QUỐC
HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 49/2010/QH12 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2010 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật bưu
chính.
Luật này quy định về hoạt động
bưu chính; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động bưu chính và
quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính.
Luật này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân thực hiện, tham gia thực hiện hoạt động bưu chính tại Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động bưu chính gồm
các hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng, sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ
bưu chính công ích, tem bưu chính.
2. Bưu gửi bao gồm thư,
gói, kiện hàng hoá được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu
chính.
3. Dịch vụ bưu chính là dịch
vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của
người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện
tử.
4. Dịch vụ bưu chính công ích
là dịch vụ bưu chính được cung ứng theo yêu cầu của Nhà nước, gồm dịch vụ bưu
chính phổ cập, dịch vụ bưu chính phục vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ đặc
thù khác.
5. Dịch vụ bưu chính phổ cập
là dịch vụ bưu chính được cung ứng thường xuyên đến người dân theo các điều kiện
về khối lượng, chất lượng và giá cước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
6. Thư là thông tin trao
đổi dưới dạng văn bản viết tay hoặc bản in, có địa chỉ nhận hoặc không có địa
chỉ nhận, trừ ấn phẩm định kỳ, sách, báo, tạp chí.
7. Thư không có địa chỉ nhận
là thư không có thông tin liên quan đến người nhận trên thư, trên bao bì của
thư, bao gồm cả thư để quảng cáo, tuyên truyền.
8. Dịch vụ thư cơ bản là
dịch vụ thư không có các yếu tố làm tăng thêm giá trị của dịch vụ.
9. Mạng bưu chính là hệ
thống cơ sở khai thác bưu gửi, điểm phục vụ bưu chính được kết nối bằng các tuyến
vận chuyển và tuyến phát để cung ứng dịch vụ bưu chính.
10. Mạng bưu chính công cộng
là mạng bưu chính do Nhà nước đầu tư và giao cho doanh nghiệp được chỉ định quản
lý, khai thác.
11. Điểm phục vụ bưu chính
là nơi chấp nhận, phát bưu gửi, gồm bưu cục, kiốt, đại lý, thùng thư công cộng
và hình thức khác để chấp nhận, phát bưu gửi.
14. Thời gian toàn trình của
bưu gửi là khoảng thời gian tính từ khi bưu gửi được chấp nhận cho đến khi
được phát cho người nhận.
15. Thông tin về sử dụng dịch
vụ bưu chính gồm nội dung bưu gửi, thông tin về họ tên, địa chỉ, số điện
thoại (nếu có) của người gửi, người nhận và các thông tin có liên quan.
16. Người sử dụng dịch vụ bưu
chính là tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ bưu chính, bao gồm người gửi và
người nhận.
17. Người gửi là tổ chức,
cá nhân có tên tại phần ghi thông tin về người gửi trên bưu gửi, trên hợp đồng
cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
18. Người nhận là tổ chức,
cá nhân có tên tại phần ghi thông tin về người nhận trên bưu gửi, trên hợp đồng
cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
19. Doanh nghiệp được chỉ định
là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được Nhà nước chỉ định để thực hiện
nghĩa vụ bưu chính công ích và tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính quốc
tế, các dịch vụ khác trong khuôn khổ điều ước quốc tế của Liên minh Bưu chính
Thế giới, điều ước quốc tế khác trong lĩnh vực bưu chính mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
20. Tem Bưu chính Việt Nam
là ấn phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính của Việt Nam quyết định
phát hành để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính
công cộng và được công nhận trong mạng lưới của Liên minh Bưu chính Thế giới.
21. Tem bưu chính nước ngoài
là ấn phẩm do các nước thành viên của Liên minh Bưu chính Thế giới phát hành để
thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính và được công nhận trong mạng lưới của
Liên minh Bưu chính Thế giới.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động bưu chính
1. Bảo đảm an ninh, an toàn, kịp
thời, chính xác, tiện lợi trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
2. Bảo đảm bí mật thư theo quy định
của pháp luật.
3. Kinh doanh dịch vụ bưu chính
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
4. Bảo đảm cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích thường xuyên, ổn định cho xã hội.
5. Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính.
Điều 5.
Chính sách của Nhà nước về bưu chính
1. Xây dựng và phát triển ngành
bưu chính hiện đại nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và đời sống của nhân dân.
2. Xây dựng và hoàn thiện môi
trường cạnh tranh theo quy định của pháp luật để các thành phần kinh tế tham
gia hoạt động bưu chính.
3. Khuyến khích ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực để phát triển bưu chính.
4. Tăng cường hội nhập, hợp tác
quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế trong lĩnh vực bưu chính.
5. Áp dụng cơ chế ưu đãi đối với
việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 6. Các
trường hợp bưu gửi được ưu tiên chấp nhận, vận chuyển và phát trong trường hợp
khẩn cấp
1. Phòng, chống hoả hoạn, thiên
tai và thảm hoạ khác.
2. Phòng, chống dịch bệnh.
3. Cứu nạn, cứu hộ.
4. Phục vụ quốc phòng, an ninh.
1. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và
phát bưu gửi có nội dung kích động, gây mất an ninh, phá hoại đoàn kết dân tộc,
chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và
phát bưu gửi chứa vũ khí, vật, chất gây nổ, chất độc, chất phóng xạ, ma túy, vi
trùng dịch bệnh nhằm khủng bố, xâm hại tính mạng, tài sản công dân, gây mất trật
tự, an toàn xã hội.
3. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và
phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội, trái thuần phong mỹ tục của
Việt Nam.
4. Mạo danh người khác khi sử dụng
dịch vụ bưu chính.
5. Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi;
tráo đổi nội dung bưu gửi.
6. Tiết lộ thông tin về sử dụng
dịch vụ bưu chính, bóc mở, huỷ bưu gửi trái pháp luật.
7. Xâm hại công trình bưu chính
công cộng; cản trở hoạt động bưu chính hợp pháp.
8. Thực hiện hành vi cạnh tranh
trái pháp luật trong hoạt động bưu chính.
9. Sản xuất, kinh doanh, sử dụng
tem Bưu chính Việt Nam và tem bưu chính nước ngoài trái pháp luật.
10. Hoạt động bưu chính trái
pháp luật.
CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG DỊCH
VỤ BƯU CHÍNH
Điều 8. Hợp đồng
cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Hợp đồng cung ứng và sử dụng
dịch vụ bưu chính là thoả thuận giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và
người gửi, theo đó doanh nghiệp chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi đến địa
điểm theo yêu cầu của người gửi và người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ
bưu chính.
Điều 9. Hợp
đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản
1. Hợp đồng cung ứng và sử dụng
dịch vụ bưu chính bằng văn bản phải có những nội dung chính sau đây:
a) Loại hình dịch vụ bưu chính;
b) Khối lượng, số lượng bưu gửi;
c) Thời gian, địa điểm và phương
thức cung ứng dịch vụ bưu chính;
d) Chất lượng dịch vụ bưu chính;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Giá cước và phương thức thanh
toán;
g) Trách nhiệm và mức bồi thường
tối đa khi có vi phạm hợp đồng.
2. Hợp đồng giao kết bằng văn bản
phải được lập bằng tiếng Việt; nếu các bên có thỏa thuận sử dụng thêm ngôn ngữ
khác thì văn bản bằng tiếng Việt và văn bản bằng ngôn ngữ khác có giá trị pháp
lý như nhau.
Điều 10. Hợp
đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính xác lập bằng hành vi cụ thể
Việc gửi vào thùng thư công cộng
thư đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này,
có dán tem Bưu chính Việt Nam hoặc có dấu thanh toán trước giá cước của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính là hành vi xác lập hợp đồng giữa doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính và người gửi.
Điều 11. Chấp
nhận và phát bưu gửi
1. Bưu gửi được chấp nhận khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Không chứa các vật phẩm, hàng
hoá quy định tại Điều 12 của Luật này;
b) Có thông tin liên quan đến người
gửi, người nhận trên bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
c) Đã thanh toán đủ giá cước dịch
vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Được gói, bọc theo yêu cầu của
dịch vụ bưu chính.
