phê duyệt, triển khai theo quy định.
Với những dự án, nhiệm vụ không bố trí được kinh phí từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thì được xem xét, phân bổ từ nguồn ngân sách trung ương để triển khai thực hiện. Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông rà soát những nhiệm vụ, dự án tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Quyết định này để bổ sung, đưa vào kế hoạch ngân sách, kế hoạch đầu tư công đến năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2025 để bố trí, phân bổ, bổ sung kinh phí thực hiện.
1. Các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác
a) Căn cứ nội dung Quyết định này, văn bản hướng dẫn về giám sát an toàn thông tin mạng của Bộ Thông tin và Truyền thông, Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh để xây dựng và tổ chức triển khai hoạt động giám sát an toàn mạng tại các khoản 1, 3, 4, 5 Phần II, và các nội dung khác có liên quan thuộc Quyết định này.
b) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, thực hiện báo cáo 6 tháng, hàng năm và đột xuất về tình hình thực hiện Quyết định này theo hướng dẫn và yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Bảo đảm kinh phí (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) để thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Quyết định này; tăng cường thuê dịch vụ để triển khai hoạt động Giám sát an toàn thông tin mạng trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương mình.
d) Các cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành các cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, các tổ chức, tập đoàn, tổng công ty lớn của nhà nước có quản lý các hệ thống thông tin quan trọng thuộc các lĩnh vực quan trọng ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng xây dựng và tổ chức triển khai hoạt động giám sát an toàn mạng đối với hệ thống của mình theo quy định tại các khoản 3,4, 5 Phần II và các nội dung khác có liên quan thuộc Quyết định này.
đ) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng, cho thuê chỗ (hosting), trung tâm dữ liệu, dịch vụ cho thuê phần mềm, hệ thống, thiết bị, dịch vụ công nghệ thông tin, an toàn thông tin, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến phục vụ chính phủ điện tử phải triển khai giám sát an toàn thông tin mạng cho phần dịch vụ liên quan theo các quy định và văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan triển khai, đôn đốc thực hiện, kiểm tra và định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định này báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện và đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung của Quyết định này trong trường hợp cần thiết.
b) Thành lập Ban điều hành để điều phối, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai Quyết định này và điều hành việc phối hợp, chia sẻ trong công tác giám sát an toàn thông tin mạng do đại diện lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông làm Trưởng ban và bộ phận thường trực Ban điều hành là Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Chủ trì tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc Quyết định này ở cấp quốc gia.
c) Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai các khoản 1, 2, 5 Phần II và các nội dung khác có liên quan tại Quyết định này.
d) Hướng dẫn, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, doanh nghiệp liên quan trong triển khai thực hiện các khoản 3, 4 Phần II và các nội dung khác thuộc Quyết định này.
đ) Chỉ đạo VNCERT thực hiện chức năng điều phối quốc gia về giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin phục vụ chính phủ điện tử; tăng cường, đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia; xây dựng chương trình, triển khai các khóa đào tạo, huấn luyện, diễn tập về giám sát, cảnh báo, ứng cứu, phòng chống tấn công trên không gian mạng phù hợp thực tế; triển khai thực hiện các nhiệm vụ khác tại Quyết định này.
3. Văn phòng Chính phủ
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đầu tư, nâng cấp hệ thống thiết bị quan trắc, giám sát cơ sở phục vụ giám sát hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử tại Văn phòng chính phủ.
b) Phối hợp với Bộ Thông tin và truyền thông thực hiện các nhiệm vụ được giao tại khoản 3 Phần II và các nhiệm vụ khác có liên quan thuộc Quyết định này.
4. Bộ Tài chính
a) Cân đối, bố trí ngân sách Nhà nước nguồn chi thường xuyên theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Quyết định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc; lập, dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Quyết định này. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai nhiệm vụ tại điểm đ khoản 1 Phần II Quyết định này.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Quyết định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét bổ sung các dự án, nhiệm vụ thuộc Quyết định này vào các chương trình, kế hoạch đầu tư công, chương trình mục tiêu về công nghệ thông tin và các chương trình, kế hoạch liên quan và cân đối, bố trí các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức nghiên cứu tiêu chuẩn, công nghệ, giải pháp, sản phẩm phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan xem xét, bố trí nguồn vốn khoa học và công nghệ, nguồn vốn từ các chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao, chương trình phát triển sản phẩm quốc gia để triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Quyết định này. Đẩy mạnh nghiên cứu, đón đầu các thành tựu khoa học công nghệ, phát triển và hỗ trợ áp dụng các giải pháp, sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin trong nước.
