Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/2022/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2022

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2016/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Điện ảnh ngày 15 tháng 6 năm 2022;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Dịch vụ phát thanh, truyền hình là dịch vụ cung cấp nguyên vẹn các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài và các nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu, các nội dung của dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến người sử dụng. Dịch vụ phát thanh, truyền hình có thể được cung cấp trực tiếp đến người sử dụng dịch vụ không qua thiết bị lưu trữ, làm chậm (dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến) hoặc theo yêu cầu riêng biệt của thuê bao sử dụng dịch vụ (dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu).”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ cung cấp nội dung làm tăng thêm tiện ích của dịch vụ phát thanh, truyền hình, gắn liền với kênh chương trình và các nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 3 như sau:

“7. Đơn vị cung cấp nội dung là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình tại Việt Nam, tổ chức, doanh nghiệp sở hữu bản quyền hoặc có thỏa thuận sử dụng bản quyền hợp pháp đối với nội dung cung cấp cho đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình.”

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 3 như sau:

“8. Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam đủ điều kiện cung cấp dịch vụ và trực tiếp cung cấp nội dung phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ.”

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 như sau:

11. Thuê bao sử dụng dịch vụ (gọi tắt là thuê bao) là người sử dụng dịch vụ có ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả dưới hình thức văn bản hoặc điện tử.

e) Bổ sung khoản 16 Điều 3 như sau:

“16. Chương trình trong nước là chương trình phát thanh, truyền hình theo quy định của Luật Báo chí; chương trình hình ảnh, âm thanh khác do tổ chức Việt Nam sản xuất, bao gồm cả chương trình trực tiếp theo thời điểm diễn ra sự kiện.”

g) Bổ sung khoản 17 Điều 3 như sau:

“17. Chương trình nước ngoài là chương trình phát thanh, truyền hình thuộc kênh chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình nước ngoài; chương trình hình ảnh, âm thanh khác do tổ chức nước ngoài sản xuất, bao gồm cả chương trình trực tiếp theo thời điểm diễn ra sự kiện.”

h) Bổ sung khoản 18 Điều 3 như sau:

“18. Nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu gồm: phim, chương trình trong nước, chương trình nước ngoài.”

i) Bổ sung khoản 19 Điều 3 như sau:

“19. Cước dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền là số tiền thuê bao phải chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền để được sử dụng dịch vụ theo ngày hoặc tuần hoặc tháng hoặc năm hoặc từng nội dung theo thỏa thuận của hợp đồng.”

2. Điểm đ khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“đ) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng kết nối mạng Internet thông qua các địa chỉ tên miền của trang thông tin điện tử hoặc địa chỉ Internet xác định do Việt Nam quản lý, gồm cả ứng dụng Internet.”

3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:

“1. Phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trên toàn quốc bằng công nghệ hiện đại để mọi người dân dễ dàng tiếp cận các chương trình, kênh chương trình trong nước; triển khai phủ sóng truyền hình qua vệ tinh theo phương thức quảng bá tại các địa bàn khó khăn không có sóng truyền hình mặt đất để mọi người dân thu, xem được các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:

“4. Quản lý việc cung cấp nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật về báo chí, điện ảnh; quản lý hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật về viễn thông.

Quản lý hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam, bao gồm cả dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet cung cấp xuyên biên giới tới người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật liên quan.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả nội dung thông tin, chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình bằng việc ứng dụng công nghệ số, thực hiện lưu chiểu, đo lường khán thính giả, điều tra xã hội học, đo kiểm kỹ thuật.”

d) Bổ sung khoản 7 Điều 5 như sau:

“7. Duy trì hiện trạng cung cấp dịch vụ truyền hình cáp tương tự; chấm dứt cung cấp dịch vụ truyền hình cáp tương tự theo nhu cầu thị trường.”

4. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 12 như sau:

“c) Đề án cung cấp dịch vụ thuyết minh rõ: Loại hình, phạm vi cung cấp dịch vụ; phương án kỹ thuật cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến và dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu (nếu có); phương tiện thanh toán; dự kiến các điều khoản về quyền lợi, trách nhiệm của các bên trong ký kết hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ và các nội dung quy định tại các điểm b, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này;

Đối với dịch vụ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 Nghị định này, trường hợp trên dịch vụ không cung cấp các kênh chương trình, chỉ cung cấp nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu: Thực hiện kê khai theo biểu mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, gồm các nội dung: Phạm vi, điều kiện kỹ thuật cung cấp dịch vụ; phương tiện thanh toán; quy trình giải quyết khiếu nại; dự kiến các điều khoản về quyền, trách nhiệm của các bên, dự kiến nhóm nội dung cung cấp trên dịch vụ; tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định và ứng dụng Internet cung cấp dịch vụ;”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 12 như sau:

“e) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu, trừ trường hợp dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet không cung cấp kênh chương trình.”

5. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 13 như sau:

“b) Các kênh chương trình trong nước được phép cung cấp trên dịch vụ quảng bá.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:

“2. Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình và đơn vị cung cấp dịch vụ. Cơ quan báo chí quyết định điểm nhận tín hiệu từ Tổng khống chế của cơ quan báo chí hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.”

6. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Gói dịch vụ cơ bản là gói dịch vụ mà đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải cung cấp đến thuê bao và phải được thể hiện trong hợp đồng cung cấp dịch vụ, bao gồm: các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu; có thể có các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài, cụ thể:

a) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia phải được cung cấp đến tất cả thuê bao;

b) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương phải được cung cấp đến các thuê bao tại địa phương nơi đơn vị cung cấp dịch vụ theo địa bàn hành chính, trừ trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ sử dụng công nghệ truyền dẫn, phát sóng không có khả năng chèn hoặc thay thế kênh chương trình;

c) Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình và đơn vị cung cấp dịch vụ. Cơ quan báo chí quyết định điểm nhận tín hiệu từ Tổng khống chế của cơ quan báo chí hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ;

d) Các kênh chương trình nước ngoài và kênh chương trình trong nước khác do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:

“3. Gói dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu là gói dịch vụ gồm các chương trình, phim đã được phát trên các kênh chương trình; nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu quy định tại khoản 18 Điều 3 Nghị định này đã được thực hiện biên tập, phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 20a Nghị định này.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:

“4. Các nội dung của dịch vụ giá trị gia tăng đã được thực hiện biên tập, phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 20a Nghị định này.”

d) Bổ sung khoản 5 Điều 14 như sau:

“5. Trường hợp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu trên mạng Internet thì không phải cung cấp các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia, địa phương đến thuê bao.”

7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 như sau:

“3. Thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình thuộc các lĩnh vực được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 37 Luật Báo chí, trừ các chương trình phát thanh, truyền hình tin tức, thời sự; các chương trình về chính trị, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.”

b) Bổ sung điểm c, điểm d khoản 5 Điều 16 như sau:

“c) Kiểm soát và chịu trách nhiệm về nội dung để bảo đảm các chương trình liên kết được biên tập, phân loại trước khi phát sóng hoặc cung cấp đến các nền tảng truyền thông số khác;

d) Kiểm soát và chịu trách nhiệm về hoạt động của đối tác liên kết trong quá trình tổ chức sản xuất chương trình, kênh chương trình liên kết.”

8. Khoản 6 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“6. Không bao gồm nội dung quảng cáo được cài đặt sẵn từ nước ngoài. Các nội dung quảng cáo (nếu có) phải được cài đặt tại Việt Nam. Cơ quan báo chí được cấp Giấy phép biên tập là đầu mối thực hiện cài đặt quảng cáo, chịu trách nhiệm về thời lượng, nội dung quảng cáo bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo như đối với kênh truyền hình trả tiền.”

9. Điểm c khoản 6 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hợp pháp còn hiệu lực pháp lý đối với kênh chương trình phù hợp với pháp luật của quốc gia mà hãng truyền hình nước ngoài sở hữu kênh chương trình đó đăng ký hoạt động, kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực chữ ký người dịch đối với trường hợp văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài;”

10. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:

“1. Việc biên tập các kênh chương trình nước ngoài phải bảo đảm:

a) Biên tập, quản lý nội dung không được trái quy định của pháp luật Việt Nam về báo chí, điện ảnh, quảng cáo và các quy định của pháp luật khác có liên quan;

b) Biên tập, thực hiện cảnh báo nội dung bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về trẻ em, điện ảnh và các quy định của pháp luật khác có liên quan.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 như sau:

“2. Việc biên dịch kênh chương trình nước ngoài phải bảo đảm tôn trọng, bảo tồn sự trong sáng của tiếng Việt.”

