ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 693/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 08 tháng 3 năm 2023 |
Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06/CP) tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo; Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 15/02/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện Đề án 06/CP trên địa bàn tỉnh; Thông báo số 16/TB-VPCP, ngày 28/01/2023 của Văn phòng Chính phủ thông báo Kết luận Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai Đề án 06/CP và tổng kết hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022; Thông báo số 434/TB-TCTTKĐA, ngày 27/01/2023 của Tổ công tác Đề án 06/CP Trung ương thông báo Kết luận của đồng chí Bộ trưởng Bộ Công an - Tổ trưởng Tổ công tác triển khai Đề án 06/CP tại cuộc họp giao ban tháng 01/2023, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án 06/CP trên địa bàn tỉnh năm 2023 như sau:
1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Đề án 06/CP, trọng tâm là các nhiệm vụ cụ thể được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tại Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023, Tổ trưởng Tổ công tác triển khai Đề án 06/CP của Chính phủ chỉ đạo tại Thông báo số 434/TB-TCTTKĐA, ngày 27/01/2023.
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND các cấp; phát huy vai trò của Tổ công tác triển khai Đề án 06/CP các cấp trong chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06/CP.
3. Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06/CP phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ; tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành; khai thác, huy động hiệu quả các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số ở cơ quan, đơn vị, địa phương. Quá trình thực hiện kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc, tạo động lực để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo với quyết tâm chính trị cao; quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án 06/CP để tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; nêu cao vai trò lãnh đạo, giám sát của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm gương mẫu của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, sở, ban, ngành, địa phương. Tăng cường phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành, các cấp từ tỉnh đến cơ sở trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Đề án.
1.2. Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật phục vụ triển khai thực hiện Đề án. Tham gia nghiên cứu, đóng góp xây dựng các văn bản pháp luật; rà soát, nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh các văn bản, quy định không còn phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, nhất là các quy định liên quan đến việc triển khai thực hiện định danh và xác thực điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương thực hiện các giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật đẩy mạnh kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin của Bộ, ngành, địa phương để khai thác hiệu quả thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phục vụ các nhiệm vụ, mục tiêu trọng tâm của Đề án.
1.3. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền về Đề án 06/CP, nhất là các tiện ích của dịch vụ công trực tuyến, thẻ căn cước công dân gắn chíp, tài khoản định danh điện tử, các phương thức khai thác, sử dụng thông tin thay thế yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trong thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… với các hình thức thiết thực, tạo được sự đồng thuận, hưởng ứng rộng rãi của người dân, doanh nghiệp.
1.4. Bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, tiếp tục đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nhất là 25 dịch vụ công thiết yếu đã được xác định trong Đề án 06/CP và các dịch vụ công trực tuyến theo Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Nghiên cứu, xây dựng và nhân rộng các mô hình về dịch vụ công trực tuyến. Thực hiện hiệu quả số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC; tiếp tục rà soát đơn giản hoá thủ tục hành chính, tái cấu trúc quy trình các dịch vụ công trực tuyến, đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021.
1.5. Đẩy mạnh tiện ích của Đề án 06/CP phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/3/2022 của Uỷ ban Quốc gia về chuyển đổi số về thúc đẩy toàn diện tất cả các phương thức thanh toán số, nhất là trong thanh toán viện phí, học phí, thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng thụ hưởng bằng nguồn ngân sách nhà nước; thực hiện hiệu quả về các giải pháp khám, chữa bệnh bằng thẻ căn cước công dân gắn chíp tích hợp Bảo hiểm y tế.
1.6. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/09/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử; đẩy mạnh cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân trên địa bàn tỉnh, tuyên truyền, nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng tài khoản định danh điện tử thực hiện dịch vụ công trực tuyến, các tiện ích khác trên ứng dụng VNEID theo lộ trình, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
1.7. Hoàn thiện hệ sinh thái dữ liệu phục vụ kết nối, khai thác, làm giàu dữ liệu dân cư. Làm sạch, cập nhật các cơ sở dữ liệu chuyên ngành vào hệ thống, góp phần hoàn thiện hệ sinh thái dữ liệu phục vụ kết nối, khai thác, làm giàu dữ liệu dân cư theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
1.8. Duy trì, quán triệt thực hiện đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, an ninh, an toàn trên không gian mạng, phòng ngừa, ngăn chặn các nguy cơ có thể làm ảnh hưởng đến an ninh, an toàn hệ thống bảo mật thông tin dữ liệu.
1.9. Nghiên cứu, bố trí kinh phí đảm bảo; rà soát, huy động các nguồn lực, nâng cao chất lượng nhân lực, đội ngũ cán bộ thực hiện Đề án, rà soát nâng cấp hoàn thiện hạ tầng công nghệ, trang thiết bị…đáp ứng các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ Đề án tại địa phương.
