Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
*******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
*******

SỐ: 63/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 10  tháng 4  năm 2007

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt hành chính trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là công nghệ thông tin).

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin quy định tại Chương II Nghị định này là hành vi của tổ chức, cá nhân cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.

3. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực công nghệ thông tin không trực tiếp quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin trong phạm vi lãnh thổ, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam thì bị xử phạt hành chính như tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

2. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin thì xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 và Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt

1. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin phải do người có thẩm quyền quy định tại các Điều 22, 23, 24 và 25 Nghị định này tiến hành theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

2. Mọi hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin khi được phát hiện phải đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

3. Một hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

4. Việc xử phạt vi phạm hành chính về công nghệ thông tin phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính để quyết định hình thức, biện pháp, mức xử phạt thích hợp.

5. Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 4. Thời hiệu xử phạt

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về công nghệ thông tin là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.

Đối với hành vi vi phạm quy định về giá, phí, lệ phí, xuất nhập khẩu, sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin thì thời hiệu xử phạt vi phạm được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc quyết định đưa vụ án về công nghệ thông tin ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt vi phạm hành chính; trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 03 tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

3. Quá thời hạn nêu tại các khoản 1 và 2 Điều này thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

4. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này nếu tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm hành chính trong cùng lĩnh vực trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin tại Việt Nam.

3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung nêu trên, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm công nghệ thông tin;

c) Buộc tiêu hủy vật phẩm công nghệ thông tin hoặc xóa bỏ nội dung thông tin số gây hại cho tinh thần, sức khỏe con người, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, có nội dung độc hại;

d) Thu hồi hoặc buộc hoàn trả kinh phí chiếm dụng, thu sai, chi sai hoặc được ưu đãi, hỗ trợ;

đ) Thu hồi tên miền, địa chỉ Internet, số hiệu mạng.

Chương 2:

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

MỤC 1:

HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Điều 6. Hành vi vi phạm các quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu nhập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin số

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi trích dẫn nội dung thông tin số của tổ chức, cá nhân khác mà theo quy định của pháp luật là được phép trích dẫn nhưng không nêu rõ nguồn gốc của thông tin đó.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Xác định không chính xác hoặc không đầy đủ danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Lưu trữ thông tin cá nhân của người khác thu thập được trên môi trường mạng vượt quá thời gian quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong hành vi sau:

a) Trích dẫn nội dung thông tin số của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu thông tin số đó hoặc trích dẫn trái quy định của pháp luật;

b) Không chấm dứt việc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang được lưu trữ là trái pháp luật;

c) Không chấm dứt việc cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác công cụ tìm kiếm đến các nguồn thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết nguồn thông tin số đó là trái pháp luật;

d) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng mà không được sự đồng ý của người đó trừ quy định tại khoản 3 Điều 21 của Luật Công nghệ thông tin;

đ) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác mà không thông báo cho người đó biết hình thức, phạm vị, địa điểm và mục đích của việc thu thập, xử lý, sử dụng thông tin đó;

e) Sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng sai mục đích đã thông báo cho người đó;

g) Không kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của người khác lưu trữ trên môi trường mạng trong quá trình thu thập, xử lý, sử dụng thông tin khi có yêu cầu của chủ sở hữu thông tin đó;

h) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân chưa được đính chính khi có yêu cầu đính chính của chủ sở hữu thông tin đó;

i) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đã có yêu cầu hủy bỏ của chủ sở hữu thông tin đó;

k) Không lưu trữ những thông tin số ghi hoạt động trên môi trường mạng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Truy nhập trái phép vào máy tính, mạng máy tính, cơ sở dữ liệu;

b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;

c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;

d) Không đảm bảo bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số;

đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;

e) Cung cấp thông tin cá nhân của người khác cho bên thứ ba trên môi trường mạng trái quy định của pháp luật hoặc không được sự đồng ý của người đó;

g) Ngăn cản quyền tìm kiếm, trao đổi, sử dụng thông tin hợp pháp trên môi trường mạng;

h) Không khôi phục thông tin hoặc khả năng truy nhập đến nguồn thông tin hợp pháp khi được sử hữu thông tin đó yêu cầu;

i) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

k) Không tiến hành điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm kích động mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;

b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;

c) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm;

d) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số để kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội.

7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số để chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số để kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

8. Hình hức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 3; điểm a, g khoản 4; khoản 5; khoản 6 và khoản 7 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xóa bỏ các thông tin số đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2; điểm a, b, c khoản 5; khoản 6; khoản 7 Điều này.

Điều 7. Hành vi vi phạm các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đưa không đầy đủ các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin trên trang thông tin điện tử;

b) Không xây dựng hoặc không áp dụng nội quy đảm bảo an toàn thông tin.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không áp dụng quy trình quản lý an toàn hệ thống máy tính như các giải pháp ngăn chặn và phát triển sớm việc truy cập trái phép vào các mạng máy tính hay thiết bị lưu trữ dữ liệu;

b) Không ban hành hoặc không áp dụng quy chế chia sẽ thông tin số nhằm đảm bảo sử dụng chung thông tin về quản lý, điều hành, phối hợp công tác và những thông tin khác một cách đồng bộ và thông suốt giữa các cơ quan nhà nước.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không cung cấp thông tin phục vụ lợi ích công cộng, thủ tục hành chính trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật;

b) Không bảo đảm tính chính xác, đầy đủ của thông tin, văn bản được trao đổi, cung cấp, lấy ý kiến trên môi trường mạng;

c) Không thông báo hoặc thông báo không đầy đủ trên phương tiện thông tin đại chúng các nội dung hoạt động trên môi trường mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Công nghệ thông tin;

d) Không bảo đảm hệ thống thiết bị cung cấp thông tin, cung cấp dịch vụ công và lấy ý kiến trên môi trường mạng hoạt động cả trong giờ và ngoài giờ làm việc hoặc không thông báo theo quy định khi hệ thống có sự cố;

đ) Không triển khai hoặc không có các phương án dự phòng về cơ sở hạ tầng thông tin để cung cấp thông tin và dịch vụ cần thiết nhất theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Không đưa các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin trên trang thông tin điện tử;

g) Không lưu trữ thông tin về giải pháp và sản phẩm dùng chung, nội dung và kết quả thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin đã triển khai vào cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật;

h) Không sao chép theo định kỳ các dữ liệu được truyền tải ở dạng số để lưu trữ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các công nghệ xác thực, cơ chế quản lý quyền truy nhập và cơ chế ghi biên bản hoạt động của hệ thống để quản lý, kiểm tra việc truy nhập mạng.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đưa không chính xác các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin trên trang thông tin điện tử;

b) Không xây dựng biểu mẫu điện tử phục vụ cho việc trao đổi, cung cấp thông tin và lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Mua sắm chương trình phần mềm nhưng không triển khai ứng dụng;

b) Mua sắm chương trình phần mềm có chức năng giống nhau hoặc gần giống nhau gây lãng phí;

c) Không thực hiện các định mức, đơn giá, tiêu chuẩn, chế độ trong việc mua sắm sản phẩm công nghệ thông tin.

7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;

b) Thu phí khi cung cấp các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hoàn trả số tiền chi sai đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;

b) Thu hồi số tiền đã thu sai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này.