11. Bổ sung Điều 20a như sau:

“Điều 20a. Biên tập, phân loại, biên dịch nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu

1. Biên tập, phân loại nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu thực hiện như sau:

a) Đối với chương trình tin tức, thời sự; các chương trình về chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, xã hội: Phải được cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình sản xuất, biên tập trước khi cung cấp trên dịch vụ;

b) Đối với phim: Trước khi cung cấp trên dịch vụ, đơn vị cung cấp dịch vụ phải bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim theo quy định của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, kết quả phân loại phim theo tiêu chí phân loại do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ chưa bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim thì đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền thực hiện phân loại đối với phim chưa được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;

c) Đối với chương trình thể thao, giải trí: Phải được biên tập, phân loại trước khi cung cấp trên dịch vụ và hiển thị cảnh báo trong khi cung cấp dịch vụ, bảo đảm không vi phạm các điều cấm theo quy định pháp luật Việt Nam. Đơn vị cung cấp dịch vụ căn cứ nguyên tắc biên tập, phân loại và cảnh báo nội dung theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật liên quan để thực hiện hoạt động biên tập, phân loại.

2. Biên dịch nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu:

Việc biên dịch phim, chương trình nước ngoài phải bảo đảm tôn trọng, bảo tồn sự trong sáng của tiếng Việt, bảo đảm không vi phạm các điều cấm theo quy định pháp luật Việt Nam. Nội dung biên dịch đối với từng loại chương trình (nếu có) được thực hiện biên tập, phân loại như quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan ngăn chặn việc phổ biến các nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu không thực hiện biên tập, phân loại theo các quy định tại khoản 1 Điều này.

12. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như sau:

“1. Đối với dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá

Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá chủ động lựa chọn danh mục kênh chương trình trong nước phù hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này để cung cấp trên dịch vụ và không phải thực hiện thủ tục đăng ký danh mục kênh; thực hiện thông báo danh mục kênh theo biểu mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định phục vụ báo cáo nghiệp vụ và kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:

“a) Bảo đảm đáp ứng yêu cầu về bản quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này;

b) Được thực hiện biên tập, phân loại trước khi cung cấp trên dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 20a Nghị định này;

c) Nội dung quảng cáo (nếu có) được đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện biên tập bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam về quảng cáo và các quy định của pháp luật khác có liên quan;

d) Nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu, nội dung của dịch vụ giá trị gia tăng, nội dung quảng cáo: Phải lập hồ sơ theo biểu mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định phục vụ báo cáo nghiệp vụ và kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.”

13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:

“1. Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của pháp luật được tiếp phát, truyền tải nguyên vẹn trên dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam thông qua thỏa thuận điểm nhận tín hiệu giữa cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình và đơn vị cung cấp dịch vụ.”

b) Bổ sung khoản 3 Điều 22 như sau:

“3. Các nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu, nội dung của dịch vụ giá trị gia tăng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về bản quyền như sau:

a) Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm tính nguyên vẹn của chương trình, phim đã được phát trên kênh, bao gồm cả tên, biểu tượng (logo) của kênh chương trình;

c) Bảo đảm tuân thủ hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận bản quyền; tính nguyên vẹn của nội dung chương trình sau khi được biên tập, phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 20a Nghị định này.”

14. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:

“1. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ và mẫu biểu báo cáo đối với hoạt động cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình; hoạt động cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; hoạt động sản xuất, liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình; hoạt động biên tập, biên dịch nội dung cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 26 như sau:

“3. Các đơn vị có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình, Giấy phép sản xuất kênh chương trình, Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động sản xuất, liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình; hoạt động biên tập, biên dịch nội dung cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình; hoạt động cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Chứng minh tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”

15. Bổ sung khoản 7 Điều 29 như sau:

“7. Đối với các kênh chương trình nước ngoài cung cấp trực tiếp qua vệ tinh có truyền dẫn qua Internet thì đơn vị cung cấp dịch vụ có giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được thiết lập hệ thống thu tín hiệu qua truyền dẫn Internet để cung cấp cho các đối tượng quy định tại các khoản 2 và 3, điểm b khoản 4 Điều 29 Nghị định này và thực hiện thủ tục đăng ký với Sở Thông tin và Truyền thông như đối với thủ tục thu tín hiệu trực tiếp từ vệ tinh quy định tại Điều 30 Nghị định này.”

