THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2022/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2022 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến.
Quyết định này quy định về chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 43/2022/QH15) và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 11/NQ-CP).
1. Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Khách hàng vay vốn.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Đối tượng và điều kiện vay vốn
1. Đối tượng vay vốn bao gồm:
a) Học sinh các cấp đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là học sinh);
b) Học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp và trung tâm giáo dục nghề nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là sinh viên).
2. Học sinh, sinh viên phải đáp ứng các điều kiện vay vốn sau:
a) Là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật hoặc hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 (có bố hoặc mẹ hoặc bố và mẹ mất do dịch Covid-19);
b) Không có máy tính, thiết bị đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu học tập trực tuyến và chưa được hưởng chính sách hỗ trợ máy tính, thiết bị học tập trực tuyến dưới mọi hình thức.
1. Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của học sinh, sinh viên là người đứng tên vay và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Trường hợp đối tượng tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định này đã đủ 18 tuổi thì được trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cư trú hoặc nơi nhà trường đóng trụ sở nếu hộ gia đình không còn thành viên nào đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
3. Việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay đến người vay.
Điều 5. Mục đích sử dụng vốn vay
Vốn vay được sử dụng để mua máy tính, thiết bị đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu học tập trực tuyến bao gồm: máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng và các thiết bị ghi hình kỹ thuật số (webcam), thiết bị thu thanh (microphone).
Mức vốn cho vay tối đa 10 triệu đồng/học sinh, sinh viên.
Điều 7. Đồng tiền cho vay, trả nợ
Đồng tiền cho vay và trả nợ là đồng Việt Nam.
1. Thời hạn cho vay tối đa 36 tháng.
2. Đối với trường hợp sinh viên trực tiếp đứng tên vay vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này:
a) Tại thời điểm vay vốn nếu thời gian dự kiến kết thúc khóa học còn từ 24 tháng trở lên thì thời hạn cho vay tối đa được tính từ ngày vay đến hết 12 tháng sau thời điểm dự kiến kết thúc khóa học;
b) Thời điểm dự kiến kết thúc khóa học của sinh viên tại điểm a khoản này được xác định theo giấy xác nhận của nhà trường.
1. Lãi suất cho vay 1,2%/năm.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng lãi suất cho vay hộ nghèo tại thời điểm vay vốn.
Điều 10. Nguồn vốn cho vay và thời gian giải ngân nguồn vốn cho vay
1. Nguồn vốn cho vay theo Quyết định này và cho vay theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) tối đa là 3.000 tỷ đồng từ nguồn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP.
2. Việc sử dụng nguồn vốn thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15, Nghị quyết số 11/NQ-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Điều 11. Phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro
1. Ngân hàng Chính sách xã hội phân loại các khoản nợ cho vay theo Quyết định này theo quy định tại Quyết định số 976/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phân loại nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn về hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
1. Định kỳ hằng quý, năm và khi kết thúc chương trình, Ngân hàng Chính sách xã hội gửi Bộ Tài chính báo cáo kết quả thực hiện cho vay theo Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Thời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo:
a) Thời hạn gửi báo cáo:
- Báo cáo quý: Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
- Báo cáo năm: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm;
- Báo cáo kết thúc chương trình: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình.
b) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, năm: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.
c) Thời gian chốt số liệu báo cáo kết thúc chương trình: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày 31 tháng 12 năm 2023 hoặc thời điểm thông báo hết nguồn vốn cho vay, tùy theo điều kiện nào đến trước.
d) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Khách hàng vay vốn có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định tại Quyết định này và trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Ban hành các quy định nêu tại Điều 12 Quyết định này;
b) Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng, điều kiện và mục đích theo quy định của Quyết định này; báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 13 Quyết định này;
c) Căn cứ tình hình triển khai thực tế, trước khi hết nguồn vốn cho vay tối đa quy định tại khoản 1 Điều 10 Quyết định này 01 tháng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử và trụ sở của Ngân hàng Chính sách xã hội về thời điểm dự kiến kết thúc giải ngân nguồn vốn, đồng thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính về thời điểm dự kiến kết thúc giải ngân nguồn vốn;
d) Phối hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.
3. Bộ Tài chính chủ trì báo cáo Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định này (nếu cần thiết).
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan: Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và trung tâm giáo dục nghề nghiệp thuộc quyền quản lý phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức việc tuyên truyền và thực hiện chính sách tại Quyết định này.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc rà soát, xác nhận về đối tượng và điều kiện thụ hưởng chính sách quy định tại Điều 3 Quyết định này.
