CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2024/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2024 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành và Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. 01 tờ khai theo Mẫu M01a ban hành kèm theo Nghị định này đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:
a) Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;
b) Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do người đại diện hợp pháp khai và ký tên;
c) Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Giấy tờ khác đối với các trường hợp dưới đây:
a) 01 bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
b) 01 bản sao có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
c) Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng;
d) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 6 như sau:
“a) 01 bản sao có chứng thực quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“1. Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.
2. Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào nộp hồ sơ như sau:
a) Công dân Việt Nam thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi thường trú hoặc Công an cấp huyện nơi thường trú hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an;
b) Công dân Việt Nam không thường trú ở tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.
3. Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định này trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi thường trú hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.
4. Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp huyện nơi cơ quan người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định này cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định này cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 11 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành theo mẫu M02a ban hành kèm theo Nghị định này cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc Công an cấp huyện, cấp xã nơi thuận lợi hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất giấy thông hành có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn trình báo mất giấy thông hành, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo đến cơ quan cấp giấy thông hành để hủy giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều này.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải báo cho cơ quan chức năng của nước sở tại để làm các thủ tục xác nhận việc mất giấy thông hành và được tạo điều kiện cho xuất cảnh; khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn trình báo mất giấy thông hành hoặc thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất giấy thông hành hoặc giấy chứng nhận nhập cảnh của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu, cơ quan cấp giấy thông hành thực hiện việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành bị mất và thông báo cho bộ đội biên phòng tỉnh nơi công dân được cấp giấy thông hành.”.
6. Tại khoản 2 Điều 4 thay cụm từ “có hộ khẩu thường trú” bằng cụm từ “thường trú”; tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 bổ sung cụm từ “hoặc thẻ Căn cước” sau cụm từ “hoặc thẻ căn cước công dân”.
1. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 6 như sau:
“1a. Các cơ quan Đảng, Quốc hội được đề nghị cung cấp thông tin về xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh của cán bộ, công chức làm việc tại cơ quan để phục vụ công tác quản lý cán bộ theo quy định.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 1a Điều 6 Nghị định này:
a) Đối với cơ quan bảo đảm điều kiện về cơ sở hạ tầng, việc kết nối, chia sẻ dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Chương III của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
b) Đối với cơ quan chưa bảo đảm điều kiện về cơ sở hạ tầng hoặc do yêu cầu công tác, cơ quan đề nghị cung cấp thông tin gửi văn bản đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi có trụ sở làm việc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiếp nhận văn bản đề nghị trả lời kết quả bằng văn bản cho cơ quan yêu cầu.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này:
a) Công dân trực tiếp hoặc gửi đơn đề nghị theo mẫu M03a ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Công an cấp huyện nơi thường trú, tạm trú hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này trả lời bằng văn bản cho người đề nghị”.
3. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 10 như sau:
“4. Căn cứ tình hình thực tiễn, Bộ Công an chủ trì, phối hợp Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng báo cáo Chính phủ quyết định diện đối tượng được đăng ký xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động và diện đối tượng được xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này trong trường hợp cần thiết để bảo đảm đáp ứng yêu cầu đối ngoại, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.”.
Điều 3. Ban hành kèm theo Nghị định này các biểu mẫu
1. Mẫu M01a thay thế mẫu số M01 ban hành kèm theo Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành.
2. Mẫu M02a thay thế mẫu số M02 ban hành kèm theo Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng, giấy thông hành.
3. Mẫu M03a thay thế mẫu số M03 ban hành kèm theo Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
4. Mẫu M04 thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất giấy thông hành.
5. Mẫu M05 thông báo về việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 8 năm 2024.
2. Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào đã cấp cho công dân trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong giấy thông hành.
3. Trường hợp công dân đề nghị cấp giấy thông hành; trình báo mất giấy thông hành; xác nhận, cung cấp thông tin nhưng chưa được giải quyết khi Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục áp dụng quy định của Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng, giấy thông hành và Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 67/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ)
Tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành |
|
Đơn trình báo mất giấy thông hành |
|
Đơn đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin |
|
Thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất giấy thông hành |
|
Thông báo về việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành |
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Mẫu
M01a |
1. Họ………………………………… Chữ đệm và tên(1) ...................................................
2. Giới tính(6): Nam □ Nữ □
3. Sinh ngày ……… tháng ……. năm ……. Nơi sinh (tỉnh, thành phố) ............................
4. Số CMND/số CCCD/số CC hoặc số ĐDCN: ………… Ngày cấp: ……..../……../...........
5. Dân tộc(6) ................................................................................................................