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời gian xử lý và tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận

1. Thay cụm từ “30 ngày làm việc” bằng “24 ngày làm việc” tại điểm b khoản 3 Điều 12, điểm b khoản 3 và điểm e khoản 6 Điều 15, điểm h khoản 6 Điều 18, điểm e khoản 3 và khoản 7 Điều 20; thay cụm từ “20 ngày làm việc” bằng “16 ngày làm việc” tại điểm b khoản 6 Điều 12, điểm đ khoản 5 Điều 15, điểm g khoản 7 Điều 18, điểm d khoản 6 Điều 20; thay cụm từ “15 ngày làm việc” bằng “12 ngày làm việc” tại điểm d khoản 5 Điều 12 và điểm đ khoản 2 Điều 30; thay cụm từ “10 ngày làm việc” bằng “8 ngày làm việc” tại điểm c khoản 7 Điều 12 và điểm c khoản 3 Điều 30; thay cụm từ “Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc” bằng “Chiến lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển và quản lý báo chí toàn quốc” tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

2. Hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 và điểm c khoản 5 Điều 12; điểm a khoản 3, điểm d khoản 5 và điểm đ khoản 6 Điều 15; điểm g khoản 6 và điểm e khoản 7 Điều 18; điểm đ khoản 3, điểm d khoản 6 và điểm đ khoản 7 Điều 20; điểm d khoản 5 Điều 21 Nghị định này được lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện tử).

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

2. Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 12; điểm d khoản 6 Điều 18; điểm b khoản 2 Điều 30 về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Đức Đam

 

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------

No. 71/2022/ND-CP

Hanoi, October 01, 2022

 

DECREE

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF GOVERNMENT’S DECREE NO. 06/2016/ND-CP DATED JANUARY 18, 2016 ON MANAGEMENT, PROVISION AND USE OF RADIO AND TELEVISION SERVICES;

Pursuant to the Law on Government Organization of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on amendments to some articles of the Law on Government Organization of Vietnam and Law on Local Government Organization of Vietnam dated November 22, 2019;

Pursuant to the Press Law dated April 05, 2016;

Pursuant to the Law on Cinematography of Vietnam dated June 15, 2022;

At the request of the Minister of Information and Communications;

The Government issues a Decree on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 06/2016/ND-CP dated January 18, 2016 on management, provision and use of radio and television services;

Article 1. Amendments to some Articles of Government’s Decree No. 06/2016/ND-CP dated January 18, 2016 on management, provision and use of radio and television services

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Clause 1 Article 3 shall be amended as follows:

“1. Radio and television service means a service that provides domestic channels, foreign channels, on-demand radio and television contents, contents of value-added services added to broadcasting infrastructures to users in an intact manner. Radio and television services may be directly provided to users without storage devices, slow motion switch machines (for online radio and television services) or upon particular requests of subscribers (on-demand radio and television services).

b) Clause 2 Article 3 shall be amended as follows:

“2. Value-added service means a service that provides contents in order to enhance radio and television service utilities in association with channels and on-demand radio and television contents.”

c) Clause 7 Article 3 shall be amended as follows:

“7. Content provider means a press agency that has been licensed to operate radio and television in Vietnam, an organization or individual that holds the copyright or signs an agreement on legal use of copyright on contents provided to radio and television services provider.”

d) Clause 8 Article 3 shall be amended as follows:

“8. Radio and television services provider (hereinafter referred to as “service provider”) means an enterprise that is established under Vietnamese Laws and eligible for provision of such services. The service provider directly provides radio and television contents to users.

dd) Clause 11 Article 3 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Clause 16 Article 3 shall be added as follows:

“16. Domestic program means a radio or television program in accordance with regulations of the Press Law; visual or audio program produced by Vietnamese organization, (including live program according to the time of event).”

g) Clause 17 Article 3 shall be added as follows:

“17. Foreign program means a radio or television program that falls into foreign radio and television channel; visual or audio program produced by foreign organization, (including live program according to the time of the event.”)

h) Clause 18 Article 3 shall be added as follows:

“18. On-demand radio and television contents include movies, domestic and foreign programs.

i) Clause 19 Article 3 shall be added as follows:

“19. Radio and television service charge is the amount that a subscriber must pay to the service provider to use services by day or week or month or year or according to each content under agreements of the contract.”