7. Các nhà mạng ISP và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hạ tầng, công nghệ thông tin
a) Chủ động phối hợp với VNCERT và các cơ quan, đơn vị chức năng tại các bộ, ngành, địa phương xây dựng, tổ chức đầu tư, triển khai hoạt động giám sát an toàn thông tin mạng quy định tại khoản 4 Phần II và các nội dung liên quan tại Quyết định này.
b) Tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập, rèn luyện, nâng cao kỹ năng cho đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ giám sát, bảo đảm an toàn thông tin mạng thuộc đơn vị mình theo các chương trình đào tạo và tiêu chuẩn, chứng chỉ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chức năng, tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện giám sát an toàn thông tin mạng trên hệ thống do mình quản lý và tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định này gửi Trung tâm VNCERT, Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các nhà mạng ISP và các tổ chức, doanh nghiệp liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT
THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC MỘT SỐ DỰ ÁN, NHIỆM VỤ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT |
Tên dự án/Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian |
|
I |
Các dự án, nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương |
||||
1 |
Đầu tư tăng cường năng lực Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia tại VNCERT. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, nhà mạng ISP |
2018 -2021 |
|
2 |
Đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ kỹ thuật xây dựng hệ thống giám sát cơ sở, phòng chống tấn công mạng cho Văn phòng Chính phủ. |
Văn phòng Chính phủ |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
2018-2021 |
|
3 |
Đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ kỹ thuật xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát cơ sở tại các bộ, cơ quan trung ương. |
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
2018-2025 |
|
4 |
Đầu tư mua sắm và thuê dịch vụ kỹ thuật xây dựng, vận hành Hệ thống giám sát trực tiếp, Hệ thống giám sát gián tiếp, Hệ thống, theo dõi, phân tích thường xuyên nguy cơ, lỗ hổng, điểm yếu đối với hệ thống, dịch vụ phục vụ Chính phủ điện tử. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, nhà mạng ISP |
2018 -2025 |
|
5 |
Đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ kỹ thuật xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử để hỗ trợ một số tỉnh, thành phố khó khăn về nguồn vốn, chưa đủ nguồn lực để thực hiện. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, nhà mạng ISP |
2018-2025 |
|
II |
Các dự án, nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương |
||||
1 |
Triển khai nhiệm vụ giám sát, cảnh báo cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử thuộc trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, nhà mạng ISP |
Hàng năm |
|
2 |
Triển khai, thực hiện thu thập, điều tra, phân tích, phát hiện và cảnh báo các sự cố, mã độc, tấn công vào các hệ thống mạng, trung tâm dữ liệu phục vụ Chính phủ điện tử và hạ tầng thông tin quan trọng của quốc gia. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các doanh nghiệp Viễn thông, Internet |
Hàng năm |
|
3 |
Nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các quy trình, tài liệu hướng dẫn và nghiên cứu chuyên môn phục vụ giám sát, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho Chính phủ điện tử. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, nhà mạng ISP |
Hàng năm |
|
4 |
Thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin, hạ tầng mạng, phần mềm, thiết bị, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử (cả trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình vận hành, khai thác). |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, nhà mạng ISP |
Hàng năm |
|
5 |
Tổ chức các hội thảo, hội nghị, khóa đào tạo, bồi dưỡng, sát hạch, cấp chứng chỉ và các chương trình huấn luyện, diễn tập nâng cao kỹ năng, kỹ thuật và nghiệp vụ giám sát cho đội ngũ nhân lực, chuyên gia trong các cơ quan nhà nước và các thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tổ chức nghiên cứu khoa học, xây dựng tiêu chuẩn, quy trình, sản phẩm, giải pháp về giám sát, cảnh báo an toàn thông tin mạng. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, nhà mạng ISP |
Hàng năm |
|
|
|
|
|
|
|
DANH MỤC MỘT SỐ DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2018 của thủ tướng
Chính phủ)
TT |
Tên dự án/Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian |
1 |
Đầu tư xây dựng và thuê dịch vụ kỹ thuật triển khai, vận hành Hệ thống hỗ trợ giám sát an toàn thông tin mạng trên các kênh Internet phục vụ việc đảm bảo an toàn thông tin cho Chính phủ điện tử |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các doanh nghiệp Viễn thông, Internet |
2018 - 2025 |
2 |