6. Tôn giáo(6) ...............................................................................................................
7. Số điện thoại ...........................................................................................................
8. Nơi đăng ký thường trú(6) .........................................................................................
9. Chỗ ở hiện nay(6) .....................................................................................................
10. Nghề nghiệp ..........................................................................................................
11. Tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức doanh nghiệp nơi đang làm việc (nếu có) ....................
12. Cửa khẩu qua lại ...................................................................................................
13. Trẻ em dưới 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành(3): - Họ và tên (chữ in hoa) …………………………………………………… - Sinh ngày...tháng...năm... Nơi sinh (tỉnh, thành phố) ………………… - Số định danh cá nhân (nếu có) ………………………………………… 14. Nội dung đề nghị(4): …………………………………………………… Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên. |
Ảnh mới chụp của trẻ em đi cùng giấy thông hành, cỡ 3 x 4 cm, mặt nhìn thẳng đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền trắng (2) |
Xác nhận của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (5) |
Làm tại ……, ngày...
tháng....năm.... |
Ghi chú:
(1) Họ, chữ đệm và tên viết bằng chữ in hoa.
(2) Dán 01 ảnh vào khung, kèm theo 01 ảnh để cấp giấy thông hành.
(3) Dành cho trường hợp trẻ em dưới 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc.
(4) Ghi rõ nội dung đề nghị. Ví dụ: Đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia; đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào; đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc.
(5) Xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong trường hợp người đề nghị cấp giấy thông hành là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân.
(6) Chỉ yêu cầu công dân cung cấp khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ không khai thác được thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN TRÌNH BÁO MẤT GIẤY THÔNG HÀNH
(Dùng cho công dân Việt Nam bị mất giấy thông hành ở trong nước)
Kính gửi: ………. (1) …………
1. Họ ………………………… Chữ đệm và tên(2) .............................................................
2. Giới tính(3): Nam □ Nữ □
3. Sinh ngày …….. tháng ……… năm……..Nơi sinh (tỉnh, thành phố) ............................
4. Số CMND/số CCCD/số CC hoặc số ĐDCN: ……….. Ngày cấp: ……..../………./.........
5. Số điện thoại ...........................................................................................................
6. Nơi đăng ký thường trú(3) .........................................................................................
...................................................................................................................................
7. Chỗ ở hiện nay(3)......................................................................................................
8. Số giấy thông hành bị mất: …………………..ngày cấp: ………../……………/ ...............
9. Cơ quan cấp giấy thông hành: ..................................................................................
10. Giấy thông hành trên đã bị mất vào hồi: giờ ……………, ngày ………../………/..........
11. Tại ........................................................................................................................
12. Hoàn cảnh và lý do bị mất giấy thông hành:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan nội dung trình báo trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
Làm tại……, ngày...
tháng....năm.... |
Ghi chú:
(1) Ghi rõ tên cơ quan trình báo mất giấy thông hành theo quy định.
(2) Họ, chữ đệm và tên viết bằng chữ in hoa.
(3) Chỉ yêu cầu công dân cung cấp khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ không khai thác được thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN, CUNG CẤP THÔNG TIN
Kính gửi: ………. (1) …………
Tên tôi là: ..................................................................................................................
Số CMND/số CCCD/số CC hoặc số ĐDCN: …………………. Ngày cấp: ……/……/........
Lý do đề nghị xác nhận, cung cấp: .............................................................................
Tôi đề nghị (1) …………………………..xác nhận, cung cấp cho tôi thông tin như sau(2):
Đã được cấp hộ chiếu/giấy thông hành số: …………Ngày cấp: ………… Nơi cấp:.........
Thời điểm xuất cảnh, nhập cảnh: ................................................................................
Cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh: ................................................................................
Bằng hộ chiếu/giấy thông hành số: ………. Ngày cấp: ………… Nơi cấp: .....................
Tôi xin cam đoan việc đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin đúng lý do đã nêu ở trên. Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý cơ quan.
|
Làm tại ……, ngày...
tháng....năm.... |
Ghi chú:
(1) Ghi rõ tên cơ quan đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin liên quan đến xuất nhập cảnh của công dân (cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thuận lợi hoặc Công an huyện, thị xã, thành phố nơi thường trú, tạm trú).