Điều 8. Hành vi vi phạm các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thông báo không đầy đủ những thông tin có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật Công nghệ thông tin khi hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng;

b) Cung cấp không đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ, điều kiện giao dịch, thủ tục giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại trên trang thông tin điện tử bán hàng;

c) Công bố không đầy đủ thông tin về các trường hợp người tiêu dùng có quyền hủy bỏ, sửa đổi thỏa thuận trên trang thông tin điện tử bán hàng;

d) Cung cấp không đầy đủ các thông tin cho việc giao kết hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Công nghệ thông tin trừ trường hợp các bên liên quan có thỏa thuận khác.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo công khai những thông tin có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật Công nghệ thông tin khi hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng;

b) Không cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ, điều kiện giao dịch, thủ tục giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại trên trang thông tin điện bán hàng;

c) Không công bố các trường hợp người tiêu dùng có quyền hủy bỏ, sửa đổi thỏa thuận trên trang thông tin điện tử bán hàng;

d) Không cung cấp các thông tin cho việc giao kết hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Công nghệ thông tin trừ trường hợp các bên liên quan có thỏa thuận khác.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Vi phạm quy định của pháp luật về điều kiện, quy trình, thủ tục thanh toán trên môi trường mạng;

b) Không bảo đảm cho người tiêu dùng khả năng lưu trữ và tái tạo được các thông tin về điều kiện hợp đồng.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Ngăn cản trái pháp luật việc thiết lập trang thông tin điện tử bán hàng của các tổ chức, cá nhân;

b) Giả mạo thông tin, cung cấp thông tin sai sự thật để lừa đảo bán hàng, mua hàng qua mạng;

c) Cung cấp sai sự thật những thông tin có liên quan quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật Công nghệ thông tin khi hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng;

d) Cung cấp thông tin sai sự thật về hàng hóa, dịch vụ, điều kiện giao dịch, thủ tục giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại hoặc phương thức thanh toán an toàn và tiện lợi trên trang thông tin điện tử bán hàng.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Thu hồi số tiền thu lợi bất chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

Điều 9. Hành vi vi phạm các quy định về việc cung cấp, sử dụng thông tin, tài liệu mật trên môi trường mạng

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ trên môi trường mạng thông tin thuộc bí mật kinh doanh hoặc bí mật cá nhân trái quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ trên môi trường mạng bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác ở cấp độ mật đã được pháp luật quy định.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ trên môi trường mạng bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác ở cấp độ tối mật đã được pháp luật quy định.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

MỤC 2:

HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Điều 10. Hành vi vi phạm các quy định về nghiên cứu – phát triển công nghệ thông tin

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản, hạn chế trái pháp luật việc chuyển giao kết quả nghiên cứu – phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ thông tin.

2. Các hành vi vi phạm hành chính khác về hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy địng tại khoản 1 Điều này.

Điều 11. Hành vi vi phạm các quy định về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin

Các hành vi vi phạm hành chính về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 12. Hành vi vi phạm các quy định về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản trái pháp luật tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản trái pháp luật sự hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin giữa cơ sở đào tạo với các tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ về công nghệ thông tin không đúng quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo để được hưởng ưu đãi trong hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hoàn trả kinh phí được ưu đãi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 13. Hành vi vi phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không áp dụng phương pháp định giá phần mềm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong việc triển khai các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin có sử dụng nguồn vốn ngân sách;

b) Chuyển giao, chuyển nhượng công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư khi chưa được sự đồng ý hoặc trái với quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp thông tin sai sự thật để được tham gia nghiên cứu – phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm;

b) Ngăn cản, hạn chế trái pháp luật tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung theo quy hoạch của Chính phủ;

c) Ngăn cản, hạn chế trái pháp luật các hoạt động đầu tư mạo hiểm vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin, đầu tư phát triển và cung cấp thiết bị số giá rẻ.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Gian lận, giả mạo để được hưởng ưu đãi, ưu tiên trong đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung;

b) Gian lận, giả mạo để được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tư và hoạt động trong khu công nghệ thông tin tập trung hoặc khu công nghệ cao;

c) Chiếm đoạt phần tiền bản quyền không được phép thụ hưởng đối với sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư mà mình tham gia nghiên cứu, phát triển, sản xuất;

d) Không nộp phần doanh thu mang lại từ việc kinh doanh sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư theo quy định.

4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đánh cắp công nghệ, giải pháp, bản quyền của sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do nhà nước đầu tư.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 và khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hoàn trả kinh phí được ưu đãi hỗ trợ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này;

b) Thu hồi số tiền chiếm đoạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, d khoản 3 Điều này.

Điều 14. Hành vi vi phạm các quy định về phát triển dịch vụ công nghệ thông tin

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo để được hưởng chế độ ưu đãi dành cho một số loại hình dịch vụ công nghệ thông tin.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hoàn trả kinh phí được ưu đãi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

MỤC 3:

HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Điều 15. Hành vi vi phạm các quy định về cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Ngăn cản trái phép việc đặt điểm truy nhập Internet công cộng tại bưu cục, điểm bưu điện văn hóa xã, nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu, khu dân cư, bệnh viện, trường học, siêu thị, trung tâm văn hóa, thể thao;

b) Làm hư hỏng các điểm truy cập Internet công cộng.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Ngăn cản, hạn chế trái pháp luật tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia, của Bộ, ngành, địa phương;

b) Cản trở việc sử dụng cơ sở dữ liệu của chủ sở hữu khi thực hiện hành vi tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền đưa, cung cấp nội dung hợp thành cơ sở dữ liệu đó;

c) Phá hoại, phong tỏa, làm biến dạng cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu;

b) Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích;

c) Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin của tổ chức, doanh nghiệp;

d) Phá hoại, phong tỏa, làm biến dạng cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước;

b) Phá hoại, phong tỏa, làm biến dạng cơ sở dữ liệu quốc gia;

c) Trì hoãn, khước từ hoặc có những hành vi khác nhằm trốn tránh việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng thông tin để ưu tiên phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin khi có một trong các trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Công nghệ thông tin.

5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1; khoản 2; điểm b, c, d khoản 3; điểm a, b khoản 4; khoản 5 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2; điểm b, c, d khoản 3; điểm a, b khoản 4; khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1; điểm d khoản 2; điểm b, c, d khoản 3; điểm a, b khoản 4; khoản 5 Điều này.

Điều 16. Hành vi vi phạm các quy định về đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn khác phục vụ cho việc đầu tư, xây dựng và khai thác, bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước không đúng với quy định của pháp luật;

b) Sử dụng vốn đầu tư, cơ chế hỗ trợ tài chính của Nhà nước cho việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích và thu hẹp khoảng cách số không đúng với quy định của pháp luật;

c) Sử dụng kinh phí của nhà nước phục vụ xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia, bộ, ngành, địa phương không đúng với quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo để được hưởng các ưu đãi về đầu tư, tài chính và các ưu đãi khác dành cho tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn để hoạt động vào các lĩnh vực khác.