Đầu tư xây dựng và thuê dịch vụ kỹ thuật triển khai, vận hành Hệ thống hỗ trợ giám sát an toàn thông tin mạng cho các trung tâm dữ liệu, hệ thống thông tin của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Chính phủ điện tử |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các doanh nghiệp Viễn thông, Internet, doanh nghiệp cung cấp hệ thống, dịch vụ phục vụ chính phủ điện tử và các bộ, ngành, địa phương |
2018 - 2025 |
3 |
Đầu tư xây dựng và thuê dịch vụ kỹ thuật triển khai, vận hành Hệ thống giám sát trực tiếp, Hệ thống giám sát gián tiếp, Hệ thống chống mã độc, tấn công APT vào các hệ thống, dịch vụ phục vụ Chính phủ điện tử |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các doanh nghiệp nhà mạng ISP |
2018 - 2025 |
4 |
Thuê mua, nâng cấp phần mềm, thiết bị, đường truyền, hạ tầng và dịch vụ nhân sự kỹ thuật phục vụ hoạt động của Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia do VNCERT quản lý |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các doanh nghiệp an toàn thông tin, doanh nghiệp Internet, Viễn thông |
2018 - 2025 |
5 |
Hỗ trợ xây dựng và áp dụng chuẩn quốc tế về an toàn thông tin (như ISO 27xxx) và chuẩn hóa quy trình, nghiệp vụ cho các hệ thống giám sát an toàn thông tin Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia, các hệ thống quan trắc, giám sát cơ sở của các bộ, ngành, địa phương và các nhà mạng ISP. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp viễn thông, nhà mạng ISP |
20182025 |
6 |
Đầu tư xây dựng, vận hành Hệ thống kiểm tra, phát hiện, cảnh báo các điểm yếu, nguy cơ sự cố an toàn thông tin mạng và thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp viễn thông, nhà mạng ISP |
2018 - 2025 |
7 |
Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu nguy cơ, sự cố an toàn thông tin trên không gian mạng và thuê dịch vụ kỹ thuật để triển khai, vận hành hệ thống giám sát, phân tích, phát hiện, cảnh báo, chia sẻ nguy cơ, sự cố an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp viễn thông, nhà mạng ISP |
2018 - 2025 |
Văn phòng Chính phủ |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
2018 - 2025 |
||
8 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện các đợt tập huấn, sự kiện, chương trình, sản phẩm truyền thông nhằm phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức về giám sát, ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân và truyền thông ra quốc tế. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp viễn thông, nhà mạng ISP |
Hàng năm |
Ghi chú: Các dự án, nhiệm vụ nêu trên nhằm hỗ trợ triển khai các giải pháp tăng cường bảo đảm liên lạc an toàn, tin cậy trong việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông cho công cộng và cho chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp (theo nhiệm vụ 5 thuộc điểm b khoản 1 Mục IV Điều 1 Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020).
PRIME MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.1017/QD-TTg |
Hanoi, August 14, 2018 |
PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on Cyber Information Security dated November 19, 2015;
Pursuant to Decree No.85/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government on security of information systems by classification;
Pursuant to Decision No.05/2017/QD-TTg dated March 16, 2017 of the Prime Minister providing for emergency response plans to ensure national cyber information security;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At the request of the Minister of Information and Communications,
HEREBY DECIDE:
Article 1. Granting approval for the scheme for surveillance of cyber information security for e-government information and technology services and systems up to 2020, with visions towards 2025 (hereinafter referred to as "Scheme") with the primary following contents:
1. Visions towards 2025:
a) To exaggerate the surveillance extent and increase the capacity to carry out surveillance of cyber security and information system security (hereinafter referred to as “surveillance of cyber information security") of the Center for surveillance of national cyber information security (hereinafter referred to as “the national surveillance center”) of the Vietnam Computer Emergency Response Team (hereinafter referred to as “the VNCERT”), ministries, ministerial agencies, provinces and centrally-affiliated cities, Internet service providers (hereinafter referred to as “ISPs”) for the purpose of improving capacity for early detection and accurate and timely warning of events, incidents, signs, malicious codes, risks, weaknesses or holes that are likely to cause cyber information insecurity for e-government information systems and information technology services (hereinafter referred to as “e-government information systems")
b) To enhance the systematization and synchronization and normalize the surveillance of cyber information security for e-government information systems nationwide, increase efficiency and capacity to discover and response to cyberattacks and incidents regarding cyber information security towards development of sustainable e-government information systems.