(2) Trường hợp người đề nghị đã được cấp nhiều hộ chiếu/giấy thông hành hoặc đã xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần thì ghi thêm vào tờ khai thông tin các hộ chiếu/giấy thông thông hành đã được cấp hoặc thời điểm các lần xuất cảnh, nhập cảnh.
(3) Trường hợp người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì do người đại diện hợp pháp khai, ký thay và nộp kèm bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp; trường hợp không có bản sao thì nộp kèm bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
…….. (1)
……… |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../….. |
….., ngày ... tháng ... năm .... |
Về việc chuyển đơn trình báo mất giấy thông hành
Kính gửi: ………… (2) .…………
Ngày …./…./…., ………… (1) .………… tiếp nhận đơn trình báo mất giấy thông hành của người có nhân thân như sau:
Họ ………………………………. Chữ đệm và tên(3): ........................................................
Giới tính: Nam □ Nữ □
Sinh ngày:.../..../……….. Nơi sinh (tỉnh, thành phố): .......................................................
Số CMND/số CCCD/số CC hoặc số ĐDCN: ..................................................................
Số giấy thông hành bị mất: ...........................................................................................
………… (1) .………… chuyển đơn trình báo mất giấy thông hành để quý cơ quan xử lý theo quy định (kèm theo).
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN |
Ghi chú:
(1) Cơ quan tiếp nhận đơn trình báo mất giấy thông hành.
(2) Cơ quan cấp giấy thông hành bị mất.
(3) Cơ quan tiếp nhận ghi rõ họ, chữ đệm và tên của người có đơn trình báo mất giấy thông hành.
…….. (1)
……… |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../….. |
….., ngày ... tháng ... năm .... |
Về việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành
Kính gửi: ………… (2) .…………
………… (1) .………… nhận được đơn đề ngày..../…../…… của ông (bà) trình báo về việc bị mất hộ chiếu, thông tin cụ thể như sau:
Họ và tên người được cấp giấy thông hành ..................................................................
Giới tính: Nam □ Nữ □
Sinh ngày:..../..../……….. Nơi sinh (tỉnh, thành phố): ......................................................
Số giấy thông hành bị mất: ………………….. ngày cấp ………..…/……..…../...................
Cơ quan cấp giấy thông hành: .....................................................................................
Thực hiện quy định của pháp luật, ………… (1) .………… đã hủy giá trị sử dụng của giấy thông hành bị mất, số ………………………………. nêu trên.
Xin thông báo để quý cơ quan biết.
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN |
Ghi chú:
(1) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy thông hành.
(2) Bộ đội biên phòng tỉnh nơi công dân được cấp giấy thông hành.
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 67/2024/ND-CP |
Hanoi, June 25, 2024 |
DECREE
AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 76/2020/ND-CP DATED JULY 01, 2020 ELABORATING TO ELIGIBLE ENTITIES, PROCEDURES AND POWERS TO ISSUE, REVOKE AND ANNUL LAISSEZ-PASSERS AND GOVERNMENT’S DECREE NO. 77/2020/ND-CP DATED JULY 01, 2020 PRESCRIBING MANAGEMENT AND USE OF INFORMATION IN NATIONAL IMMIGRATION DATABASE; ONLINE PUBLIC SERVICES ON ISSUANCE, MANAGEMENT AND CONTROL OF PASSPORTS OF VIETNAMESE CITIZENS; ENTRY/EXIT CONTROL THROUGH AUTOMATED BORDER CONTROL GATES
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law dated November 22, 2019 on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization;
Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015; Law dated June 18, 2020 on Amendments to some Articles of the Law on Promulgation of Legislative Documents;
Pursuant to the Law on Entry, Exit, Transit and Residence of Foreigners in Vietnam dated June 16, 2014; Law dated November 25, 2019 on Amendments to some Articles of the Law on Entry, Exit, Transit and Residence of Foreigners in Vietnam;
Pursuant to the Law on Entry and Exit of Vietnamese Citizens dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law dated June 24, 2023 on Amendments to some Articles of the Law on Entry and Exit of Vietnamese Citizens and the Law on Entry, Exit, Transit and Residence of Foreigners in Vietnam;
Pursuant to the Law on E-Transactions dated June 22, 2023;
...
...
...
