Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SỐ 73/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2007

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG MẬT MÃ ĐỂ BẢO VỆ THÔNG TIN KHÔNG THUỘC PHẠM VI BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cơ yếu ngày 15 tháng 4 năm 2001;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước; quản lý nhà nước về mật mã dân sự, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về mật mã dân sự.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước" là thông tin không thuộc nội dung tin “tuyệt mật", "tối mật" và “mật" được quy định tại Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000.

2. "Mật mã" là quy tắc, quy ước riêng dùng để thay đổi hình thức biểu hiện thông tin với mục đích giữ bí mật nội dung thông tin đó.

3. "Mật mã dân sự" là mật mã dùng đề bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

4. "Sản phẩm mật mã dân sự" là các tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật, chương trình phần mềm mật mã dùng để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

5. "Kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự" là việc thực hiện một hoặc nhiều công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm mật mã dân sự hoặc cung cấp dịch vụ mật mã dân sự trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

6. "Dịch vụ mật mã dân sự" bao gồm các dịch vụ tư vấn, cung cấp, triển khai lắp đặt, đào tạo, bảo hành, sửa chữa các loạt sản phẩm mật mã dân sự và các dịch vụ khác có liên quan để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Điều 4. Quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm mật mã dân sự

1. Danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong từng thời kỳ do Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Danh mục này được rà soát hàng năm để bổ sung các sản phẩm mật mã dân sự bắt buộc phải áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định hiện hành.

2. Danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải được chứng nhận hợp quy phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong từng thời kỳ do Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành trên cơ sở danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự

1. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực mật mã dân sự.

2. Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ phục vụ hoạt động trong lĩnh vực mật mã dân sự.

3. Khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã dân sự đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

4. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự; sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự theo quy định của pháp luật.

5. Khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế về lĩnh vực mật mã dân sự.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự

1. Tuyên truyền xuyên tạc, chống lại đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt nam, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.

2. Xâm hại đến lợi ích của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

3. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; thu thập, chiếm đoạt, lừa dối, giả mạo, chuyển nhượng bất hợp pháp các sản phẩm mật mã dân sự.

4. Xâm nhập, khám phá trái phép bí mật mật mã và thông tin đã mã hóa hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tiết lộ thông tin về sản phẩm mật mã dân sự, thông tin về khách hàng sử dụng hợp pháp sản phẩm mật mã dân sự gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân; tiết lộ thông tin bí mật nhà nước dưới bất kỳ hình thức nào.

5. Kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự không rõ nguồn gốc.

Chương 2:

NGHIÊN CỨU MẬT MÃ DÂN SỰ, SẢN XUẤT,KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ

MỤC 1: NGHIÊN CỨU MẬT MÃ DÂN SỰ

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự

Tổ chức, cá nhân hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự được hưởng các quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 Luật khoa học và Công nghệ và theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định này.

Điều 8. Áp dụng quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hoá đối với kết quả nghiên cứu mật mã dân sự

1. Các sản phẩm mật mã dân sự là kết quả nghiên cứu thì khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu thực hiện công bố phù hợp tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và được phép chuyển giao cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp.

2. Các sản phẩm mật mã dân sự là kết quả nghiên cứu nếu không thuộc danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Điều 4 Nghị định này thì khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu thực hiện công bố phù hợp quy chuẩn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và được phép chuyển giao cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp.

3. Các sản phẩm mật mã dân sự là kết quả nghiên cứu thuộc danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Điều 4 Nghị định này thì tổ chức, cá nhân nghiên cứu phải thực hiện công bố phù hợp quy chuẩn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và được phép chuyển giao cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp.

4. Các sản phẩm mật mã dân sự là kết quả nghiên cứu khi có yêu cầu chứng nhận hợp chuẩn phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia thì được Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định, đánh giá và chứng nhận hợp chuẩn đối với loại sản phẩm đó.