2. Bưu gửi được coi là đã được
chấp nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Bưu gửi đã được doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính chấp nhận tại điểm phục vụ bưu chính hoặc tại địa chỉ
của người gửi;
b) Thư đủ các điều kiện quy định
tại khoản 1 điều này đã được bỏ vào thùng thư công cộng.
3. Bưu gửi
được coi là đã phát hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Đã phát tại địa chỉ của người
nhận, gồm hộp thư tập trung, hộp thư gia đình, hộp thư thuê bao hoặc hình thức
khác dành cho việc nhận bưu gửi;
b) Đã phát cho người nhận tại điểm
phục vụ bưu chính thực hiện việc phát;
c) Đã phát theo yêu cầu của người
sử dụng dịch vụ bưu chính.
Điều 12. Vật
phẩm, hàng hoá không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính
1. Vật phẩm, hàng hóa mà pháp luật
của Việt Nam quy định cấm lưu thông.
2. Vật phẩm, hàng hoá từ Việt
Nam gửi đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật
của nước nhận quy định cấm nhập khẩu.
3. Vật phẩm, hàng hoá từ các nước
gửi về Việt Nam mà pháp luật Việt Nam quy định cấm nhập khẩu.
4. Vật phẩm, hàng hoá bị cấm vận
chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 13. Bảo
đảm an toàn trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Bưu gửi của tổ chức, cá nhân
được bảo đảm an toàn từ khi được chấp nhận cho đến khi được phát theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Luật này.
2. Trường hợp vỏ bọc của bưu gửi
bị hư hại, rách, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm kiểm
kê, lập biên bản và gói, bọc lại cho phù hợp với yêu cầu của dịch vụ bưu chính
để đảm bảo an toàn cho bưu gửi.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện,
tham gia thực hiện hoạt động bưu chính tại Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm an
toàn cho người, bưu gửi và mạng bưu chính.
Điều 14. Bảo
đảm an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Trường hợp bưu gửi bị phát hiện
vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này thì doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm:
a) Đình chỉ vận chuyển, phát bưu
gửi đó;
b) Thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền liên quan để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu
cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trong các trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ xác định bưu gửi có
liên quan hoặc dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia hoặc hành
vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng khác;
b) Bưu gửi có liên quan đến vụ
án hình sự mà việc kiểm tra, xử lý bưu gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về sử
dụng dịch vụ bưu chính được pháp luật cho phép.
3. Việc tạm đình chỉ vận chuyển,
phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng
dịch vụ bưu chính quy định tại khoản 2 điều này chỉ được thực hiện sau khi có
yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận
chuyển, phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về
sử dụng dịch vụ bưu chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này phải được lập
biên bản, có chữ ký của các bên liên quan.
5. Tổ chức, cá nhân không được lợi
dụng việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu
gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính để gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung ứng
và sử dụng dịch vụ bưu chính.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 điều này.
7. Việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận
chuyển, phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về
sử dụng dịch vụ bưu chính không được ảnh hưởng đến hoạt động bình thường và chất
lượng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.
Điều 15. Xuất
khẩu, nhập khẩu bưu gửi
1. Việc xuất khẩu, nhập khẩu bưu
gửi phải được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
1. Bưu gửi khi chưa phát cho người
nhận vẫn thuộc quyền định đoạt của người gửi, trừ trường hợp bị thu giữ hoặc
tiêu huỷ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Người gửi có quyền thay đổi họ
tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi khi bưu gửi chưa phát cho người nhận
và khi người gửi có chứng từ chứng minh việc gửi. Người gửi phải thanh toán giá
cước dịch vụ bưu chính phát sinh do việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc
rút lại bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Khi bưu gửi chưa phát đến địa
chỉ của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ bưu chính thông báo cho doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính về việc thay đổi địa chỉ của người nhận thì
bưu gửi được chuyển tiếp đến địa chỉ mới. Người yêu cầu chuyển tiếp bưu gửi phải
thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
1. Bưu gửi được coi là không
phát được trong các trường hợp sau đây:
a) Không có địa chỉ người nhận;
địa chỉ người nhận không đầy đủ hoặc không đúng;
b) Người nhận đã thay đổi địa chỉ
nhưng không để lại địa chỉ mới;
c) Không tìm được người nhận tại
địa chỉ đã ghi;
d) Sau khi không thực hiện được
việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi
lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người nhận không đến nhận;
đ) Người nhận từ chối nhận.
2. Bưu gửi được chuyển hoàn để
trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận và người gửi yêu cầu
chuyển hoàn. Người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính khi chuyển
hoàn bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Thư cơ bản đến 500 gam (g)
khi không phát được mặc nhiên được chuyển hoàn cho người gửi và được miễn cước
dịch vụ bưu chính khi chuyển hoàn.
4. Bưu gửi được coi là không
hoàn trả được cho người gửi trong các trường hợp sau đây:
a) Không có địa chỉ người gửi; địa
chỉ người gửi không đầy đủ hoặc không đúng;
b) Người gửi đã thay đổi địa chỉ
nhưng không để lại địa chỉ mới;
c) Không tìm được người gửi tại
địa chỉ đã ghi trên bưu gửi;
d) Sau khi không thực hiện được
việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi
lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người gửi không đến nhận;
đ) Người gửi từ chối nhận lại.
Điều 18. Mã
bưu chính quốc gia
1. Mã bưu chính quốc gia gồm tập
hợp các ký tự nhằm xác định một hoặc một nhóm địa chỉ bưu chính do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về bưu chính quy định.
2. Việc xây dựng mã bưu chính phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm tính khoa học, ổn định
và không trùng lặp;
b) Căn cứ vào địa dư hành chính,
mật độ dân số và được phân bổ trên phạm vi cả nước;
c) Phù hợp với hướng dẫn của
Liên minh Bưu chính Thế giới và thông lệ quốc tế.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động bưu chính áp dụng mã bưu chính quốc gia nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ bưu chính.
Điều 19. Mạng
bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh
1. Mạng bưu chính phục vụ cơ
quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh được thiết lập để cung cấp dịch vụ bưu
chính phục vụ các cơ quan này, hoạt động không vì mục đích kinh doanh.
2. Mạng bưu chính quy định tại
khoản 1 điều này chỉ được kết nối với mạng bưu chính công cộng.
ĐẦU TƯ, KINH DOANH DỊCH
VỤ BƯU CHÍNH
Điều 20. Đầu
tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh
doanh dịch vụ bưu chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 21. Điều
kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính
1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
thư có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg) phải có giấy
phép kinh doanh dịch vụ bưu chính (sau đây gọi là giấy phép bưu chính) do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính cấp.
2. Doanh nghiệp
được cấp giấy phép bưu chính khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực bưu
chính;
c) Có phương án kinh doanh khả thi
phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính;
d) Có biện pháp đảm bảo an ninh
thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính.
Điều 22. Nội
dung và thời hạn của giấy phép bưu chính
1. Giấy phép bưu chính có những
nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính;
b) Loại hình dịch vụ bưu chính
cung ứng;
c) Phạm vi cung ứng dịch vụ bưu
chính;
d) Tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ
bưu chính cung ứng;
đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp được cấp giấy phép bưu chính;
e) Thời hạn của giấy phép bưu
chính.
2. Giấy phép bưu chính được cấp
với thời hạn không quá 10 năm.
Điều 23. Sửa
đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính
1. Trường hợp cần thay đổi nội
dung ghi trong giấy phép bưu chính đã được cấp, doanh nghiệp phải làm thủ tục sửa
đổi, bổ sung giấy phép.
2. Việc cấp lại giấy phép bưu
chính được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bưu chính hết hạn;
b) Giấy phép bưu chính bị mất hoặc
hư hỏng không sử dụng được;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính.