6. Các cơ quan liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao cùng phối hợp để triển khai thực hiện Quyết định này.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
MẪU BÁO CÁO QUÝ/NĂM/KẾT THÚC CHƯƠNG
TRÌNH PHÂN LOẠI THEO ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
(Kèm theo Quyết định số 09/2022/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT |
Phân theo đối tượng thụ hưởng |
Doanh số cho vay |
Doanh số thu nợ |
Doanh số xóa nợ |
Dư nợ |
Khách hàng |
||||||||
Trong kỳ báo cáo |
Lũy kế từ khi thực hiện chương trình |
Trong kỳ báo cáo |
Lũy kế từ khi thực hiện chương trình |
Trong kỳ báo cáo |
Lũy kế từ khi thực hiện chương trình |
Tổng dư nợ |
Nợ trong hạn |
Nợ quá hạn |
Nợ khoanh |
Số khách hàng còn dư nợ |
Số lượt khách hàng vay vốn trong kỳ báo cáo |
Lũy kế số lượt khách hàng vay vốn từ khi thực hiện chương trình |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
1 |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Hộ cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hộ có mức sống trung bình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Hộ có hoàn cảnh khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MẪU BÁO CÁO QUÝ/NĂM/KẾT THÚC CHƯƠNG
TRÌNH PHÂN LOẠI THEO CẤP HỌC, TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Quyết định số 09/2022/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Phân theo cấp học, trình độ đào tạo |
Doanh số cho vay |
Doanh số thu nợ |
Doanh số xóa nợ |
Dư nợ |
Học sinh, sinh viên (HSSV) |
||||||||
Trong kỳ báo cáo |
Lũy kế từ khi thực hiện chương trình |
Trong kỳ báo cáo |
Lũy kế từ khi thực hiện chương trình |
Trong kỳ báo cáo |
Lũy kế từ khi thực hiện chương trình |
Tổng dư nợ |
Nợ trong hạn |
Nợ quá hạn |
Nợ khoanh |
Số HSSV còn dư nợ |
Số HSSV vay vốn trong kỳ báo cáo |
Lũy kế số HSSV vay vốn từ khi thực hiện chương trình |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
I |
Theo cấp học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tiểu học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Trung học cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Trung học phổ thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Theo trình độ đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đại học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Cao đẳng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Trung cấp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Học nghề |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PRIME MINISTER |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 09/2022/QD-TTg |
Hanoi, April 4, 2022 |
DECISION
ON CREDIT FOR STUDENTS WITH DIFFICULT FAMILY CIRCUMSTANCES TO BUY PERSONAL COMPUTERS AND EQUIPMENT FOR ONLINE LEARNING
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of the Local Government dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;
Pursuant to Resolution No. 43/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly on fiscal and monetary policies for supporting socio-economic recovery and development program;
Pursuant to the Government's Decree No. 78/2002/ND-CP dated October 4, 2002 on credit for poor people and other policy beneficiaries;
Pursuant to the Government’s Decree No. 07/2021/ND-CP dated January 27, 2021 on multidimensional poverty standard 2021 - 2025;
At the request of the Minister of Finance;
...
...
...
Article 1. Scope
This Decision provides for the policy on credit for students with difficult family circumstances to buy personal computers and equipment for online learning according to Decree No. 43/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly on fiscal and monetary policies for supporting the socio-economic recovery and development program (hereinafter referred to as “Decree No. 43/2022/QH15”) and Resolution No. 11/NQ-CP dated January 30, 2022 of the Government on the socio-economic recovery and development program and implementation of Decree No. 43/2022/QH15 (hereinafter referred to as Resolution No. 11/NQ-CP).
Article 2. Regulated entities
1. The Bank for Social Policies
2. Borrowers.
3. Relevant organizations and individuals.
Article 3. Eligible entities and eligibility criteria for loans
1. Eligible entities:
a) Students at various levels who are learning in educational institutions of the national education system in accordance with the Law on Education and satisfy the criteria specified in Clause 2 of this Article;
...
...
...
2. Criteria for loans:
a) A student who is a member of a poor household, a near-poor household, a household with average living standard as prescribed by law, or a household with difficult circumstances due to the influence of the COVID-19 epidemic (with father and/or mother loss due to the COVID-19 epidemic);
b) A student who does not have his/her personal computer and equipment to satisfy requirements for online learning and has yet to receive benefits from the policy on support for personal computers and equipment for online learning in any form.
Article 4. Loan methods
1. Grant of loans to students shall be carried out in the form of lending to households. The representative of a household of a student shall be the borrower and carry out transactions with the Bank for Social Policies.
2. An eligible entity specified in Point b Clause 1 Article 3 of this Decision who is 18 years old or older may become the borrower and directly carry out a loan agreement with the Bank for Social Policies in his/her lodging area or the headquarter of his/her school if his/her household does not have any member who is 18 years old or older or other members of the household do not have full civil act capacity, labor capacity as prescribed by law.
3. The grant of loans of the Bank for Social Policies shall be made by entrustment methods to socio-political organizations under entrustment contracts or directly to borrowers.
Article 5. Purpose of using loans
Loans are used to buy personal computers and equipment to satisfy requirements for online learning including: desktop computers, laptop computers, tablets, webcams, and microphones.
...
...
...
The maximum loan is 10 million VND/student.
Article 7. Currency of loans and debt payment
Vietnam Dong.