3. Các hành vi vi phạm hành chính khác để đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Thu hồi số tiền đã chi sai đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc hoàn trả kinh phí được hỗ trợ, ưu đãi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 17. Vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lưu trữ bản sao tác phẩm được bảo hộ phục vụ quá trình truyền đưa thông tin mặc dù việc truyền đưa thông tin đã hoàn tất;

b) Sử dụng mã cài đặt chương trình phần mềm bất hợp pháp.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kê khai sai sự thật thông tin về sản phẩm phần mềm để dự thi;

b) Không công bố toàn bộ hoặc một phần chương trình phần mềm gốc đã được sử dụng để phát triển thành chương trình phần mềm khác, trừ phần mềm gốc do chính tác giả sử dụng để phát triển thành phần mềm khác.

3. Các hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả khác đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.

4. Các hành vi vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp khác trong lĩnh vực công nghệ thông tin được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 18. Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và hỗ trợ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Che giấu tên của mình hoặc giả mạo tên của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thông tin trên môi trường mạng;

b) Gửi thông tin quảng cáo trên môi trường mạng nhưng không bảo đảm cho người tiêu dùng khả năng từ chối nhận thông tin quảng cáo thông qua môi trường mạng;

c) Tiếp tục gửi thông tin quảng cáo trên môi trường mạng đến người tiêu dùng mặc dù người tiêu dùng đó đã thông báo không đồng ý nhận thông tin đó;

d) Phân phát địa chỉ liên lạc có trên môi trường mạng mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu địa chỉ liên lạc đó.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tạo ra và cài đặt chương trình virus máy tính hoặc phần mềm gây hại hoặc đoạn mã gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 của Luật Công nghệ thông tin;

b) Ngăn chặn bất hợp pháp việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng;

c) Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng;

d) Khi cung cấp dịch vụ không thực hiện hoặc không có biện pháp ngăn ngừa trẻ em truy nhập trên môi trường mạng thông tin không có lợi đối với trẻ em theo quy định của pháp luật;

đ) Sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin mang nội dung không có lợi cho trẻ em nhưng không có dấu hiệu cảnh báo;

e) Sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc;

g) Thử xâm nhập bất hợp pháp vào các hệ thống thông tin;

h) Truy xuất bất hợp pháp vào quá trình truyền đưa dữ liệu, thông tin.

i) Sử dụng người không có văn bằng, chứng chỉ về công nghệ thông tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để quản lý hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Phát tán chương trình virus máy tính hoặc phần mềm gây hại hoặc đoạn mã gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 của Luật Công nghệ thông tin;

b) Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ trái quy định của pháp luật đối với các nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng ;

c) Tấn công từ chối dịch vụ (DOS, DDOS) hoặc có các hành vi cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin;

d) Đánh bạc, tổ chức đánh bạc, môi giới mại dâm, lừa đảo, khủng bố trên môi trường mạng.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Áp dụng không đúng đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên dành cho người tàn tật tham gia các chương trình giáo dục và đào tạo về công nghệ thông tin;

b) Giả mạo, gian lận trong việc cung cấp thông tin nhằm được hưởng chính sách ưu tiên dành cho người tàn tật tham gia các chương trình giáo dục và đào tạo về công nghệ thông tin;

c) Áp dụng không đúng đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng và ưu đãi khác dành cho hoạt động nghiên cứu – phát triển các công cụ và ứng dụng nhằm nâng cao khả năng của người tàn tật trong việc truy nhập, sử dụng các nguồn thông tin và tri thức thông qua sử dụng máy tính và cơ sở hạ tầng thông tin;

d) Cung cấp thông tin sai sự thật để được hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng và ưu đãi khác dành cho hoạt động nghiên cứu – phát triển các công cụ và ứng dụng nhằm nâng cao khả năng của người tàn tật trong việc truy nhập, sử dụng các nguồn thông tin và tri thức thông qua sử dụng máy tính và cơ sở hạ tầng thông tin;

đ) Áp dụng không đúng đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và ưu đãi khác dành cho hoạt động sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin và nội dung thông tin số đáp ứng nhu cầu đặc biệt của người tàn tật;

e) Cung cấp thông tin sai sự thật để được hưởng chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và ưu đãi khác dành cho hoạt động sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin và nội dung thông tin số đáp ứng nhu cầu đặc biệt của người tàn tật.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a, c, d khoản 1; điểm a, b, c, e, h khoản 2; khoản 3 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, d khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2; điểm a, b, c khoản 3 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin đối với hành vi vi phạm điểm e khoản 2 Điều này;

c) Buộc hoàn trả kinh phí được ưu đãi, hỗ trợ đối với hành vi vi phạm tại khoản 4 Điều này.

Điều 19. Hành vi vi phạm các quy định về tên miền, địa chỉ Internet, số hiệu mạng

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp thông tin không chính xác để được đăng ký sử dụng tên miền quốc gia “.vn”;

b) Chuyển nhượng, cho thuê, bán lại địa chỉ Internet (IP) và số hiệu mạng (ASN) hoặc mua bán tên miền “.vn” không đúng quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đối với hành vi thiết lập trang thông tin điện tử không sử dụng tên miền “.vn” mà không thông báo hoặc thông báo thông tin không chính xác hoặc thay đổi thông tin mà không thông báo với Bộ Bưu chính, Viễn thông.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không sử dụng tên miền quốc gia “.vn” trên trang thông tin điện tử đối với các tổ chức chính trị xã hội và cơ quan báo chí xuất bản của Việt Nam;

b) Không sử dụng tên miền quốc gia “.vn” hoặc không đặt máy chủ tại Việt Nam đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước;

c) Tạo đường dẫn trái phép hoặc dùng các biện pháp để chiếm đoạt, kiểm soát, khống chế tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng các biện pháp làm cho hệ thống máy chủ tên miền quốc gia hỏng hóc, ngưng hoạt động hoặc hoạt động không bình thường;

b) Phá hoại hoặc thay đổi cơ sở dữ liệu tên miền quốc gia.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3; khoản 4 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3; khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này;

b) Thu hồi tên miền, địa chỉ, số hiệu mạng Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

MỤC 4:

HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO; KHÔNG CHẤP HÀNH SỰ THANH TRA, KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN

Điều 20. Hành vi vi phạm các quy định về chế độ báo cáo

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không lưu trữ các nội dung, tài liệu, số liệu báo cáo theo thời hạn quy định của cơ quan có thẩm quyền;

b) Chậm báo cáo về chất lượng, sản phẩm, dịch vụ hoặc về hoạt động nghiên cứu – phát triển, sản xuất và xúc tiến thương mại các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm mà mình tham gia trong thời hạn 15 ngày so với quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Chậm báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khi tham gia hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin theo quy định.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về chất lượng, sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật;

b) Không báo cáo theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động nghiên cứu – phát triển, sản xuất và xúc tiến thương mại các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm mà mình tham gia;

c) Không báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khi tham gia hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin theo quy định;

d) Không thực hiện các loại báo cáo khác về công nghệ thông tin theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Báo cáo không đúng về chất lượng, sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin với cơ quan có thẩm quyền;

b) Báo cáo không đúng về hoạt động nghiên cứu – phát triển, sản xuất và xúc tiến thương mại các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm mà mình tham gia;

c) Báo cáo không đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khi tham gia hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin theo quy định.

Điều 21. Hành vi cản trở, chống đối nhân viên, cơ quan nhà nước thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực công nghệ thông tin

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không xuất trình các tài liệu, giấy tờ, chứng từ có liên quan theo yêu cầu của người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra;

b) Không khai báo hoặc khai báo không đúng về nội dung liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra của nhân viên, cơ quan nhà nước khi thi hành công vụ.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tẩu tán tang vật vi phạm đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc tạm giữ;

b) Tự ý tháo gỡ niêm phong tang vật vi phạm đang bị niêm phong hoặc tạm giữ.