5. Các sản phẩm mật mã dân sự là kết quả nghiên cứu nếu thuộc danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải chứng nhận hợp quy phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Điều 4 Nghị định này thì phải được Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định, đánh giá và chứng nhận hợp quy đối với loại sản phẩm đó trước khi chuyển giao cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp.

MỤC 2: SẢN XUẤT, KINH DOANH SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự

1. Có các quyền sau:

a) Lựa chọn sản phẩm mật mã dân sự để sản xuất, kinh doanh;

b) Ký kết hợp đồng đầu tư sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

c) Từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về sử dụng sản phẩm mật mã dân sự, vi phạm cam kết đã thỏa thuận về quy định sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp;

d) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Có các nghĩa vụ sau:

a) Quản lý hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ sản xuất;

b) Áp dụng các biện pháp về an ninh, an toàn;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, bảo vệ khách hàng sử dụng hợp pháp sản phẩm mật mã dân sự do doanh nghiệp cung cấp;

d) Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an ninh quốc gia;

đ) Phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu;

e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Điều kiện sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự

Sản phẩm mật mã dân sự và dịch vụ mật mã dân sự thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự phải thoả mãn các yêu cầu sau:

1. Thành lập doanh nghiệp và đăng ký sản xuất, kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp.

2. Có Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp theo quy định của Điều 11 Nghị định này.

3. Đáp ứng các quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ.

Điều 11. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự

1. Điều kiện về chủ thể: là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp.

2. Điều kiện về nhân sự:

a) Người đứng đầu doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự phải có lý lịch rõ ràng, có hiểu biết về pháp luật, có trình độ chuyên môn về lĩnh vực bảo mật và an toàn thông tin;

b) Đội ngũ nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý, nhân viên điều hành, nhân viên an ninh và nhân viên dịch vụ khách hàng có trình độ chuyên môn và ký Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

3. Điều kiện bảo đảm khác:

a) Bảo đảm điều kiện an ninh, an toàn, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ tài nguyên, môi trường;

b) Có phương án kỹ thuật và phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, phù hợp với các quy định, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mật mã dân sự.

Điều 12. Hồ sơ xin cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự

1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự theo mẫu quy định;

b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;

e) Phương án kỹ thuật và phương án sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự;

d) Sơ yếu lý lịch người đứng đầu doanh nghiệp và các thành viên phụ trách về kỹ thuật có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi cư trú.

2. Doanh nghiệp xin cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong hồ sơ.

Điều 13. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự

1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự cho doanh nghiệp.

2. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo cho doanh nghiệp bằng văn bản và nêu rõ lý do về việc không cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.

Điều 14. Thu hồi Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự

1. Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo Luật Doanh nghiệp;

b) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Doanh nghiệp không còn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Nghị định này;

d) Doanh nghiệp không triển khai hoạt động sau sáu tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự mà không có lý do chính đáng.

2. Sau thời hạn ba tháng kể từ khi bị thu hồi Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 10 của Nghị định này thì doanh nghiệp có thể xin cấp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự. Thủ tục như khi xin cấp mới.

Điều 15. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự

1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự theo mẫu quy định;

b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với tổ chức;

c) Tài liệu kỹ thuật, tài liệu xuất xứ sản phẩm, tài liệu thiết kế, thuật toán, giải pháp nghiệp vụ, thuyết minh kỹ thuật;

d) Mẫu sản phẩm.

2. Tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong hồ sơ.

Điều 16. Kiểm định, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự

1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm kiểm định, đánh giá và cấp giấy chứng nhận.

2. Trường hợp sản phẩm mật mã dân sự không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của sản phẩm theo quy định của pháp luật hiện hành, Ban Cơ yếu Chính phủ không cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự và nêu rõ lý do bằng văn bản.

3. Trong trường hợp đặc biệt cần có thời gian kiểm định, đánh giá chất lượng sản phẩm mật mã dân sự thì thời gian kiểm định, đánh giá, cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự không được quá sáu tháng. Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận biết lý do.

