ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 986/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 08 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến 2030, Quyết định số 38/QĐ-BTTTT ngày 14/01/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt “Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi IPv6 cho cơ quan nhà nước giai đoạn 2021 - 2025” (gọi tắt là Chương trình IPv6 For Gov), Công văn 1149/BTTTT-VNNIC ngày 31/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc chuyển đổi IPv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ công nghệ thông tin của các địa phương, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau:
1. Mục đích
- Thống nhất nội dung, cách thức triển khai, lộ trình thực hiện việc chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin (CNTT), Internet, mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh chủ động, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng, hoàn thiện việc chuyển đổi địa chỉ hệ thống mạng, thiết bị mạng, dịch vụ và các hệ thống phần mềm ứng dụng.
- Kết hợp rà soát, đánh giá tổng thể hạng tầng CNTT, hạ tầng dịch vụ, thiết bị CNTT và hệ thống phần mềm ứng dụng, đảm bảo sau khi chuyển đổi sang IPv6 hoạt động tốt.
- Bảo đảm đến đầu năm 2025, toàn bộ hệ thống mạng và dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được chuyển đổi để hoạt động một cách an toàn, tin cậy với địa chỉ IPv6.
- Đưa nội dung chuyển đổi, thực hiện IPv6 vào kế hoạch ứng dụng CNTT, chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước nhằm phục vụ cho việc phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, đô thị thông minh của tỉnh, theo đúng xu hướng công nghệ toàn cầu và yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
2. Yêu cầu
- Việc chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ thống CNTT, Internet, mạng TSLCD của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, đúng quy định, đúng lộ trình.
- Triển khai chuyển đổi sang IPv6 bảo đảm đồng bộ, an toàn, kết nối thông suốt, có phương án dự phòng, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước. Tiến hành thử nghiệm, đánh giá chất lượng, sự ổn định của các hệ thống, thiết bị, phần mềm ứng dụng trước khi thực hiện chuyển đổi chính thức.
- Kết hợp công tác chuyển đổi IPv6 với kiến trúc lại hệ thống, hạ tầng mạng, dịch vụ CNTT theo hướng hiện đại theo mô hình tham chiếu về kết nối mạng của Bộ, ngành, địa phương tại Công văn số 273/BTTTT-CBĐTW ngày 31/01/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Bám sát mục tiêu của Chương trình IPv6 For Gov tại Quyết định số 38/QĐ-BTTTT ngày 14/01/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông; đảm bảo hoàn thành việc chuyển đổi IPv6 trên phạm vi toàn tỉnh.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1.1. Truyền thông nâng cao nhận thức và phát triển nhân lực
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật và định hướng chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6 theo lộ trình thực hiện toàn quốc trên các phương tiện truyền thông, báo chí, thông tin cơ sở; Cổng/trang thông tin điện tử; các văn bản, hội thảo, hội nghị có nội dung liên quan.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022 - 2025.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ chuyên trách CNTT của cơ quan nhà nước về chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022 - 2025.
1.2. Khảo sát, đánh giá hiện trạng hạ tầng
a) Rà soát tổng thể hiện trạng hệ thống mạng, thiết bị, hệ thống máy chủ, hệ thống phần mềm, dịch vụ kết nối internet trong các cơ quan nhà nước để đánh giá khả năng, cách thức chuyển đổi sang công nghệ mới; đầu tư các thiết bị cần thiết, thay dần các thiết bị lạc hậu không đủ năng lực xử lý hoặc không có hỗ trợ IPv6.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thông tin (Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã).
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nạm (VNNIC); Sở Thông tin và Truyền thông; các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2022.
b) Xây dựng phương án chuyển đổi IPv6 trong hệ thống hạ tầng CNTT dùng chung của tỉnh và từng các cơ quan hành chính nhà nước.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thông tin (Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã).
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); Sở Thông tin và Truyền thông; các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2022.