2. Point dd Clause 1 Article 4 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Article 5 shall be amended as follows:

a) Clause 1 Article 5 shall be amended as follows:

“1. Develop broadcasting services in the whole of country with modern technology for people to facilitate access to domestic programs, channels; deploy satellite television coverage in form of broadcasting in disadvantaged areas without terrestrial television for people in order to receive and watch channels in service of political tasks and dissemination of essential information of the country and local areas.

b) Clause 4 Article 5 shall be amended as follows:

“4. Manage provision of information contents on radio and television services according to regulations of the law on press; control broadcasting infrastructure according to regulations of the law on telecommunications;

Manage provision and use of radio and television services in Vietnam, including radio and television services on the Internet that have been provided across borders to users in the Vietnamese territory according to regulations of this Decree and relevant laws.”

c) Clause 5 Article 5 shall be amended as follows:

“5. Inspect and evaluate effectiveness of information contents, the quality of radio and television services by application of digital technology, making of legal deposit, audience measurement, sociological investigation and technical testing”.

d) Clause 7 Article 5 shall be added as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Clause 2 Article 12 shall be amended as follows:

a) Point c Clause 2 Article 12 shall be amended as follows:

“c) A plan for provision of dubbing services: types, scope of provision of services, techniques for provision online radio and television services and on-demand radio and television services (if any); mode of payment, predictions of rights and obligations of parties to the contract on provision and application of services and other contents specified in points b, d, dd, e, g and h, Clause 1 hereof;

With regard to services specified at Point dd, Clause 1, Article 4 of this Decree, in case the above services do not provide channels, but provide on-demand radio and television contents, make declaration according to the form prescribed by the Ministry of Information and Communications, including contents: technical conditions and scope of provision of services; mode of payment; the process of handling of complaint; predictions of rights and obligations of parties, prediction of contents provided on services; domain name “.vn” or defined URL and Internet application that provides services;”

b) Point e Clause 2 Article 12 shall be amended as follows:

“e) A certified true copy or copy enclosed with its original for the purpose of comparison of agreement on location of receipt of signals of channels that serve political tasks and dissemination of essential information, except for case that the television and radio services on the Internet does not provide channels.

5. Article 13 shall be amended as follows:

a) Point b Clause 1 Article 13 shall be amended as follows:

“b) Domestic channels that may be provided in broadcasting services.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“2. The location of receipt of signals of channels that serve political tasks and dissemination of essential information shall be conducted according to agreement between the press agency that has been licensed to operate radio and television and services provider.  The press agency shall decide the location of receipt of signals from the Network Operation Center of the press agency or the most favorable location that is conformable with provisions of laws in order to ensure the quality of signals and save transmission costs of service provider.

6. Article 14 shall be amended as follows:

a) Clause 1 Article 14 shall be amended as follows:

“1. Basic service package means a package of services that the service provider which has been paid service charges must provide to subscribers. The basic service package must be stated in the contract for provision of services, including: channels that serve political tasks, essential information, in which the domestic channels, foreign channels may be included. To be specific:

a)  The channels that serve political tasks, essential information of Vietnam shall be provided to all subscribers;

b) The channels that serve political tasks, essential information of the local area shall be provided to all subscribers in the local area where the service provider is located according to administrative area, except for case that the service provider uses transmission and broadcasting technology that is not capable of inserting or replacing channels;

c) The location of receipt of signals of channels that serve political tasks and dissemination of essential information shall be conducted according to agreement between the press agency that has been licensed to operate radio and television and services provider.  The press agency shall decide the location of receipt of signals from the Network Operation Center of the press agency or the most favorable location that is conformable with provisions of laws in order to ensure the quality of signals and save transmission costs of service provider.

d) Other foreign and domestic channels and channels decided by the service provider.”

b) Clause 3 Article 14 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Clause 4 Article 14 shall be amended as follows:

“4. Contents of value-added services that have been edited and classified according to the provisions of Clause 1, Article 20a of this Decree.”.

d) Clause 5 Article 14 shall be added as follows:

“5. In case of provision of on-demand radio and television services on the Internet, it is not necessary to provide channels that serve political tasks and essential information of the country and local areas to subscribers.