Điều 17. Trách nhiệm của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự đối với việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

1. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự phải công bố hợp chuẩn áp dụng cho sản phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự phải công bố hợp quy áp dụng cho sản phẩm khi các sản phẩm đó thuộc danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quy định tại Điều 4 của Nghị định này với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự tổ chức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự có yêu cầu chứng nhận hợp chuẩn thì được Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra, thẩm định, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn đối với các sản phẩm đó.

4. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự tổ chức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự thuộc danh mục sản phẩm mật mã dân sự bắt buộc phải chứng nhận hợp quy quy định tại Điều 4 của Nghị định này phải được Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra, thẩm định, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận hợp quy đối với các sản phẩm đó trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

Điều 18. Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự

1. Danh mục các sản phẩm mật mã dân sự được xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa hạn chế kinh doanh.

2. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự phải theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm trong danh mục các sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu. nhập khẩu.

MỤC 3: SỬ DỤNG SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ

Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã dân sự

1. Có các quyền sau:

a) Tự do lựa chọn sản phẩm mật mã dân sự và lựa chọn doanh nghiệp cung cấp sản phẩm mật mã dân sự, dịch vụ mật mã dân sự;

b) Chuyển nhượng, cho, tặng, trao đổi sản phẩm mật mã dân sự;

c) Được hưởng các quyền dân sự khác theo quy định của pháp luật.

2. Có các nghĩa vụ sau:

a) Tuân thủ các quy định đã cam kết với nơi cung cấp sản phẩm mật mã dân sự về: quản lý sử dụng khóa mã, chuyển nhượng, sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm mật mã dân sự và các nội dung khác có liên quan;

b) Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn mật mã, an ninh thông tin, ngăn ngừa tội phạm đánh cắp thông tin, mật mã và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự vào những mục đích không hợp pháp;

c) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương 3:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MẬT MÃ DÂN SỰ

Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về mật mã dân sự

1. Xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển khoa học công nghệ mật mã phục vụ cho các mục đích dân sự.

2. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn về quản lý hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.

3. Quản lý việc cấp giấy phép, thu hồi giấy phép hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.

4. Kiểm tra, thẩm định, đánh giá, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy các sản phẩm mật mã dân sự và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự cho tổ chức, cá nhân được phép sản xuất, kinh doanh.

5. Quản lý an toàn, an ninh trong việc sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.

6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực mật mã dân sự.

7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực mật mã dân sự.

Điều 21. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ

1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý mật mã dân sự, dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm mật mã dân sự, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng chính sách mật mã quốc gia, chiến lược phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ mật mã dân sự.

3. Tổ chức bộ máy quản lý, đăng ký, thẩm định, đánh giá, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự và cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự; Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự.

4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự theo thẩm quyền.

5. Hợp tác quốc tế về mật mã dân sự.

Điều 22. Trích nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh quốc gia, an toàn xã hội trong hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ mật mã dân sự; thẩm định và công bố Tiêu chuẩn quốc gia đối với sản phẩm mật mã dân sự; thẩm định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm mật mã dân sự.

3. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành: danh mục hàng hóa, dịch vụ mật mã dân sự thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; danh mục các sản phẩm mật mã dân sự được xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp vời Ban Cơ yếu Chính phủ quy định mức thu và chế độ quản lý, sử dụng đối với phí, lệ phí liên quan đến việc thẩm định, đánh giá, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự và cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự và Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự.

5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ, hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự theo quy định của pháp luật.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự tại địa phương theo các quy định của Nghị định này.

Chương 4:

THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM À GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 23. Thanh tra, kiểm tra

1. Ban Cơ yếu Chính phủ phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thanh tra, kiểm tra về hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.

2. Các tổ chức, cá nhân nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 24. Xử lý vi phạm các quy định về nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cho thuê, cho mượn Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự,

b) Tự viết thêm, tẩy xoá, sửa chữa các nội dung trong Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không dúng nội dung ghi trong Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.