1.3. Đăng ký, phân bổ tài nguyên
Làm việc với các cơ quan liên quan, thực hiện thủ tục xin cấp dải địa chỉ IPv6 và số hiệu mạng ASN cho hệ thống thông tin của tỉnh; tiến hành quy hoạch, phân hoạch khối địa chỉ được cấp và thực hiện duy trì khối địa chỉ theo quy định hiện hành.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thông tin (Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã).
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2022.
2.1. Thực hiện kết nối, định tuyến IPv4/IPv6 đối với dịch vụ kết nối mạng
a) Làm việc với các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) yêu cầu về đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời cả IPv4/IPv6, yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv4/IPv6 của tỉnh đã được cấp trên Internet.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thông tin (Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã).
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2022.
b) Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương để kết nối các node Mạng TSLCD tại Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông qua IPv6.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối mạng TSLCD.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2022.
2.2. Nâng cấp phần mềm, ứng dụng hỗ trợ IPv4/IPv6
Làm việc với các nhà cung cấp dịch vụ và đơn vị xây dựng hệ thống thông tin, phần mềm ứng dụng, giải pháp dịch vụ để yêu cầu hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thông tin (Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã).
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các doanh nghiệp, đơn vị phát triển, cung cấp phần mềm ứng dụng, giải pháp dịch vụ CNTT có kết nối internet.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2022.
2.3. Thử nghiệm ứng dụng, dịch vụ với IPv6
a) Thực hiện thử nghiệm chuyển đổi ứng dụng IPv6 cho Cổng thông tin điện tử tỉnh (quangbinh.gov.vn), Cổng dịch vụ công/hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh (dichvucong.quangbinh.gov.vn).
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); Văn phòng UBND tỉnh; các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2022.
b) Lựa chọn, tổ chức thử nghiệm chuyển đổi IPv6 đối với một số hệ thống mạng LAN và Wifi kết nối Internet sử dụng IPv6 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống LAN, Wifi được lựa chọn.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); Sở Thông tin và Truyền thông; các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT.
- Thời gian thực hiện: Quý III/2022.
2.4. Đánh giá sau thử nghiệm
Tổ chức sơ kết, đánh giá quá trình thử nghiệm chuyển đổi để rút kinh nghiệm, hoàn thiện phương án, giải pháp để triển khai thực hiện chuyển đổi chính thức, toàn diện.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thông tin (Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã).
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT.
- Thời gian thực hiện: Quý III/2022.
3. Thực hiện chuyển đổi chính thức, toàn diện
3.1 Chuyển đổi IPv6 cho kết nối mạng TSLCĐ
Chuyển đổi IPv6 đối với toàn bộ kết nối mạng TSLCD 3 cấp của tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối mạng TSLCD.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Sở Thông tin và Truyền thông; cơ quan, đơn vị có kết nối, sử dụng Mạng TSLCD (Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã).
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2022 - 2024.
3.2. Chuyển đổi IPv6 cho các hệ thống thông tin cơ bản
a) Thực hiện chuyển đổi IPv6 đối với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh; hệ thống DNS; các thiết bị mạng, máy tính, dịch vụ kết nối internet đang thiết lập, khai thác, sử dụng tại Trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh và trên hạ tầng dịch vụ điện toán đám mây liên quan. Trong đó, đối với hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh thực hiện cho toàn bộ trang thông tin điện tử thành phần.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống dùng chung thiết lập tại Trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2022 - 2024.
b) Thực hiện chuyển đổi IPv6 đối với các hệ thống thông tin; hệ thống DNS; các thiết bị mạng, máy tính, dịch vụ kết nối internet đang thiết lập, khai thác, sử dụng tại Trung tâm Tin học - Công báo, Trung tâm Hành chính công thuộc Văn phòng UBND tỉnh và trên hạ tầng dịch vụ điện toán đám mây liên quan.