Chương 3:

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

MỤC 1:

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Điều 22. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin

1. Thanh tra viên chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đang thi hành công vụ có thẩm quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 5 Nghị định này;

đ) Thực hiện các quyền quy định tại khoản 2 Điều 46 và khoản 2 Điều 48 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Chánh thanh tra Sở Bưu chính, Viễn thông có thẩm quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 5 Nghị định này;

e) Thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều 46 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Chánh thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông có thẩm quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 5 Nghị định này;

e) Thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều 46 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 23. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác

Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin như Thanh tra chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định tại Nghị định này.

Điều 24. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các Điều 28, 29 và 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn do mình quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin được quy định tại Nghị định này.

Điều 25. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế, cơ quan Quản lý thị trường

Cơ quan Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, cơ quan Thuế, cơ quan Quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các Điều 31, 32, 33, 34, 36 và 37 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mình quản lý được quy định tại Nghị định này.

Điều 26. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Thẩm quyền xử phạt của những người được quy định tại các Điều 22, 23, 24 và 25 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.

3. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

MỤC 2:

THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 27. Thủ tục áp dụng hình thức xử phạt chính

1. Khi phát hiện vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính.

2. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền trên 100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản về vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Nếu người lập biên bản không đủ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì phải gửi kịp thời biên bản và các hồ sơ liên quan đến cấp có đủ thẩm quyền để ra quyết định xử phạt.

4. Quyết định xử phạt, thủ tục phạt tiền thực hiện theo quy định tại Điều 56 và 57 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

5. Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền phải nộp tiền phạt theo quy định tại Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 28. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép

Thủ tục tước quyền sử dụng các loại giấy phép về công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 29. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính

1. Khi áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về công nghệ thông tin, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Điều 60 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc xử lý tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 30. Thi hành quyết định xử phạt

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hạn này được ghi rõ trong quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên, tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự giác chấp hành thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành.

2. Việc hoãn chấp hành quyết định phạt tiền được thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được giao cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt hoặc thông báo cho họ đến nhận. Trường hợp đã qua một năm mà quyết định xử phạt không thể giao đến tổ chức, cá nhân bị xử phạt do họ không đến nhận, không xác định được địa chỉ của họ hoặc lý do khách quan khác, thì người đã ra quyết định xử phạt ra quyết định đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt nhưng vẫn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt.

Điều 31. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt

1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 32. Quy định về việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tố tụng hình sự có thẩm quyền theo quy định tại Điều 62 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương 4:

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 33. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về công nghệ thông tin hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền. Trong thời gian chờ kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vẫn phải thi hành quyết định xử phạt trừ trường hợp buộc tháo dỡ công trình xây dựng.

2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những vi phạm hành chính về công nghệ thông tin theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về công nghệ thông tin.

4. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự, thời hạn khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; khởi kiện hành chính thực hiện theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Điều 34. Xử lý vi phạm

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin nếu có hành vi cản trở, chống đối người đang thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 36. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thi hành Nghị định này. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VPBCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b). A.315

 

TM. CHÍNH PHỦ
Thủ Tướng




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 63/2007/ND-CP

Hanoi, April 10, 2007

 

DECREE

PROVIDING FOR SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE DOMAINOF INFORMATION TECHNOLOGY

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 29, 2006 Law on Information Technology;
Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations;
At the proposal of the Minister of Post and Telematics,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1- Scope of regulation

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Administrative violations in the information technology domain stipulated in Chapter II of this Decree mean acts intentionally or unintentionally committed by organizations or individuals in violation of the provisions of law on state management in the information technology domain, which are not crimes and must be administratively sanctioned in accordance with law.

3. Other administrative violations in the information technology domain which are not directly stipulated in this Decree shall be handled in accordance with the law on sanctioning administrative violations in the relevant state management domains.

Article 2.- Subjects of application

1. Vietnamese organizations or individuals that commit administrative violations in the information technology domain shall be sanctioned in accordance with this Decree.

Foreign organizations or individuals that commit administrative violations in the information technology domain within the territory, territorial waters, contiguous zones, exclusive economic zones or continental shelf ofVietnam shall be administra tively sanctioned like Vietnamese organizations or individuals. When a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions different from the provisions of this Decree, the provisions of that treaty shall be applied.

2. Minors who commit administrative violations in the information technology domain shall be handled in accordance with Point a, Clause 1, Article 6 and Article 7 of the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 3.- Sanctioning principles

1. The sanctioning of administrative violations in the information technology domain shall be conducted by competent persons defined in Articles 22,23,24 and 25 of this Decree in accordance with the law on sanctioning of administrative violations.

2. All administrative violations in the information technology domain must be stopped as soon as they are detected. The sanctioning must be conducted quickly, fairly and thoroughly; all consequences of administrative violations must be redressed in accordance with law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. The sanctioning of administrative violations in the information technology domain must be based on the nature and severity ofthe violations, personal records of violators and extenuating as well as aggravating circumstances defined in Articles 8 and 9 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations so as to decide on appropriate forms, measures and levels of sanction.

5. Sanctions shall not be imposed for administra tive violations committed in case of emergency, legitimate self- defense, unexpected incidents or by offenders who suffer mental diseases or other diseases which deprive them of the capacity to be aware of or control their behaviors.

Article 4.- Statute of limitations

1. The statute of limitations for sanctioning an administrative violation in the information technology domain is one year since the violation is committed.

With regard to acts of violating regulations on prices, charges, fees, import or export or intellectual property in the information technology domain, the statute of limitations for sanctioning administrative violations shall comply with relevant legal documents.

2. For an individual against whom a criminal case had been instituted, who had been prosecuted or had involved in an information technology case already

decided to be brought to trial according to criminal procedures but later a decision to suspend the investigation or the case was issued and his/her violation shows signs of administrative violation, such individual shall be administratively sanctioned; within three days after issuing the decision to suspend the investigation or the case, the decision issuer shall send that decision to a person with sanctioning competence; in this case, the statute of limitations for sanctioning the administrative violation is three months from the date the person with sanctioning competence receives the suspension decision and the violation file.

3. Past the time limit mentioned in Clause 1 or 2 of this Article, sanctions shall not be imposed but the remedies defined in Clause 3, Article 5 of this Decree shall still be applied.

4. Within the time limit defined in Clause 1 or 2 of this Article, if an individual or organization commits a new administrative violation in the same domain in which he/she/it has previously committed a violation or if he/she/it deliberately shirks or obstructs the sanctioning, the statute of limitations for sanctioning the administrative violation shall be counted from the time the new administrative violation is committed or the time the violator stops the act of shirking or obstructing the sanctioning.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. For each administrative violation, a violating organization or individual is subject to either of the following principal sanctions:

a/ Caution;

b/ Fine.

2. Depending on the nature and severity of their administrative violations, organizations or individuals are also subject to one or some of the following additional sanctions:

a/ Deprivation of therightto use permits;

b/Confiscation ofmaterial evidences and means used for commission of administrative violations;

c/ Expulsion of foreigners who commit administrative violations in the information technology domain in Vietnam.