c) To develop a network for surveillance of national cyber information security, ensure close and efficient association, connection and cooperation between concentrated surveillance provided by the national surveillance center and the ISPs and local surveillance carried out by information system managers
d) To create a group of experts for professional and disciplinary surveillance of cyber information security
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) To refine and develop the cyber information security surveillance system at VNCERT into a Center for surveillance of national cyber information security for the purpose of improving the efficiency in connecting, collecting and analyzing data for concentrated surveillance of information security applied to e-government information systems of ministries and local authorities
b) To improve local surveillance and monitoring capacity, ensure consistency in application of standards for information connection and exchange between the national surveillance center and local surveillance and monitoring systems in pursuit of surveillance of cyber information security for e-government information systems of ministries and local authorities
c) To ensure regular update and upgrade on the cyber information security surveillance system with the aim of increasing the proactivity in response to cyberattacks and timely adapting to continuous changes in technology
d) To fulfill all requirements for techniques and plane in order to install local monitoring equipment on the Internet system provided by the ISPs which is connected to the national surveillance center To enhance surveillance of cyber information security for the Internet services provided by the ISPs related to e-government information systems
dd) To improve competencies and create a group of experts serving surveillance of cyber information security for e-government information systems through training in professional skills and techniques To promote information sharing and cooperation among entities involved in cyber information security for e-government information systems, in particular, and for mandatory national information infrastructures, in general
1. Developing and completing a regulatory and institutional framework as a fully legal basis for carrying out surveillance of cyber information security for e-government information technology services and systems
a) Formulate and issue policies, regulations and guidelines on surveillance of cyber information security, ensure consistency in surveillance carried out by the Ministry of Information and Communications, relevant ministries, local authorities, ISPs and relevant organizations, establish norms, standards and technical documents regarding surveillance and assurance of cyber information security and guiding documents on investment in local surveillance and monitoring systems and carry out surveillance of cyber information security for e-government information systems
b) Employ direct and indirect surveillance methods under the guidance of the Ministry of Information and Communications and VNCERT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Develop, issue and apply technical standards and solutions to ensure continuous, stable and efficient information exchange and connection between the surveillance system for national cyber information security and local surveillance and monitoring systems of ministries and local authorities
dd) Formulate and issue financial policies and restrictions, and necessary requirements for ensuring resources and efficiency in surveillance of cyber information security for e-government information systems
e) Formulate and submit an incentive policy and special financial mechanism intended for personnel carrying out surveillance of cyber information security, the national surveillance center and departments of management and operation of local surveillance and monitoring systems for the purpose of developing human resources for surveillance, coordination and emergency response and assurance of cyber information security for e-government information systems
2. Increasing the capacity of the center for surveillance of national cyber information security serving e-government
a) Invest in expansion, upgrade and provide additional resources for operation of the national surveillance center under the management of VNCERT, enhance direct and indirect surveillance systems with the aim of exaggerating the surveillance extent, increasing detecting and warning capacity and dealing with attacks, incidents, malicious codes, weaknesses, holes or risks leading to cyber information insecurity for e-government information systems Carry out direct surveillance for e-government information technology services and systems of ministries and local authorities Conduct survey and select several mandatory classed 3 e-government information systems and higher rank and mandatory national information systems eligible for direct surveillance towards nationwide surveillance
b) Cooperate and assist in installation of local surveillance and monitoring systems in ministries and local authorities and facilities of the ISPs for the purpose of connecting and sharing information, journal and data on the national surveillance center serving the surveillance of cyber information security for e-government information systems, collect and analyze information and data from the ISPs for early detection and warning of cyber information insecurity risks Invest in and establish equipment systems, and carry out inspection, assessment and surveillance of cyber information security for e-government information systems for the purpose of timely warning of risks, holes and weaknesses of those systems
c) Invest in, refine and provide additional hardware and software, and carry out regular maintenance of systems of the national surveillance center Hire and maintain the Internet and data transmission channel strong enough to ensure connection between the national surveillance center, ministries, local authorities and the ISPs Update and purchase additional models of malicious codes, information on incidents, holes, attack techniques and technologies related to cyber information security from providers for the purpose of increasing the capacity to identify cyber incidents or cyberattacks of the national surveillance center
d) Collect, store, analyze and establish a database and system for sharing reports, warning of risks, incidents or conditions regarding cyber information security of e-government, create an information database and surveillance database and report the results of incident analysis serving research, analysis and handling of potential cyber information insecurity. Organize dissemination in order to instruct and attract organizations, enterprises and people to participate in surveillance of cyber information security