Điều 24.
Thu hồi giấy phép bưu chính
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép bưu chính thu hồi giấy phép bưu chính nếu doanh nghiệp được cấp
giấy phép có một trong những hành vi sau đây:
a) Hoạt động chống lại Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự
và an toàn xã hội;
b) Cung cấp thông tin giả mạo hoặc
cố ý gian dối để được cấp giấy phép;
c) Không còn đủ các điều kiện để
được cấp giấy phép;
d) Cung ứng dịch vụ bưu chính
không đúng với nội dung được ghi trong giấy phép, gây hậu quả nghiêm trọng đến
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
đ) Sau 01 năm kể từ ngày được cấp
giấy phép chưa triển khai cung ứng dịch vụ bưu chính được ghi trong giấy phép;
e) Cho thuê, cho mượn giấy phép;
chuyển nhượng giấy phép trái pháp luật.
2. Sau 01 năm kể từ khi bị thu hồi
giấy phép theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 điều này, nếu đã
khắc phục được hậu quả gây ra và có đủ các điều kiện để được cấp giấy phép quy
định tại Điều 21 của Luật này, doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy
phép có thể làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép mới.
Điều 25.
Thông báo hoạt động bưu chính
a) Cung ứng dịch
vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg);
b) Cung ứng dịch
vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg);
c) Cung ứng dịch
vụ gói, kiện;
d) Làm đại lý
cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;
đ) Nhận nhượng
quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam;
e) Làm đại diện
cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;
h) Làm văn
phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về bưu chính xác nhận bằng văn bản các trường hợp thông báo quy định tại khoản
1 và khoản 2 điều này.
4. Văn bản xác nhận thông báo hoạt
động dịch vụ bưu chính được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng
không sử dụng được.
Điều 26.
Các trường hợp không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt động
1. Cá nhân nhận, vận chuyển và
phát thư, gói, kiện hàng hoá trên cơ sở tự thoả thuận với người gửi mà không lấy
tiền công với số lượng bưu gửi tối đa theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về bưu chính.
2. Tổ chức nhận, vận chuyển và
phát thư, gói, kiện hàng hoá trong nội bộ hoặc cho khách hàng của mình mà không
lấy tiền công.
3. Hoạt động cung cấp dịch vụ
bưu chính quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ CƯỚC DỊCH
VỤ BƯU CHÍNH
Điều 27. Chất
lượng dịch vụ bưu chính
3. Nhà nước khuyến khích doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính áp dụng tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực bưu
chính.
Điều 28.
Giá cước dịch vụ bưu chính
1. Căn cứ để xây dựng và điều chỉnh
giá cước dịch vụ bưu chính gồm:
a) Chi phí sản xuất, quan hệ
cung cầu thị trường;
b) Mức giá cước cùng loại trên
thị trường khu vực và thế giới.
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm:
b) Đăng ký, kê khai giá cước dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật về giá;
c) Thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính giá cước các dịch vụ bưu chính;
d) Niêm yết công khai giá cước dịch vụ bưu chính.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
Điều 29.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
Ngoài quyền và nghĩa vụ quy định
tại Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thiết lập mạng bưu chính để
cung ứng dịch vụ bưu chính;
2. Được thanh toán đủ giá cước dịch
vụ bưu chính mà mình cung ứng;
3. Kiểm tra nội dung gói, kiện
hàng hoá trước khi chấp nhận;
4. Từ chối cung ứng dịch vụ bưu
chính nếu phát hiện bưu gửi vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật
này và quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
5. Xử lý
bưu gửi không có người nhận quy định tại khoản 5 Điều 17 của
Luật này;
6. Cung cấp
đầy đủ, chính xác thông tin về dịch vụ bưu chính cho người sử dụng dịch vụ bưu
chính;
7. Niêm yết công khai tại điểm
phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hoá không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng
bưu chính quy định tại Điều 12 của Luật này và các quy định
về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
8. Bảo đảm an toàn, an ninh
trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định tại Điều
13 và Điều 14 của Luật này;
9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi cố ý chấp nhận bưu gửi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 7 và Điều 12 của Luật này;
10. Không được tiết lộ thông tin
về sử dụng dịch vụ bưu chính của tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật này;
11. Không được cung ứng dịch vụ
bưu chính vi phạm quy định về phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng dưới mọi
hình thức;
12. Hưởng thù lao, chi phí hợp
lý khi thay mặt người sử dụng dịch vụ bưu chính thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu bưu gửi quốc tế quy định tại Điều 15 của Luật này;
13. Thực hiện dịch vụ thay đổi họ
tên, địa chỉ người nhận, rút lại bưu gửi, chuyển tiếp, chuyển hoàn bưu gửi theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16, khoản 2 và khoản 3 Điều
17 của Luật này;
14. Giải quyết khiếu nại, tranh
chấp, bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 30.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ bưu chính
Người sử dụng dịch vụ bưu chính
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về dịch vụ bưu chính mà mình
sử dụng;
2. Được bảo đảm an toàn và an
ninh thông tin;
3. Khiếu nại về dịch vụ bưu
chính đã sử dụng;
4. Được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
5. Ghi đúng họ tên, địa chỉ của
người gửi và người nhận;
6. Cung cấp thông tin về bưu gửi;
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về bưu gửi;
8. Thực hiện các quy định về an
toàn, an ninh đối với bưu gửi;
10. Trả thù lao, chi phí hợp lý
khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu bưu gửi;
11. Tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp phát bưu gửi đến địa chỉ của mình hoặc lắp đặt hộp thư tại vị trí
thuận tiện cho việc phát bưu gửi;
12. Bồi thường thiệt hại cho
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định tại Điều
42 của Luật này.
Điều 31.
Nguyên tắc hoạt động bưu chính công ích
1. Bảo đảm cung ứng dịch vụ bưu
chính thiết yếu cho xã hội với chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
bưu chính và giá cước phù hợp với khả năng thanh toán của người dân.
2. Giảm dần theo lộ trình sự điều
tiết hỗ trợ của Nhà nước trong việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
Điều 32.
Cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
1. Nhà nước hỗ trợ việc cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích thông qua phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng và
các cơ chế hỗ trợ khác.
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích quy định tại khoản 2 điều này thực hiện cung ứng dịch vụ bưu
chính dành riêng, gồm dịch vụ thư có địa chỉ nhận, có khối lượng đơn chiếc đến
02 kilôgam (kg) với mức giá cước theo quy định của pháp luật.
4. Phạm vi dịch vụ bưu chính
dành riêng giảm dần căn cứ vào tình hình phát triển bưu chính trong từng thời kỳ
theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này.
Điều 33. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
Ngoài quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 29 của Luật này, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thiết lập mạng bưu chính công
cộng trong phạm vi cả nước để cung ứng dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế;
lắp đặt thùng thư công cộng để chấp nhận thư cơ bản;
2. Bảo đảm cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác do Nhà nước giao theo
danh mục, phạm vi, giá cước, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định;
3. Xây dựng, trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phương án giá cước dịch vụ bưu chính do Nhà nước quy định;
4. Kiểm tra, sửa chữa, bảo trì,
bảo vệ công trình thuộc mạng bưu chính công cộng;
5. Sử dụng phương tiện vận tải
chuyên ngành đi, đến, đỗ trong đô thị để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
theo quy định ưu tiên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương;
6. Không sử dụng doanh thu từ
các dịch vụ bưu chính dành riêng để trợ cấp cho các khoản lỗ do việc cung ứng
các dịch vụ cạnh tranh khác dưới giá thành;
7. Theo dõi riêng các dịch vụ
bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng và báo cáo kết quả cung ứng
các dịch vụ này với Bộ Thông tin và Truyền thông;
8. Sản xuất, cung ứng tem Bưu
chính Việt Nam;
9. Sử dụng hiệu quả mạng bưu
chính công cộng để kinh doanh dịch vụ tài chính, tiết kiệm, chuyển tiền, phát
hành báo chí và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
10. Không được từ chối cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích khi người sử dụng đã thực hiện các yêu cầu về sử dụng dịch
vụ.