3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này;

b) Sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự mà không có Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp.

4. Các hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Xử lý vi phạm các quy định về phí và lệ phí

Đối với hành vi vi phạm về phí, lệ phí trong hoạt động cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự và Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự áp dụng theo quy định tại Nghị định số l06/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.

Điều 26. Thẩm quyền xử phạt

1. Thanh tra Cơ yếu Chính phủ đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra chuyên ngành khác xử phạt theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính về hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự quy định tại Nghị định này.

Điều 27. Nguyên tắc, thời hiệu, thời hạn, thủ tục xử phạt

1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt, thời hiệu xử phạt, thời hạn, thủ tục và trình tự xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Tiền phạt vi phạm hành chính về hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Chế độ quản lý biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 28. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.

2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời các khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 29. Bồi thường thiệt hại

Tổ chức, cá nhân gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

TM. CHÍNH PHỦ
 THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 73/2007/ND-CP

Hanoi, May 08, 2007

 

DECREE

ON ACTIVITIES OF STUDYING, PRODUCING, TRADING AND USING CRYPTOGRAPHY TO PROTECT INFORMATION NOT CLASSIFIED AS STATE SECRETS

GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on organization of Government;

Pursuant to the April 15, 2001 Ordinance on Cipher;

At the proposal of Head of the Cipher Board of Government,

DECREES:

Chapter 1:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope of regulation

This Decree provides for activities of studying, producing, trading and using cryptography to protect information not classified as state secrets; state management on civil cryptography, inspection, examination, handling of violations and settlement of complaints, denunciation on civil cryptography.

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to organizations and individuals participating in activities of studying, producing, trading and using cryptography to protect information not classified as state secrets.

In case a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party otherwise provides, such treaty will prevail.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the following terms are construed as follows:

1. “Information not classified as state secrets” means information not classified “absolute secret”, “top secret” and “secret” information as prescribed in the December 28, 2000, Ordinance on state secrets protection.

2. “Cryptography” means rules used specially to change form of information with purpose of keeping secret of content of such information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. “Civil cryptography product” means documents, technical equipment, software programs on cryptography used to protect information not classified as state secret.

5. “Business in civil cryptography product” means implementation of one or many stages of the investment process, from producing to sale of civil cryptography products or providing civil cryptography services in the market for profits.

6. “Civil cryptography services” include services of consultancy, provision, installation, training, warranty, repair of civil cryptography products and other concerned services to protect information not classified as state secret.

Article 4. Technical regulations and application of technical regulations for civil cryptography products

1. List of civil cryptography products must apply the national technical regulations in each period which the Cipher Board of Government has assumed the prime responsibility for, and coordinated with the Ministry of science and technology in elaborating and submitting to competent agencies for promulgation. This List shall be reviewed annually to add civil cryptography products that are required to apply the national technical regulations under current regulations.

2. List of civil cryptography products must be certified technical regulation in line with the national technical regulations in each period which the Cipher Board of Government has assumed the prime responsibility for, and coordinated with the Ministry of science and technology in elaborating and submitting to competent agencies for promulgation on the basis of list of civil cryptography products that must apply the national technical regulations as prescribed in Clause 1 this Article.

Article 5. Policy of State on activities of studying civil cryptography, producing, trading and using civil cryptography products

1. To attach special importance to investment in building material-technical facilities, training human resource in serve of state management on activities in domain of civil cryptography.

2. To encourage activities of scientific and technology development research and application in serve of activities in domain of civil cryptography.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. To protect lawful rights and benefits of organizations and individuals participating in activities of studying civil cryptography; producing, trading and using civil cryptography products as prescribed by law.

5. To encourage the international cooperation expansion in domain of civil cryptography.

Article 6. Prohibited acts in activities of studying civil cryptography, producing, trading and using civil cryptography products

1. To distort or oppose undertakings and policies of the Communist Party of Vietnam and laws of the State of the Socialist Republic of Vietnam; disrupting the great national unity.