- Cơ quan, đơn vị chủ tn: Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); Sở Thông tin và Truyền thông; các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2022 - 2024.
c) Thực hiện chuyển đổi IPv6 đối với các hệ thống thông tin; hệ thống DNS; các thiết bị mạng, máy tính, dịch vụ kết nối internet đang thiết lập, khai thác, sử dụng tại Trung tâm CNTT thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và trên hạ tàng dịch vụ điện toán đám mây liên quan.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); Sở Thông tin và Truyền thông; các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2022 - 2024.
d) Thực hiện chuyển đổi IPv6 đối với các hệ thống thông tin chuyên ngành; hệ thống DNS; các thiết bị mạng, máy tính, dịch vụ kết nối internet của cơ quan hành chính nhà nước 3 cấp đang được thiết lập, khai thác, sử dụng tại Phòng máy của cơ quan, đơn vị hoặc tại Trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh hoặc trên hạ tầng dịch vụ điện toán đám mây khác.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chuyên ngành, nội bộ hoặc có Phòng máy chủ.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); Sở Thông tin và Truyền thông; các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2022 - 2024.
3.3. Hoàn thiện chuyển đổi IPv6
a) Chuyển đổi IPv6 cho toàn bộ hệ thống CNTT nội bộ của các cơ quan nhà nước 3 cấp trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã,
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); Sở Thông tin và Truyền thông; các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
b) Chuyển đổi IPv6 cho các hệ thống, dịch vụ có kết nối Internet còn lại.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì: Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cục Bưu điện Trung ương; Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC); Sở Thông tin và Truyền thông; các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách Nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan đầu mối, tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo tình hình triển khai và kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì thực hiện việc đăng ký địa chỉ IPv6, IPv4, số hiệu mạng ASN độc lập cho các hệ thống thông tin của tỉnh; tiến hành quy hoạch, phân hoạch khối địa chỉ IPv6 được cấp cho các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan làm việc với các nhà cung cấp dịch vụ kết nối internet, các đơn vị phát triển, cung cấp phần mềm hệ thống dùng chung của tỉnh để chuyển đổi sang sử dụng địa chỉ IPv6 an toàn, không làm gián đoạn hoạt động chung.
- Phối hợp với cấp sở, ban, ngành có liên quan xây dựng dự toán kinh phí hằng năm để tổ chức triển khai chuyển đổi IPv6 cho các hệ thống thông tin dùng chung, chuyên ngành của tỉnh, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
2. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách, bố trí kinh phí cho các sở, ngành, địa phương để thực hiện việc chuyển đổi IPv6 cho các hệ thống công nghệ thông tin dùng chung và chuyên ngành của tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Kế hoạch này. Chủ động rà soát thực trạng hạ tầng CNTT, internet tại cơ quan, đơn vị mình; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng phương án, bố trí nguồn lực để tổ chức thực hiện chuyển đổi sang IPv6 bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ yêu cầu.
- Tổ chức rà soát, bổ sung hạng mục, yêu cầu về IPv6 trong các đề án/dự án ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, bảo đảm các thiết bị và hệ thống thông tin tin đầu tư mới hoặc nâng cấp phải tương thích và sẵn sàng cho ứng dụng IPv6.
- Xây dựng nội dung, lập dự toán kinh phí triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi IPv6 liên quan đến các hệ thống thông tin dùng chung, chuyên ngành của tỉnh gửi Sở Tài chính cân đối, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí để triển khai.
- Định kỳ trước ngày 10/12 hàng năm, thực hiện báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện Kế hoạch này cho UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông); trong đó, UBND cấp huyện tổng hợp cả tình hình, kết quả thực hiện của xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý.
4. Các doanh nghiệp viễn thông, internet hoạt động trên địa bàn tỉnh
Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, địa phương triển khai các giải pháp kỹ thuật phù hợp bảo đảm cho việc triển khai chuyển đổi IPv6 đối với dịch vụ kết nối internet và hạ tầng, hệ thống thông tin dùng chung, chuyên ngành, nội bộ của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, điều Chính phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DẰN |
Kế hoạch 986/KH-UBND năm 2022 thực hiện chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
Số hiệu: | 986/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Hồ An Phong |
Ngày ban hành: | 08/06/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 986/KH-UBND năm 2022 thực hiện chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
Chưa có Video