Điều 34. Mạng
bưu chính công cộng
1. Mạng bưu chính công cộng được
xây dựng và phát triển theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Các điểm phục vụ của mạng bưu chính công cộng được đặt tại nhà ga, bến
xe, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu, khu dân cư và các điểm công cộng khác
để phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
2. Căn cứ quy hoạch phát triển mạng
bưu chính công cộng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí quỹ đất cho các công
trình xây dựng thuộc mạng bưu chính công cộng để phục vụ cho việc cung ứng và sử
dụng dịch vụ bưu chính công ích.
3. Khi xây dựng mới khu đô thị,
khu dân cư tập trung, chung cư cao tầng, toà nhà văn phòng, chủ đầu tư có trách
nhiệm:
a) Bố trí địa điểm thuận lợi để
doanh nghiệp được chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích lắp đặt hệ thống
thùng thư công cộng trong khu đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Lắp đặt hộp thư tập trung tại
chung cư cao tầng, toà nhà văn phòng.
4. Tại khu đô thị, khu dân cư tập
trung, chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng đã đưa vào sử dụng trước khi Luật
này có hiệu lực nhưng chưa có thùng thư công cộng, hộp thư tập trung, đơn vị quản
lý có trách nhiệm:
a) Bố trí địa điểm thuận lợi để
doanh nghiệp được chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích lắp đặt hệ thống
thùng thư công cộng trong khu đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Bố trí địa điểm và tổ chức để
người sử dụng dịch vụ bưu chính tại chung cư cao tầng, toà nhà văn phòng thực
hiện việc lắp đặt hộp thư tập trung.
Điều 35.
Tem Bưu chính Việt Nam
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
là cơ quan duy nhất quyết định phát hành tem Bưu chính Việt Nam.
2. Tem Bưu chính Việt Nam phải
thể hiện:
a) Dòng chữ “Việt Nam”;
b) Dòng chữ “Bưu chính”;
c) Giá in trên mặt tem (nếu có)
bằng tiền đồng Việt Nam.
3. Chủ đề và thiết kế của tem
Bưu chính Việt Nam không được có các nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây
kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; chống phá Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không phù hợp với đạo đức xã hội, với thuần
phong mỹ tục của Việt Nam.
4. Tem Bưu chính Việt Nam được gắn
mã số của Việt Nam và tham gia hệ thống mã số của Liên minh Bưu chính Thế giới.
5. Tem Bưu chính Việt Nam và các
tài liệu liên quan phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 36. Sử
dụng tem bưu chính để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính
1. Tem Bưu chính Việt Nam được sử
dụng để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính trong nước và dịch vụ bưu
chính quốc tế từ Việt Nam đi các nước.
2. Tem bưu chính nước ngoài
không được sử dụng để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính trong nước và
dịch vụ bưu chính quốc tế từ Việt Nam đi các nước.
Điều 37. Sử
dụng tem bưu chính để kinh doanh, sưu tập
1. Tổ chức, cá nhân được kinh
doanh, sưu tập tem Bưu chính Việt Nam và tem bưu chính nước ngoài, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 điều này.
3. Tổ chức,
cá nhân không được kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền những loại tem
sau đây:
a) Tem bưu chính giả;
b) Tem bưu chính có nội dung, hình
ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn
giáo; chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không phù hợp với
đạo đức xã hội, với thuần phong mỹ tục của Việt Nam;
c) Tem bưu chính đã có quyết định
thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tem bưu chính nước ngoài có nội
dung và nguồn gốc xuất xứ không phù hợp theo thông báo của cơ quan bưu chính
các nước thành viên Liên minh Bưu chính Thế giới và các hiệp hội sưu tập tem.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
Điều 38.
Khiếu nại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Người sử dụng dịch vụ bưu
chính, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có quyền khiếu nại để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Việc khiếu nại quy định tại
khoản 1 điều này phải được lập thành văn bản. Thời hiệu khiếu nại được quy định
như sau:
a) 06 tháng, kể từ ngày kết thúc
thời gian toàn trình của bưu gửi đối với khiếu nại về việc mất bưu gửi, chuyển
phát bưu gửi chậm so với thời gian toàn trình đã công bố; trường hợp doanh nghiệp
không công bố thời gian toàn trình thì thời hiệu này được tính từ ngày sau ngày
bưu gửi đó được chấp nhận;
b) 01 tháng, kể từ ngày bưu gửi
được phát cho người nhận đối với khiếu nại về việc bưu gửi bị suy suyển, hư hỏng,
về giá cước và các nội dung khác có liên quan trực tiếp đến bưu gửi.
3. Thời hạn giải quyết khiếu nại
được quy định như sau:
a) Không quá 02 tháng, kể từ
ngày nhận được khiếu nại đối với dịch vụ bưu chính trong nước;
b) Không quá 03 tháng, kể từ
ngày nhận được khiếu nại đối với dịch vụ bưu chính quốc tế.
4. Trong thời hạn quy định tại
khoản 3 điều này, bên nhận khiếu nại phải giải quyết khiếu nại và thông báo cho
bên khiếu nại biết; trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 3 điều này mà
bên khiếu nại không nhận được thông báo trả lời hoặc không đồng ý với kết quả
giải quyết khiếu nại của bên nhận khiếu nại thì có quyền yêu cầu giải quyết
tranh chấp.
5. Trường hợp việc khiếu nại
không được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2 điều này thì việc yêu
cầu giải quyết tranh chấp không có giá trị.
Điều 39. Giải
quyết tranh chấp trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Việc giải quyết tranh chấp
trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính được thực hiện thông qua các hình
thức sau đây:
a) Thương lượng giữa các bên;
b) Hoà giải;
c) Giải quyết tại Trọng tài hoặc
Toà án.
2. Việc giải quyết tranh chấp
trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Trọng tài hoặc Toà án được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 40.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Việc bồi thường thiệt hại
trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc bị tráo đổi toàn bộ được xác định
theo mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó.
2. Việc bồi thường thiệt hại
trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc tráo đổi một phần được xác định
trên cơ sở thiệt hại thực tế, nhưng không cao hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác.
3. Tiền bồi thường thiệt hại là
đồng Việt Nam, việc chi trả được thực hiện một lần, trừ trường hợp các bên có
thoả thuận khác.
4. Không bồi thường thiệt hại
gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ bưu chính
không bảo đảm chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp đã công bố.
Điều 41.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ bưu
chính khi không bảo đảm chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp đã công bố
hoặc vi phạm hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều này.
2. Trường hợp một phần thiệt hại
xảy ra do người sử dụng dịch vụ bưu chính vi phạm hợp đồng đã giao kết thì
doanh nghiệp được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ
thiệt hại do người sử dụng dịch vụ bưu chính gây ra.
3. Tiền bồi thường thiệt hại được
trả cho người gửi, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính và người gửi; trường hợp bưu gửi bị hư hỏng, mất một phần mà
người nhận đồng ý nhận phần còn lại thì tiền bồi thường thiệt hại được trả cho
người nhận.
4. Trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính không phải bồi thường thiệt
hại trong các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do
lỗi vi phạm hợp đồng của người sử dụng dịch vụ bưu chính hoặc do đặc tính tự
nhiên, khuyết tật vốn có của vật chứa trong bưu gửi đó;
b) Người sử dụng dịch vụ bưu
chính không chứng minh được việc gửi và suy suyển, hư hỏng bưu gửi;
c) Bưu gửi đã được phát và người
nhận không có ý kiến khi nhận bưu gửi;
d) Bưu gửi bị tịch thu hoặc tiêu
hủy theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước nhận;
đ) Người sử dụng dịch vụ bưu
chính không thực hiện đúng các quy định về khiếu nại, giải quyết tranh chấp quy
định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này;
e) Các trường hợp bất khả kháng
theo quy định của pháp luật.