3. Apart from the above principal and additional sanctions, organizations or individuals committing administrative violations are also subject to one or some of the following remedies:

a/ Forced restoration of the initial state which has been altered due to administrative violations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/Forced destruction of information technology objects or deletion of digital information contents which cause harms to the human spirit or health, affect fine traditions and customs;

d/ Forced recovery or refund of money amounts which have been appropriated, improperly collected, spent or provided as incentives;

e/ Revocatipn of domain names, Internet addresses or autonomous system numbers (ASN).

Chapter II

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE LNFORMATION TECHNOLOGY DOMAIN, FORMS AND LEVELS OF SANCTION

SECTION 1. ACTS OF VIOLATING REGULATIONS ON INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION

Article 6.- Violations of regulations on storage, lease, transmission, supply, access, collection, processing, exchange and use of digital information

1. A caution or fine of between VND 100,000 and VND 200,000 shall be imposed for acts of excerpting digital information contents of other organizations or individuals without citing their sources though the excerption is permitted by law.

2. A fine of between VND 200,000 and VND 500,000 shall be imposed for one of the following acts:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Storing personal information of other persons collected in the network environment beyond the time limit specified by law or mutually agreed upon.

3. A fine of between VND 500,000 and VND 2,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Excerpting contents of digital information of other organizations or individuals without consent of owners of that information or in contravention of law;

b/ Failing to stop the lease of digital information- storing space when detecting or being notified by a competent state agency that the stored information is illegal;

c/ Failing to stop the supply to other organizations or individuals tools of searching digital information sources when detecting or being notified by a competent state agency that such digital information sources are illegal;

d/ Collecting, processing and using personal information of other persons in the network environment without those person' consent, except for cases provided for in Clause 3, Article 21 of the Law on Information Technology;

e/ Collecting, processing and using personal information of other persons without notifying them of the forms, scope, places and purposes of the collection, processing and use of that information;

f/ Using personal information of other persons in the network environment for purposes other than those already notified to those persons;

g/ Failing to check, correct or delete personal information at the request of its owner which is stored in the network environment in the process of collecting, processing and using that information;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



i/ Supplying or using personal information despite its owners request for deletion thereof;

j/ Failing to store digital information recording operations in the network environment under regulations of competent state agencies.

4. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Illegally accessing computers, computer networks or databases;

b/ Failing to take necessary measures to prevent access to information or removal of illegal information at the request of competent state agencies when transmitting digital information or leasing digital information-storing space;

c/ Failing to comply with requests of competent state agencies for determining a list ofhirers ofdigital information-storing space;

d/ Failing to keep secret information of organizations or individuals hiring digital information-storing space;

e/ Failing to take necessary management and technical measures to ensure that personal information is not lost, stolen, disclosed, altered or destroyed when collecting, processing and using that information of other persons in the network environment;

f/ Supplying personal information of other persons to a third party in the network environment in contravention of law or without consent of those persons;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



h/ Failing to restore information or accessibility to lawful information sources at the request of the owner of that information;

i/ Failing to monitor and supervise digital information of other organizations or individuals at the request of competent state agencies;

j / Failing to investigate violations of law in the course of transmission or storage of digital information of other organizations or individuals at the request of competent state agencies.

5. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Supplying, exchanging, transmitting or storing, using digital information for the purpose of inciting superstition or destroying fine national traditions and customs;

b/ Supplying, exchanging, transmitting or storing, using digital information for the purpose of distorting, slandering or hurting the prestige of organizations, the honor, dignity or prestige of other persons;

c/ Supplying, exchanging, transmitting or storing, using digital information for the purpose of advertising and popularizing banned goods or services;

d/ Counterfeiting websites ofother organizations or individuals.

6. A fine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for acts of supplying, exchanging, transmitting, storing or using digital information to stimulate obscene or depraved lifestyle, crimes or other social vices.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Supplying, exchanging, transmitting or storing, using digital information to oppose the State of the Socialist Republic ofVietnam or destroy the national unity bloc, which, however, is not serious enough for penal liability examination;

b/ Supplying, exchanging, transmitting or storing, using digital information to incite violence, propagate wars of aggression, sow hatred between nations and peoples, which, however, is not serious enough for penal liability examination.

8. Additional sanctions:

a/ Confiscatioh of material evidences and means used for commission of administrative violations defined at Point b, Clause 3; Points a and g, Clause 4; in Clause 5, Clauses 6 and 7 of this Article;

b/ Expulsion of foreigners who commit administrative violations defined in Clauses 6 and 7 of this Article.

9. Remedies:

Forced deletion of digital information, for violations defined at Point b, Clause 2; Points a, b and c of Clause 5; in Clause 6; and Clause 7 of this Article

Article 7.- Acts of violating regulations on information technology application in operations of state agencies

1. A caution or fine of between VND 100,000 and VND 200,000 shall be imposed for one of the following acts:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Failing to formulate or apply information security regulations.

2. A fine of between VND 200,000 and VND 500,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Failing to apply processes to ensure safety of computer systems such as solutions to prevent and early detect illegal access to computer systems or data-storing equipment;

b/ Failing to promulgate or apply regulations on digital information sharing in order to ensure the common use of information on management, administration and coordination and other information in a synchronous and smooth manner between state agencies.

3. A fine of between VND 500,000 and VND 200,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Failing to supply information in the public interest, and for administrative procedures in the network environment in accordance with law;

b/ Failing to ensure accuracy and sufficiency of information and documents exchanged, supplied and commented in the network environment;

c/ Failing to announce or fully announce on the mass media contents of operation in the network environment according to the provisions of Clause 1, Article 27 ofthe Law on Information Technology;

d/ Failing to ensure that the equipment system for information supply, public service provision and opinion collection in the network environment operates both during and outside working hours, or failing to announce system incidents under regulations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



f/ Failing to load onto websites information defined in Clause 2, Article 28 of the Law on Information Technology;

g/ Failing to store information on common solutions and products, contents and results of implementation of information technology application projects which have been, executed within the national database system or databases of ministries, branches and localities in accordance with law;

h/ Failing to periodically copy digitally transmitted data for storage under regulations of competent state agencies. *

4. A fine of between VND 2,000,000 and VND

5,000,000 shall be imposed for failing to apply authentication technologies, the right-of-access management mechanism and operation-recording mechanism of the system for the management and inspection of network access.

5. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Loading onto websites inaccurate information defined in Clause 2, Article 28 of the Law on Information Technology;

b/ Failing to make electronic forms for the exchange and supply of information and gathering of opinions of organizations and individuals in the network environment.

6. A fine ofbetween VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Procuring software programs with the same or similar functions, thus causing waste;

c/ Failing to comply with the set norms, unit prices, standards and regimes in the procurement of information technology products.

7. A fine ofbetween VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Failing to take security and safety measures for information technology applications in accordance with law;

b/ Collecting charges for the supply of information defined in Clause 2, Article 28 of the Law on Information Technology.

8. Remedies:

a/ Forced refund of the improperly spent money amount, for violations defined in Clause 6 of this Article;

b/ Recovery of the improperly collected money amount, for violations defined at Point b, Clause 7 of this Article.