dd) Increase the number of personnel and hire additional experts in information security in order to ensure continuity of 24/7 surveillance of cyber security, monitor, analyze, investigate, confirm and timely warn of attack signs and incidents regarding cyber information security of e-government information systems
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Ministries and local authorities shall invest in establishment or lease a service provider to establish and maintain local monitoring and surveillance systems for the purpose of surveillance of cyber information security for e-government information systems under management; organizations assigned to manage and operate mandatory national information systems and State-owned corporations shall, on their own initiative, create systems or hire a service provider to establish systems for monitoring and surveillance of information systems under management; and agencies shall invest in purchase of hardware and software suitable for subjects under surveillance according to actual requirements and connect their local monitoring and surveillance systems with the system for surveillance of national cyber information security under the guidance of the Ministry of Information and Communications and VNCERT
b) Cooperate and ask for instructions of the Ministry of Information and Communications and VNCERT in case of investment in new establishment or lease, purchase or operation of local monitoring and surveillance systems, and adopt technical and connecting procedures uniformly as regulated by the Ministry of Information and Communications serving surveillance of cyber information security for e-government information systems
c) Fulfill technical conditions as required by the Ministry of Information and Communications and VNCERT in order for the national surveillance center to carry out direct or indirect surveillance of classed 3 e-government information systems and higher rank and mandatory national information systems under management Information system owners, information systems management and operation agencies, ISPs and organizations and enterprises in charge of management of mandatory national information systems are required to provide technical information on information infrastructure and systems, applications, services, IP address, point allocation, connectors and technical requirements, and configuration or installation of necessary equipment as required by the VNCERT in order for the national surveillance center to run monitoring systems and carry out direct or indirect surveillance of e-government information systems and other mandatory information systems under its management. Provide surveillance information, journal and data and closely cooperate with relevant agencies in fulfilling requirements of the VNCERT for surveillance, emergency response and assurance of cyber information security for e-government information systems and mandatory national information systems
d) Offer training courses for improving knowledge and skills of personnel for surveillance of cyber information security and raising awareness as well as broadening knowledge of information security of users and officials relating to e-government information systems Ministries and local authorities shall increase the number of personnel and leased technical service providers to carry out surveillance and assurance of cyber information security for e-government information systems.
dd) Invest in and develop equipment systems, and carry out regular inspection, assessment and surveillance of cyber information security for e-government information systems under management Carry out inspection and assessment of operation of systems for monitoring and surveillance of local cyber information security and connection, cooperation, exchange of surveillance information and data as well as warning of cyber information security incidents with the national surveillance center every 6 months and every year, then send reports to the Ministry of Information and Communications (VNCERT) which are then consolidated and submitted to the Prime Minister
4. Enhancing surveillance of cyber information security carried out by the ISPs and e-government service and system providers
a) The ISPs and infrastructure service providers and data and information technology centers related to e-government information systems must establish and increase the number of systems for monitoring and surveillance of cyber information security for cyber systems, data centers and information technology systems under their management. Enterprises and ISPs shall carry out surveillance of cyber information security for their transmission channels, Internet services, data center services and information technology systems and services provided for the e-government of ministries and local authorities and connect as well as synchronize with the national surveillance center under the guidance of the VNCERT. The aforesaid entities shall send quarterly and irregular reports on surveillance results and information on cyber information security incidents concerned as required by the VNCERT. Connect, provide and share information, data and journals concerning the national surveillance center as required by the VNCERT for the purpose of analysis and surveillance of information security.
b) Provide technical information on cyber systems, point allocation, connectors, technical requirements and establishment and configuration of transmission lines and equipment as required by the VNCERT in order for the national surveillance center to develop local monitoring systems and collect information and data from the Internet systems and data centers and systems provided by enterprises and ISPs for the purpose of analysis and surveillance of cyber information security Assist and closely cooperate and fulfill requirements of the VNCERT for surveillance, emergency response and assurance of cyber information security for e-government information systems
c) Assist and cooperate in carrying out surveillance of cyber information security for Internet services provided by the ISPs, share information, data and journals concerning surveillance of cyber information security among the ISPs, enterprises and the VNCERT, and closely cooperate with the VNCERT and managers of e-government systems in surveillance of cyber information security and coordinate rescue from incidents relating to the Internet services or information technology services and systems serving the e-government provided by ISPs and enterprises themselves
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The VNCERT shall establish standards for job titles and positions, certificate of skills and techniques in information security, surveillance and emergency response and regulations on training, examination and issuance of certificates to technical personnel, officials and experts in information security, surveillance, analysis, emergency response and assurance of cyber information security then send them to the Ministry of Information and Communications for promulgation.