Điều 42.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Người sử dụng dịch vụ bưu
chính phải bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và
các bên có liên quan theo quy định của pháp luật khi gửi vật phẩm, hàng hoá
không được gửi quy định tại Điều 12 hoặc bưu gửi không được
gói, bọc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 của Luật này.
2. Trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác, người sử dụng dịch vụ bưu chính không phải bồi thường thiệt hại
trong các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra do doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính vi phạm hợp đồng đã giao kết;
b) Bưu gửi đã được chấp nhận
đúng thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính không thực hiện các quy định về khiếu nại, giải quyết tranh chấp quy
định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH
Điều 43.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về hoạt động bưu chính trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động bưu
chính.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động bưu
chính theo phân công của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính
theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 44.
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
2. Trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành quyết định danh mục dịch vụ bưu chính công ích, cơ chế hỗ trợ dịch vụ bưu
chính công ích, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quản lý giá cước
dịch vụ bưu chính, lộ trình giảm dần và thời điểm kết thúc phạm vi dịch vụ bưu
chính dành riêng.
3. Quy định cụ thể về mã bưu
chính quốc gia; dấu ngày; bưu gửi không phát được; chuyển tiếp, chuyển hoàn bưu
gửi; các trường hợp không cần giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo
hoạt động; báo cáo thống kê trong hoạt động bưu chính; khiếu nại trong cung ứng
và sử dụng dịch vụ bưu chính; chất lượng dịch vụ bưu chính.
4. Quyết định danh mục dịch vụ
bưu chính, giá cước dịch vụ bưu chính công ích sau khi thống nhất với Bộ Tài
chính.
8. Phối hợp với Bộ Công an quy định
về nguyên tắc, điều kiện đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi, kiểm
tra, xử lý bưu gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính;
về mạng bưu chính phục vụ an ninh.
9. Phối hợp với Bộ Quốc phòng
quy định về mạng bưu chính phục vụ quốc phòng.
10. Phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan hướng dẫn về xử lý hàng lậu, hàng cấm gửi qua đường bưu chính.
11. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để hướng dẫn lập quy hoạch và trình tự,
thủ tục phê duyệt quy hoạch mạng bưu chính công cộng tại địa phương.
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Các quy định về bưu chính của
Pháp lệnh bưu chính, viễn thông số 43/2002/PL-
UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Giấy phép bưu chính được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc thời
hạn ghi trong giấy phép đã cấp.
Điều 46.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17
tháng 6 năm 2010
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
THE
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 49/2010/QH12 |
Hanoi, June 17, 2010 |
Pursuant to the 1992 Constitution
of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under
Resolution No. 51/2001/QH10;
The National Assembly promulgates the Law on Post.
Article 1. Scope of regulation
This Law provides for postal activities; the rights and obligations of organizations and individuals involved in postal activities and the state management of postal activities.
Article 2. Subjects of application
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 3. Interpretation of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. Postal activities include activities of investing and commercially dealing in, and providing and using postal services, public postal services and postage stamps.
2. Postal articles include letters and parcels which are accepted, transmitted and delivered lawfully through the post network.
3. Postal service means a service of accepting, transmitting and delivering postal articles by various modes other than electronic ones from the place of the sender to the place of the recipient through the post network.
4. Public postal service means a postal service provided at the request of the State, including universal postal service and postal service for national defense and security tasks and other special tasks.
5. Universal postal service means a postal service constantly provided to the public under weight, quality and postage conditions prescribed by competent state agencies.
6. Letter means communication in written form, with or without an addressee, except for periodicals, books, newspapers and magazines.
7. Unaddressed letter means a letter containing no information on the recipient in the letter itself or on its wrapping, including also letters for advertisement or propaganda.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Post network means a system of facilities dealing with postal articles and postal service points which are linked together by transmission and delivery routes for the provision of postal services.
10. Public post network means a post network invested by the State and assigned to a designated enterprise for management and operation.
11. Postal service point means a place for accepting and delivering postal articles, including post office, kiosk, agent, public letter box and other forms of accepting and delivering postal articles.
12. Public post box means a postal service point in a public post network used for accepting basic letters.
13. Consolidated letter box means a cluster of household letter boxes installed in a place convenient for delivering and receiving postal articles of a high-rise apartment building or office building having many independent addresses.
14. Full postal process means a period of time from the time of acceptance of a postal article to the time of its delivery to the recipient.
15. Information on postal service use includes the contents of a postal article and information on the full names, addresses and telephone numbers (if any) of the sender and recipient and relating information.
16. Postal service user means an organization or individual that uses a postal service, including sender and recipient.
17. Sender means an organization or individual that is named in the section of information on the sender on the postal article and in the contract on provision and use of postal service.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19. Designated enterprise means a postal service provider designated by the State to perform the public postal obligation and participate in the provision of international postal services and other services within the framework of international agreements of the Universal Postal Union (UPU) and other international agreements on post to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
20. Vietnamese postage stamp means a printed matter issued under a decision of a competent Vietnamese state agency in charge of post for prepaying a postage on the public post network and recognized within the UPU's network.
21. Foreign postage stamp means a printed matter issued by a member country of the UPU for prepaying a postage and recogniz.ed within the UPU's network.
Article 4. Principles of postal activities
1. Assuring security, safety, timeliness, accuracy and convenience in the provision and use of postal services.
2. Guaranteeing letter secrecy under law.
3. Providing postal services under the state-managed market mechanism.
4. Assuring the constant and stable provision of public postal services for the society.
5. Respecting and protecting the legitimate rights and interests of organizations and individuals involved in postal activities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. To build and develop a modem post sector to serve socio-economic development, maintenance of national defense and security and people's life.
2. To build and perfect a competitive environment under law to encourage all economic sectors to participate in postal activities.
3. To encourage the application of scientific and technological advances and the training of human resources for postal development.
4. To step up international integration and cooperation and realize international commitments in the post sector.
5. To apply incentive mechanisms for the provision of public postal services in areas with difficult socio-economic conditions and areas with exceptionally difficult socio-economic conditions.
1. Prevention and combat of fires, natural disasters and other calamities.
2. Prevention and combat of diseases and epidemics.
3. Rescue and salvage.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Sending, accepting, transmitting or delivering postal articles with contents which provoke, undermine security or the great national solidarity or oppose and sabotage the State of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Sending, accepting, transmitting or delivering postal articles containing weapons, explosive articles or substances, toxic or radioactive substances, narcotics or disease germs for terrorist purposes or infringing upon the life and property of citizens or causing social disorder and insecurity.
3. Sending, accepting, transmitting or delivering postal articles containing cultural matters which are contrary to social ethics or the fine traditions and customs of Vietnam.
4. Impersonating others while using postal services.
5. Appropriating or stealing postal articles: fraudulently exchanging contents of postal articles.
6. Disclosing information on the use of postal services, opening or destroying postal articles in contravention of law.
7. Damaging public post works; impeding lawful postal activities.
8. Committing unlawful competitive acts in postal activities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Conducting postal activities in contravention of law.
PROVISION AND USE OF POSTAL SERVICES
Article 8. Contracts on provision and use of postal services
1. A contract on provision and use of postal services means an agreement between a postal service provider and a sender whereby the provider shall accept, transmit and deliver postal articles to a place indicated by the sender and the sender shall pay a postage.
2. A contract on provision and use of postal services shall be made in writing or established by an act. The postmark or information showing the time and place of acceptance of a postal article serves as a ground for determining the responsibility of the postal service provider.
Article 9. Contracts on provision and use of postal services in written form
1. A contract on provision and use of a postal service in written form must have the following principal details:
a/ Type of postal service:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c/ Time, place and mode of provision of the postal service:
d/ Quality of the postal service;
e/ Rights and obligations of the contracting parties:
f/ Postage rate and mode of payment;
g/ Liability and maximum compensation for a contract breach.