Article 8. Loan term
1. The maximum loan term is 36 months.
2. Regarding students who are borrowers as prescribed in Clause 2 Article 4 of this Decision:
a) At the time of borrowing, if the estimated time to finish the learning course is 24 months or more, the maximum loan term is from the date of borrowing to the end of 12 months after the expected time of completion of the learning course;
b) The expected time of completion of the learning course of a student prescribed in Point a of this Clause is determined in accordance with the school’s verification papers.
Article 9. Loan interest
...
...
...
2. The overdue debt interest rate is equal to the interest rate applicable to poor households at the time of borrowing.
Article 10. Loan source and loan disbursement time
1. The loan source according to this Decision and loans according to Decision No. 157/2007/QD-TTg dated September 27, 2007 of the Prime Minister on credit for students and amendment documents (if any) is up to 3000 billion VND from the bond issuance source guaranteed by the Government of the Bank for Social Policies in accordance with regulations of Resolution No. 11/NQ-CP.
2. The use of capital sources shall be in accordance with regulations of Resolution No. 43/2022/QH15, Resolution No. 11/NQ-CP, and relevant guiding documents.
3. The disbursement time of loan sources shall not exceed December 31, 2023 or the time when the loan source prescribed in Clause 1 of this Article is used up, whichever comes first.
Article 11. Classification of debts and handling of risky debts
1. The Bank for Social Policies shall classify debts from loans according to this Decision in accordance with Decision No. 976/QD-TTg dated July 1, 2015 of the Prime Minister on promulgation of regulation on classification of Debts at Vietnam Bank for Social Policies and amendment documents or replacement documents (if any).
2. The Bank for Social Policies shall handle risky debts in accordance with Decision No. 50/2010/QD-TTg dated July 28, 2010 of the Prime Minister on promulgation of handling mechanisms of risky debts at the Bank for Social Policies, Decision No. 08/2021/QD-TTg dated March 11, 2021 of the Prime Minister on amendments to the handling mechanisms of risky debts at the Bank for Social Policies promulgated with Decision No. 50/2010/QD-TTg dated July 28, 2010 of the Government, and other amendment documents or replacement documents (if any).
Article 12. Application for loans, order and procedures for loans, loan term, debt payment rate, debt payment extension, and overdue debt transfer
...
...
...
Article 13. Regulations on reports
1. Periodically every quarter, year, and at the end of the program, the Bank for Social Policies shall submit reports on the results of the grant of loans according to Appendix I and Appendix II promulgated with this Decision to the Ministry of Finance.
2. Deadline and time for finalizing data and report submission methods:
a) Deadline for submission of reports:
- Quarterly reports: Within 15 days from the end date of the quarter;
- Annual reports: Within 60 days from the end date of the year;
- Reports on the end of the program: Within 60 days from the end date of the program.
b) The time for finalizing the data for annual or quarterly reports: The time to start collecting data is the first day of the reporting quarter or year; the end time for collecting data is the last day of the reporting quarter or year.
c) The time for finalizing data on reports on the end of the program: The time to start collecting data is the time this Decision comes into force; the end time for collecting data is December 31, 2023 or the time of announcement that the loan source is used up, whichever comes first.
...
...
...
- Send directly in the form of paper documents;
- Send by post in the form of paper documents;
- Send by the email system or the specialized reporting information software system;
- Other methods as prescribed by law.
Article 14. Implementation
1. Borrowers shall use their loans for the right purposes in accordance with regulations of this Decision and fully and timely pay debts to the Bank for Social Policies.
2. The Bank for Social Policies shall:
a) Promulgate regulations prescribed in Article 12 of this Decision;
b) Manage and use the capital source, grant loans to correct entities, criteria, and purposes as prescribed in this Decision; report on the result of grant of loans as prescribed in Article 13 of this Decision to the Ministry of Finance;
...
...
...
d) Cooperate with ministries and central authorities in submitting reports to competent authorities to settle difficulties during the process of granting loans as prescribed in this Decision.
3. The Ministry of Finance shall take charge and request the Prime Minister to make amendments to this Decision (if necessary).
4. The Ministry of Education and Training, the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs, and relevant agencies shall direct universities, colleges, intermediate schools, and vocational education centers under their management to cooperate with People’s Committees at various levels and the Bank for Social Policies in disseminating and implementing policies of this Decision.
5. People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities shall direct People’s Committees of communes to check and verify eligible entities and criteria for enjoying the policy as prescribed in Article 3 of this Decision.
6. Relevant agencies shall, based on their functions and assigned tasks, cooperate in implementing this Decision.
Article 15. Violation handling
Agencies, organizations, or individuals that take advantage of policies prescribed in this Decision for personal benefits or law violations shall, depending on the nature and severity of their violations, pay compensation, be disciplined, receive administrative penalties, or be charged with legal liability in accordance with the law.
Article 16. Implementation provisions
1. This Decision comes into force as of its date of signing.
...
...
...
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Le Minh Khai
;
Quyết định 09/2022/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 09/2022/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 04/04/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 09/2022/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video