Article 8.- Acts of violating regulations on information technology application in commerce

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Failing to notify all relevant information defined in Clause 2, Article 9 of the Law on Information Technology when conducting business activities in the network environment;

b/ Supplying on sale website insufficient information on goods, services, transactional conditions, procedures for dispute settlement and damage compensation;

c/ Announcing on sale website insufficient information on cases in which consumers may cancel or amend agreements on sale websites;

d/ Supplying insufficient information for the conclusion of contracts defined in Clause 1, Article 31 of the Law on Information Technology, unless otherwise agreed upon by concerned parties.

2. A fine of between VND 500,000 and VND 2,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Failing to publicize relevant information defined in Clause 2, Article 9 of the Law on Information Technology when conducting business activities in the network environment;

b/ Failing to supply on sale websites information on goods, services, transactional conditions, procedures for dispute settlement and compensation for damage;

c/ Failing to announce on sale websites cases in which consumers may cancel or amend agreements;

d/ Failing to supply information for the conclusion of contracts defined in Clause 1, Article 31 of the Law on Information Technology, unless otherwise agreed upon by concerned parties.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Violating the provisions of law on payment conditions, processes- and procedures in the network environment;

b/ Failing to ensure that consumers may store and recover information on contractual conditions.

4. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Illegally obstructing the establishment of sale websites of organizations or individuals;

b/ Counterfeiting information, supplying untruthful information to trick customers in order to sell or buy goods online;

c/ Supplying untruthful relevant information defined in Clause 2, Article 9 of the Law on Information Technology when conducting business activities in the network environment;

d/ Supplying on sale websites untruthful information on goods, services, transactional conditions, procedures for dispute settlement and damage compensation.

5. Additional sanctions:

Confiscation of material evidences and means used for commission of administrative violations defined at Point a, Clause 4 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Recovery of the money amount which has been illegally gained, for violations defined at Point b, Clause 4 of this Article.

Article 9.- Acts of violating regulations on the supply and use of confidential information and documents in the network environment

1. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for acts of disclosing in the network environment business or personal secrets in contravention of law.

2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for acts of disclosing in the network environment state secrets, military, security, economic or foreign affair secrets or other secrets, classified by law as secrets.

3. A fine ofbetween VND 40,000,000 and VND 60,000,000 shall be imposed for acts of disclosing in the network environment state secrets, military, security, economic or foreign affair secrets or other secrets classified by law as top secrets.

4. Additional sanctions:

Confiscation of material evidences and means used for commission of administrative violations defined in Clauses 1,2 and 3 of this Article.

SECTION 2. ACTS OF VIOLATING REGULATIONS ON INFORMATION TECHNOLOGY DEVELOPMENT

Article 10.- Acts of violating regulations on information technology research and development

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Other administrative violations related to scientific and technological activities in the information technology domain shall be handled according to the Government's decree on sanctioning of administrative violations in scientific and technological activities.

3. Additional sanctions:

Confiscation of means and material conditions used for commission of administrative violations defined in Clause 1 of this Article.

Article 11.- Acts of violating regulations on standards and quality of information technology products and services

Administrative violations related to standards and quality of information technology products and services shall be handled according to the Government's decree on sanctioning of administrative violations in the domain of measurement and quality of products and goods.

Article 12.- Acts of violating regulations on development of information technology human resources

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000.000 shall be imposed for acts of illegally obstructing organizations or individuals to set up information technology human resource training institutions.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for acts of illegally obstructing cooperation on information technology human resource training between training institutions and domestic or foreign organizations operating in the information technology domain.

3. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed for acts of granting information technology diplomas or certificates in contravention of law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. Additional sanctions:

Confiscation of material evidences and conditions used for commission of administrative violations defined in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

6. Remedies:

Forced refund of preferential financial supports, for violations defined in Clause 4 of this Article.

Article 13.- Acts of violating regulations on information technology industry development

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Failing to apply software price determination methods promulgated by competent state agencies in the development of state budget-funded information technology application and development projects;

b/ Assigning or transferring technologies or solutions for development of state-invested key information technology products without consent or in contravention ofregulations of competent state agencies.

2. A fine ofbetween VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Illegally obstructing or restricting domestic or foreign organizations or individuals to invest and build information technology parks under government plannings;

c/ Illegally obstructing or restricting investment ventures in the information technology industry or investment in the development and supply of low cost digital equipment

3. Afine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Making frauds or forgeries in order to enjoy incentives and priorities in the investment and development ofthe information technology industry, software industry or content industry;

b/ Making frauds or forgeries in order to enjoy state preferential policies applicable to organizations or individuals investing and operating in information technology parks or hi-tech parks;

c/ Appropriating copyright royalties which the violator is not entitled to, from key information technology products , of which the research, development and production are funded by the State and which the violator participates in;

d/ Failing to repay revenues earned from the trade ofkey information technology products invested by the State according to regulations.

4. A fine of between VND 60,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed for acts of stealing technologies, solutions or copyrights of key information technology products invested by the State.

5. Additional sanctions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6. Remedies:

a/ Forced refund of preferential financial supports, for violations defined at Points a and b, Clause 3 of this Article.

b/ Recovery of the money amount which has been illegally gained, for violations defined at Points c and d, Clause 3 of this Article.

Article 14.- Acts of violating regulations on development of information technology services

1. A fine of between VND 20,000,000 and VND

40,000,000 shall be imposed for acts of making frauds or forgeries in order to enjoy incentives for some types of information technology services.

2. Remedies:

Forced refund ofpreferential financial incentives, for violations defined in Clause 1 of this Article.

SECTION 3. ACTS OF VIOLATING REGULATIONS ON MEASURES TO ENSURE INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION AND DEVELOPMENT

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Illegally obstructing the installation of public Internet access points at post offices, commune cultural-post stations, train stations, car terminals, seaports, airports, border gates, residential quarters, hospitals, schools, supermarkets, cultural or sport centers;

b/ Damaging public Internet access points.

2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Illegally obstructing or restricting organizations or individuals to access and use information in the national database or databases of ministries, branches or localities;

b/ Obstructing owners of databases to use databases when reproducing, distributing, disseminating, transmitting or supplying component contents of such databases;

c/ Destroying, blocking, deforming databases of enterprises.

3.AfineofbetweenVND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Infringing upon lawful rights and interests of owners of databases;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Destroying information infrastructure of organizations or enterprises;

d/ Destroying, blocking or deforming databases of ministries, branches or localities.

4. A fine ofbetween VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Destroying information infrastructure in service of state agencies;

b/ Destroying, blocking or deforming national databases;

c/ Delaying, refusing or committing other acts to shirk the execution of competent state agencies' decisions on the mobilization of a part or the whole of information infrastructure to prioritize the application ofinformation technology in emergency cases defined in Clause 1, Article 14 of the Law on Information Technology.

5. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed for acts of destroying the national information infrastructure, which, however, are not serious enough for penal liability examination.

6. Additional sanctions:

a/ Confiscation ofmaterial evidences and means used for commission of administrative violations, for acts specified at Point a, Clause 1; in Clause 2; at Points b, c and d, Clause 3; Points a and b, Clause 4; and in Clause 5 of this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



7. Remedies:

Forced restoration of the initial state which has been altered due to administrative violations defined at Point b, Clause 1; Point d, Clause 2; Point b, c or d, Clause 3; Point a or b, Clause 4; or in Clause 5 of this Article.