2. Contracts in written form must be made in Vietnamese. In case the contracting parties agree to use a foreign language, the Vietnamese version and the version in the foreign language of the contract are of equal legal validity.
3. A document certifying the acceptance of a postal article between the postal service provider and sender is as legally valid as a contract in written form between them, unless otherwise agreed by the parties.
Article 10. Contracts on provision and use of postal services established by specific acts
Depositing into a public post box which satisfies all the conditions specified in Clause 1, Article 11 of this Law, a letter stuck with a Vietnamese postage stamp or a prepaid postage mark of a postal service provider is an act establishing a contract between the postal service provider and sender.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. A postal article may be accepted when satisfying all the following conditions:
a/ Not containing articles or merchandise specified in Article 12 of this Law;
b/ Bearing information on the sender and recipient on it, unless otherwise agreed by the involved parties;
c/ Being fully paid for the postage, unless otherwise agreed by the involved parties;
d/ Being packaged or wrapped up to requirements of the postal service.
2. A postal article will be regarded as having been accepted in the following cases:
a/ It has been accepted by a postal service provider at a postal service point or the sender's address;
b/ It is a letter which satisfies all the conditions specified in Clause 1 of this Article and has been deposited into a public post box.
3. A postal article will be regarded as having been properly delivered in the following cases:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ It has been delivered to the recipient at the postal service point performing the delivery;
c/ It has been delivered at the request of the postal service user.
1. Articles and merchandise which are banned from circulation by Vietnamese law.
2. Articles and merchandise sent from Vietnam to foreign countries which are banned from export by Vietnamese law or from import by laws of countries of receipt.
3. Articles and merchandise sent from foreign countries to Vietnam which are banned from import by Vietnamese law.
4. Articles and merchandise which are banned from transmission by post under Vietnamese law or a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 13. Assurance of safety in the provision and use of postal services
1. Safety of postal articles of organizations and individuals shall be assured from the time of acceptance to the time of delivery under Clauses 2 and 3, Article 11 of this Law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Organizations and individuals that conduct or participate in conducting postal activities in Vietnam shall assure safety for persons, postal articles and the postal network.
Article 14. Assurance of security in the provision and use of postal services
1. In case a postal article is detected to violate Article 12 of this Law, the postal service provider shall:
a/ Suspend the transmission or delivery of the article;
b/ Notify such to a concerned competent state agency for handling under law.
2. A competent state agency shall suspend the transmission or delivery of a postal article; inspect and handle the postal article or request the provision of information on use of the postal service in the following cases:
a/ It has a ground for concluding that the article is related to or used in a violation of the law on national security or another serious illegal act;
b/ The article is related to a criminal case and the inspection and handling thereof and the request for information on the use of the postal service are permitted by law.
3. The suspension of the transmission or delivery of postal articles: the inspection and handling of postal articles or making of requests for information on the use of postal services mentioned in Clause 2 of this Article may be effected only after written requests are made by a competent state agency under law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The termination or suspension of the transmission or delivery of postal articles; the inspection and handling of postal articles and the making of requests for information on the use of postal services must not be abused to harm the interests of the State and the legitimate rights and interests of postal service providers and users.
6. Postal service providers shall coordinate with and create conditions for competent state agencies in performing the tasks specified in Clause 2 of this Article.
7. The termination or suspension of transmission or delivery of postal articles; the inspection and handling of postal articles and the making of requests for information on the use of postal services must not affect normal operations and the quality of postal services of postal service providers.
Article 15. Import and export of postal articles
1. The import and export of postal articles must comply with this Law and other relevant laws.
2. International postal service providers may carry out, on behalf of postal service users, procedures for importing or exporting postal articles when acting as lawful representatives of these users.
1. A postal article which is not yet delivered to the recipient is still at the sender's disposal, except in case it is seized or destroyed under this Law and other relevant laws.
2. The sender may change the recipient's full name and address or withdraw a postal article which is not yet delivered to the recipient, provided he/she has a document evidencing the sending. The sender shall pay an additional postage for changing the recipient's full name and address or withdrawing the postal article, unless otherwise agreed by the involved parties.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. A postal article shall be regarded as undeliverable in the following cases:
a/ It has no recipient address or has an inadequate or incorrect recipient address;
b/ The recipient has changed his/her address without notifying the new address;
c/ The recipient cannot be found at the indicated address;
d/ After failing to deliver the article, the postal service provider has invited at least twice every other working day. the recipient to come to receive the postal article but the latter does not show up;
e/ The recipient refuses to receive the postal article.
2. A postal article shall be returned to the sender when it is undeliverable and the sender requests the return. The sender shall pay a postage for the return of the postal article, unless otherwise agreed by the involved parties.
3. A basic letter weighing up to 500 grams which is undeliverable shall be automatically returned to the sender and exempt from the postage for the return.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ It has no sender address or has an inadequate or incorrect sender address;
b/ The sender has changed his/her address without notifying the new address;
c/ The sender cannot be found at the address indicated on the article;
d/ After failing to deliver the article, the postal service provider has invited at least twice every other working day, the sender to come to receive back the article but the latter does not show up;
e/ The sender refuses to receive back the article.
5. A postal article shall be regarded as having no recipient in case it is undeliverable to the recipient as stated in Clause 1 and cannot be returned to the sender as stated in Clause 4 of this Article within 6 months after it is accepted
This time limit is not applicable to postal articles which the recipients or senders refuse to receive.
Article 18. National postal code
1. The national postal code is a combination of characters prescribed by a competent state agency in charge of post for identifying one or a group of postal addresses.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ Assuring scientificity, stability and uniqueness;
b/ Being based on administrative area and population density and distributed nationwide:
c/ Being compliant with the relevant guidance of the Universal Postal Union and international practice.
3. Organizations and individuals engaged in postal activities are encouraged to apply the national postal code in order to raise the quality of postal services.
Article 19. Postal networks to serve party, state and national defense and security agencies
1. Postal networks to serve party, state and national defense and security agencies shall be established to provide postal services for these agencies and operate not for profit.
2. Postal networks mentioned in Clause 1 of this Article may only be connected with public postal networks.
INVESTMENT AND DEALTNG IN POSTAL SERVICES
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Organizations and individuals that invest and deal in postal services shall comply with this Law and relevant laws.
2. Investment and dealing forms and conditions, and the capital contribution ratio of foreign investors that invest and deal in postal services must comply with the Vietnamese law and post-related treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 21. Conditions on the grant of postal service business licenses
1. Any letter service provider that has a recipient address for a single letter weighing up to 2 kilograms (kg) must possess a postal service business license (below referred to as postal license) granted by a competent state agency in charge of post.
2. An enterprise may be granted a postal license when fully satisfying the following
conditions:
a/ Having a business registration certificate for postal activities or an investment certificate in the post sector:
b/ Being financially capable and staffed with personnel suitable to its business plan for business lines subject to licensing;
c/ Having a feasible business plan compliant with regulations on postage rates and quality of postal services;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 22. Contents and validity duration of postal licenses
1. A postal license has the following principal details:
a/ Name and address of the head office of the licensed enterprise;
b/ Types of postal services to be provided;
c/ Scope of provision of postal services;
d/ Standards and quality of postal services to be provided;
e/ Rights and obligations of the licensed enterprise;
f/ Validity duration of the postal license.
2. A postal license is valid for up to 10 years.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. When necessary to modify details of a granted postal license, the licensed enterprise shall carry out procedures for modification or supplementation of its license.
2. A postal license may be re-granted in the following cases:
a/ Its validity duration expires;
b/ It is lost or damaged;
c/ Its re-grant is requested by a state agency competent to grant postal licenses.
Article 24. Revocation of postal licenses
1. A state agency competent to grant postal licenses shall revoke a postal license if the licensed enterprise commits any of the following acts:
a/ Opposing the State of the Socialist Republic of Vietnam, to the detriment of the national security, social order and safety;
b/ Supplying false information or intentionally committing a fraud to obtain the license;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ Providing postal services at variance with the license's contents, seriously harming the interests of the State and the legitimate rights and interests of organizations and individuals;
e/ Failing to provide the postal service(s) indicated in the license one year after the license is granted;
f/ Leasing or lending the license; illegally transferring the license.