Pursuant to the Law on Cyberinformation Security dated November 19, 2015;
At the request of the Minister of Public Security;
The Government hereby promulgates a Decree on amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 76/2020/ND-CP dated July 01, 2020 elaborating to eligible entities, procedures and powers to issue, revoke and annul laissez-passers and Government’s Decree No. 77/2020/ND-CP dated July 01, 2020 prescribing management and use of information in national immigration database; online public services on issuance, management and control of passports of Vietnamese citizens; entry/exit control through automated border control gates.
Article 1. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 76/2020/ND-CP dated July 01, 2020 elaborating to eligible entities, procedures and powers to issue, revoke and annul laissez-passers
1. Clauses 1 and 3 of Article 5 are amended as follows:
a) Clause 1 is amended as follows:
“1. 01 application form made according to Form M01a enclosed with this Decree, completely filled in. Application form in the following cases shall be made as follows:
a) For any person prescribed in clause 1, point b clause 2 and point b clause 3 Article 4 of this Decree, the application form must be certified and fan-stamped over photo by his/her supervisory agency, organization or enterprise;
b) For any person who has lost his/her capacity for civil acts or has difficulty in awareness and control of his/her acts under the Civil Code or is under 14 years of age, the application form must be made and signed by his/her legal representative;
...
...
...
b) Clause 3 is amended as follows:
“3. Other documents in the following cases:
a) 1 copy of the birth certificate or an extract of the birth registration recorded in the civil register issued by a Vietnamese competent authority for a person under 14 years of age who is yet to be issued with personal identification number; in the case of a photocopy, its original must be presented for examination and comparison;
b) 01 certified true copy of the document issued by a Vietnamese competent authority proving the legal representative of the person who has lost his/her capacity for civil acts or has difficulty in awareness and control of his/her acts under the Civil Code or is under 14 years of age; in the case of a photocopy, its original must be presented for examination and comparison;
c) The laissez-passer which has been issued, if still valid;
d) A letter of recommendation of the agency, organization or enterprise in case of authorizing another person to submit the application.”.
2. Point clause 2 of Article 6 is amended as follows:
a) 01 certified true copy of the decision on enterprise establishment or the certificate of enterprise registration; in the case of a photocopy, its original must be presented for examination and comparison;”.
3. Article 7 is amended as follows:
...
...
...
2. The applicant for a Vietnam-Cambodia border laissez-passer shall submit the application as follows:
a) A Vietnamese citizen permanently residing in the province bordering Laos shall submit the application either in person at the public authority of the commune or district where he/she permanently resides or online through the National Public Service Portal or Public Service Portal of the Ministry of Public Security;
b) A Vietnamese citizen not permanently residing in the province bordering Laos but working for an agency, organization or enterprise headquartered in such province shall submit the application either in person at the immigration authority affiliated to public security of the province where the agency, organization or enterprise for which that person works is headquartered or online through the National Public Service Portal or Public Service Portal of the Ministry of Public Security.
3. The applicant for a Vietnam-China border laissez-passer specified in point a clause 3 Article 4 of this Decree shall submit an application either in person at the public authority of the commune or district where he/she permanently resides or online through the National Public Service Portal or Public Service Portal of the Ministry of Public Security.
4. The applicant for a Vietnam-China border laissez-passer specified in point b clause 3 Article 4 of this Decree shall submit an application either in person at the public authority of the district where the agency for which he/she works is headquartered or online through the National Public Service Portal or Public Service Portal of the Ministry of Public Security.”.
4. Article 9 is amended as follows:
“1. Within 03 working days from the receipt of a valid application, the competent authority specified in clauses 1 and 2 Article 7 of this Decree shall issue the laissez-passer and give the final decision to the applicant. In case of refusal, a written explanation shall be provided.
2. Within 01 working day from the receipt of a valid application, the competent authority specified in clauses 3 and 4 Article 7 of this Decree shall issue the laissez-passer and give the final decision to the applicant. In case of refusal, a written explanation shall be provided.”.
5. Clauses 1, 2 and 4 of Article 11 are amended as follows:
...
...
...
“1. In case of loss of a laissez-passer in the country, within 02 working days after discovering that the laissez-passer is lost, the person who lost the laissez-passer shall send a statement of loss of laissez-passer using Form M02a issued together with this Decree in person or by post to the immigration authority affiliated to the province-, district- or commune-level public authority where convenient or online through the National Public Service Portal or Public Service Portal of the Ministry of Public Security. If that person, for force majeure reasons, fails to send the statement of loss of laissez-passer in person or by post in due time, a detailed explanation of the force majeure reason is required.