b) Develop and launch projects and programs for training and developing human resources for surveillance, emergency response and assurance of cyber information security, offer training courses, set examinations and grant certificates as well as offer training and practice programs for improving professional knowledge, skills and techniques to personnel and experts working in regulatory agencies and members of the response team for incidents relating to national cyber information security
c) Promote research, catch up with scientific and technological achievements and seek domestic technological solutions, assist enterprises in developing domestic products, carry out inspection and assessment of domestic information security products and issue certificates as well as offer recommendations in order for state-owned enterprises to select domestic products passing the inspection to be used in contract packages, purchasing projects or investment in information security and information technologies serving the e-government, in particular, and regulatory agencies, in general. d) Invest in development of high-qualified personnel in combination with lease of experts for surveillance, analysis and warning of cyber information insecurity risks and assistance in dealing with incidents of e-government information systems, create and develop a group of high-qualified experts working for organizations and enterprises with the aim of studying and developing information security technologies and solutions serving surveillance and assurance of cyber information security for e-government information systems
dd) Encourage state-owned enterprises to hire technical service providers and personnel to carry out surveillance of cyber information security for e-government information systems
1. Funding sources
Funding for the scheme shall be allocated from the following sources:
- State budget (including central government budget and local government budget) according to current decentralized budget management which is allocated in annual estimate given to ministries, central government authorities and local authorities in accordance with provisions of the Law on State Budget Integration between funding for national programs for high-tech development and those for national product development programs shall be prioritized.
- Fund for Vietnam public telecommunications services as per law provisions
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Other legal funding sources such as non-refundable aid, aid from organizations and individuals and other community funding sources
2. Funding allocation principles
a) Funding from central government budget and other funding sources under central management shall be allocated for tasks and projects herein by ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and central government authorities and other tasks as prescribed in the Appendix issued thereto. According to the given tasks, ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and central government authorities shall prepare plans, projects and funding estimate as well as carry out procedures for approving and allocating funding from central government budget and other funding sources under central management as per provisions of laws in force.
b) Local government budget and other funding sources under local management shall be allocated for projects and tasks herein by local government authorities; People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities, according to the given tasks, shall prepare plans, projects and funding estimate, and grant approval as authorized or submit those plans and estimate to the People's Council for approving and allocating funding from local government budget and other funding sources under local management as per provisions of the law in force.
c) Funding sources from non-refundable aid, scientific and technological development, national programs for high-tech development and national product development programs shall be prioritized for development of domestic products and services relating to information security solutions and other projects and tasks mentioned in this Decision.
d) With regard to tasks funded by state budget, according to tasks specified in this Decision, agencies shall make annual funding estimate and include it in their own funding plan which is then sent to financial agency of the same level for consolidation and submission for estimate approval and funding allocation as per provisions of the Law on State Budget.
3. Including tasks and projects funded by the Vietnam public telecommunications service fund prescribed in this Decisions, especially tasks and projects specified in Appendix II in public telecommunications service provision programs for launching purpose According to the given tasks, the Ministry of Information and Communications shall prepare specific plans and projects as well as make funding estimate and carry out procedures for approving such estimate and allocating funding as regulated.
Projects and tasks not funded by the Vietnam public telecommunications service fund shall be considered to receive funding from central government budget. The Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance shall cooperate with the Ministry of Information and Communications in carrying out necessary review of projects and tasks stated in Appendix I and II issued thereto for the purpose of including those tasks and projects in the budget plan and public investment plan up to 2020 and those during 2021 – 2025 in pursuit of allocating funding or providing additional funding for implementation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) carry out surveillance of cyber information security prescribed in Clause 1, 3, 4 and 5 in Part II and other relevant tasks herein according to contents of this Decision, guiding documents on surveillance of cyber information security provided by the Ministry of Information and Communications, Vietnam E-Government Architecture Framework, ministerial e-government architecture and provincial e-government architecture.
b) carry out inspection and assessment, and send reports on a six-month basis and annual and irregular reports on implementation of this Decision under the guidance and requirement of the Ministry of Information and Communications which are then consolidated and submitted to the Prime Minister.
c) ensure funding (including expenditures on development investment and recurrent expenditures) for tasks and projects herein and increase the number of leased service providers to carry out surveillance of cyber information security for fields under management.
d) Agencies and organizations in charge of management and operation of national database and mandatory national information systems and state-owned corporations in charge of management of mandatory information systems in key fields prioritized for cyber information security shall carry out surveillance of cyber information security for their own systems as prescribed in Clause 3, 4 and 5 Part II and other relevant contents in this Decision.
dd) The ISPs, hosting agencies and data and service centers for lease of software, systems, equipment, services of information technology, information security, e-payment and public online services serving e-government systems must carry out surveillance of cyber information security for concerned services in accordance with regulations and guiding documents issued by the Ministry of Information and Communications.