Article 16. Acts of violating regulations on investment in the information technology domain

1. A fine ofbetween VND 40,000,000 and VND 60,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Using state budget and other budget sources for investment;, construction, exploitation and maintenance of information infrastructure of state agencies in contravention of law;

b/ Using the State's investment capital or financial support mechanisms for the construction and use of public information infrastructure and narrowing of the digital gap in contravention of law;

c/ Using state funds for the construction and maintenance of national databases or databases of ministries, branches or localities in contravention of law.

2. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed for acts of making frauds or forgeries in order to enjoy investment or financial incentives and other incentives for organizations and individuals involved in information technology application and development in deep-lying or remote areas, ethnic minority-inhabited areas or areas meeting with difficult or particularly difficult socio-economic conditions for carrying out activities in other domains.

3. Other administrative violations in the information technology domain shall be handled in accordance with the Government's decree on sanctioning of administrative violations in the planning and investment domain.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Recovery of the improperly spent money amount, for violations defined in Clause 1 of this Article;

b/ Forced refund of preferential financial supports, for violations defined in Clause 2 of this Article.

Article 17.- Violation of regulations on intellectual property in the information technology domain

1. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Storing copies of protected works used in the process of information transmission though the information transmission has been completed;

b/ Illegally using codes for installation of software programs.

2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Declaring untruthful information on software products for participating in a contest;

b/ Failing to announce the whole or part of an original software program which has been used for development into another one, except for original softwares used by their very authors to develop into other ones.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Other industrial property-related administrative violations in the information technology domain shall be handled in accordance with the Government's decree on sanctioning of administrative violations in the domain of industrial property.

5. Additional sanctions:

Confiscation of material evidences and means used for commission of administrative violations defined at Point b, Clause 1 of this Article.

Article 18.- Acts of violating regulations on the protection of lawful rights and interests and support of information technology product or service users

1. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Concealing one's own name or misusing names of other organizations or individuals when sending information in the network environment;

b/ Sending advertising information in the network environment without ensuring the consumers' capacity of refusing to receive such information through the network environment;

c/ Continuing to send advertising information in the network environment to users that have notified their refusal to receive that information;

d/ Spreading contact addresses in the network environment without consent of their owners.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Creating and installing harmful computer viruses or software programs or harmful scripts in order to commit one of the violations defined in Article 71 of the Law on Information Technology;

b/ Illegally preventing access to information of other organizations and individuals in the network environment;

c/ Breaking into databases^ stealing, using passwords, key words and information of other organizations or individuals in the network environment;

d/ When providing services, failing to take or devise measures to prevent childrenfromaccessing in the network environment information which is harmful to them as prescribed by law;

e/ Producing or supplying information technology products or services with contents contrary to the nation's ethics, fine traditions and customs;

f/ Attempting to illegally access information systems;

g/ Illegally entering into the process of transmitting data and information;

h/ Employing persons without information technology diplomas or certificates granted by competent state agencies in the management of information technology equipment systems.

3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Accessing, modifying or deleting in contravention oflaw contents of information ofother organizations or individuals in the network environment;

c/Attacking to reject services (DOS, DDOS) or committing acts to obstruct the provision ofservices of the information system;

d/ Gambling, organizing gambling, prostitution brokerage, cheating or terrorism in the network environment.

4. Afme ofbetween VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Applying priority policies for people with disabilities to participate in information technology education and training programs to ineligible subjects;

b/ Making fqrgeries or frauds in the supply of information in order to enjoy priority policies for people with disabilities to participate in information technology education and training programs;

c/ Applying to ineligible subjects tax, credit or other incentives for research and development of various tools and applications to improve the disabled people's capability of accessing and using information and knowledge sources through the use of computers and information infrastructure;

d/ Supplying untruthful information in order to enjoy tax, credit and other incentives for research and development of various tools and applications to improve the disabled people's capability of accessing and using information and knowledge sources through the use of computers and information infrastructure;

e/Applying to ineligible subjects tax, credit or other incentives for production and supply oftechnologies, equipment, services, application of information technology and digital information contents to meet special demands of persons with disabilities;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. Additional sanctions:

a/' Confiscation of material evidences and means used for commission of administrative violations defined at Point a, c or d, Clause 1; Point a, b, c, for h, Clause 2; or Clause 3 of this Article;

b/ Expulsion offoreigners who commit violations defined at Point a or d, Clause 3 of this Article.

6. Remedies:

a/ Forced restoration of the initial state which has been altered due to administrative violations defined at Point b, Clause 2; Point a, b or c, Clause 3, of this Article;

b/ Forced destruction of information technology products and services, for violations defined at Point f, Clause 2 of this Article;

c/ Forced refund ofpreferential financial supports, for violations defined in Clause 4 of this Article.

Article 19.- Acts of violating regulations on domain names, Internet addresses and ASN

1. A fine of between VND 500,000 and VND 2,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/Assigning, leasing, reselling Internet protocols (IP) and ASN or buying or selling the domain name ".vn" in contravention of regulations.

2. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for acts of establishing websites not using the domain name ".vn" without notifying such or notifying inaccurate information to the Ministry of Post and Telematics or altering information without notifying such to the Ministry.

3.AfmeofbetweenVND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Failing to use the domain name ".vn" on websites, for Vietnamese socio-political organizations, press or publishing agencies;

b/ Failing to use the national domain name ".vn" or failing to locate servers in Vietnam, for Party and State agencies;

c/ Creating illegal links or taking measures to appropriate, control or constrain lawful domain names of other organizations or individuals.

4. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Taking measures to break down, stop or alter operations of the national domain name server system;

b/ Destroying or changing the national domain name server system.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Confiscation of material evidences and means used for commission of administrative violations defined at Point c, Clause 3 and in Clause 4 of this Article;

b/ Expulsion offoreigners who commit violations defined at Point c, Clause 3 or Clause 4 of this Article.

6. Remedies:

a/ Forced restoration of the initial state which has been altered due to administrative violations defined at Point c, Clause 3, and in Clause 4, of this Article;

b/ Recovery of the domain name, address and ASN, for violations defined in Clause 1 of this Article.

SECTION 4. ACTS OF VIOLATING REGULATION ON REPRTING REGIME; FAILING TO SUBMIT TO SUPERVISION AND INSPECTION OF COMPETENT STATE AGENCIES

Article 20.- Acts of violating regulations on reporting regime

1. A fine of between VND 100,000 and VND 200,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Failing to store the reported contents, documents and data for a period specified by competent state agencies;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Making late reports on the production and business situation when participating in information technology industrial activities under regulations.

2. A fine of between VND 500,000 and VND 2,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Failing to report to competent state agencies on the quality, products and services in accordance with law;

b/ Failing to report on research and development, production and trade promotion of key IT products which the violators participate in under regulations of competent state agencies;

c/ Failing to report on the production and business situation when participating in information technology industry activities under regulations;

d/ Failing to make other reports on information technology under regulations ofthe Ministry ofPost and Telematics.

3. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Improperly reporting on information technology products and services and their quality to competent agencies;

b/ Improperly reporting on activities of research and development, production and trade promotion of key information technology products which they participate in;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 21.- Acts of obstructing, opposing state officers or agencies conducting information technology supervision and inspection

1. A fine of between VND 200,000 and VND 500,000 shall be imposed for one of the following acts:

a/ Failing to produce related documents, papers and vouchers at the request ofpersons competent to conduct supervision and inspection;

b/ Failing to declare or improperly declaring supervision and inspection-related contents.

