ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 891/KH-UBND |
Ninh Thuận, ngày 24 tháng 02 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025” theo Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Yêu cầu:
- Các cấp, các ngành tổ chức phổ biến, tuyên truyền, quán triệt Quyết định số 414/QĐ-TTg và các văn bản có liên quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong cán bộ, công chức và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin lồng ghép trong triển khai các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Quá trình xây dựng và thực hiện Đề án phải xem xét toàn diện các chương trình, dự án, chính sách đang thực hiện trên địa bàn, tránh trùng lặp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số với các địa bàn khác trên địa bàn tỉnh; chủ động phòng chống các tình huống gây mất an ninh, trật tự trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2023:
- Thiết lập hệ thống thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin khoa học công nghệ; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và an ninh trật tự. Từng bước kết nối, chia sẻ thông tin với các hệ thống thông tin của Ủy ban Dân tộc và địa phương để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- 100% người có uy tín, 90% đồng bào dân tộc thiểu số nắm được chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nắm bắt thông tin về an ninh, trật tự, chính sách về bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, phòng chống thiên tai; 80% đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ và thị trường; 90% đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận thông tin, kiến thức về y tế, phòng chống các bệnh đặc thù.
- Tổ chức mô hình đào tạo từ xa dạy tiếng dân tộc, kiến thức về công tác dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại vùng dân tộc thiểu số và dạy nghề cho thanh niên các dân tộc thiểu số.
- Bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; đảm bảo 80% các lễ hội, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số được bảo tồn dưới dạng cơ sở dữ liệu số hóa, đa phương tiện và được phổ biến, giới thiệu đến với cộng đồng trong và ngoài tỉnh.
- Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc của tỉnh bảo đảm khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin.
- Xây dựng thư viện điện tử về công tác dân tộc.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để người dân chủ động, không bị bất ngờ trong mọi tình huống gây mất an ninh, trật tự tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Mục tiêu đến hết năm 2025:
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc của tỉnh và các ứng dụng hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số; phấn đấu 100% đồng bào dân tộc thiểu số nắm được chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; được tiếp cận đầy đủ thông tin về y tế, giáo dục, khoa học công nghệ, thị trường; hoàn thiện thư viện điện tử về công tác dân tộc, các thông tin về lễ hội, phong tục tập quán, sản phẩm, vật phẩm của các dân tộc trên địa bàn tỉnh được phổ biến, giới thiệu đến với cộng đồng trong và ngoài tỉnh. Thúc đẩy đồng bào dân tộc ứng dụng công nghệ thông tin góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng bộ dữ liệu về dân tộc thiểu số Raglai và Chăm; tập trung vào các lĩnh vực: lịch sử, văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán; các sản phẩm truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; thông tin địa lý vùng đồng bào dân tộc thiểu số có tích hợp dữ liệu thông tin đa phương tiện.
- Hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin thuận lợi trên thiết bị di động thông minh để hỗ trợ phổ biến đường lối chính sách, pháp luật; giáo dục về giới tính, quyền phụ nữ, quyền trẻ em cho đồng bào dân tộc thiểu số; cung cấp thông tin việc làm phù hợp với trình độ, nhu cầu của đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ chẩn đoán, khám, chữa bệnh từ xa đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng, phát triển các ứng dụng hỗ trợ cảnh báo thiên tai, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng diễn đàn đối thoại trực tuyến về công tác dân tộc nhằm nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; chống các luận điệu sai trái, xuyên tạc gây mất an ninh trật tự.
- Xây dựng và phát triển Bộ từ điển điện tử tiếng dân tộc Raglai và Chăm.
- Tận dụng tối đa các cơ sở hạ tầng, trang thiết bị sẵn có thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Nâng cấp công nghệ thông tin phục vụ việc quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh
- Thiết kế nâng cấp hệ thống hạ tầng trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc; Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý về dân tộc thiểu số, bảo đảm khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin.
- Áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo kết nối đồng bộ, thông suốt và có khả năng chia sẻ, trao đổi thông tin đảm bảo an toàn, thuận tiện giữa cơ quan công tác dân tộc từ tỉnh đến Trung ương và từ tỉnh đến cơ sở.
- Ưu tiên đầu tư cho các dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ về phần mềm phù hợp với các định hướng phát triển của Đề án.