2. To invade benefits of the Socialist Republic of Vietnam, lawful rights and benefits of organizations and individuals.

3. To infringe intellectual property; collect, occupy, cheat, forge, illegal transfer civil cryptography products.

4. To invade, discover illegally secrets of cryptography and information cryptography legally by organizations and individuals; reveal information of civil cryptography products, information of customers who use legally civil cryptography products causing damage to organizations and individuals; reveal state secret information in any form.

5. Trading civil cryptography products with unidentified origins

Chapter 2:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SECTION 1: STUDYING CIVIL CRYPTOGRAPHY

Article 7. Rights and obligations of organizations and individuals participating in activities of studying civil cryptography

Organizations and individuals conducting activities of studying civil cryptography shall be entitled to enjoy rights and execute obligations as prescribed in Article 15, Article 16, Article 17, Article 18 of Law on science and technology and provisions in Article 6 and Article 8 of this Decree.

Article 8. Application of provisions on product and goods quality for result of studying civil cryptography

1. For civil cryptography products are result of studying, organizations and individuals conducted study are encouraged to announce on standard conformity prescribed by the Ministry of science and technology and permitted to transfer to enterprises for producing and trading civil cryptography products or organizations and individuals for using legally.

2. For civil cryptography products are result of studying not in list of civil cryptography products required to apply the national technical regulations as prescribed in Article 4 of this Decree, organizations and individuals conducted study are encouraged to announce on technical-regulation conformity as prescribed by the Ministry of science and technology and permitted to transfer to enterprises for producing and trading civil cryptography products or organizations and individuals for using legally.

3. For civil cryptography products are result of studying in list of civil cryptography products required to apply the national technical regulations as prescribed in Article 4 of this Decree, organizations and individuals conducted study must conduct announcement on technical-regulation conformity as prescribed by the Ministry of science and technology and permitted to transfer to enterprises for producing and trading civil cryptography products or organizations and individuals for using legally.

4. The Cipher Board of Government shall appraise, assess and certify standard conformity for civil cryptography products which are result of study when having request for certifying standard conformity in line with national standards.

5. If civil cryptography products which are result of studying fall in list of civil cryptography products required to certify technical-regulation conformity in line with the national technical regulations as prescribed in Article 4 of this Decree, the Cipher board of Government shall appraise, assess and certify technical-regulation conformity for such products before transfer to enterprises for producing and trading civil cryptography products or organizations and individuals for using legally.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Rights and obligations of organizations and individuals participating in activities of producing, trading civil cryptography products

1. They have the following rights:

a) To select civil cryptography products for producing, trading;

b) To sign contracts of investment in producing, trading, exporting and importing civil cryptography products with domestic and foreign organizations and individuals as prescribed by law;

c) To refuse provision of products and services involving civil cryptography when detecting that organizations and individuals have breached law on using civil cryptography products, violated the agreed commitments on use of products provided by enterprise.

d) To enjoy other rights as prescribed by law.

2. They have the following obligations:

a) To manage dossiers, documents on technical solutions, production technology;

b) To apply measures on security, safety;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) To suspend temporarily or stop provision of civil cryptography products and services in emergency cases to ensure national security;

e) To coordinate and facilitate for competent agencies in executing professional measures as requested;

f) To fulfill other obligations as prescribed by law.

Article 10. Conditions for producing, trading civil cryptography products

The civil cryptography products and services fall in list of goods and services limited business. Organizations and individuals participating in activities of producing, trading civil cryptography products must satisfy the following requirements:

1. They must establish enterprises and register for producing and trading as prescribed by Law on enterprises.

2. Possessing license for producing, trading civil cryptography products granted by the Cipher Board of Government as prescribed in Article 11 of this Decree.