2. A fine of between VND 500,000 and VND 2,000,000 shall be imposed for acts of obstructing state officers or agencies conducting inspection or supervision.

3. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for one ofthe following acts:

a/ Dispersing material evidences of violations which are under supervision or inspection or in custody;

b/ Removing without permission seals from material evidences which have been sealed off or are kept in custody.

Chapter III

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



SECTION I. SANCTIONING COMPETENCE

Article 22.- Competence for sanctioning administrative violations of post, telematics and information technology -specialized inspectorates

1. Post, telematics and information technology - specialized inspectorates on duty have the power:

a/ To impose cautions;

b/ To impose fines of up to VND 200,000;

c/ To confiscate material evidences and means used for commission of administrative violations, which are valued at up to VND 2,000,000.

d/ To apply remedies defined at Points a, c, d and e, Clause 3, Article 5 of this Decree;

e/ To exercise the rights defined in Clause 2, Article 46 and Clause 2, Article 48 ofthe Ordinance on Handling ofAdministrative Violations.

2. Chief inspectors of provincial/municipal Post and Telematics Services have the power:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ To impose fines of up to VND 20,000,000;

c/ To deprive of the right to use permits falling under their competence;

d/ To confiscate material evidences and means used for commission of administrative violations;

e/ To apply remedies defined at Points a, c, d and e, Clause 3, Article 5 of this Decree;

f/ To exercise other rights defined in Clause 1, Article 46 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

3. The chief inspector ofthe Ministry of Post and Telematics has the power:

a/ To impose cautions;

b/ To impose fines of up to VND 100,000,000. c/ To deprive of the right to use permits falling under his/her competence;

d/ To confiscate material evidences and means used for commission of administrative violations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



f/ To exercise other rights defined in Clause 1, Article 46 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 23.- Sanctioning competence of other specialized inspectorates

Within their state management competence provided for by the Government, inspectors and chief inspectors of other specialized inspection agencies have the power to sanction administrative violations in the information technology domain like post, telematics and information technology - specialized inspectorates in accordance with this Decree.

Article 24.- Sanctioning competence of People's Committees at all levels

Presidents of People's Committees at all levels have the power to impose sanctions on administrative violations in the information technology domains specified in this Decree according to their competence provided for in Articles 28, 29 and 30 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations within the localities under their respective management.

Article 25.- Sanctioning competence of police, border-guard, coastguard, customs, tax and market control forces

Police, border-guard, coastguard, customs, tax and market control forces may impose sanctions on administrative violations in the information technology domains which are directly related to their management domains and specified in this for Decree according to their competence provided for in Articles 31,32,33,34,36 and 37 ofthe Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 26.- Determination of competence for sanctioning administrative violations

1. When an administrative violation falls under the sanctioning competence of many persons, the person who first deals with the violation shall sanction it.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The competence to sanction a person who commits different administrative violations shall be determined on the principle defined in Clause 3, Article 42 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

SECTION 2. SANCTIONING PROCEDURES

Article 27.- Procedures for application of forms of sanction

1. As soon as an administrative violation in the information technology domain is detected, the person with sanctioning competence shall order to stop that violation.

2. When an administrative violation is subject to a caution or a fine of up to VND 100,000, the person with sanctioning competence shall issue an on-site sanctioning decision according to the simplified procedures provided for in Article 54 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

3. When an administrative violation is subject to a fine of over VND 100,000, the person with sanctioning competence shall promptly make a record on the administrative violation according to Article 55 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations. If the record maker has no competence to sanction the administrative violation, he/she shall promptly send the record and related documents to a competent authority for Issuance of a sanctioning decision.

4. Sanctioning decisions and procedures comply with the provisions of Articles 56 and 57 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

5. Sanctioned organizations or individuals shall pay fines in accordance with Article 58 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 28.- Procedures for revocation ofthe right to use permits

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 29.- Procedures for confiscation and handling of material evidences and means used for commission of administrative violations

1. When applying the sanction of confiscation of matenar evidences and means used for commission of administrative violations in the information technology domain, persons with sanctioning competence shall make records in accordance with Article 60 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.'

2. Material evidences and means used for commission of administrative violations in the information technology domain shall be handled in accordance with Article 61 of the Ordinance on Handling ofAdministrative Violations.

Article 30.- Execution of sanctioning decisions

1. Sanctioned organizations or individuals shall comply with sanctioning decisions within 10 days after being handed sanctioning decisions, unless otherwise provided for by law. This time limit shall be stated in sanctioning decisions. Past this time limit, if the sanctioned organizations or individuals fail to voluntarily comply with the decisions, the persons with sanctioning competence may apply enforcement measures.

2. The postponement of compliance with fining decisions must comply with Article 65 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

3. The statute of limitations for sanctioning administrative violations must comply with Article 69 of the Ordinance on Handling ofAdministrative Violations.

4. Administrative sanctioning decisions must be handed or notified to the sanctioned organizations or individuals. If past one ear after issuance, a decision cannot be handed to the sanctioned individual or organization since he/she/it does not show up to receive it, his/her/its address is unidentified or because of other objective reasons, the person having issued the sanctioning decision shall issue another decision to terminate the application of the sanctions but still apply the remedies stated in the sanctioning decision.

Article 31.- Application of measures to enforce sanctioning decisions

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The competence to issue enforcement decisions and organize the enforcement must comply with Article 67 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

. Procedures for application of measures to enforce administrative sanction decisions must comply with the Government's Decree No. 37/2005/ ND-CP of March 18, 2005, providing procedures for the application of measures to enforce administrative sanction decisions.

Article 32.- Regulations on the transfer of dossiers of violations showing criminal signs for penal liability examination

When looking into a violation in order to decide on its sanction, if finding its criminal signs, the competent person shall immediately transfer the violation file to a competent criminal proceedings- conducting agency in accordance with Article 62 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Chapter IV

COMPLAINTS, DENUNCIATIONS, HANDLING OF VIOLATIONS

Article 33.- Complaints, denunciations and settlement of complaints and denunciations

1. Organizations or individuals subject to administrative sanctions in the information technology domain or their lawful representatives may complain about sanctioning decisions of competent persons. Pending receipt of complaint- settlement results from competent agencies, they shall still comply with sanctioning decisions, except for the case of forced dismantlement of construction works.

2. Citizens may denounce with competent state agencies, organizations or individuals administrative violations in the information technology domain in accordance with the law on complaints and denunciations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. The competence, procedures, order and time limit for complaint and denunciation and initiation of administrative lawsuits comply with the Law on complaint and denunciation and the Ordinance on Handling ofAdministrative Cases.

Article 34.- Handling of violations

1. Persons with competence to sanction administrative violations in the information technology domain who harass, tolerate, cover, do not sanction or untimely, inappropriately sanction or sanction those violation beyond their competence shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability; and, if causing damage, they shall pay compensation in accordance with law.

2. Persons sanctioned for administrative violations in the information technology domain who commit acts ofobstructing or opposing persons on duty shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability; and, if causing damage, they shall pay compensation in accordance with law.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 35.- Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

Article 36.- Responsibilities for implementation organization

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

ON BEHALFOF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

 

;

Nghị định 63/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin

Số hiệu: 63/2007/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 10/04/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 63/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin

Văn bản liên quan cùng nội dung - [2]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [2]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…