7. Article 16 shall be amended as follows:

a) Clause 3 Article 16 shall be amended as follows:

“3. Carry out joint activities of production of programs, channels in the sectors specified at Point d, Clause 2, Article 37 of the Press Law, except for radio and television channels for news; programs for politics, national defense, security, social order and safety.”

b) Points c, d Clause 5, Article 16 shall be added as follows:

“c) Control and take charge of contents to ensure that the joint channels have been edited, classified before broadcast or provided to other digital media platforms;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. Clause 6 Article 17 shall be amended as follows:

“6. Add-on advertisements shall not be included.  Advertisements (if any) must be produced in Vietnam. The press agency that has been granted the editorial license is the presiding unit that produces advertisement, takes responsibility for the duration and contents of advertisement in order to ensure compliance with the law on advertisement as for pay television."

9. Point c Clause 6 Article 18 shall be amended as follows:

"c) Legal and valid documents or a certificate of ownership of the channel in conformity with the law of the country where the foreign broadcaster that owns such channel operates enclosed with a certified true copy of Vietnamese versions with signature of the translator (if the documents are made in foreign languages);

10. Article 19 shall be amended as follows:

a) Clause 1 Article 19 shall be amended as follows:

“1. The edit of foreign channels shall ensure the following contents:

a) The edit and management of contents must comply with Vietnamese laws on press, cinematography, advertisement and other relevant laws;

b) The edit and issuance of warnings about contents must comply with Vietnamese laws on children, cinematography and other relevant laws;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“2. The translation of contents of foreign channels shall respect and preserve the purity of Vietnamese language.”

11. Article 20a shall be added as follows:

 “Article 20a. Edit, classification and translation of contents of radio and television channels upon request

1. Edit, classification and translation of contents of radio and television channels upon request

a) The news, programs for politics, national defense, security, economy and society must be produced and edited by the press agency that has been licensed to operate radio and television before the news and programs have been provided on services;

b) With regard to films: Before provision on services, the service provider must ensure conditions for film rating according to the Government's regulations and take responsibility to the law for contents and film rating results according to criteria for rating prescribed by the Ministry of Culture, Sports and Tourism. In case the service provider has not yet satisfied conditions for film rating, it is required to request the Ministry of Culture, Sports and Tourism or an agency authorized by the Ministry of Culture, Sports and Tourism to rate the films that have not been granted a Film Rating License or a Broadcast Decision;

c) The sports and entertainment programs must be edited and classified before provision on services. The warnings must be displayed throughout the process of provision of services in order to ensure that the programs do not commit violations against regulations of the law.  According to the principles of edit, classification and warnings about contents in accordance with regulations of the Ministry of Information and Communications and relevant laws, the service providers shall carry out edit and classification.

2. Translation of contents of radio and television channels upon request:

The translation of foreign films and programs must respect, preserve the purity of the Vietnamese language and comply with regulations of Vietnamese law. The translated contents for each type of program (if any) shall be edited and classified as prescribed in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



12. Article 21 shall be amended as follows:

a) Clause 1 Article 21 shall be amended as follows:

“1. With regard to broadcasting services

The broadcasting service providers shall actively select the list of domestic channels in accordance with regulations of Article 13 of this Decree to provide on services and not carry out procedures for registration of the list of channels; notify the list of channels according to forms prescribed by the Ministry of Information and Communications for professional report and inspection of competent authorities.

b) Clause 3 Article 21 shall be amended as follows:

“a) Ensure conditions for copyright specified in Clause 3 Article 22 of this Decree;

b) Carry out edit and classification before provision on services according to regulations of Clause 1, Article 20a of this Decree;

c) The contents of advertisement (if any) that have been edited by the service provider shall comply with the Vietnamese law on advertisement and other relevant laws;

d) With regard to on-demand radio and television contents, value-added service contents and advertising contents: A dossier must be made according to form prescribed by the Ministry of Information and Communications for professional report and inspection of the competent authority.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Clause 1 Article 22 shall be amended as follows:

“1. The channels that serve political tasks and essential information according to regulations of the law shall be entitled to be completely transmitted and broadcasted on radio and television services in Vietnam via the agreement on location of receipt of signals between the press agency that has been licensed to operate radio and television and services provider .

b) Clause 3 Article 22 shall be added as follows:

“3. On-demand radio and television contents and value-added service contents shall satisfy the following requirements for copyright:

a) Have a document that proves the legal copyright as prescribed by law;

b) Ensure the integrity of programs and films that have been broadcasted on the channel including the name, logo of the channel;

c) Comply with contract or written agreement on copyright; ensure the integrity of contents of program after the contents have been edited and classified according to regulations of Clause 1, Article 20a of this Decree.”

14. Article 26 shall be amended as follows:

a) Clause 1 Article 26 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Clause 3 Article 26 shall be amended as follows:

“3. The units that have been licensed to operate radio and television, produce channels and edit foreign channels, have certificate of registration of provision of foreign channels on radio and television services that have been paid shall be responsible for the following contents:

a) Periodically or ad hoc report on production, joint production of programs and channels; edit and translation of contents provided on radio and television services; provision of foreign channels on radio and television services that have been paid according to regulations of the Ministry of Information and Communications;

b) Accuracy of contents and data of the report at the request of the competent authority."

15. Clause 7 Article 29 shall be added as follows:

“7. With regard to foreign channels that have been directly provided via satellite and transmitted via the Internet: The service provider which have been licensed to provide the paid radio and television services may set up a signal reception system via Internet transmission in order to provide for the subjects specified in Clauses 2 and 3, Point b, Clause 4, Article 29 of this Decree and carry out procedures for registration with the Department of Information and Communications as for procedures for direct receipt of signals from the satellite specified in Article 30 of this Decree.”

Article 2. Amendments to regulations on time for processing and receipt of application for issuance of licenses and certificates

1. Replace the phrase “30 ngày làm việc (30 working days)” with “24 ngày làm việc (24 working days)” at Point b Clause 3 Article 12, Point b Clause 3 and Point e Clause 6 Article 15, Point h Clause 6 Article 18, Point e Clause 3 and Clause 7 Article 20; replace the phrase "20 ngày làm việc (20 working days)" with "16 ngày làm việc (6 working days)" at Point b, Clause 6, Article 12, Point dd Clause 5 Article 15, Point g Clause 7 Article 18, Point d Clause 6 Article 20; replace the phrase "15 ngày làm việc (15 working days)" with "12 ngày làm việc (12 working days)" at Point d Clause 5 Article 12 and Point dd Clause 2 Article 30; replace the phrase “10 ngày làm việc (10 working days)” with “8 ngày làm việc (8 working days)” at Point c, Clause 7, Article 12 and Point c, Clause 3 Article 30; replace the phrase "Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc (Planning on the nationwide development and management of the press)" with "Chiến lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển và quản lý báo chí toàn quốc" (state strategies, plans and policies on nationwide development and management of the press)" at Clause 1, Article 20 of this Decree.

2. The application specified at Point a, Clause 3 and Point c, Clause 5, Article 12; Point a Clause 3, Point d Clause 5 and Point dd Clause 6 Article 15; Point g Clause 6 and Point e Clause 7 Article 18; Point dd Clause 3, Point d Clause 6 and Point dd Clause 7 Article 20; Point d, Clause 5, Article 21 of this Decree shall be made in one set of originals and submitted in person or by post to the Ministry of Information and Communications (Authority of Broadcasting and Electronic Information) or on online public service provision portal of the Ministry of Information and Communications (for electronic authentication).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. This Decree comes into force from January 01, 2023.

2. Annul Point b, Clause 2 Article 12; Point d Clause 6 Article 18; Point b Clause 2 Article 30 on enterprise registration certificate and investment certificate.

Article 4. Responsibility of implementation

1. The Minister of Information and Communications shall be responsible for guiding and inspecting the implementation of this Decree.

2. The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the Governmental agencies, the Presidents of the People's Committees of provinces and relevant organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Vu Duc Dam

 

;

Nghị định 71/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2016/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình

Số hiệu: 71/2022/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Vũ Đức Đam
Ngày ban hành: 01/10/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 71/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2016/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [1]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [1]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…