3. They satisfy the state management regulations on product, goods and service quality.

Article 11. Conditions for granting license for producing, trading civil cryptography products

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Conditions on personnel:

a) Head of an enterprise producing and trading civil cryptography products must have clear curriculum vitae; have legal knowledge and professional qualification in domain of information security and safety;

b) The contingent of technical staff, managers, executive staff, security staff and customer service staff have professional qualification and signed labor contracts as prescribed by law.

3. Other assurance conditions:

a) To assure conditions of security, safety, prevention of fire and explosion, and protection of natural resources and environment.

b) To have technical plans and the production and business plans which are feasible and consistent with provisions, technical regulations and standards on quality of civil cryptography products.

Article 12. Dossier of applying for license for producing, trading civil cryptography products

1. Dossier of applying for license for producing, trading civil cryptography product includes:

a) Application for grant of license for producing, trading civil cryptography products make according to the set form;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Technical plan and the production and business plan of civil cryptography products;

d) Curriculum vitae of head of enterprise and members in charge of technique certified by the People's Committee of ward, commune, or township where they reside.

2. Enterprise applying for license for producing and trading civil cryptography products shall be responsible before law for contents declared in dossier.

Article 13. Appraisal of dossier and grant of license for producing, trading civil cryptography products

1. Within 10 (ten) working days, after receiving a valid dossier of enterprise requesting for grant of license for producing and trading civil cryptography product, the Cipher board of Government shall appraise dossier and grant license for producing and trading civil cryptography product to enterprise.

2. If enterprise fail to satisfy full conditions as prescribed in Article 11 of this Decree, the Cipher board of Government shall notify in writing enterprises in which clearly stating reason of refusal for grant of license for producing and trading civil cryptography product.

Article 14. Withdrawal of license for producing, trading civil cryptography product

1. Licenses for producing, trading civil cryptography product shall be withdrawn in the following cases:

a) Enterprise is dissolved, bankrupt under Law on enterprise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Enterprise is no longer eligible as prescribed in Article 10 of this Decree;

d) Enterprise fails to deploy operation within six months from the day of being granted license for producing and trading civil cryptography product without legitimate reason.

2. After duration of 3 months, from being withdrawn license for producing and trading civil cryptography product, if enterprises satisfy full conditions as prescribed in Article 10 of this Decree, enterprises may apply for re-grant of license for producing and trading civil cryptography product. Procedures are like procedures for granting new license

Article 15. Dossier of applying for certificate of standard conformity for civil cryptography product, certificate of technical-regulation conformity for civil cryptography product

1. Dossier of applying for certificate of standard conformity for civil cryptography product, or certificate of technical-regulation conformity for civil cryptography product includes:

a) Application for certificate of standard conformity for civil cryptography product or certificate of technical-regulation conformity for civil cryptography product made according to the set form;

b) Copy of ID card or passport for individuals; valid copy of certificate of business registration for enterprises or decision on establishment for organizations;

c) Technical documents, documents on origin of product, design documents, algorism, professional solutions, and technical explanation;

d) Model of product.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 16. Verification and assessment the conformity with standards, technical regulations and grant of certificate of standard conformity for civil cryptography product or certificate of technical-regulation conformity for civil cryptography product

1. Within 30 (thirty) working days, after receiving a valid dossier of organization or individual requesting for grant of certificate of standard conformity for civil cryptography product or certificate of technical-regulation conformity for civil cryptography product, the Cipher Board of Government shall verify, assess and grant certificate.

2. If civil cryptography product fails to satisfy full standards and technical regulations of product as prescribed by current law, the cipher board of Government shall not grant certificate of standard conformity for civil cryptography product or certificate of technical-regulation conformity for civil cryptography product, and state clearly reason thereof in writing.

3. In special case where need time for verification and assessment on quality of civil cryptography product, time for verification, assessment, grant or refusal for certificate of standard conformity for civil cryptography product or certificate of technical-regulation conformity for civil cryptography product shall not exceed six months. The cipher board of Government shall notify in writing organizations and individuals requesting for certificate thereof

Article 17. Responsibilities of enterprises producing and trading civil cryptography product for application of standards, technical regulations

1. Enterprises producing and trading civil cryptography products must announce standard conformity applicable to product with competent state agencies.