2. One year after having its license revoked under Points b, c, d, e and f, Clause 1 of this Article, if it successfully remedies consequences caused by its act and ensures the conditions for being licensed specified in Article 21 of this Law. an enterprise may carry out procedures for applying for a new license.
Article 25. Notification of postal activities
1. The following postal activities shall be notified in writing to a state competent agency in charge of post:
a/ Providing letter services with a single unaddressed letter weighing up to 2 kilograms (kg);
b/ Providing letter services with a single letter weighing over 2 kilograms (kg);
c/ Providing parcel services;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e/ Undertaking a commercial franchise in the post sector from abroad into Vietnam;
f/ Acting as a representative for a foreign postal service provider;
g/ Acting as a branch or representative office of a postal service provider established under the Vietnamese law;
h/ Acting as a representative office of a foreign postal service provider.
2. In case of a change in the notified contents, postal service providers or organizations stated at Points g and h, Clause 1 of this Article shall notify such change to a competent state agency in charge of post.
3. The competent state agency in charge of post shall certify in writing the cases of notification specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
4. A written certification of notification of postal service activities shall be re-issued in case of loss or damage.
5. While carrying out notification procedures, postal service providers and organizations stated at Points g and h, Clause 1 of this Article may conduct postal activities according to their business registration certificates or investment certificates or licenses for setting up representative offices of foreign traders or notices of approval of registration of commercial franchises already granted or issued in Vietnam.
Article 26. Cases in which a postal license or activity notification is not required
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Organizations accept, transmit and deliver letters and merchandise packages or parcels free of charge within their own systems or for their customers.
3. Provision of postal services specified in Clause 1, Article 19 of this Law.
QUALITY AND POSTAGE RATES OF POSTAL SERVICES
Article 27. Quality of postal services
1. Quality of public postal services shall be managed on the basis of national technical regulations on public postal services promulgated by a competent state agency in charge of post.
2. Quality of postal services other than public ones shall be announced by postal service providers for application under the law on post and other relevant laws.
3. The State encourages postal service providers to apply international standards in the post sector.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ Production costs and market supply-demand relationship;
b/ Postage rates for services of the same type on the regional and world markets.
2. Public service postage rates shall be prescribed by a competent state agency in charge of post under this Law and the law on prices.
3. Postal service providers shall:
a/ Decide on postage rates for their postal services, except for postal services on the list of those for which postage rates are prescribed by competent state agencies;
b/ Register and declare postage rates under the law on prices;
c/ Notify postage rates to a competent state agency in charge of post;
d/ Publicly post up postage rates.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 29. Rights and obligations of postal service providers
In addition to the rights and obligations provided in the Law on Enterprises, postal service providers have the following rights and obligations:
1. To establish postal networks to provide postal services;
2. To fully receive postages for their postal services;
3. To check contents of merchandise packages and parcels before accepting them;
4. To refuse to provide postal services when detecting that postal articles violate Article 12 of this Law and their regulations on conditions on the provision of postal services;
5. To dispose of postal articles without recipient as specified in Clause 5. Article 17 of this Law;
6. To provide sufficient and accurate information on postal services to postal service users;
7. To publicly post up at postal service points lists of articles and merchandise banned from sending, acceptance and transmission through postal networks as specified in Article 12 of this Law and their regulations on conditions on the provision of postal services:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. To be held responsible before law for intentional acceptance of postal articles in violation of Clauses 1, 2 and 3, Article 7 and Article 12 of this Law;
10. To refrain from disclosing information on the use of postal services by organizations and individuals, except for the cases specified in Article 14 of this Law;
11. To refrain from providing postal services in any form in violation of regulations on the scope of postal service for exclusive use;
12. To get remunerations and reasonable expenses paid for carrying out procedures for importing or exporting international postal articles as stated in Article 15 of this Law on behalf of postal service users:
13. To provide the services of changing full names and addresses of recipients, withdrawing postal articles, forwarding and returning postal articles under Clauses 2 and 3. Article 16, Clauses 2 and 3, Article 17 of this Law;
14. To settle complaints and disputes and pay compensations under this Law and other relevant laws.
Article 30. Rights and obligations of postal service users
Postal service users have the following rights and obligations:
1. To be provided by postal service providers with adequate and accurate information on postal services they use;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. To lodge complaints about used postal services;
4. To get compensations for damage under law;
5. To correctly write full names and addresses of the sender and recipient;
6. To provide information on postal articles;
7. To be held responsible before law for postal articles;
8. To comply with regulations on safety and security of postal articles;
9. To fully pay postages for postal services they use, unless they are eligible for postage exemption or postage reduction as provided by law or otherwise agreed by the involved parties;
10. To pay remunerations and reasonable expenses to postal service providers for carrying out procedures for importing or exporting postal articles;
11. To create favorable conditions for postal service providers to deliver postal articles to their addresses or install letter boxes in places convenient for the delivery of postal articles;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 31. Principles of public postal activities
1. Assuring the public provision of basic postal services of quality according to national technical regulations on post and at postage rates affordable for the people.
2. Gradually reducing according to a roadmap state subsidies for the provision of public postal services.
Article 32. Provision of public postal services
1. The State subsidizes the provision of public postal services by specifying the scope of exclusive postal services and formulating other support mechanisms.
2. The Prime Minister designates state postal enterprises to manage public postal networks and provide public postal services according to their tasks and plans assigned by the State.
3. Public postal service providers defined in Clause 2 of this Article shall provide exclusive postal services, including also services of delivering addressed letters with a single letter weighing up to 2 kilograms (kg) at a postage rate prescribed by law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 33. Rights and obligations of public postal service providers
In addition to the rights and obligations provided in Article 29 of this Law. public postal service providers have the following rights and obligations:
1. To establish nationwide public postal networks to provide postal services at home and abroad; to install public letter boxes for acceptance of basic letters;
2. To provide public postal services and perform other public tasks assigned by the State according to the list, scope, postage rates and national technical regulations decided by a competent state agency;
3. To elaborate and submit to a competent state agency plans on postage rates prescribed by the State:
4. To inspect, repair, maintain and protect works in public postal networks;
5. To use special-use vehicles running and parking in urban areas to provide public postal services under local competent state agencies' priority regulations applicable to these vehicles;
6. To refrain from using turnover from exclusive postal services to subsidize losses incurred from the provision of other competitive services at postage rates lower than costs;
7. To separately supervise public postal services and exclusive postal services and report results of provision of these services to the Ministry of Information and Communications;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. To effectively use public postal networks for providing financial, savings, money transfer, press distribution and other services under law;
10. To refrain from refusing to provide public postal services for service users that have satisfied all requirements on service use.
Article 34. Public postal networks
1. Public postal networks shall be built and developed under approved master plans. Service points of public postal networks shall be located in railway stations, car terminals, seaports, airports, border gates, population quarters and other public places to meet user needs.
2. Based on approved master plans on the development of public postal networks and land use master plans and plans, provincial-level People's Committees shall allocate land areas for the construction of works of public postal networks to serve the provision and use of public postal services.
3. When constructing new urban centers, densely populated areas, high-rise apartment buildings and office buildings, investors shall:
a/ Arrange convenient places for enterprises designated to provide public postal services to install systems of public letter boxes in urban centers or densely populated areas;
b/ Install consolidated letter boxes in high-rise apartment buildings and office buildings.
4. Units managing urban centers, densely populated areas, high-rise apartment stores and office buildings, which are commissioned before the effective date of this Law but in which there is no public or consolidated letter box, shall:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ Arrange convenient places for postal service users in high-rise apartment buildings and office buildings to install consolidated letter boxes.
Article 35. Vietnamese postage stamps
1. The Ministry of Information and Communications is the sole agency that decides on the issuance of Vietnamese postage stamps.
