ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2025/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật tiếp cận thông tin;
Căn cứ Nghị định số 47/202O/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 79/TTr-SXD ngày 31 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI
HỢP VỀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ
THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 03/2025/QĐ-UBND ngày 10/01/2025 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Bình)
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Những nội dung không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
1. Các sở, ban, ngành liên quan đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Chủ đầu tư các dự án bất động sản; sàn giao dịch bất động sản; tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Việc phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan theo quy định hiện hành; đảm bảo sự chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, thống nhất, không chồng chéo.
2. Tuân thủ các nguyên tắc về xây dựng, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quy định tại Điều 4 của Nghị định số 94/2024/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 4. Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Sở Xây dựng:
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; các chương trình hỗ trợ về nhà ở theo Biểu mẫu số 3 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
b) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động sản được cấp trong kỳ theo Biểu mẫu số 18 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
c) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo Biểu mẫu số 19 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
d) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về tổ chức, cá nhân người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh theo Biểu mẫu số 20 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
e) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng, diện tích nhà ở công vụ hiện có và đang sử dụng trên địa bàn tỉnh theo Biểu mẫu số 22 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản thuộc khu vực nằm ngoài Khu Kinh tế và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Biểu mẫu số 12 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
b) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về quyết định đầu tư đối với các loại dự án bất động sản thuộc khu vực nằm ngoài Khu Kinh tế và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Biểu mẫu số 13 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
c) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh theo Biểu mẫu số 16 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
3. Sở Tư pháp:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng, giá trị giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh theo Biểu mẫu số 14 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về đất ở để đấu giá và tình hình đấu giá đất ở của các dự án đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở để đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở theo Biểu mẫu số 15 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh:
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản thuộc khu vực nằm trong Khu Kinh tế và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Biểu mẫu số 12 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
b) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về quyết định đầu tư đối với các loại dự án bất động sản thuộc khu vực nằm trong Khu Kinh tế và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Biểu mẫu số 13 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về đất ở để đấu giá và tình hình đấu giá đất ở của các dự án đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở để đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở thuộc thẩm quyền được giao theo Biểu mẫu số 15 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
b) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn huyện, thành phố theo Biểu mẫu số 21 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
c) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về chương trình hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn huyện, thành phố theo chương trình mục tiêu quốc gia theo Biểu mẫu số 23 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
7) Chủ đầu tư dự án bất động sản: Cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 4 điều 15 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
8) Sàn giao dịch bất động sản: Cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng, giá trị giao dịch bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản theo Biểu mẫu số 17 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
9) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác phối hợp chia sẻ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề nghị của Sở Xây dựng theo quy định.
Điều 5. Tiếp nhận và xử lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, dữ liệu từ các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Điều 5 Quy chế này; xử lý thông tin, dữ liệu trước khi được cập nhật, tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (địa chỉ truy cập https.//batdongsan.xaydung.gov.vn), đảm bảo tính chính xác, hợp lý, thống nhất.
2. Đối với trường hợp chỉnh sửa thông tin, dữ liệu trên Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản: Trên cơ sở văn bản hoặc đề nghị trực tiếp của các cơ quan, tổ chức đề nghị về việc được chỉnh sửa thông tin, dữ liệu đã chia sẻ, cung cấp, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, rà soát, chỉnh sửa, cập nhật, bổ sung nhằm đảm bảo tính phù hợp, đầy đủ, chính xác của thông tin, dữ liệu.
3. Đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo vệ tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
Điều 6. Xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản đảm bảo các nội dung theo quy định tại điều 6, điều 8 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan; hướng dẫn việc chia sẻ, cung cấp, thu thập, cập nhật, xử lý, lưu trữ, bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; cấp, giao tài khoản, quyền truy cập cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đế kê khai, chia sẻ, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản và thu hồi tài khoản, quyền truy cập đối với tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; thực hiện các nguyên tắc, giải pháp, quy định của pháp luật về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác bảo đảm bảo mật cơ sở dữ liệu. Trường hợp mật khẩu bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản của mình, phải thông báo kịp thời cho Sở Xây dựng và phối hợp để khắc phục sự cố, xử lý tài khoản đã được cấp quyền khai thác theo quy định.
Điều 7. Thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Thời hạn chốt số liệu và gửi biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu:
a) Thời hạn chốt số liệu: đến hết ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
b) Thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu:
- Định kỳ hàng quý: trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo.
- Định kỳ hàng năm: trước ngày 15 tháng 01 của năm sau năm báo cáo.
2. Hình thức cung cấp thông tin: Các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Điều 5 Quy chế này có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản giấy hoặc qua hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên thông tỉnh Thái Bình hoặc thực hiện chia sẻ, cung cấp thông tin theo hình thức trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận để tổng hợp, quản lý theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Tổ chức vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình; chia sẻ, cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, đánh giá đảm bảo tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
d) Tổng hợp, báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
đ) Hàng năm tổ chức lập kế hoạch, dự toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện công tác điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu; xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; quản lý, vận hành Hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí phục vụ công tác điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; kinh phí quản lý, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; các nguyên tắc, giải pháp, quy định của pháp luật về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Thực hiện thu thập, chia sẻ, báo cáo, cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan; thực hiện trách nhiệm, quyền hạn quy định tại điều 25 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP.
b) Bố trí cán bộ công chức, viên chức, người lao động làm đầu mối thực hiện công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo Quy chế này.
1. Các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trường hợp các quy định viện dẫn trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các quy định mới ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 03/2025/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Số hiệu: | 03/2025/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình |
Người ký: | Nguyễn Quang Hưng |
Ngày ban hành: | 10/01/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 03/2025/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Chưa có Video