2. Enterprises producing and trading civil cryptography products must announce technical-regulation conformity applicable to products provided that such products fall in list of civil cryptography product required to apply technical regulations as prescribed in Article 4 of this Decree, with competent state agencies.

3. Enterprises producing and trading civil cryptography products organizing production and business of civil cryptography products, upon requesting for certificate of standard conformity, shall be tested, verified, assessed and granted certificate of standard conformity for those products by the cipher board of Government.

4. Enterprises producing and trading civil cryptography products organizing production and business of civil cryptography products in list of civil cryptography products required to certify technical-regulation conformity as prescribed in Article 4 of this Decree must be tested, verified, assessed and granted certificate of technical-regulation conformity for those products by the cipher board of Government, before putting into circulation in the market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. List of civil cryptography products permitted export and import falls in list of products and goods limited business.

2. Organizations and individuals exporting and importing civil cryptography products must comply with Article 10 of this Decree and only export and import products in list of export/import civil cryptography products.

SECTION 3. USE OF CIVIL CRYPTOGRAPHY PRODUCT

Article 19. Rights and obligations of organizations and individuals using civil cryptography product

1. They have the following rights:

a) To select freely civil cryptography products and select enterprises providing civil cryptography products, civil cryptography services;

b) To transfer, give, exchange civil cryptography products;

c) To enjoy other rights as prescribed by law.

2. They have the following obligations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) To coordinate and facilitate for competent state agencies in implementing measures to ensure safety of cryptography, information security, prevention of crimes in stealing information, cryptography and using civil cryptography products in unlawful purposes;

c) To fulfill other obligations as prescribed by law.

Chapter 3:

STATE MANAGEMENT ON CIVIL CRYPTOGRAPHY

Article 20. Content of state management on civil cryptography

1. To build mechanism, policy, strategy, planning and plan on cryptography science and technology development in serve of civil purposes.

2. To elaborate, promulgate legal documents and guideline on managing activities of studying civil cryptography, producing, trading and using civil cryptography products.

3. To manage grant of license, withdrawal of licenses for producing, trading civil cryptography products.

4. To test, verify, assess and certify standard conformity, certify technical-regulation conformity for civil cryptography products and grant certificate of standard conformity for civil cryptography product or certificate of technical-regulation conformity for civil cryptography product to organizations and individuals permitted production and business.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. To inspect, check, handle violations and settle complaints, denunciation in domain of civil cryptography.

7. To conduct the international cooperation in domain of civil cryptography.

Article 21. Responsibilities of the cipher board of Government

1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant Ministries and sectors in elaborating legal documents on managing civil cryptography, draft of standards, technical regulations for civil cryptography products, and submit them to competent agencies for promulgation and implementation guideline.

2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant Ministries and sectors in elaborating the national cryptography policy, strategy to develop science and technology potential in civil cryptography.

3. To organize apparatus of management, registration, appraisal, assessment, certification of standard conformity, certification of technical-regulation conformity for civil cryptography product and grant of license for producing, trading civil cryptography product; certificate of technical-regulation conformity for civil cryptography products, certificate of standard conformity for civil cryptography product.

4. To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant Ministries and sectors in inspecting, checking, handling violations and settling complaints, denunciation in activities of studying civil cryptography, producing, trading and using civil code products under its authority.

5. To conduct the international cooperation on civil cryptography.

Article 22. Responsibilities of ministries, sectors and provincial/municipal People’s Committees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the cipher board of Government in implementing state management on activities of studying science, technology in civil cryptography; appraise and announce the national standards for civil cryptography products; appraise the national technical regulations for civil cryptography products.

3. The Ministry of Trade shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the cipher board of Government to submit to the Prime Minister for promulgation of: list of civil cryptography goods and services in list of goods and services limited business; list of civil cryptography products permitted export, import of Vietnam.

4. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the cipher board of Government in providing for the collection level and regime of management and use for fees and charges involving the appraisal, assessment, certification of standard conformity, certification of technical-regulation conformity for civil cryptography products and grant of license for producing, trading civil cryptography products, certification of standard conformity for civil cryptography product, certification of technical-regulation conformity for civil cryptography product.

5. Ministries and Ministerial agencies, Governmental agencies shall, within their functions, tasks and powers, coordinate with the cipher board of Government, in guiding enterprises producing and trading civil cryptography products as prescribed by law.

6. The provincial/municipal People’s Committees shall perform function of state management over activities of producing, trading civil cryptography products in localities in accordance with this Decree.

Chapter 4:

INSPECTION, EXAMINATION, HANDLING VIOLATIONS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS, DENUNCIATION

Article 23. Inspection, examination

1. The cipher board of Government shall coordinate with relevant ministries, sectors and localities shall organize, direct inspection, examination on activities of studying civil cryptography, producing, trading and using civil cryptography products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 24. Handling of violations of regulations on studying civil cryptography, producing, trading and using civil cryptography product

1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 for one of the following violations:

a) Leasing, lending license for producing, trading civil cryptography product,

b) Self writing additionally, erasing, and modifying contents in license for producing, trading civil cryptography product.

2. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000, for trading improperly with content in license for producing and trading civil cryptography product.

3. A fine of between VND 25,000,000 and 30,000,000 for one of the following violations:

a) Violating Clause 4 Article 17 of this Decree;

b) Producing, trading civil cryptography product without license for producing, trading civil cryptography products granted by the cipher board of Government.

4. Other violations involving activities of studying civil cryptography, producing, trading and using civil cryptography product, depending on nature and seriousness of violation, will be handled as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For violations on charges and fees in activities of granting license for producing, trading civil cryptography product, certificate of standard conformity for civil cryptography product and certificate of technical-regulation conformity for civil cryptography products shall apply the Government’s Decree No. 106/2003/ND-CP dated September 23, 2003, prescribing the sanctioning of administrative violations in the field of charge and fee.

Article 26. The authority to impose sanctions

1. Inspectors of the cipher board of Government on duty shall have authority to sanction administrative violations for administrative violations in activities of studying civil cryptography, producing, trading and using civil cryptography product, within the function on state management and sanction authority as prescribed by law.

2. Chairpersons of People’s Committees at all levels, other specialized Inspectors shall sanction as prescribed by law for administrative violations on activities of studying civil cryptography, producing, trading and using civil cryptography product stated in this Decree.

Article 27. Principles of, statute of limitations, time limit, procedures for sanction

1. Principles in determining the sanction authority, statute of limitations of sanction, time limit, procedures for and order of sanction for administrative violations on activities of studying civil cryptography, producing, trading and using civil cryptography product shall comply with Ordinance on handling of administrative violations.

2. Amounts collected from fines of administrative violations on activities of studying civil cryptography, producing, trading and using civil cryptography products must be remitted in state budget at State Treasuries. The regime of managing receipts of collecting fines and fines shall comply with the current law.

Article 28. Complaints, denunciation and settlement of complaints, denunciation

1. Organizations and individuals have right to make complaints, denunciation on violations in activities of studying civil cryptography, making up, trading and using civil cryptography products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 29. Compensation

Organizations and individuals cause damages to other organizations and individuals in activities of studying civil cryptography, producing, trading and using civil cryptography product must compensate as prescribed by law.

Chapter 5:

IMPLEMENTATION PRVISIONS

Article 30. Effect

This Decree takes effect 15 days from day of its publication in the Official Gazette.

Article 31. Implementation responsibility

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, chairpersons of provincial/municipal People’s Committees shall implement this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ON BEHALF OF GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

;

Nghị định 73/2007/NĐ-CP về việc hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật Nhà nước

Số hiệu: 73/2007/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 08/05/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [5]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 73/2007/NĐ-CP về việc hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật Nhà nước

Văn bản liên quan cùng nội dung - [2]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…