1.10. Tổ chức thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ Đề án thường xuyên, hiệu quả, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại, hạn chế, đồng thời hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc. Thực hiện công tác sơ kết, tổng kết, gắn với công tác phát động các phong trào thi đua, khen thưởng, tạo động lực thúc đẩy, nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện các nhiệm vụ Đề án tại địa phương.
(Có phụ lục kèm theo)
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị:
- Căn cứ nội dung kế hoạch và các nhiệm vụ được phân công, khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đề ra lộ trình cụ thể để thực hiện, gửi UBND tỉnh (Qua Công an tỉnh -Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) trước ngày 15/3/2023. Đồng thời phải thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, nắm sát nhiệm vụ, lộ trình tiến độ thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả, tiến độ thực hiện Đề án 06/CP của cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ hằng tuần, hằng tháng về tình hình kết quả thực hiện Đề án 06/CP về Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công an và Văn phòng Chính phủ theo quy định.
- Báo cáo tuần: Gửi trước 09 giờ 00’ thứ 2 hằng tuần.
- Báo cáo tháng: Gửi trước ngày 15 hằng tháng (kết quả tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 tháng báo cáo).
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN 06/CP NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Kế hoạch số: 693/KH-UBND ngày 08/3/2023 của UBND tỉnh Phú
Thọ)
STT |
Nội dung, nhiệm vụ cụ thể |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
|
|
|
||
1 |
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án |
Văn phòng UBND tỉnh |
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Tháng 3/2023 |
2 |
Tổ chức điều tra cơ bản theo đặc thù địa bàn để áp dụng triển khai thực hiện Đề án 06/CP và các mô hình dịch vụ công trực tuyến cho phù hợp. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Tháng 4/2023 |
2 |
Nghiên cứu, bố trí kinh phí để triển khai Đề án 06 đảm bảo hiệu quả, đồng bộ |
Sở Tài chính, Sở KHĐT, UBND cấp huyện (theo phân cấp ngân sách) |
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
Quý I/2023 |
|
Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông tin, nghiệp vụ phục vụ yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến. |
Sở Nội vụ |
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Tháng 6/2023 |
Về phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến |
|
|
|
|
1 |
Chỉ tiêu |
|
|
|
100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình đủ điều kiện được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành |
Trong năm 2023 |
|
100% người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc gia; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ về dân cư đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. |
Công an tỉnh |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Trong năm 2023 |
|
- 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử với số định danh cá nhân là một thông tin bắt buộc phục vụ cho kết nối, chia sẻ, tái sử dụng. - Tối thiểu 75% hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết dịch vụ công trực tuyến toàn trình cấp tỉnh, cấp huyện và tối thiểu 60% hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết dịch vụ công trực tuyến toàn trình cấp xã. |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh |
Trong năm 2023 |
|
2 |
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân sử dụng tài khoản VNEID đăng nhập vào Cổng dịch vụ công quốc gia/tỉnh để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
|
3 |
Nghiên cứu triển khai mô hình điểm về cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các đơn vị, địa phương đảm bảo chất lượng, hiệu quả để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh nhằm thu hút người dân thực hiện (tại các khu chung cư, đô thị, hệ thống một cửa cấp xã) |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã nghiên cứu, lựa chọn một số dịch vụ công trực tuyến và phương thức triển khai thực hiện để xây dựng tối thiểu 01 mô hình điểm về cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các Quầy giao dịch một cửa các cấp như các hình thức: Tổ chức các ngày trong tuần/tháng tiếp nhận hồ sơ không giấy tờ; bố trí địa điểm, trang cấp thiết bị để tổ chức Quầy giao dịch hỗ trợ nộp hồ sơ trực tuyến,...); tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thí điểm, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh triển khai nhân rộng. |
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan. |
Tháng 6/2023 |
4 |
Rà soát từng dịch vụ công, đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục dịch vụ công toàn trình, một phần ở cả 3 cấp chính quyền; tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, thực hiện cắt giảm các thành phần hồ sơ đã sử dụng dữ liệu dân cư (đặc biệt là lĩnh vực tư pháp và tài nguyên môi trường) để nâng cao chất lượng, không để mất niềm tin của người dân với các dịch vụ công |
Các sở, ban, ngành |
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông |
Tháng 4/2023 |
5 |
Rà soát, cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại bộ phận một cửa các cấp theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu, động lực để cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn |
Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành liên quan |
Thực hiện thường xuyên |
6 |
Rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn , mẫu tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa. |
Các sở, ban, ngành |
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh |
Tháng 9/2023 |
7 |
Chỉ đạo 100% cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang thực hiện dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến và tuyên truyền người thân, công dân tại nơi cư trú sử dụng dịch vụ công trực tuyến để thay thế cho hình thức nộp hồ sơ trực tiếp. |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh |
Tháng 3/2023 và duy trì thường xuyên |