- Xây dựng và tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, phổ cập các kiến thức về công nghệ thông tin nhằm nâng cao nhận thức cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo vùng dân tộc thiểu số, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng và triển khai việc đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin để tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hướng dẫn ứng dụng các mô hình đào tạo từ xa theo hình thức trực tuyến cho đồng bào dân tộc thiểu số, tập trung vào các lĩnh vực tiếng dân tộc, trang bị kiến thức khoa học, kỹ thuật phục vụ sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về ứng dụng thương mại điện tử cho cán bộ và người dân ở vùng dân tộc thiểu số; ưu tiên hỗ trợ đồng bào triển khai hoạt động thương mại điện tử trên sàn giao dịch điện tử.
- Tuyên truyền, tập huấn, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tìm kiếm, sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin và dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan nhà nước cung cấp.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, thông tin phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin.
4. Xây dựng các cơ chế, chính sách
- Triển khai thực hiện các chính sách, cơ chế của Trung ương về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ lao động, sản xuất; hỗ trợ đào tạo cho đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng cơ chế vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư đóng góp vào bộ dữ liệu dân tộc thiểu số của tỉnh.
- Triển khai các văn bản của Trung ương, tỉnh nhằm tăng cường sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở.
5. Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông cho người làm công tác dân tộc
- Hướng dẫn các hình thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin trong lĩnh vực công tác dân tộc.
- Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên; hướng dẫn tham gia các lớp đào tạo từ xa bằng phương thức trực tuyến cho cán bộ, công chức và viên chức làm công tác dân tộc về kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn, an ninh mạng.
IV. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm cho các sở, ban, ngành và địa phương; kinh phí tự cân đối và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác của các cá nhân, đơn vị thuộc đối tượng tham gia Đề án.
2. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ vốn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh và các nguồn vốn xã hội hóa khác; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
3. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, đối tác công tư, giao nhiệm vụ, hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.
1. Ban Dân tộc:
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh quản lý, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung của Đề án; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các chương trình, đề án khác liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình UBND tỉnh ban hành các văn bản thúc đẩy hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng các dân tộc thiểu số trên mọi lĩnh vực; tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án theo quy định.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc trên cơ sở dự toán của Ban Dân tộc lập và khả năng ngân sách; thẩm định, trình UBND tỉnh bố trí dự toán hàng năm để thực hiện kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có đồng bào dân tộc thiểu số tổng hợp kế hoạch, bố trí kinh phí thực hiện hàng năm và cả giai đoạn của Đề án theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin; đào tạo, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về việc ứng dụng công nghệ thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số; hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông xây dựng hạ tầng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng bộ dữ liệu dân tộc thiểu số Raglai và Chăm về văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán tốt đẹp và các sản phẩm, vật phẩm truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số được bảo tồn dưới dạng cơ sở dữ liệu số hóa, đa phương tiện.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tham mưu UBND tỉnh chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngôn ngữ tiếng Chăm, tiếng Raglai; đồng thời phát triển bộ từ điển điện tử tiếng dân tộc Raglai và Chăm để phổ biến trong trường học theo Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Phối hợp với các cơ sở giáo dục khác trong tỉnh, thực hiện phổ biến cơ sở dữ liệu tiếng Dân tộc thiểu số trong công tác bồi dưỡng cho CB-CC-VC công tác vùng dân tộc thiểu số (DTTS), miền núi theo quy định của tỉnh.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu tiếng Dân tộc để đào tạo, bồi dưỡng từ xa theo hình thức trực tuyến cho người dân có nhu cầu học tập nâng cao dân trí, góp phần phổ biến ngôn ngữ DTTS, xây dựng xã hội học tập.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố có đồng bào dân tộc thiểu số xây dựng, phát triển các ứng dụng hỗ trợ cảnh báo thiên tai, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng bộ dữ liệu kiến thức khoa học, kỹ thuật phục vụ sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và đào tạo nghề nông thôn cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ngành liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án liên quan đến lĩnh vực quản lý của sở, ngành; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan để triển khai thực hiện.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có đồng bào dân tộc thiểu số:
- Chỉ đạo cơ quan phụ trách công tác dân tộc phối hợp với các phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đảm bảo thiết thực, chất lượng và hiệu quả; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan của địa phương đang triển khai thực hiện.
- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Đề án trong dự toán chi thường xuyên được giao hằng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
* Chế độ báo cáo: Hằng năm các đơn vị tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án và gửi báo cáo về Ban Dân tộc (trước ngày 15/11) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
Trên đây là kế hoạch thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Căn cứ nội dung kế hoạch và trách nhiệm được giao, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 891/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 891/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Nguyễn Long Biên |
Ngày ban hành: | 24/02/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 891/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Chưa có Video