2. A Vietnamese postage stamp must display:
a/ The word "Vietnam";
b/ The word "Post";
c/ The price (if any) printed on it in Vietnam dong.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Vietnamese postage stamps must bear the Vietnamese code and join the code system of the Universal Postal Union.
5. Vietnamese postage stamps and relevant documents shall be archived under the law on archive.
Article 36. Use of postage stamps to prepay postages
1. Vietnamese postage stamps are used to prepay postages for domestic postal services and international postal services provided from Vietnam to foreign countries.
2. Foreign postage stamps cannot be used to prepay postages for domestic postal services and international postal services provided from Vietnam to foreign countries.
Article 37. Use of postage stamps for commercial and philatelic purposes
Organizations and individuals may trade in and philatelic ally collect Vietnamese and foreign postage stamps, except for the cases specified in Clause 3 of this Article.
2. The import of foreign postage stamps must comply with regulations of a competent state agency in charge of post.
3. Organizations and individuals may not trade in. exchange, display and propagate the following kinds of postage stamps:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ Postage stamps containing details, images. symbols and signs which provoke hatred among nations, nationalities and religions, oppose the State of the Socialist Republic of Vietnam, or are contrary to social ethics and fine traditions and customs of Vietnam;
c/ Postage stamps subject to withdrawal under a competent state agency's decisions;
d/ Foreign postage stamps with inappropriate contents and origin as notified by post agencies of member countries of the Universal Postal Union and Philatelists Associations.
Article 38. Complaints about the provision and use of postal services
1. Postal service users and providers may lodge complaints to protect their legitimate rights and interests.
2. Complaints mentioned in Clause 1 of this Article must be made in writing. The time limit for lodging a complaint is as follows:
a/ Six months from the date of expiration of the full postal process of a postal article, for complaints about the loss of postal articles or late delivery of postal articles compared to the announced full postal process. In case no full postal process is announced by the postal service provider, the time limit shall be counted from the date following the date of acceptance of the postal article;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The time limit for settling complaints is as follows:
a/ Two months from the date of receipt of a complaint about domestic postal services;
b/ Three months from the date of receipt of a complaint about international postal services.
4. Within the time limit specified in Clause 3 of this Article, the complaint-receiving body shall settle the complaint and notify the settlement result to the complainant. Past the time limit specified in Clause 3 of this Article, if the complainant receives no notice of the settlement result from the complaint-receiving body or disagrees with this result, he/she/it may request the settlement of a dispute.
5. In case a complaint is not lodged within the time limit specified in Clause 2 of this Article, the request for dispute settlement is invalid.
Article 39. Settlement of disputes in the provision and use of postal services
1. Disputes in the provision and use of postal services shall be settled in any of the following forms:
a/ Negotiation between disputing parties;
b/ Conciliation;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The settlement of disputes in the provision and use of postal services by an arbitration or a court must comply with law.
1. A compensation payable for damage in case of loss, damage or fraudulent alteration of the whole of a postal article shall be determined according to the limit liability to pay compensation for the whole damage applicable to the postal service concerned.
2. A compensation payable for damage in case of loss, damage or fraudulent alteration of part of a postal article shall be determined on the basis of actual damage but must not be higher the limit liability to pay compensation for the whole damage applicable to the postal service concerned, unless otherwise agreed by the involved parties.
3. Compensations for damage shall be paid in Vietnam dong and in lump sum. unless otherwise agreed by the involved parties.
4. No compensation shall be made for an indirect damage or a benefit not generated from the provision of postal services of quality lower than that announced by the service provider.
5. The level of compensation for damage shall be announced and applied by postal service providers but must not be lower than that prescribed by a competent state agency in charge of post.
Article 41. Compensation liabilities of postal service providers
1. Postal service providers shall pay compensations for damage caused to postal service users due to failing to assure the quality of postal services they have announced or breaching signed contracts, except for the cases specified in Clause 4 of this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Compensations for damage shall be paid to senders, unless otherwise agreed by postal service providers and senders. In case a postal article is partially damaged or lost but the recipient agrees to receive the remaining part, the compensation for damage shall be paid to the recipient.
4. Unless otherwise agreed by involved parties, a postal service provider is not required to pay a compensation for damage in the following cases:
a/ Damage is entirely caused by the postal service user's breach of contract or a natural characteristic or inherent defect of the object contained in the postal article;
b/ The postal service user fails to evidence the sending of and harm or damage to the postal article and its damage;
c/ The postal article has been delivered and the recipient makes no complaint upon receiving it;
d/ The postal article has been confiscated or destroyed under the Vietnamese law or the law of the recipient's country;
e/ The postal service user fails to strictly comply with x Articles 38 and 39 of this Law on complaints and settlement of disputes;
f/ In force majeure circumstances prescribed by law.
Article 42. Compensation liabilities of postal service users
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Unless otherwise agreed by involved parties, a postal service user is not required to pay a compensation for damage in the following cases:
a/ Damage is caused by the postal service provider's breach of the signed contract;
b/ The postal article has been accepted according to the contract's agreement;
c/ The postal service provider fails to comply with Articles 38 and 39 of this Law on complaints and settlement of disputes.
STATE MANAGEMENT RESPONSIBILITIES FOR POSTAL ACTIVITIES
Article 43. State management responsibilities for postal activities
1. The Government performs the unified state management of postal activities nationwide.
2. The Ministry of Information and Communications is answerable to the Government for performing the state management of postal activities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Provincial-level People's Committees shall perform the state management of postal activities as decentralized by the Government.
Article 44. Responsibilities of the Ministry of Information and Communications
1. To submit to the Government for promulgation specific regulations on investment conditions and forms, commercial provision of postal services; conditions, competence and procedures for the grant, supplementation and re-grant of postal licenses and written certifications of operation notification; payment of compensations for damage in the provision and use of postal services; postage stamps; and handling of administrative violations in postal activities.
2. To submit to the Prime Minister for promulgation or decision the list of public postal services, the mechanism for support of public postal services, postal networks serving party and state agencies, the management of postage rates,
a schedule for the incremental reduction and time of termination of exclusive postal services.
3. To specify the national postal code; postmarks; undeliverable postal articles; forwarding and return of postal articles; cases in which a postal license or written certification of operation notification is not required; statistical reports on postal activities; complaints about the provision and use of postal services; and quality of postal services.
4. To decide on the list of public postal services and their postage rates after consulting the Ministry of Finance.
5. To coordinate with the Ministry of Finance in providing for the import and export of postal articles; handling postal articles without recipient: providing for and organizing postage exemption or reduction; and drawing up a list of postal services subject to postage rate registration.
6. To coordinate with the Ministry of Industry and Trade in guiding sales promotion and settling competition-related cases in the provision of postal services.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. To coordinate with the Ministry of Public Security in prescribing principles and conditions for the termination or suspension of transmission and delivery of postal articles, inspection and handling of postal articles and requests for information on the use of postal services; and providing for postal networks used for security purposes.
9. To coordinate with the Ministry of National Defense in providing for postal networks used for national defense purposes.
10. To coordinate with concerned ministries and branches in guiding the handling of smuggled or banned merchandise sent by post.
11. To coordinate with provincial-level People's Committees in guiding the elaboration of master plans on local public postal networks and order of and procedures for approving these master plans.
1. This Law takes effect on January 1, 2011.
2. The provisions of Ordinance No. 43/2002/ PL-UBTVQH10 on Post and Telecommunications regarding post will cease to be effective on the effective date of this Law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 46. Implementation detailing and guidance
The Government shall detail and guide the implementation of this Law*s articles and clauses as assigned; and guide other necessary contents of this Law to meet state management requirements.
This Law was passed on June
17, 2010, by the XIIth National Assembly of the Socialist Republic
of Vietnam at its 7th session, -
CHAIRMAN
OF THE NATIONAL ASSEMBLY
Nguyen Phu Trong
;
Luật bưu chính 2010
Số hiệu: | 49/2010/QH12 |
---|---|
Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội |
Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 17/06/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Luật bưu chính 2010
Chưa có Video