2. The Ministry of Information and Communications shall:
a) preside over and cooperate with ministries, local authorities and relevant agencies and enterprises in implementing this Decision, urging for implementation, carrying out inspection and periodical assessment of results of such implementation and send those results to the Prime Minister as well as propose adjustments or amendments to this Decision where necessary.
b) establish a Steering Committee for coordinating, urging, inspecting and directing the implementation of this Decision and controlling the cooperation and sharing regarding surveillance of cyber information security of which the chairman is the representative of the Ministry of Information and Communications and the standing department of such Steering Committee is the VNCERT affiliated to the Ministry of Information and Communications. preside over performance of the tasks herein at the national level
c) preside over and cooperate with relevant agencies and organizations in performing tasks prescribed in Clause 1, 2 and 5 Part II and other relevant tasks herein.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) instruct the VNCERT to perform the national coordination in respect of surveillance of information security for e-government information systems, enhance the operation of the national surveillance center, develop programs and offer training and practicing courses in surveillance, warning, emergency response and prevention and control of cyberattacks according to the reality, and perform other tasks herein.
3. The Government’s Office shall:
a) preside over and cooperate with the Ministry of Information and Communications in investment and refine in local monitoring and surveillance equipment systems serving surveillance of e-government information systems in the Government’s Office.
b) cooperate with the Ministry of Information and Communications in performing given tasks as prescribed in Clause 3 Part II and other relevant tasks herein.
4. The Ministry of Finance shall:
a) balance and allocate funding from state budget for recurrent expenditure for the purpose of performing tasks and running projects herein.
b) preside over and cooperate with the Ministry of Information and Communications in providing guidelines for making state budget estimate, managing and using state budget to perform tasks and launch projects herein. cooperate with the Ministry of Information and Communications in performing tasks prescribed in point dd Clause 1 Part II herein.
5. The Ministry of Planning and Investment shall:
a) allocate funding from state budget for expenditures on development investment for the purpose of performing tasks and running projects herein.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. The Ministry of Science and Technology shall:
a) preside over and cooperate with the Ministry of Information and Communications and relevant ministries and local authorities in conducting research on standards, technologies, solutions and products serving surveillance of cyber information security for e-government information systems.
b) preside over and cooperate with relevant competent authorities in considering and allocating scientific and technological funding sources and other sources from national programs for high-tech development and national product development programs for tasks and projects herein. Foster research and catch up with scientific and technological achievements, develop and assist in use of domestic information security solutions, products and services.
7. The ISPs and information technology and infrastructure service providers shall:
a) proactively cooperative with the VNCERT and competent authorities of ministries and local authorities in investing in and carrying out surveillance of cyber information security prescribed in Clause 4 Part II and performing other relevant tasks herein.
b) offer training and practicing courses for the purpose of improving skills for personnel carrying out surveillance and assurance of cyber information security under management according to training programs, standards and certificates provided by the Ministry of Information and Communications
c) carry out quarterly, annual or irregular inspection and assessment, and send reports on results of surveillance of cyber information security for the systems under management and performance of tasks given herein to the VNCERT, Ministry of Information and Communications which are then consolidated and submitted to the Prime Minister.
d) ensure funding for performance of the tasks given herein.
Article 2. This Decision comes into force from the day on which it is signed for promulgation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Vo Duc Dam
LIST OF SEVERAL PROJECTS AND TASKS FUNDED BY CENTRAL
GOVERNMENT BUDGET
(Issued together with Decision No.1017/QD-TTg dated August 14, 2018 of the
Prime Minister)
No.