8 |
Rà soát, bố trí đầy đủ hệ thống máy móc, trang thiết bị (máy scan, máy tính…) để số hoá dữ liệu tại bộ phận một của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tạo bộ dữ liệu dùng chung. Tập huấn quy trình số hoá dữ liệu cho cán bộ một cửa các cấp. |
Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính |
Tháng 4/2023, duy trì thực hiện thường xuyên |
9 |
Xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức về quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính sau khi bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú |
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Tháng 5/2023 |
10 |
Nghiên cứu, trình Hội đồng nhân dân tỉnh có chính sách miễn, giảm phí, lệ phí sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện |
Sở Tài chính |
Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Tháng 7/2023 |
|
|
|
||
1 |
Chỉ đạo các cơ sở y tế sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp tích hợp Bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh. Bố trí trang bị đầu đọc thẻ theo quy chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông |
Sở Y tế |
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh |
Triển khai tại 100% cơ sở khám chữa bệnh xong trước tháng 4/2023, duy trì thực hiện thường xuyên |
2 |
Triển khai thực hiện thu phí không dùng tiền mặt tại các cơ sở giáo dục, đào tạo |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Triển khai tại 100% cơ sở giáo dục, đào tạo xong trước tháng 5/2023, duy trì thực hiện thường xuyên. |
3 |
Chỉ đạo bộ phận giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự khai thác, sử dụng thông tin số chứng minh nhân dân 9 số được tích hợp trên thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử, không yêu cầu người dân xác nhận chứng minh nhân dân 9 số |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh |
Thường xuyên |
4 |
Chỉ đạo các cơ sở lưu trú trên địa bàn bao gồm: Khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở khác có chức năng lưu trú thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VNEID theo hướng dẫn của Bộ Công an |
Công an tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
Triển khai xong trong quý I/2023, duy trì thực hiện thường xuyên |
5 |
Thực hiện chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Triển khai xong trước tháng 5/2023, duy trì thực hiện thường xuyên |
|
|
|
||
|
Tổ chức cấp thẻ CCCD gắn chíp cho 100% công dân trong độ tuổi trên địa bàn (nhất là số công dân trong độ tuổi tham gia các kỳ thi tốt nghiệp THCS, THPT năm 2023); cấp tài khoản định danh điện tử đảm bảo chỉ tiêu 100% người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh và xác thực điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an, đồng thời hướng dẫn người dân kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử. |
Công an tỉnh |
Các UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Thường xuyên |
|
|
|
||
1 |
Thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 87/2020/NĐ-CP; triển khai đối chiếu, cập nhật, đồng bộ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo Quy trình số 1050/HTQTCT-QLHC, ngày 09/11/2022 và nhập dữ liệu từ sổ hộ tịch trên nền cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Quy trình số 1292/HTQTCT-QLHC, ngày 20/12/2022 của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an và Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp |
Sở Tư pháp |
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông |
Hoàn thành nhập dữ liệu hộ tịch đang có từ sổ hộ tịch tại 3 cấp tỉnh, huyện, xã theo quy trình trong quý III/2023, duy trì thực hiện thường xuyên |
2 |
Làm sạch dữ liệu của các ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế; Đất đai; Nhà ở; dữ liệu của các hội, đoàn thể |
Công an tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, các hội, đoàn thể trong tỉnh |
Thường xuyên |
|
|
|
||
1 |
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, tuyển dụng cán bộ về an toàn thông tin. Rà soát, điều động các cán bộ được đào tạo, có kinh nghiệm về Công nghệ thông tin, đặc biệt là an toàn thông tin thực hiện chuyên trách công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh |
Sở Nội vụ |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Quý II/2023 |
2 |
Thành lập Tổ công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin của tỉnh để kiểm tra, đánh giá, giám sát thường xuyên và thực hiện nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ Đề án. Đảm bảo an toàn hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, đảm bảo việc kết nối, chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung trên địa bàn tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Công an tỉnh và các đơn vị liên quan |
Hoàn thành thành lập Tổ công tác trong tháng 3/2023, duy trì thực hiện nhiệm vụ thường xuyên |
3 |
Rà soát, kiểm tra, đánh giá hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính và triển khai giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng để kết nối, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Hoàn thành kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia để chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Công an tỉnh và các đơn vị liên quan |
Tháng 3/2023 |
|
|
|
||
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết quả thực hiện Đề án 06/CP, nhất là các tiện ích người dân, doanh nghiệp được hưởng dưới nhiều hình thức như pano, áp phích, video hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công tại Bộ phận một cửa, trên màn hình led…; tạo mã Qrcode để người dân truy cập trung tâm hướng dẫn các nghiệp vụ về định danh, dịch vụ công |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Công an tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
Thường xuyên |
Kế hoạch 693/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2023
Số hiệu: | 693/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký: | Bùi Văn Quang |
Ngày ban hành: | 08/03/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 693/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2023
Chưa có Video