Within 01 working day from the receipt of the statement of loss of laissez-passer, the receiving authority shall notify the laissez-passer issuing authority to annul the laissez-passer as prescribed in clause 4 of this Article.”.
b) Clause 2 is amended as follows:
“2. In case a laissez-passer is lost abroad, within 02 working days after detecting the loss, the person who lost the laissez-passer must notify the competent agency of the host country to confirm the loss of laissez-passer and facilitate the exit. Upon returning home, he/she must report the loss of his/her laissez-passer to the Vietnamese immigration control unit at the border checkpoint.”.
c) Clause 4 is amended as follows:
“4. Within 01 working day after receiving the statement of loss of laissez-passer or notification of transfer of the statement of loss of laissez-passer or entry certificate of the immigration control unit at the border checkpoint, the laissez-passer issuing authority shall annul the lost laissez-passer and notify the border guard of province where the citizen is granted the laissez-passer.”.
6. The phrase “có hộ khẩu thường trú” (“having permanent residence”) in clause 2 of Article 4 is replaced with the phrase “thường trú” (“permanently residing”); the phrase “hoặc thẻ Căn cước” (“or ID card”) in clauses 2 and 3 of Article 8 is added after the phrase “hoặc thẻ căn cước công dân” (“or Citizen ID card”).
Article 2. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 77/2020/ND-CP dated July 01, 2020 prescribing management and use of information in national immigration database; online public services on issuance, management and control of passports of Vietnamese citizens; entry/exit control through automated border control gates
1. Clause 1a is added after clause 1 of Article 6 as follows:
...
...
...
2. Clauses 1 and 3 of Article 7 are amended as follows:
a) Clause 1 is amended as follows:
“1. In the cases specified in clauses 1 and 1a Article 6 hereof:
a) With regard to agencies that meet infrastructure conditions, the connection and sharing of data prescribed in clause 1 Article 4 hereof shall comply with the provisions in Chapter III of Government’s Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 09, 2020;
b) With regard to authorities that fail to meet infrastructure conditions or need information to serve their duties performance, the authority requesting information shall send a written request for information to the agency in charge of managing National Immigration Database or the immigration authority of the public authority of the province where the authority requesting information is headquartered. Within 05 working days from the receipt of the written request, the receiving authority shall give a written response to the requesting authority.”.
b) Clause 3 is amended as follows:
“3. In the cases specified in clause 3 Article 6 hereof:
a) The citizen shall submit the application according to the Form M03a issued together with this Decree in person or by post to the agency in charge of managing National Immigration Database or the immigration authority of the public authority of the province where convenient or the public authority of the district where he/she permanently resides or online through the National Public Service Portal or Public Service Portal of the Ministry of Public Security;
b) Within 05 working days from the receipt of the written request, the competent authority specified in point a of this clause shall give a written response to the applicant.”.
...
...
...
“4. According to current situation, the Ministry of Public Security shall take charge and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs and Ministry of National Defense in requesting the Government to decide entities eligible to register exit or entry through automated control gates as prescribed in clauses 1 and 3 of this Article where necessary to serve diplomatic purposes, assure national security, social order and safety and boost socio-economic development.”.
Article 3. Promulgating the following forms together with this Decree
1. Form M01a replacing Form No. M01 promulgated together with the Government’s Decree No. 76/2020/ND-CP.
2. Form M02a replacing Form No. M02 promulgated together with the Government’s Decree No. 76/2020/ND-CP.
3. Form M03a replacing Form No. M03 promulgated together with the Government’s Decree No. 77/2020/ND-CP
4. Form M04 Notification of transfer of statement of loss of laissez-passer.
5. Form M05 Notification of annulment of laissez-passer.
Article 4. Implementation clause
1. This Decree comes into force from August 09, 2024.
...
...
...
3. Where any citizen has applied for issuance of laissez-passer; issued statement of loss of laissez-passer; confirmed and provided information but the application has yet to be processed as this Decree comes into force, the regulations enshrined in the Government’s Decree No. 76/2020/ND-CP and Decree No. 77/2020/ND-CP shall continue to apply.
ON BEHALF OF THE
GOVERNMENT
PP. THE PRIME MINISTER
THE DEPUTY PRIME MINISTER
Tran Luu Quang
;
Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 76/2020/NĐ-CP hướng dẫn đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành và Nghị định 77/2020/NĐ-CP quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động
Số hiệu: | 67/2024/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 25/06/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 76/2020/NĐ-CP hướng dẫn đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành và Nghị định 77/2020/NĐ-CP quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động
Chưa có Video