Name of project/task
Presiding authorities
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Time
I
Projects and tasks funded by development investment capital from central government budget
1
Investment in increasing capacity of the national surveillance center at VNCERT
The Ministry of Information and Communications
Ministries, central government authorities, provinces, centrally-affiliated cities, enterprises and the ISPs
2018 -2021
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Government’s Office
The Ministry of Information and Communications
2018-2021
3
Investment in equipment and lease of technical service providers to establish local monitoring and surveillance systems of ministries and central government authorities
Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and central government authorities
The Ministry of Information and Communications
2018-2025
4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Ministry of Information and Communications
Ministries, central government authorities, provinces, centrally-affiliated cities, enterprises and ISPs
2018 -2025
5
Investment in equipment and lease of technical service providers to establish monitoring and surveillance systems for e-government information systems with the aim of assisting certain provinces and cities facing difficulty in funding or lacking resources for running projects
The Ministry of Information and Communications
Ministries, central government authorities, provinces, centrally-affiliated cities, enterprises and ISPs
2018-2025
II
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Performance of the task in surveillance and warning for e-government information systems given to the Ministry of Information and Communications
The Ministry of Information and Communications
Ministries, central government authorities, provinces, centrally-affiliated cities, enterprises and ISPs
Every year
2
Collection, investigation, analysis, detection and warning of incidents, malicious codes or attacks to cyber systems and data centers serving e-government and mandatory national information infrastructure
The Ministry of Information and Communications
Telecommunications and Internet service providers
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Research on establishment of technical standards and regulations, procedures, guiding documents and professional study serving the surveillance and assurance of cyber information security for e-government systems
The Ministry of Information and Communications
Ministries, central government authorities, provinces, centrally-affiliated cities, enterprises and ISPs
Every year
4
Inspection and assessment of information security for information systems, cyber infrastructure, software, equipment and information technology services serving e-government systems (including those not yet put in operation and those currently in use)
The Ministry of Information and Communications
Ministries, central government authorities, provinces, centrally-affiliated cities, enterprises and ISPs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Organization of seminars, conferences, training courses, examination, certificate issuance and training programs for improving professional knowledge, skills and techniques of personnel and experts working in regulatory agencies and members of the response team for incidents relating to national cyber information security, conduction of scientific research, and establishment of standards, procedures, products and solutions regarding surveillance and warning of information security
The Ministry of Information and Communications
Ministries, central government authorities, provinces, centrally-affiliated cities, enterprises and ISPs
Every year
LIST OF SEVERAL PROJECTS AND TASKS PRIORITIZED FOR
FUNDING FROM VIETNAM PUBLIC TELECOMMUNICATIONS SERVICE FUND
(Issued together with Decision No.1017/QD-TTg dated August 14, 2018 of the
Prime Minister)
No.
Name of project/task
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cooperating authorities
Time
1
Investment in establishment and lease of technical service providers to operate the systems for surveillance of cyber information security on the Internet channels serving the assurance of information security for the e-government
The Ministry of Information and Communications
Telecommunications and Internet service providers
2018 - 2025
2
Investment in establishment and lease of technical service providers to operate the systems for surveillance of cyber information security for data centers and information systems provided by e-government service providers
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Telecommunications and Internet service providers and e-government systems and service providers and relevant ministries and local authorities
2018 - 2025
3
Investment in establishment and lease of technique service providers to operate direct and indirect surveillance systems and systems for fighting against malicious codes and APT attacks into e-government systems and services
The Ministry of Information and Communications
Ministries, central government authorities, provinces, centrally-affiliated cities, enterprises and ISPs
2018 - 2025
4
Lease, purchase and upgrade of software, equipment, transmission lines, infrastructure and technical personnel service serving surveillance carried out by the national surveillance center under management of the VNCERT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Information security service providers and telecommunications and Internet service providers
2018 - 2025
5
Assistance in establishment and application of international standards for information security like ISO 27xxx and standardization of procedures for information security surveillance systems of the national surveillance center and local monitoring and surveillance systems of ministries, local authorities and ISPs
The Ministry of Information and Communications
Ministries, central government authorities, provinces, centrally-affiliated cities, telecommunications service providers and ISPs
20182025
6
Investment in development and operation of systems for inspection, detection and warning of weaknesses and risks regarding cyber information security incidents and regular inspection and assessments of e-government information systems
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ministries, central government authorities, provinces, centrally-affiliated cities, telecommunications service providers and ISPs
2018 - 2025
7
Investment in establishment of a database of risks and incidents relating to cyber information security and lease of technical service providers to operate systems for surveillance, analysis, detection, warning and sharing of cyber information security risks or incidents for e-government information systems
The Ministry of Information and Communications
Ministries, central government authorities, provinces, centrally-affiliated cities, telecommunications service providers and ISPs
2018 - 2025
The Government’s Office
The Ministry of Information and Communications
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Organization of training, events, programs or media products for the purpose of improving knowledge and raising awareness of people, agencies and enterprises about surveillance, emergency response and assurance of cyber information security and organizations of international dissemination
The Ministry of Information and Communications
Ministries, central government authorities, provinces, centrally-affiliated cities, telecommunications service providers and ISPs
Every year
Note: The aforesaid projects and tasks are set for assistance in adoption of solutions for enhancing secured and reliable communication in establishment of cyber systems and provision of telecommunications services for community and Steering Committees of government authorities of various levels (according to task no.5 prescribed in point b clause 1 Section IV Article 1 of Decision No.1168/QD-TTg dated July 24, 2015 of the Prime Minister which grants approval for public telecommunications service provision program up to 2020.)
;Quyết định 1017/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 1017/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 14/08/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1017/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video